Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

BÀI TẬP TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY VINASOY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.17 KB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NHÂN NHƯỢNG
LÊ VĂN DƯƠNG
TRẦN THỊ MỸ LINH
ĐINH TIẾN ĐẠT
NGƠ MẠNH HÙNG

BÀI TẬP TIỂU LUẬN

PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CƠNG TY
VINASOY

Mơn học: Quản trị Cung ứng
Mã chun ngành: ..............................

Quảng Ngãi, tháng 04 năm 2021

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:...........................................................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ.................................................................................2
CHUỖI CUNG ỨNG.............................................................................................................................................2
1. Khái quát chung về chuỗi cung ứng.............................................................................................................2
2. Quản trị chuỗi cung ứng................................................................................................................................2
2.1
Khái niệm...................................................................................................................................................2
2.2


Quy trình quản trị chuỗi cung ứng.........................................................................................................3
2.2.1 Lập kế hoạch.............................................................................................................................................3
2.2.2 Tìm nguồn cung ứng.................................................................................................................................3
2.2.3 Sản xuất......................................................................................................................................................3
2.2.4 Phân phối...................................................................................................................................................4
3. Tổng quan về tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam................................................................................4
CHƯƠNG 2:...........................................................................................................................................................6
THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SỮA..........................................................................6
ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY...................................................................................................................6
1. Vài nét về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy và chuỗi cung ứng của công ty Vinasoy................6
1.1
Lịch sử thành lập và phát triển của công ty Vinasoy............................................................................6
1.1.1 Giới thiệu về Công ty................................................................................................................................6
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy.......................6
1.2
Hoạt động kinh doanh của cơng ty Vinasoy...........................................................................................8
1.2.1 Các dịng sản phẩm...................................................................................................................................8
1.2.2 Thị phần của Vinasoy...............................................................................................................................8
1.2.3 Sản lượng của Vinasoy.............................................................................................................................9
1.2.4 Doanh thu..................................................................................................................................................9
2. Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty Vinasoy.............................................................9
2.1
Nguồn cung ứng........................................................................................................................................9
2.2
Sản xuất....................................................................................................................................................10
2.3
Phân phối.................................................................................................................................................14
2.4
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng..........................................................15
2.5

Bộ phận logistics......................................................................................................................................18
2.6
Nghiên cứu thị trường............................................................................................................................19
CHƯƠNG 3:.........................................................................................................................................................20
ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ......................................................................................................21
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CƠNG TY VINASOY...........................................................................................21
1. Thành cơng và hạn chế trong chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty Vinasoy............................21
1.1
Thành công..............................................................................................................................................21
1.2
Hạn chế....................................................................................................................................................22
2. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty Vinasoy....................22
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................25

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay hoạt động chuỗi cung ứng không còn là vấn đề xa lạ đối với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước nữa. Bởi lẽ, để cạnh tranh một cách thành công trong bất
kỳ môi trường kinh doanh nào hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào
công việc kinh doanh của nhà cung cấp, nhà sản xuất cũng như khách hàng của nó.
Điều này yêu cầu các doanh nghiệp khi đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ mà khách
hàng cần phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức
thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển và
bảo quản sản phẩm hoàn thành những điều mà người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối
cùng yêu cầu. Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ở thi trường toàn cầu hiện
nay, việc giới thiệu sản phẩm mới với chu kỳ sống ngày càng ngắn hơn, cùng với mức
độ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư

và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của mình. Tuy nhiên hoạt động chuỗi cung ứng
diễn ra như thế nào? Quản lý chuỗi cung ứng như thế nào để đạt hiệu quả nhất? Đó
cũng là câu hỏi và lý do nhóm chọn đề tài “ phân tích chuỗi cung ứng của cơng ty Sữa
đậu nành Vinasoy” để làm sáng tỏ những kiến thức được học tại trường và chuỗi cung
ứng thực tế.

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG
1. Khái quát chung về chuỗi cung ứng.
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, các
doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia vào
cơng việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Bởi lẽ, khi
doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ buộc phải
quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết kế, đóng
gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm
hoàn thành và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối
cùng vì thực tế là có nhiều doanh nghiệp có thể khơng biết sản phẩm của họ được sử
dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Cạnh tranh có
tính tồn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản phẩm mới ngày càng ngắn hơn,
mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh nghiệp phải
đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên
tục và đổi mới trong cơng nghệ truyền thơng và vận tải (ví dụ, truyền thông di động,
Internet và phân phối hàng qua đêm), đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi
cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó.
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ một
hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó được

sản xuất ở một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai
đoạn trung gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi
phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét
đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng
được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất,
nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu,
tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở
2. Quản trị chuỗi cung ứng.
2.1

Khái niệm.

Sự xuất hiện của quản trị chuỗi cung ứng ban đầu chỉ là việc liên kết sự vận
chuyển và logistics với sự thu mua hàng hóa, tất cả được gọi chung là quá trình thu
2


mua hàng hóa. Q trình hợp nhất ban đầu này sớm mở rộng ra lĩnh vực phân phối và
logistics cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Các công ty sản xuất bắt đầu tích hợp
chức năng quản lý nguyên liệu vào những quy trình này. Từ đó, chuỗi cung ứng ngày
càng chiếm vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng gắn
liền với hầu như tất cả các hoạt động của doanh nghiệp từ việc hoạch định và quản lý
quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô, quản lý
hậu cần… đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung cấp, các kênh trung gian, nhà
cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản trị chuỗi cung ứng gồm quản lý
cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp.
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích
hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm
phân phối hàng hóa được sản xuất đến cùng địa điểm,đúng lúc với đúng yêu cầu về
chất lượng,với mục đích giảm thiểu chi phí tồn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn

những yêu cầu về mức độ phục vụ.
2.2

Quy trình quản trị chuỗi cung ứng.
2.2.1 Lập kế hoạch.

Hoạt động này bao gồm lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên
quan là tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối. Ba yếu tố trong lập kế hoạch
gồm:
- Dự báo nhu cầu.
- Giá sản phẩm.
- Quản lý tồn kho.
2.2.2 Tìm nguồn cung ứng.
Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố đầu
vào nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt
động cung ứng và hoạt động tín dụng va khoản phải thu. Hoạt động cung ứng bao
gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động
tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai hoạt động
này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng.
2.2.3 Sản xuất
Là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Hoạt
động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo cơng suất nhà máy, cân đối
cơng việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
3


Đây là hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ mà chuỗi cung ứng
cung cấp.
Các hoạt động cần thiết của sản xuất là thiết kế sản phâm, quản lý sản xuất, quản lý
nhà máy.

2.2.4 Phân phối
Là q trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thơng qua nhà phân phối. Nó là
một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng.
Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng, phân phối các
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng.
Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm, dịch vụ là thực thi các
đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.
Phân phối là hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả hệ thống cung ứng, cân bằng
nhu cầu hàng hóa và chủng loại, gia tăng hiệu quả giao dịch.
3. Tổng quan về tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam
Phát triển chuỗi cung ứng được đánh giá có thể mang lại nhiều lợi ích cho
ngành công nghiệp Việt Nam, nhưng đến nay số lượng cơng ty Việt Nam trong ngành
hỗ trợ, có đủ năng lực để tham gia chuỗi cung ứng còn quá ít. Việt Nam vẫn chưa hội
nhập vào chuỗi cung ứng của khu vực. Do đó, khi Việt Nam trở thành nước có thu
nhập trung bình, việc tham gia vào chuỗi cung ứng chính là đều Việt Nam cần chú ý
hơn nếu vẫn muốn duy trì năng lực cạnh tranh của mình.
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi đề cập đến chuỗi cung ứng đề có
chung câu hỏi “Quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Liệu cơng việc ấy đã được
thực hiện trong doanh nghiệp chúng tôi hay chưa? Nếu chưa chúng tơi phải làm điều
gì đầu tiên?”
Quả đúng như vậy, trong bối cảnh mà quản trị chuỗi cung ứng và logistics đang
trở thành một xu hướng quan trọng, có ý nghĩa về mặt chiếc lược với doanh nghiệp thì
việc hiểu đúng và đi đúng sẽ là bước quan trọng đầu tiên.
Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng là việc quy về một mối và thống nhất
quản lý và cộng tác giữa các bộ phận. Trước đây, để bán một sản phẩm phải trải qua
rất nhiều phòng ban, từ mua hàng, đến bộ phận sản xuất, đến logistics và dịch vụ
khách hàng... Công việc ấy vẫn đang diễn ra ở tất cả các công ty, tuy nhiên người ta
nhận ra rằng việc khơng phối hợp giữa phịng ban sẽ làm chuỗi cung ứng trở nên phức
tạp. Điều đặc biệt, cơng việc tối ưu khi đó sẽ trở thành tối ưu cục bộ, dẫn đến lãng phí
4



trong tổng thể doanh nghiệp. Nó chẳng khác gì làm cầu mà khơng có đường thơng xe,
chẳng khác gì mua nguyên vật liệu giá rẽ chất đống ở đấy để rồi sản xuất thì cầm
chừng.
Quan trọng hơn, bấy lâu nay, logistics và chuỗi cung ứng là những vùng đất mà
rất ít doanh nghiệp Việt Nam đụng đến. Hoặc có “đụng” thì chỉ là những lướt nhẹ hơn
là một cuộc đào xới, và tìm kiếm thực sự. Điều này cũng dễ giải thích bởi hai nguyên
nhân chính mà nhiều chuyên gia cho rằng đó là “chuyện thường ngày ở huyện”. Thứ
nhất, các nhà điều hành (CEO, tổng giám đốc,.. ) nghĩ rằng cần tập trung hơn cho
marketing, cho bán hàng, cho khai phá thị trường. Đặc biệt là trong bối cảnh doanh
nghiệp đang yếu toàn diện từ marketing, đến bán hàng, đến phát triển thị trường, kênh
phân phối... Chưa nói đến dịng xốy cạnh tranh khơng ngừng nghĩ với đối thủ. Và
doanh nghiệp vơ tình qn mất một vũ khí cạnh tranh thầm lặng- chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng thực sự có thể giúp nhiều hơn ta tưởng trong cuộc chiến tranh đó.
Ngun nhân thứ hai là thiếu thơng tin, thiếu sự minh bạch trong toàn chuỗi cung ứng.
Khi hỏi một nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp về mức độ hiệu quả của chuỗi
cung ứng mà họ đang vận hành, thường thì câu trả lời là “Tốt , tơi chẳng thấy có vấn
dề gì cả”. Nhưng khi hỏi thêm “Tốt ở mức độ nào? Cơ sở nào anh cho là tốt?” thì câu
trả lời sẽ rất chung chung. Đấy cũng là căn bệnh chung của nhiều doanh nghiệp Việt
Nam.

5


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG
TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY
1. Vài nét về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy và chuỗi cung ứng của
công ty Vinasoy
1.1


Lịch sử thành lập và phát triển của công ty Vinasoy
1.1.1 Giới thiệu về Công ty

- Tên doanh nghiệp: Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy.
- Tên giao dịch: Vietnam Soya Milk Product Factory.
- Trụ sở: 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Điện thoại: 0553.719.719
- Fax: 0553.810.391
- Email:
- Website:
- Logo nhà máy:

Công ty CP Đường Quảng Ngãi là một trong những Công ty lớn tại Miền
Trung, với các sản phẩm chủ lực là đường và sản phẩm thực phẩm, đồ uống.
Vinasoy là một trong 13 đơn vị thành viên trực thuộc Công ty CP Đường
Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu nành.
Nhà máy có chế độ hạch tốn kế tốn độc lập và có tư cách pháp nhân. Vinasoy vừa đi
qua hành trình 15 năm hình thành và phát triển. Bằng chiến lược tập trung vào tiềm
năng của những hạt đậu nành, Vinasoy vững bước đi lên với những thành quả ấn
tượng. Trong 10 năm trở lại đây, sản lượng tiêu thụ tăng trưởng bình qn hơn
40%/năm. Những kết quả đó đã chứng minh sức mạnh tập trung vào tiềm năng của hạt
đậu nành đã mang đến cho Vinasoy sự phát triển mạnh mẽ và bền vững.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành
Việt Nam Vinasoy.
Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy là phân xưởng sữa
được thành lập vào năm 1997, trực thuộc công ty Cổ Phần đường Quảng Ngãi với tên
gọi là Trường Xuân − ấp ủ hoài bão của những người sáng lập về một mùa xuân
6



trường tồn. Với tổng số vốn đầu tư ban đầu 60 tỷ đồng, nhà máy được trang bị một
dây chuyền thiết bị hiện đại của tập đoàn Tetra Pak- Thụy Điển với cơng suất 10 triệu
lít/năm , với 100 cơng nhân. Mặt hàng chủ lực của công ty lúc bấy giờ là sữa tiệt
trùng, sữa chua và kem, riêng sữa đậu nành Fami chỉ là một sản phẩm nhỏ trong đa
dạng sản phẩm.
Đến tháng 3/1999 Nhà máy sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy nước
khống thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 448/ĐQN-TCLĐ/QĐ

ngày

19/08/1999 của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập Nhà máy sữa vào Nhà máy
nước khống thiên nhiên Thạch Bích.
Đến tháng 01/2003 Nhà máy sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy
nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 15/QĐ-ĐQN-TCLĐ cơng bố
ngày 06/01/2003. Đến tháng 05/2005 Nhà máy sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhà
Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy theo quyết định số 265QĐ-TCLĐ ngày
16/05/2005.
Ngày 24/7/2013, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam - Vinasoy đã chính thức
khánh thành nhà máy sản xuất sữa đậu nành thứ 2 tại Bắc Ninh với công nghệ hiện đại
nhất của Tetra Pak. Sự kiện này đã mở ra một trang mới vì khát vọng đậu nành của
Vinasoy trong hành trình phát triển vững bền hơn 15 năm qua, thể hiện tinh thần của
doanh nghiệp: Tập trung để khác biệt và dẫn đầu.
Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy - Bắc Ninh xây dựng trên tổng diện tích
61.000m2 nằm trong Khu Cơng nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nhà máy được khởi
công xây dựng vào tháng 8/2012 với tổng số vốn đầu tư hơn 650 tỉ đồng, cơng suất
thiết kế 180 triệu lít/năm (giai đoạn 1 là 90 triệu lít/năm). Tháng 5/2013, nhà máy đã
hồn thành giai đoạn 1 và đã được đưa vào hoạt động, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng, đặc biệt là khu vực miền Bắc.
Ngày 13/11/2013, Vinasoy thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng đậu

nành Vinasoy đầu tiên tại Việt Nam (gọi tắt là VSAC) với mục tiêu đầu tư chuyên sâu
nghiên cứu về hạt đậu nành phục vụ cho việc phát triển kinh doanh bền vững. Quy mô
hoạt động của VSAC được hoạch định sâu và rộng, từ khâu đầu đến khâu cuối: Từ
nghiên cứu phục tráng, lai tạo giống; cải tiến quy trình trồng trọt - cơ giới hóa; nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu đầu vào đến việc nghiên cứu chuyên sâu
về dinh dưỡng hạt đậu nành và công nghệ sản xuất nhằm chế biến ra các sản phẩm
giàu dinh dưỡng phục vụ người tiêu dùng. Việc ra đời Trung tâm VSAC theo mơ hình
7


quốc tế đã đánh dấu bước đi chiến lược của Vinasoy, khẳng định vị thế, trách nhiệm
của doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực đậu nành.
Ngày 25/8/2015, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chính thức khánh
thành giai đoạn 2 nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh với tổng cơng suất thiết
kế là 180 triệu lít sữa/ năm, tổng số vốn đầu tư cho 2 giai đoạn là hơn 1.280 tỉ đồng.
Với 2 nhà máy ở Quảng Ngãi và Bắc Ninh, Vinasoy quyết tâm nâng khả năng cung
ứng sữa đậu nành lên hơn 1,5 tỉ sản phẩm/năm, vinh dự đứng trong danh sách top 5
công ty sản xuất sữa đậu nành lớn nhất thế giới. Sự kiện này tiếp tục ghi nhận một
thành tựu mới của Vinasoy trong suốt hành trình 18 năm khai phá tiềm năng quý giá
của hạt đậu nành, với một niềm tin bền bỉ vào một mục tiêu tốt đẹp, góp phần thúc đẩy
xu hướng dinh dưỡng lành trong cuộc sống hiện đại của người tiêu dùng Việt Nam. Vị
thế của Vinasoy sẽ tiếp tục được nâng cao khi nhà máy thứ 3 tại KCN VSIP 2A Bình
Dương bắt đầu khởi cơng xây dựng vào cuối năm 2015.
1.2

Hoạt động kinh doanh của công ty Vinasoy
1.2.1 Các dòng sản phẩm.
Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin

cần thiết, nhiều omega 3 và omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất béo

no. Nắm bắt những đặc điểm này, nhà máy đã và đang nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Hiện cơng ty đang sản xuất 2 dịng sản phẩm là Fami và Vinasoy.
- Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình bổ sung những dưỡng chất thiết yếu,
đặc biệt là đạm đậu nành. Với mức giá thấp phù hợp với mọi gia đình, đặc biệt là
nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Hiện nay Fami đang có các dịng sản phẩm như:
Fami nguyên chất, Fami canxi và Fami kid.
- Vinasoy là dòng sản phẩm cao cấp, cung cấp các dưỡng chất chăm sóc sức
khỏe và vẻ đẹp từ bên trong. Dòng sản phẩm Vinasoy giàu đạm tự nhiên và giàu
isoflavones, giúp cân bằng nội tiết tố estrogen và chống oxy hóa. Điều này giúp cho
sản phẩm định vị là sản phẩm dành cho phụ nữ với nhu cầu làm đẹp. Hiện nay
Vinasoy có 2 dịng sản phẩm là: Vinasoy nguyên chất và Vinasoy mè đen.
1.2.2 Thị phần của Vinasoy.
Từ năm 2010-2012 luôn đạt trên 50% và luôn giữ vị trí đầu ngành. Cụ thể năm
2010 chiếm 65% thị phần sữa đậu nành cả nước, năm 2011 chiếm 72% thị phần, năm
2012 chiếm 78% thị phần. Đến năm 2013 chiếm 77,8% thị phần, đến năm 2014 chiếm
8


82,7 % thị phần sản lượng toàn quốc. Vị thế này gần như là chiếm độc tôn trên thị
trường sữa đậu nành của Việt Nam.
1.2.3 Sản lượng của Vinasoy.
Tổng sản lượng sữa tiêu thụ của Nhà máy từ năm 2010-2013 tăng đều qua các
năm cho thấy Doanh nghiệp đã có chiến lược phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao
trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp.
Tổng sản lượng VinaSoy đạt được trong năm 2013 là 134 triệu lít, đến năm 2014 đạt
gần 193 triệu lít – tăng gần 60 triệu lít. Năm 2015 dự kiến tổng sản lượng sẽ tăng lên
khoảng 230 đến 240 triệu lít. Do đó trong 2015 Vinasoy đã đầu tư nâng công suất Nhà
máy sữa đậu nành ở Tiên Sơn - Bắc Ninh từ 90 triệu lít lên 180 triệu lít/năm, nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường.

1.2.4 Doanh thu.
Năm 2014, doanh thu thuần của VinaSoy trên 3.142 tỷ đồng (tăng gần 49% so
với năm 2013); nộp thuế 201 tỷ đồng (tăng 42%), lương bình quân chung trên 10 triệu
đồng/ người/tháng. Hiện VinaSoy đang giải quyết việc làm cho khoảng 1.400 lao
động. Nói thêm về tăng trưởng, năm 2014 sản lượng của VinaSoy tăng 44%. Trong
tình hình kinh tế khó khăn và khi ngành hàng tiêu dùng cả nước chỉ tăng ở mức bình
quân là 10%, nên tốc độ tăng trưởng của VinaSoy được xem là một hiện tượng đặc
biệt của cả nước. Đây cũng là điều kiện để VinaSoy đầu tư nâng công suất, tăng sản
lượng trong thời gian tới.
Trong sản xuất kinh doanh, chúng tơi ln theo dõi tình hình thị trường để bắt
kịp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, sau Fami nguyên chất, VinaSoy
tiếp tục cho ra  sản phẩm Fami Canxi nhằm gia tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
Và vào cuối tháng 10.2014 VinaSoy đưa ra thị trường sản phẩm Fami Kid, đáp ứng thị
hiếu, nhu cầu của khách hàng nhỏ tuổi. Nhờ Fami Canxi và Fami Kid mà sản lượng
của VinaSoy tăng trưởng cao trong năm 2014.
2. Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty Vinasoy
2.1

Nguồn cung ứng
Ngày 13/11/2013 Vinasoy thành lập “Trung tâm nghiên cứu ứng dụng đậu

nành Vinasoy”(VSAC) với hai đối tác chiến lược cùng hợp tác nghiên cứu là Đại học
Missouri và Đại học Illinois-hai trường đại học hàng đầu của Mỹ để tìm ra giống đậu
nành tốt nhất cho nông dân.
9


Trong nhiều năm qua, Vinasoy luôn ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu là đậu
nành trong nước do chất lượng dinh dưỡng, vị thơm ngon và đảm bảo sự tươi mới cho
sản phẩm do không mất thời gian nhập khẩu. Xuất phát từ trái tim của những người

làm kỹ thuật, đội ngũ Vinasoy ln tìm thấy niềm vui và tâm huyết cho các công tác
cải thiện giống và phương thức trồng trọt cùng với người nông dân, cụ thể là người
nông dân ở khu vực Đắc Nông. Với sự ra đời của VSAC, trong thời gian tới, Vinasoy
sẽ tập trung tạo ra mơ hình trồng đậu nành chuẩn tại khu vực này, cải thiện cả chất
lượng và năng suất vùng nguyên liệu, phục vụ tốt cho sản xuất.
Vinasoy hiểu rằng nguồn nguyên liệu là cội nguồn giá trị của sản phẩm. Để có
nguồn nguyên liệu hảo hạng, nhiều năm qua, các chuyên gia Vinasoy đã đi khắp các
vùng miền, tìm vùng đất và phương pháp canh tác thích hợp nhất cho giống đậu nành
thơm ngon đặc biệt. Với kinh nghiệm quý báu của mình, Vinasoy tinh tường trong
việc tuyển chọn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo 100% hạt đậu nành “tươi” có hàm
lượng dinh dưỡng cao nhất. Với sự hợp tác từ các Trung tâm nghiên cứu đậu nành uy
tín nhất ở trong và ngồi nước, các kỹ sư nơng nghiệp của Vinasoy đã bền bỉ nghiên
cứu chọn thuần giống đậu nành trong nước và lai tạo các giống mới, tổ chức các hoạt
động “hội nghị đầu bờ” giúp người nông dân hiểu hơn về kỹ thuật canh tác hiện đại,
áp dụng cơ giới hóa giúp tăng năng suất, rút gọn quy trình bao tiêu sản phẩm.
Với kinh nghiệm sản xuất qua nhiều năm, Vinasoy nhận thấy hạt đậu nành
trong nước, đặc biệt ở vùng nguyên liệu chủ lực Đắc Nông, cho hương vị thơm ngon
đặc trưng mà hầu hết các loại đậu nành nhập khẩu đều khơng có. Vì thế, dù gặp nhiều
khó khăn trong cơng tác tổ chức thu mua số lượng lớn, Vinasoy vẫn luôn ưu tiên lựa
chọn vùng nguyên liệu trong nước để đảm bảo hương vị cũng như sự tươi mới cho sản
phẩm nhờ giảm thời gian vận chuyển.
Chính vì vậy, VinaSoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn tại Đăk
Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.000-4.000
đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt.
2.2

Sản xuất
Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao,

phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu chuẩn về bộ

máy quản lý, trình độ lao động, cịn địi hỏi phải có một hệ thống trang thiết bị máy
móc tiên tiến và dây chuyền cơng nghệ hiện đại thì mới có thể sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ.
10


Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ động nghiên cứu
và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới, ngày nay
với hệ thống máy tính nối mạng tồn Nhà máy, tất cả mọi cơng việc điều được thực
hiện trên máy tính. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong nhiều bước vận
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
Điều này giúp cho Nhà máy giải quyết được các cơng việc nhanh chóng hơn, hiệu quả
hơn và sẽ giúp tăng năng xuất lao động.
Dây chuyền thiết bị của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak - Thụy Điển cung cấp.
Đây là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại, đồng bộ
nhất tại Việt Nam.
Kết hợp với việc áp dụng phù hợp cơng nghệ Tetra – Alwinsoy, hệ thống khép
kín này tạo nên sự đột phá về chất lượng của VinaSoy, vừa giữ được hương vị đậu
nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng có trong đậu
nành.
Đậu nành hạt
Làm sạch đậu

Tạp chất

Nghiền đậu
Trích ly

Xử lý nước
Gia nhiệt nước

Đường

Khử hoạt tính
ENZIME

Phụ
gia

Thùng trộn 10.000 lít

Hương

Làm lạnh
Thùng trữ
Đồng hóa
Kho chứa
Tiệt trùng

Bao bì giấy

Nước

Làm mát

Đóng thùng

Thùng chứa vơ trùng

Co lốc


Chiết rót vơ trùng

Dán ống hút

11


Hình: Quy trình cơng nghệ sản xuất sữa đậu nành
Thuyết minh quy trình cơng nghệ.
- Chuẩn bị và làm sạch nguyên liệu đậu :
Đậu nành khô sạch được đổ vào phểu tới hệ thống gàu tải đưa vào thiết bị phân
loại. Tại đây, đậu nành được lựa chọn kích thước phù hợp, tách bỏ những hạt lép, nhỏ
hạt vỡ vụn để chuyển qua công đoạn sử lý tiếp theo.
Tại công đoạn này đậu nành hạt được tách kim loại nhiễm từ, tách đá sạn,... Kết quả là
ta thu được đậu nành sạch đồng đều cung cấp cho công đoạn nghiền.
- Nghiền nguyên liệu :
Đậu nành hạt sau khi làm sạch được đưa vào máy nghiền kín hai cấp. Tại đây
nước nóng được đưa vào theo tỷ lệ nhất định nhằm mục đích tăng hương vị cho sản
phẩm.
Phương pháp nghiền nóng rất tốt cho việc hydrat hoá dịch nghiền và quá trình nghiền.
Kết quả có thể thu được dịch đậu có hàm lượng chất rắn lên đến 90%.
- Trích ly :
Dịch sữa sau khi nghiền được bơm qua máy bơm qua một thiết bị trích ly kiểu
ly tâm liên tục để tách bã khơng hồ tan.
Bã sau khi ly tâm chuyển qua ngăn dùng làm thức ăn gia súc hoặc dùng cho các mục
đích tương tự. Phần dịch sữa khi hồ tan sau trích ly được đưa đến thiết bị khử hạt tính
Enzime.
- Khử hoạt tính Enzime :
Dịch sữa đậu nành được đưa qua một van phun hơi kiểu Injector làm nhiệt độ
dịch tăng tức thời và được giữ trong ống giữ nhiệt để khử hoạt tính của Enzime

Tripson, Lyposydaza,...
- Sau đó, được đưa vào thùng chân khơng để tách mùi, dịch sữa sau đó được làm
lạnh và chuyển đến thùng chứa, loại bỏ q trình hydrat hố sẽ làm cho các hương
khơng hấp dẫn dễ dàng thốt ra, kết thúc phân đoạn sơ chế.
- Hoà trộn :
Gồm hai thùng hoà trộn dung tích mỗi thùng 5.000 lít. Máy trộn, các bộ lọc và
bơm vận chuyển sữa, đường, chất phụ gia,... được bổ sung nhằm tạo ra một dịch sữa
như mong muốn trước khi qua hệ thống sử lý nhiệt và bao gói.
- Hệ thống làm lạnh và thùng chứa :
12


Hỗn hợp dịch sữa sau khi hoà trộn được lọc và bơm đi làm lạnh qua bộ trao đổi
nhiệt dạng tấm và nhiệt độ dòng sữa lúc này là khoảng 25 0C. Hỗn hợp sữa lạnh được
chứa tại thùng đệm thể tích 4.000 lít trước khi tuyệt trùng.
- Đồng hóa :
Hỗn hợp sữa tại thùng đệm chứa được bơm đi gia nhiệt và đồng hóa nhằm làm
tăng sự đồng nhất dịch sữa nâng cao chất lượng sản phẩm cuối.
- Tiệt trùng :
Hỗn hợp sữa sau đồng hóa, được đưa vào hệ thống tiệt trùng tự động để tiêu
diệt hoàn toàn vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, sau đó được làm
nguội trước khi vào thùng chứa vô trùng.
- Chứa vô trùng :
Sữa sau tiệt trùng được chứa tại thùng chứa vô trùng trước khi bơm qua máy
chiết. Tại thùng chứa vơ trùng, khí vơ trùng được đưa vào trên đỉnh thùng để duy trì
áp suất rót.
- Chiết rót vơ trùng :
Máy chiết rót sẽ thực hiện đóng gói sữa một cách tự động vào hộp giấy và bịch
giấy đã được tiệt trùng trước bằng nước nặng H 2O2 ngay trên máy. Dịch sữa cung cấp
cho máy chiết có thể từ thiết bị tiệt trùng UHT hoặc có thể từ thùng chứa vơ trùng.

- Dán ống hút :
Ống hút tiệt trùng bọc nilon được dán vào hộp tự động đảm bảo vệ sinh và
thuận tiện cho việc tiêu dùng. Riêng bịch Tetra Fino không dán ống hút.
- Co lốc :
Sau khi dán ống hút sản phẩm được co lốc trên thiết bị co lốc tự động. Thiết bị
này có thể thực hiện đồng thời co 2 loại lốc 2×2 và 3×2. Sử dụng chất liệu màng co là
PVC.
- Đóng gói, lưu kho :
Sản phẩm sau khi được dán ống hút sẽ được đóng vào thùng carton số lượng 50
hộp/thùng hoặc 50 bịch/thùng, vận chuyển vào kho lưu giữ chờ KCS kiểm tra trước
khi xuất ra thị trường.
2.3

Phân phối

13


Sữa đậu nành là sản phẩm tiêu dùng nhanh và VinaSoy là doanh nghiệp đầu
tiên và duy nhất tại Việt Nam tập trung vào kinh doanh sản phẩm sữa từ đậu nành, vì
vậy Cơng ty sử dụng chính sách phân phối rộng rãi để bao phủ thị trường.
a. Cấu trúc kênh phân phối hiện tại.
Kênh phân phối trực tiếp
Người tiêu dùng

Công ty

Kênh phân phối trực tiếp
Hiện nay, kênh phân phối trực tiếp của Cơng ty gồm có nhân viên kinh doanh
của Công ty, thực hiện việc giải quyết đơn đặt hàng qua điện thoại, bán trực tiếp cho

người tiêu dùng như: cấp phát sữa cho các cơ quan có chế độ làm việc độc hại (nhà
máy mì, trường học, nhà máy lọc dầu Dung Quất,…); và trong nội bộ Công ty Đường
Quảng Ngãi hay bán từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt trước cổng Công ty.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua kênh trực tiếp chỉ chiếm khoảng hơn 9% trong tổng
doanh thu của công ty.
Kênh phân phối gián tiếp:
Là doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa đậu nành, Công ty Sữa
Đậu Nành Việt Nam Vinasoy đang chiếm giữ 82,7 % thị phần sản lượng tồn quốc.
Hiện tại, cơng ty có 156 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinasoy và có trên
142.000 điểm bán hàng trên hệ thống cả nước. Kênh bán hàng chủ yếu là thông qua
các hệ thống điểm bán lẻ, tạp hóa và siêu thị trên tồn quốc.
Horeca
Siêu thị

Cơng ty

Nhà phân
phối

Người
tiêu
dùng

Các điểm
bán lẻ

Mơ hình nhà phân phối
Mơ hình nhà phân phối, bên cạnh sử dụng kênh phân phối truyền thống Công
ty sử dụng kênh phân phối hiện đại qua siêu thị và hình thức Horeca (Hotel –
Restaurant - Cafe). Trong mơ hình này, các nhà phân phối sẽ mua hàng trực tiếp từ

Công ty với mức giá do Công ty đưa ra đã có trừ một phần chiết khấu. Các nhà phân
14


phối khi phân phối lại cho các trung gian sỉ và lẻ phải thực hiện chiết khấu theo mức
mà Công ty yêu cầu. Người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá bán ra ở các điểm bán
lẻ.
Mơ hình đại lý
Cơng ty

Đại lý

Bán lẻ

Người tiêu
dùng

Mơ hình đại lý
Theo mơ hình trên, Cơng ty sẽ tìm kiếm, lựa chọn các đại lý và tiến hành ký kết
hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, các đại lý sẽ mua hàng trực tiếp từ Công ty với
mức giá do Công ty đưa ra. Sau đó, các đại lý tự nâng giá để bán cho các trung gian
phân phối. Và cuối cùng, người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá trần hoặc có thể là
giá thả nổi tùy thuộc vào khu vực thị trường
b. Hình thức tổ chức kênh phân phối hiện tại
Mối quan hệ giữa công ty với các thành viên trong kênh phân phối thực chất là
mối quan hệ bên ngoài tổ chức và được thiết lập bởi các hợp đồng đại lý. Công ty đã
phát triển và mở rộng sự liên kết với những nhà phân phối bằng những hợp đồng,
nhưng do phần lớn nhà phân phối này đều phân phối sản phẩm của nhiều nhà sản xuất
khác, và sản phẩm của nhà sản xuất nào đem lại nhiều lợi nhuận thì họ sẽ đầu tư nhiều
nguồn lực hơn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đó.

- Điều kiện tuyển chọn: Phải thỏa mãn các điều kiện bắt buộc của Nhà nước và
đáp ứng được yêu cầu về phương diện kinh doanh.
- Các tiêu chuẩn lựa chọn: VinaSoy đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên
kênh trong đó có các tiêu chuẩn quan trọng như: Hiện tại đang là nhà phân phối của ít
nhất 1 cơng ty trong nghành hàng sữa, nhà phân phối có kinh nghiệm trên thị trường,
có tiềm lực tài chính tốt đáp ứng tối thiểu 2 tuần tồn kho, có tinh thần hợp tác tốt, khả
năng kinh doanh bền vững và có thể phát triển cùng công ty.
2.4

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày một gia tăng, DN nào cũng phải

nỗ lực tìm kiếm giải pháp quản lý hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và
công nghệ để đạt mục tiêu giảm chi phí, tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng phải đưa ra các giải pháp quản lý toàn diện nhằm cung
cấp sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả hơn.
15


Để giải quyết hiệu quả các vấn đề trên, Công ty đã và đang sử dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc quản lý doanh nghiệp và quản trị chuỗi
cung ứng của mình. Tiêu biểu như: hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp
ERP (Enterprise Resources Planning); hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng
CRM ( Customer Relationship Management); hệ thống websile của công ty.
Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources
Planning)
Năm 2006 Lãnh đạo Công ty CP Đường Quảng Ngãi đã quyết định đưa vào ứng
dụng thí điểm hệ thống ERP tại Vinasoy, đây là giải pháp ứng dụng CNTT giúp doanh
nghiệp quản trị hoạt động một cách toàn diện
Xác định yêu cầu giải pháp phù hợp với đặc thù và điều kiện triển khai là yếu tố

tiên quyết, Vinasoy đã quyết tâm lựa chọn giải pháp ERP nội để triển khai tại doanh
nghiệp mình. Qua thời gian khảo sát, phân tích và chuẩn hóa quy trình, đầu năm 2008,
Vinasoy đã đưa vào ứng dụng modules đầu tiên là PO và OP, tiếp sau đó đến cuối
năm 2010 thì 8 modules còn lại lần lượt được chuyển giao. Hệ thống ERP hiện tại tích
hợp 10 modules như sau:
- Mua hàng (PO)
-  Quản trị kho và hoạch định nhu cầu dự trữ tối ưu (IN-MRP)
-  Quản trị sản xuất (MA)
-  Kiểm soát chất lượng (QC)
-  Bảo trì và xử lý sự cố thiết bị (MR)
-  Điều phối bán hàng (OP)
-  Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị (FA)
-  Quản trị hệ thống phân phối (DM)
-  Quản trị nguồn nhân lực (HR)
-  Quản trị văn phòng (EO)
Hệ thống ERP đem lại cho VinaSoy những lợi ích như:
-  Cung cấp cái nhìn tồn cảnh tại bất kỳ thời điểm nào.
-  Thay đổi thói quen, tư duy làm việc, kỹ năng quản lý.
-  Tiết kiệm chi phí SXKD.
-  Chủ động hoạch định chiến lược.
-  Mang lại lợi thế cạnh tranh.
16


Hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng CRM ( Customer Relationship
Management)
Vinasoy chủ yếu giao dịch với khách hàng trung gian. Vì vậy, với hệ thống phân
phối bao gồm 200 nhà phân phối và hơn 128.000 điểm bán rộng khắp trên cả nước,
Vinasoy hiểu rằng việc quản lý khách hàng trung gian, đội ngũ nhân viên bán hàng,
quản lý thông tin khách hàng và nắm bắt xu hướng thị trường là điều quan trọng trên

con đường xây dựng thương hiệu uy tín và phát triển bền vững.

Khách hàng

Thơng tin, yêu cầu,thắc mắc,
khiếu nại

Phòng kế hoạch kinh doanh
Đặt
Khách
hàng

lệnh

Phần mềm DMS

pPhần mềm DMS
Thơ
ng
tin

Hệ thống

về
KH

Phịng kế hoạch kinh doanh

Phịng kế hoạch kinh doanh
quản lý thông tin khách hàng của Vinasoy


Nguồn dữ liệu về khách hàng chủ yếu được nhập từ phần mềm DMS, hợp đồng
mua, hợp đồng đại lý, các chứng từ hóa đơn, biên bản giao nhận hàng, nhân viên thị
trường, phiếu thăm dị khách hàng, thu thập thơng tin trực tiếp và qua các hội nghị
khách hàng.
Phần mềm quản lý khách hàng được chia thành 3 phân hệ:
- Kho hàng
- Thành phẩm
- Công nợ.
Mỗi phân hệ là một chức năng riêng và được quản lý bởi một người có quyền
và trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công.
Hệ thống websile của công ty
Để thương hiệu VinaSoy vượt ra khỏi phạm vi tỉnh thì phải kể đến sự góp cơng
của website chính cùng địa chỉ vệ tinh được cài đặt sẵn. "Đây chính là những chiếc
cầu nối Vinasoy đến với mọi người", anh Lê Hữu Phước, nhân viên phòng CNTT
17


khẳng định. Bởi theo anh Phước, website của VinaSoy không chỉ cung cấp mọi thơng
tin liên quan đến DN, tính năng sản phẩm thương mại mà nó cịn là cơng cụ hỗ trợ cho
nhà phân phối sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng và bộ phận điều phối Logistics
của VinaSoy thường xuyên tương tác với nhau. Nhờ vậy, VinaSoy khơng cịn bị động
trong việc tiếp cận và xử lý thơng tin cũng như hoạch định thị trường. Ngồi ra,
website cũng là địa chỉ để khách hàng chia sẻ thông tin, đóng góp ý kiến trực tuyến
với nhà sản xuất. Điều này giúp VinaSoy chủ động điều chỉnh và hoàn thiện quy cách
phân phối, bán hàng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Quả thật, chỉ cần vào website thì khách hàng đã có trong tay đầy đủ những thơng
tin cần thiết như: Mẫu mã, chi phí các loại sản phẩm mới; ngành nghề hoạt động, năng
lực sản xuất của DN mà khơng cần phải mất thời gian đến tận nơi tìm hiểu. Điều này
vừa giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn DN phù hợp để hợp tác, vừa giúp lãnh đạo DN

nắm bắt và chỉ đạo kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, khách hàng
và DN có thể giao dịch trong mọi hoàn cảnh. Vừa tiết kiệm chi phí, thời gian vừa thể
hiện sự chuyên nghiệp của DN. Đây chính là cái lợi lớn nhất mà website mang lại cho
DN.
2.5

Bộ phận logistics

Hiện nay công ty vẫn tự làm logistic cho doanh nghiệp mình và doanh nghiệp có
cái nhìn sâu rộng về những vấn đề cần giải quyết về logistic (hậu cần). Một trong
những vấn đề đó là :
- Vùng nguyên liệu
+ Diện tích và sản lượng đậu nành nội địa đang bị thu hẹp mà lại đi phụ thuộc
vào ngun liệu nước ngồi thì khơng đủ sản lượng để phát triển trong tương lai.
Chính vì vậy, Vinasoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn ại Đăk Nông và
thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.000 – 4.000 đồng/kg để
luôn mua được nguyên liệu tốt.
+ Vinasoy liên kết với hai trung tâm nghiên cứu về đậu nành tại Mỹ là trường
Đại học Missouri và trung tâm Nghiên cứu đậu nành thuộc trường Đại học Illinois để
có những cơng nghệ đột phá trong việc trồng đậu nành, phương pháp canh tác, chế
biến và bảo quản sau thu hoạch.
+ Vinasoy thành lập trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đậu nành để
hợp tác hỗ trợ nông dân trồng đậu nành. Hy vọng trong năm 2017 với sự thay đổi về
giống và điều kiện canh tác sẽ cho năng suất cao hơn.
18


-

Đổi mới công nghệ

Dây chuyền thiết bị của Vinasoy được cấp bởi tập đoàn Tetrapark của Thụy

Điển và sử dụng Công nghệ Tetra-Alwinsoy

2.6

-

Quản lý nguồn lực doanh nghiệp;

-

Mở rộng quy mô nhà máy;

-

Đưa ra sản phẩm mới;

-

Marketing tập trung vào khuyến mại và game show;

-

Hợp tác với Brand maker – Công ty sáng tạo thương hiêu.

Nghiên cứu thị trường

Công ty có đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định
thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp,

những người hiểu rõ thị hiếu của người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường
xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng và qua thông tin thực tế của Bác sĩ
CKII Đỗ Thị Ngọc Diệp – giám đốc trung tâm dinh dưỡng TP.HCM, hiện nay, vấn đề
dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam đang gặp tình trạng phát triển khơng cân đối: trẻ em
nơng thơn, đặc biệt là khu vực từ Miền Bắc trở vào Miền Trung trẻ bị suy dinh dưỡng
thiếu cân và thấp cịi; trong khi đó trẻ em thành phố thì lại thừa cân béo phì do việc
dùng lượng thực phẩm khơng cân đối. Chính thế 21 tháng 10 năm 2014 Vinasoy đã
chính thức giới thiệu sản phẩm mới sữa đậu nành Fami Kid bổ sung các khoáng chất
Canxi, DHA, các loại vitamin cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt trong giai
đoạn từ 6 đến 12 tuổi.
Tiếp tục nỗ lực khám phá giá trị vàng của hạt đậu nành đồng thời truyền thông
đến người tiêu dùng đúng đắn về đậu nành với trẻ em, Tiến sĩ Marilyn Nash – Trung
tâm nghiên cứu đậu nàn quốc gia Hoa kỳ (NSRL): Thông tin sữa đậu nành ảnh hưởng
đến sự phát triển giới tính của trẻ em hồn tồn khơng có cơ sở khoa học. NSRL
khuyến khích nên sử dụng sản phẩm sữa đậu nành tốt cho sức khỏe.
Vinasoy đã tiên phong định vị thị trường và đầu tư cho nhận diện thương hiệu.
Việc nhìn ra tiềm năng từ sản phẩm sữa đậu nành khi các doanh nghiệp lớn bỏ ngỏ
cùng với dự đoán việc uống sữa đậu nành hộp giấy sẽ là xu hướng tiêu dùng khi kih tế
phát triển khiến Vinasoy nhanh chóng trở thành người tiên phong và dễ dàng ghi dấu
ấn với người tiêu dùng. Đồng thời với việc định hướng tập trung vào sữa đậu nành
CEO Vinasoy sớm đầu tư cho nhận diện thương hiệu.
19


- Ước tính mỗi năm Vinasoy đầu tư 5-7% doanh thu cho việc quảng bá thương
hiệu.
- Có 156 NPP trong hệ thống phân phối sản phẩm Vinasoy có trên 142.000 điểm
bán hàng trên hệ thống cả nước. Kênh bán hàng chủ yếu là thông qua các hệ thống
điểm bán lẻ, tạp hóa, siêu thi trên tồn quốc.
- Theo kết quả điều tra thị trường năm 2014 của công ty nghiên cứu thị trường

Nielsen, Vinasoy chiếm 81,5% thị trường sữa đậu nành Việt Nam.
- Trong nửa đầu năm 2015, doanh thu từ sữa đậu nành Vinasoy đạt 1.787 tỷ
đồng.

- Công ty có đội ngũ nghiên cứu và phát triển, các nhân sự làm công tác nghiên
cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng để tham mưu đưa ra những
quyết định đúng nhất.

20


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CƠNG TY VINASOY
1. Thành cơng và hạn chế trong chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty
Vinasoy
1.1 Thành công
- Từng bước cải thiện hoạt động thu mua nguyên liệu và cải thiện mối quan hệ
giữa nhà cung cấp nguyên liệu đậu nành và công ty. Biểu hiện ở các hoạt động của
công ty như: từng bước điều chỉnh đầu tư, nâng cấp và đến nay hệ thống thiết bị, quy
trình sản xuất sữa Vinasoy là một trong những hệ thống tiên tiến của nhà máy đường
Quảng Ngãi.
- Hoạt động tổ chức kênh phân phối: hệ thống 4 kênh phân phối đã thiết lập của
cơng ty có sự phù hợp với từng khách hàng, giúp Công ty chiếm lĩnh được thị trường.
- Nhà máy đã đạt được một số kết quả khả quang như: bảo quản nguyên vật liệu
tốt đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo được quy trình sản xuất diễn ra
nhịp nhàng khơng bị thiếu hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, qua đó đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng về một sản phẩm sữa tươi ngun chất.
- Có cơng nghệ tiên tiến hiện đại, máy móc được nhập từ Thụy Điển, hiện nhà
máy đang sử dụng của tập đoàn Tetrapak là dây chuyền khép kín tự động, chính nhờ
vào điều này mà nhà máy đã nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá

thành sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng đã được khai thác có hiệu quả và ngày càng
được phát triễn mở rộng.
- Cơ cấu tổ chức quản lý tại nhà máy được bố trí theo mơ hình trực tuyến chức
năng rất thuận lợi và tạo sự linh hoạt trong hoạt động quản lý, hỗ trợ và kiến nghị giữa
các phòng ban.
- Năm 2014, Vinasoy đạt doanh thu 3.142 tỷ đồng, tăng trưởng 49% so với năm
2013 và nắm giữ thị phần ấn tượng là 82,7% về sản lượng trên tất cả các thị trường
trên cả nước- theo số liệu nghiên cứu thị trường đến tháng 12/2014 của Nielsen Việt
Nam. VinaSoy cho biết tiềm năng của ngành còn rất lớn khi các nhà sản xuất mới chỉ
cung cấp được gần 180 triệu lít, khoảng 1/4 sức tiêu thụ thị trường. Mảnh đất đầy tiềm
21


năng, còn nhiều dư địa để VinaSoy tiếp tục cày xới nhưng cũng hấp dẫn khiến nhiều
đối thủ mới chen chân canh tác cùng Quảng Ngãi.
- Đảm bảo song hành nguồn thông tin và dòng sản phẩm. Ví dụ khi biết được thị
trường đang cần loại sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng tươi ngon với giá rẻ và tiê ̣n
dụng, Vinaoy đã tiến hành nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm gói giấy tiê ̣n dụng.
1.2

Hạn chế

- Nguyên liê ̣u Đậu nành trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, cụ thể:
Do người dân đã chuyển đổi cây trồng từ cây đậu nành sang các loại cây trồng
khác có năng lợi nhuận cao hơn, làm cho sản lượng đậu nành trong nước giảm, trong
khi đó nhu cầu thì tăng cao, để có đủ nguyên vật liệu sản xuất Vinasoy đã mua đậu
nành của nông dân cao hơn 3.000 – 4.000 đ/kg so với giá thị trường và cùng với chi
phí về vận chuyển tăng làm cho chi phí giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
tăng cao nên gía bán đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp có phần cao hơn so với những

sản phẩm sữa đậu nành khác
- Những hạt đậu nành được trồng ở Tây Ngun thì thơm ngon hơn nhưng tốn chi
phí vận chuyển, sản lượng đậu nành khơng cao khó đáp ứng nhu cầu của công ty khi
tăng sản lượng sản xuất trong những năm tới.
- Mạng lưới cung ứng còn nhiều nấc trung gian, do đó làm tăng chi phí giao dịch,
tăng giá bán.
- Thị trường rô ̣ng nên chưa bao quát hết.
- Công ty chưa tạo ra mối liên kết chă ̣t chẽ giữa cửa hàng và các siêu thị.
- Đâ ̣u nành tự chế biến bán ngoài thị trường là mô ̣t thách thức lớn cho Công ty.
2. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty
Vinasoy.
- Luôn xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh của Doanh
nghiê ̣p.
Yếu tố cơ bản của các Công ty ngày nay là sở hữu được mô ̣t chuỗi cung ứng trô ̣i
hơn hẵn đối thủ. Nói cánh khác quản trị chuỗi cung ứng không còn là mô ̣t chức năng
mang tính hoạt đô ̣ng của các Công ty mà trở thành 1 bô ̣ phâ ̣n chiến lược của các Công
ty. Trong trường hợp của Vinasoy Công ty đã xác định, xây dựng và phát triển chuỗi
cung ứng của mình thành mô ̣t lợi thế cạnh tranh. Với viê ̣c đầu tư xây dựng chuỗi cung
ứng thành mô ̣t lợi thế, Vinasoy mong muốn giảm được thời gian nhâ ̣n hàng đến khi
22


giao sản phẩm cuối cùng đến nhà bán lẻ. Hơn thế nữa viê ̣c đầu tư này giúp chuỗi cung
ứng trở nên gọn lẹ (lean supply chain) và có thể đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng.
- Xây dựng thêm nhà máy để đáp ứng nhu cầu khách hàng, giảm chi phí vận
chuyển, tiết kiệm thời gian.
Nhằm tăng năng suất, phát triển dài hạn thị trường, tối đa hóa và tối ưu hóa công
suất, đầu tư xây dựng nhà máy mới với công nghê ̣ hiê ̣n đại nhằm duy trì chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đảm bảo thiết bị sản xuất tại Vinasoy hiê ̣n đại và tiên tiến.
- Định hướng chiến lược tốt nguyên vật liê ̣u đầu vào nguồn cung ứng nguyên vật

liệu cho công ty.
Đến năm 2018, cùng với giống mới, hệ thống canh tác đồng bộ và những ứng
dụng phân sinh học, phân hữu cơ  sẽ nâng năng suất của đậu nành Tây Nguyên đạt 3
tấn/hecta, tương đương với năng suất đậu nành bình quân trên thế giới, từ đó mang lại
hiệu quả kinh tế góp phần ổn định đời sống của người nơng dân đồng thời chất lượng
hạt đậu nành sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa các sản phẩm, góp phần vào sự
phát triển bền vững của Vinasoy.
Ông Huỳnh Sơn Hải, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Đậu nành
Vinasoy khẳng định: “Hướng đi phát triển vùng nguyên liệu Tây Nguyên vừa là trách
nhiệm, vừa là chiến lược của Vinasoy và Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng đậu nành
nhằm hợp tác bền vững cùng người nơng dân, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp đậu
nành Việt Nam. Sự lớn mạnh của vùng nguyên liệu Tây Nguyên sẽ tạo điều kiện cho
Vinasoy có nguồn đậu nành trong nước dồi dào, tươi mới,  để đa dạng hóa sản phẩm,
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng”.
- Đầu tư xậy dựng hệ thống thông tin để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng
Với việc mạnh dạng đầu tư vào hệ thống thống thông tin, đặc biệt là hệ thống hoạch
định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources Planning) giúp cho
Vinasoy có thể nâng cao được cơng tác quản lý và lợi thế canh tranh của mình. Hệ
thống thơng tin có thể cung cấp cái nhìn tồn cảnh tại bất kỳ thời điểm nào, thay đổi
thói quen, tư duy làm việc, kỹ năng quản lý, tiết kiệm chi phí SXKD Chủ động hoạch
định chiến lược, mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

23


×