Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán
I.Bản chất và chức năng của thị trờng chứng khoán
1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán có một lịch sử phát triển khá lâu dài. Hình thức sơ khai
của Thị trờng chứng khoán đà xt hiƯn ngay tõ thêi Trung cỉ xa xa. ë phơng Tây,
vào khoảng giữa thế kỷ thứ 15, các thơng gia thờng gặp gỡ nhau tại các quán cà phê
trong những thành phố lớn để mua bán, trao đổi các loại hàng hoá nh nông sản,
khoáng sản, ngoại hối và các động sản.... Những điểm gặp gỡ nh vậy dần dần trở
thành những thị trờng buôn bán, tại đó các thơng gia thống nhất với nhau những qui ớc mang tính chất nguyên tắc cho các cuộc thơng lợng.
Phiên chợ đầu tiên với quy mô lớn diễn ra vào năm 1453 trong một lâu đài của
gia đình VanBer Buerzo tại thị trấn Bruges (Vơng quốc Bỉ). Lâu đài này có biểu tợng
của 3 túi da đi kèm với một từ tiếng Pháp- Bourse, nghĩa là Mậu dịch trờng. Mậu
dịch trờng khác với thị trờng thông thờng (chợ) ở những đặc điểm: Mậu dịch thị trờng là thị trờng trừu tợng: Các bên giao dịch mà không cần có hàng hoá trớc mặt.
Mậu dịch thị trờng là thị trờng có tính nguyên tắc cao: Mọi giao dịch trong thị trờng đều phải tuân thủ chặt chẽ những quy ớc thống nhất mang tính chất nguyên tắc.
Ba túi da tợng trng cho 3 nội dung hoạt động chủ yếu của Mậu dịch trờng: Trao đổi
hàng hoá: Hàng hoá ở đây chủ yếu là những sản phẩm nông lâm nghiệp. Các thơng lợng, giao dịch có thể diễn ra trớc khi mùa màng đợc trồng hoặc đà trồng nhng cha tới
mùa thu hoạch. Trao đổi ngoại tệ: Giao dịch các chứng từ tài chính đợc phát hành
bằng những đồng tiền khác nhau và có thời hạn thanh toán tơng đối ngắn. Trao đổi
chứng khoán động sản: Đây là hoạt động của các mậu dịch trờng giá khoán động sản
hay chứng khoán thông qua các nhà trung gian, còn gọi tắt là thị trờng chứng khoán.
Năm 1547, mậu dịch trờng tại thành phố Bruges bị sụp đổ vì lý do thiên tai, các
hoạt động của nó đợc chuyển đến thị trấn Antwerpen, một hải cảng lớn của Bỉ . Tại
đây mậu dịch trờng đà phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đẩy mạnh tèc ®é tÝch
1
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
luỹ t bản và sự gia tăng tín dụng nhà nớc. Trong khi mậu dịch trờng Antwerpen phát
triển ngày càng nhanh cả về số lợng và chất lợng, các mậu dịch khác cũng lần lợt đợc
thiết lập tại Pháp, Đức, Bắc Âu và Mỹ.
Sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động thơng mại trong mỗi quốc gia cũng
nh giữa các quốc gia với nhau đòi hỏi phải có những thị trờng riêng biệt cho mỗi nội
dung hoạt động. Các mậu dịch trờng, do đó, đợc phân ra thành các thị trờng khác
nhau: Giao dịch hàng hoá đợc tách ra thành thị trờng hàng hoá, giao dịch ngoại tệ
tách ra thành thị trờng hối đoái, giao dịch giá khoán động sản tách ra thành thị trờng
chứng khoán, các giao dịch hợp đồng cho tơng lai đợc tách ra thành các thị trờng tơng lai.
Năm 1608, TTCK Amsterdam (Hà Lan) đợc thành lập. Lúc bấy giờ, Hà Lan
đang là nớc thống trị Châu Âu về công nghiệp và thơng mại nên Amsterdam thu hút
đợc sự tập trung của thị trờng chứng khoán các nớc lân cận. Tiếp sau đó là sự ra đời
lần lợt của các Sở giao dịch chứng khoán, với Sở giao dịch chứng khoán Paris (Pháp)
năm 1724, TTCK London năm 1773, TTCK New York năm 1792...
Thị trờng chứng khoán thế giới đà trải qua nhiều thời kì phát triển khác nhau, đợc đánh dấu bởi các mốc lịch sử nh sau:
+ Thời kỳ huy hoàng nhất 1875-1913: Đây là thời kỳ mà TTCK phát triển mạnh
mẽ cùng với sự tăng trëng kinh tÕ.
+Thêi kú chđ nghÜa §Õ qc: Chun sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa, các
ngân hàng lớn thâm nhập ngày càng mạnh mẽ hơn vào các hoạt động của thị trờng
chứng khoán và tính độc lập của các Sở giao dịch yếu đi. Các ngân hàng lớn là những
chủ thể tham gia chủ yếu vào hoạt động đầu cơ trên các Sở giao dịch chứng khoán, và
hoạt động đầu cơ tự phát của họ đà gây nên những biến động thờng xuyên cho giá
chứng khoán. Ngày 29-10-1929 đợc gọi là ngày thứ năm đen tối, mở đầu là cuộc
khủng hoảng thị trờng chứng khoán New York sau đó đà lan sang các thị trờng chứng
khoán Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản. Cuộc khủng hoảng này kéo dài suốt trong thêi kú
chiÕn tranh thÕ giíi thø hai.
2
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
+ Sau chiến tranh thế giới thứ II: Các thị trờng chứng khoán phục hồi và phát
triển mạnh.
+ Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1987 với ngày thứ hai đen tối một lần
nữa làm cho các thị trờng chứng khoán trên thế giới suy sụp. Nhng chỉ 2 năm sau,
TTCK thế giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở thành một định chế tài chính không
thể thiếu đợc trong đời sèng kinh tÕ cđa nh÷ng qc gia cã nỊn kinh tế phát triển theo
cơ chế thị trờng.
+ Tháng 7/1997: Thị trờng chứng khoán thế giới lại bị tác động mạnh bởi cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, bắt đầu từ Thái Lan. Cuộc khủng hoảng này đÃ
kéo dài hơn một năm và lan rộng sang Nhật Bản, Bắc Mỹ...
Đến nay, thị trờng chứng khoán đà phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công
nghiệp phát triển nh Anh, Mỹ, Nhật, Đức, Pháp.... và đang trong quá trình hình thành
ở các nớc đang phát triển. ở Châu á, thị trờng chứng khoán xuất hiện chỉ cách đây
khoảng nửa thế kỉ, với thị trờng chứng khoán Hồng Kông vào năm 1946, Inđônêxia
(năm 1952), Hàn Quốc (năm 1956), Thái Lan (năm 1962)..... Những sở giao dịch
chứng khoán lớn nhất thế giới hiện nay bao gồm Trung tâm giao dịch chứng khoán
Phố Wall (Hoa Kỳ), Sở giao dịch chứng khoán London (Anh), Sở giao dịch chứng
khoán Tokyo (Nhật Bản), Frankfurt (Đức).....
2. Bản chất của thị trờng chứng khoán
Có nhiều cách diễn đạt khái niệm thị trờng chứng khoán. Hiểu một cách khái
quát, thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán các loại
chứng khoán trung và dài hạn nhằm mục đích kiếm lời.
Xét về mặt hình thức, thị trờng chứng khoán là một loại thị trờng với hàng hoá
là các loại chứng khoán trung và dài hạn. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, thị trờng
chứng khoán chính là một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Nhìn vào sơ đồ các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế quốc dân đới đây có thể
thấy, có ba cách dẫn vốn từ các chđ thĨ thõa vèn sang c¸c chđ thĨ thiÕu vèn trong nền
kinh tế: qua ngân sách nhà nớc, qua kênh gián tiếp (qua các trung gian tài chính nh
ngân hàng, quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm....) và qua kênh trực tiÕp (chđ thĨ thõa vèn trùc
3
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
tiếp truyền tải vốn vào các doanh nghiệp, các công ty cổ phần, các tổ chức phát hành
chứng khoán... bằng cách mua chứng khoán, không qua trung gian nào). Nếu kênh
dẫn vốn gián tiếp có đặc điểm là quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng gây ra lÃng
phí, tham nhũng và tính ỳ trong quản lý thì kênh dẫn vốn trực tiếp giảm thiểu đợc
những nhợc điểm này. Qua kênh dẫn vốn trực tiếp, các chủ thể đầu t đà thực sự gắn
quyền sở hữu với quyền sử dụng vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn, đồng thời tiết
kiệm chi phí huy động và sử dụng vốn.
Tóm lại, bản chất của thị trờng chứng khoán là: Thị trờng chứng khoán là
nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm, thị trờng chứng khoán là một
định chế tài chính trực tiếp, thị trờng chứng khoán thực chất là quá trình vận động của
t bản tiền tệ, chuyển t bản tiền tệ từ t bản sở hữu sang t bản chức năng. Đây là hình
thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.
Sơ đồ các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế
Cung vốn
-
Nhà nớc
-
Doanh nghiệp
-
Cá nhân.
-
Ngời nớc
ngoài
Kênh dẫn vốn
gián tiếp
(ngân hàng )
Kênh dẫn vốn
trực tiếp
(thị trờng vốn)
(TTCK)
Cầu vốn
-
Nhà nớc
-
Doanh nghiệp
-
Cá nhân.
-
Ngời nớc ngoài
Ngân sách nhà
nớc
3. Chức năng và nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
3.1.
Chức năng của thị trờng chứng khoán
Dựa trên những tiêu thức đánh giá khác nhau, có nhiều cách diễn đạt về chức
năng của thị trờng chứng khoán, nhng nhìn chung đều bao gồm những nội dung sau:
a. Công cụ huy động vốn đầu t cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán cho phép các công ty và chính phủ huy động vốn đầu t
(bao gồm cả nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn đầu t nớc ngoài) cho phát triển, mở
rộng sản xuất và thực hiện các chơng trình kinh tế- xà hội vĩ mô thông qua việc phát
hành các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán tồn tại song song với kênh dÉn
4
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
vốn gián tiếp và ngày càng khẳng định tính u việt của nó là đảm bảo khả năng sử
dụng vốn lâu dài cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng quản lý vốn của nhà đầu t, tiết
kiệm chi phí huy động và sử dụng vốn.... Kênh dẫn vốn trực tiếp qua thị trờng chứng
khoán thực sự là một kênh quan trọng trong một nền kinh tế thị trờng.
b. Công cụ tăng tiết kiệm quốc gia
Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp cho công chúng những cơ hội đầu t có
lựa chọn với một hệ thống hàng chục loại chứng khoán khác nhau của các ngành kinh
tế khác nhau. Thị trờng chứng khoán cung cấp thêm một loại tài sản tài chính cho các
nhà đầu t thực hiện tiết kiệm và quản lý tài sản. Khi nền kinh tế phát triển đến mức độ
cao thì công chúng ngày càng a chuộng hình thức đầu t trên thị trờng chứng khoán,
bên cạnh hình thức đầu t vào tài sản thực nh bất động sản, kim loại quý và hình thức
gửi tiết kiệm ngân hàng. Thị trờng chứng khoán đà góp phần nâng cao mức độ tiết
kiệm quốc gia, tạo điều kiện về vốn cho phát triển nền kinh tế quốc dân.
c. Cung cấp khả năng thanh khoản cho các loại chứng khoán
Thị trờng chứng khoán, bên cạnh thị trờng sơ cấp là thị trờng phát hành chứng
khoán lần đầu, còn có thị trờng thứ cấp là nơi diễn ra sự mua đi bán lại những chứng
phát đà phát hành. Trong sự mua đi bán lại đó, không có nguồn vốn mới nào đợc tạo
ra mà chỉ có sự thay đổi quyền sở hữu đối với chứng khoán. Do đó, chức năng của thị
trờng chứng khoán thứ cấp nói riêng và thị trờng chứng khoán nói chung là cung cấp
khả năng thanh khoản cho các loại chứng khoán, làm cho các chứng khoán có khả
năng trao đổi, giúp cho những ngời tham gia thị trờng có thể thay đổi quyết định đầu
t, và do đó, điều hoà sự phân phối vốn trong nền kinh tế
d. Đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp và tình hình nền kinh tế
Giá cả chứng khoán và các chỉ số chứng khoán là những con số phản ánh tơng
đối chân thực kết quả kinh doanh, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và tình hình
kinh tế nói chung. Hằng ngày, thị trờng chứng khoán công bố công khai và kịp thời
những con số đó nhằm định hớng đầu t và quản lý thị trờng, tạo nên một môi trờng
cạnh tranh lành mạnh và phát triển.
3.2.Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
5
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Để đạt đợc các mục tiêu là hoạt động hiệu quả, điều hành công bằng, phát triển
ổn định, thị trờng chứng khoán phải hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:
a.Nguyên tắc trung gian.
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng đặc biệt, trong đó các hoạt động đều
phải qua môi giới, trung gian. Nguyên tắc trung gian thể hiện ở nhiều khía cạnh, bao
gồm, trớc hết và quan trọng nhất là trung gian về mua bán, trao đổi, chuyển nhợng
chứng khoán. Ngoài ra, các hoạt động lu ký, thanh toán, t vấn, cung cấp thông tin đều
đợc thực hiện qua trung gian. Thực hiện hoạt động môi giới trung gian là các công ty
chứng khoán, các công ty lu ký, thanh toán bù trừ, các công ty t vấn luật.....
Nguyên tắc trung gian đảm bảo cho những giao dịch phức tạp trên thị trờng
chứng khoán đợc thực hiện có tổ chức, trật tự, đảm bảo tính an toàn, đồng thời khắc
phục tính hạn chế về không gian của các sàn giao dịch.
b.Nguyên tắc đấu giá
Thị trờng chứng khoán đợc coi là thị trờng mang tính tự do nhất trong các loại
thị trờng. Sở dĩ nh vậy vì giá cả chứng khoán đợc xác lập hoàn toàn dựa trên nguyên
tắc thị trờng: nguyên tắc đấu giá.
Có nhiều hình thức đấu giá khác nhau. Đấu giá trực tiếp là hình thức các nhà
môi giới trực tiếp gặp nhau để thơng lợng giá. Đấu giá gián tiếp là hình thức các nhà
môi giới thơng lợng giá với nhau thông qua mạng điện thoại và máy vi tính nối mạng.
Đấu giá tự động là hình thức phát triển cao nhất, trong đó các lệnh mua và lệnh bán
đợc truyền đến máy chủ của hệ thống máy tính nối mạng giữa các công ty chứng
khoán thành viên, máy chủ sẽ tự động khớp lệnh và truyền kết quả đến các công ty
chứng khoán.
Có hai phơng thức đấu giá phổ biến là đấu giá liên tục (việc khớp lệnh đợc tiến
hành liên tục và giá cả đợc xác định một cách tức thời khi có sự trùng khớp) và đấu
giá định kỳ (tập hợp các lệnh mua bán trong một khoảng thời gian nhất định rồi mới
tiến hàng khớp lệnh). Đấu giá định kỳ có thể hạn chế những biến động giá quá mức
nhng lại hạn chế tính kịp thời của các giao dịch. Do đó, đấu giá định kỳ thích hợp với
6
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
giai đoạn đầu của thị trờng chứng khoán, trong khi đấu giá liên tục thích hợp với
những thị trờng có khối lợng giao dịch lớn, nhiều đơn đặt hàng và có tính tổ chức cao.
c.Nguyên tắc công khai.
Để đảm bảo một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, công bằng, thị trờng chứng
khoán phải tuân thủ nguyên tắc công khai thông tin. Tính công khai thể hiện ở chỗ
các tổ chức phát hành phải định kỳ nộp cho Sở giao dịch chứng khoán Bảng tổng kết
tài sản, bảng phân tích thu nhập cùng với các báo cáo tài chính khác của doanh
nghiệp mình để Sở giao dịch chứng khoán thành lập các chỉ số và thông báo công
khai trên sàn giao dịch. Bên cạnh đó, các tổ chức phát hành phải công khai thông tin
về các đợt phát hành chứng khoán, bao gồm số lợng, giá cả, loại chứng khoán phát
hành...... và tổ chức công khai đấu giá, đấu lệnh trên bảng điện...... Việc công khai
thông tin trên thị trờng chứng khoán đòi hỏi phải thoả mÃn các yêu cầu: tính chính
xác, tính kịp thời và tính dễ tiếp cận. Nguyên tắc công khai thông tin nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích nhà đầu t và tạo điều kiện ổn định, phát triển thị trờng chứng khoán.
II.Cơ cấu thị trờng chứng khoán
1.Phân loại thị trờng chứng khoán theo phơng thức giao dịch
Dựa vào tiêu thức phơng thức giao dịch, thị trờng chứng khoán đợc chia thành
hai loại: thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
1.1.Thị trờng sơ cấp
Thị trờng sơ cấp là thị trờng phát hành chứng khoán lần đầu để thành lập doanh
nghiệp, huy động thêm vốn cho doanh nghiệp, huy động vốn cho nhu cầu chi tiêu của
chính phủ, qua đó, đa nguồn vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu t. Thị trờng sơ cấp còn
đợc gọi là thị trờng cấp I hay thị trờng phát hành. Nói đến thị trờng sơ cấp là nói đến
các yếu tố tạo lập chứng khoán nh hình thức chứng khoán, phơng thức phát hành,
cách định giá chứng khoán, thủ tục tăng vốn, các yếu tố pháp lý có liên quan đến việc
đăng ký, lu thông, bảo quản và cất trữ chứng khoán và công tác quản lý, kiểm soát
chặt chẽ của các cơ quan qu¶n lý.
7
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
1.2.Thị trờng thứ cấp
Thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đà phát hành
với nhiều lần mua bán và giá cả khác nhau. Việc mua bán này không làm tăng vốn
cho tổ chức phát hành mà chỉ làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán và thu nhập
của các nhà đầu t và những ngời kinh doanh chứng khoán. Do đó, đây còn đợc gọi là
thị trờng cấp II hay thị trờng luân chuyển chứng khoán. Với tính chất cạnh tranh cao
và hoạt động liên tục, thị trờng thứ cấp có chức năng quan trọng là xác định giá
chứng khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do và đảm bảo tính thanh khoản cho chứng
khoán có giá.
Có nhiều loại thị trờng thứ cấp khác nhau.
Dựa theo tính chất tổ chức của thị trờng, thị trờng thứ cấp gồm có thị trờng
chứng khoán tập trung (tức là các Sở giao dịch chứng khoán: những trung tâm mua
bán chứng khoán có tổ chức chặt chẽ và mức tiêu chuẩn cao) và thị trờng chứng
khoán phi tập trung (là thị trờng không có trung tâm giao dịch, việc mua bán đợc thực
hiện thông qua mạng lới điện thoại và máy vi tính....)
Dựa theo loại hàng hoá giao dịch trên thị trờng, thị trờng thứ cấp bao gồm thị
trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu và thị trờng các công cụ phái sinh....
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối liên hệ gắn bó không thể tách rời,
với thị trờng sơ cấp là cơ sở, là nguồn tạo hàng hoá cho thị trờng thứ cấp, và thị trờng
thứ cấp là động lực, đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán, tạo điều kiện cho thị
trờng sơ cấp phát triển. Trên thực tế, sự phân biệt giữa hai thị trờng này cũng không
thật rõ ràng.
2.Phân loại thị trờng chứng khoán theo công cụ lu thông
Theo tiêu thức này, thị trờng chứng khoán bao gồm:
2.1.Thị trờng cổ phiếu
Là thị trờng phát hành và mua đi bán lại các loại cổ phiếu. Hoạt động của thị
trờng này bao gồm cả hai lĩnh vực đầu t chứng khoán và kinh doanh chứng khoán.
2.2.Thị trờng trái phiếu
8
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Là thị trờng phát hành và mua đi bán lại các loại trái phiếu, bao gồm trái phiếu
chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
2.3.Thị trờng các công cụ phái sinh
Là thị trờng phát hành và mua đi bán lại các công cụ chứng khoán phái sinh,
bao gồm chứng quyền, bảo chứng phiếu, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tơng lai. Do
đây là những công cụ tài chính cao cấp nên thị trờng này chỉ xuất hiện ở những nớc
có thị trờng chứng khoán phát triển mạnh.
3.Phân loại thị trờng chứng khoán theo tính chất lu ký
Theo tiêu thức này, thị trờng chứng khoán đợc chia thành hai loại
3.1.Sở giao dịch chứng khoán (thị trờng chứng khoán chính thức, thị trờng chứng
khoán tập trung)
Sở giao dịch chứng khoán là trung tâm mua bán các chứng khoán đà đợc đợc
đăng ký và niêm yết trong danh sách của thị trờng. Sở giao dịch chứng khoán có đặc
điểm:
Là một tổ chức có t cách pháp nhân, đợc thành lập theo quy định pháp luật. Nó cã
thĨ tån t¹i díi d¹ng mét doanh nghiƯp thc Së hữu nhà nớc hoặc một doanh
nghiệp cổ phần hoặc một doanh nghiệp t nhân, tuỳ theo luật pháp mỗi quốc gia.
Là một tổ chức có thực thể hiện hữu, có địa điểm, sàn giao dịch cụ thể.
Là nơi mua bán các loại chứng khoán đà hội đủ những tiêu chuẩn nhất định để đợc phép đăng ký, niêm yết và mua bán tại Sở giao dịch.
Là một thị trờng có tổ chức, có tính minh bạch và công khai cao, tuân thủ những
quy chế và nguyên tắc nghiêm ngặt, chịu sự quản lý chặt chẽ của Uỷ ban chứng
khoán quốc gia.
3.2.Thị trờng OTC (thị trờng giao dịch qua quầy, thị trờng ngoài danh sách, thị trờng phi chính thức )
Là thị trờng không có địa điểm giao dịch cụ thể, trong đó hàng ngàn hÃng môi
giới ở khắp mọi nơi giao dịch mua bán chứng khoán với nhau thông qua hệ thống
điện thoại và máy vi tính nối mạng. Đây là một thị trờng phát triển với mức độ tự
9
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
động hoá cao. Chứng khoán giao dịch trên thị trờng OTC không đòi hỏi các điều kiện
tiêu chuẩn cao nh trên Sở giao dịch chứng khoán nên hầu hết các loại chứng khoán
phát hành lần đầu tiên thờng giao dịch qua thị trờng OTC rồi mới đăng ký lại trên Sở
giao dịch.
Quản lý thị trờng OTC thờng là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, với
nhiệm vụ ban hành quy chế và giám sát việc thực hiện các quy chế nhằm đảm bảo sự
công bằng, hợp lý giữa các công ty chứng khoán thành viên.
III.Công cụ lu thông trên thị trờng chứng khoán.
Công cụ lu thông trên thị trờng chứng khoán, hay hàng hoá của thị trờng chứng
khoán, tơng đối phong phú, đợc thống nhất gọi tên chung là chứng khoán. Có thể
hiểu khái quát chứng khoán là những chứng th dới dạng vật chất hoặc điện tử xác
nhận quyền hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán và có thể mua bán, chuyển nhợng
trên thị trờng chứng khoán. Quyền hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán bao gồm:
quyền sở hữu đối với chứng khoán vốn, quyền chủ nợ đối với chứng khoán nợ, quyền
về tài chính liên quan đối với các công cụ phái sinh. Chứng khoán là những công cụ
tài chính trung và dài hạn và đợc pháp luật bảo hộ thông qua Luật chứng khoán của
thị trờng chứng khoán.
Chứng khoán mang đủ những tính chất của một loại hàng hoá và điều đó đợc
đảm bảo khi có đủ các điều kiện: có chênh lệch lÃi suất giữa các kênh đầu t (giữa lÃi
suất ngân hàng và cổ tức, trái tức...), có môi trờng pháp lý đảm bảo cho việc trao đổi,
mua bán chứng khoán, có nơi để mua bán chứng khoán, tức là có thị trờng chứng
khoán.
Mục tiêu chủ yếu trong đầu t chứng khoán là an toàn vốn (liên quan đến tính
rủi ro của chứng khoán), kiếm lời (liên quan đến tính sinh lời của chứng khoán), khả
năng thanh khoản (liên quan đến tính thanh khoản của chứng khoán). Do đó, những
yếu tố ảnh hởng đến chứng khoán và đầu t chứng khoán bao gồm: tình hình tài chính
của doanh nghiệp phát hành, lÃi suất thị trờng (bao gồm lÃi suất liên ngân hàng và lÃi
suất giữa ngân hàng với khách hàng), tình hình lạm phát và tình hình kinh tế, chính
trị, xà hội.
10
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Thông thờng, chứng khoán gồm ba loại cơ bản là: Chứng khoán vốn (cổ phiếu
và chứng chỉ quỹ đầu t), chứng khoán nợ (trái phiếu) và các công cụ phái sinh
1.Cổ phiếu
1.1.Khái niệm
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp
pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Khi một công ty cổ phần huy động vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại
hoá sản xuất, họ chia số vốn cần huy động thành những phần nhỏ bằng nhau, gọi là
cổ phần, các nhà đầu t sẽ đầu t vào công ty bằng cách mua các cổ phần. Khi đó, các
nhà đầu t trở thành cổ đông. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có
các công ty cổ phần mới đợc phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn, do đó, cổ
phiếu còn đợc gọi là chứng khoán vốn.
1.2.Đặc điểm của cổ phiếu
a.Hình thức của cổ phiếu
Cổ phiếu có thể tồn tại dới dạng chứng chỉ (đây là hình thức cổ điển) hoặc dới
dạng tài khoản hay bút toán ghi sổ (các cổ đông nắm giữ giấy báo Có số tiền trên tài
khoản của mình). Hình thức thứ hai còn đợc gọi là chứng khoán phi vật thể hay chứng
khoán phi vật chất. ở những thị trờng chứng khoán phát triển nh Mỹ, Nhật Bản, trên
90% cổ phiếu tồn tại dới dạng thứ hai này. ở Việt Nam hiện nay, hình thức cổ phiếu
chủ yếu vẫn là dạng cổ điển, tức là dạng chứng th.
Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán của Việt Nam quy định: Hình thức cổ phiếu do Bộ tài chính phát hành, thống
nhất trên toàn quốc. Công ty cổ phần nào niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán thì mẫu cổ phiếu phải do Nhà nớc quản lý.
b.Thời hạn cổ phiếu
Thời hạn của cổ phiếu gắn chặt với thời hạn hoạt động của công ty cổ phần
phát hành ra nó. Về nguyên tắc, cổ đông chỉ đợc hoàn vốn khi công ty cổ phần chấm
dứt hoạt động, tức là khi công ty giải thể do hết thời hạn hoạt động hoặc do hoạt động
11
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
kém hiệu quả. Trên thực tế, ít khi một công ty đang hoạt động hiệu quả mà lại giải
thể. Còn một khi công ty hoạt động kém hiệu quả buộc phải giải thể thì khả năng
hoàn vốn cho cổ đông là rất nhỏ. Do đó, cổ phiếu đợc coi nh một loại chứng khoán
vĩnh viễn, vô thời hạn. Trên thực tế, vẫn có những loại cổ phiếu đợc hoàn vốn và điều
này do Đại hội đồng cổ đông của công ty quyết định.
c.Mệnh giá cổ phiếu
Mệnh giá, hay giá trị danh nghĩa của cổ phiếu là giá trị mà công ty cổ phần ấn
định cho cổ phiếu, ghi trên bề mặt cổ phiếu, xác định số tiền tối thiểu mà công ty
phát hành phải nhận đợc trên mỗi cổ phiếu. Mệnh giá chỉ có giá trị vào thời điểm
phát hành lần đầu để huy động vốn và không tác động đến giá trị thị trờng của cổ
phiếu.
ở Việt Nam, mệnh giá của cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán đợc
quy định thống nhất là 10000 VND. Việc quy định một mức mệnh giá thống nhất thờng gây khó khăn cho việc hoàn vốn sau này.
1.3.Phân loại cổ phiếu
a. Phân loại theo quyền lợi của cổ đông
Theo tiêu thức này, có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu u
đÃi. Cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu phát hành cho đông đảo các nhà đầu t, gắn với nó
là những quyền lợi và trách nhiệm thông thờng, bình đẳng cho các cổ đông. Trong
khi đó, cổ phiếu u đÃi chỉ dành cho một số cổ đông nhất định, thờng là các cổ đông
sáng lập, đi kèm với nó là sự u đÃi về một số quyền lợi nhất định, tuy nhiên nó cũng
đồng thời hạn chế một số quyền lợi khác.
Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông là: Cổ phiếu phổ thông không ghi cổ tức hay
tỉ suất cổ tức. Lợi tức của cổ phiếu này không cố định, nó phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh hàng năm và chính sách phân chia lợi nhuận của công ty. Cổ đông phổ thông ở
vào trạng thái lời ăn lỗ chịu. Cổ tức cho cổ phiếu phổ thông có thể đợc trả bằng tiền
mặt, bằng tài sản của công ty, hoặc bằng chính cổ phiếu của công ty. Khi có chủ trơng hoàn vốn thì cổ đông phổ thông bị xếp sau cổ đông u đÃi trong thứ tự hoàn vốn
và việc hoàn vốn đợc thực hiện bằng cách chia đều giá trị còn lại (nếu có).
12
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Cổ đông phổ thông có những quyền lợi sau đây: Quyền đợc chọn Hội đồng
quản trị công ty thông qua Đại hội đồng cổ đông, quyền bỏ phiếu về tất cả các vấn đề
ảnh hởng đến toàn bộ tài sản của công ty nh sự sát nhập, khả năng thanh toán, phát
hành cổ phiếu bổ sung, chia nhỏ cổ phiếu..., quyền đợc cung cấp thông tin cụ thể về
tiến trình hoạt động của công ty, quyền truy đòi đến cùng đối với tài sản của công ty
phát hành.
Cổ phiếu u đÃi đi liền với những u đÃi về quyền lợi nh: Đợc hởng một mức lÃi
cổ phần có tính cố định hàng năm, cổ tức u đÃi hoặc tỉ suất cổ tức u đÃi thờng đợc ghi
trên bề mặt cổ phiếu này; đợc u tiên chia lÃi cổ phần trớc cổ phiếu thờng; đợc u tiên
phân chia tài sản còn lại hoặc đợc hoàn vốn trớc cổ phiếu thờng khi công ty phá sản
hoặc hoàn vốn; nếu hoàn vốn thì đợc hoàn vốn theo mệnh giá.
Tuỳ theo các quyền lợi u đÃi mà có các loại cổ phiếu u đÃi khác nhau:
Cổ phiếu u đÃi tích luỹ là cổ phiếu u đÃi trong đó công ty phát hành đảm bảo
trả đầy đủ cổ tức cho ngời sở hữu, nếu trong năm tài chính này không trả đợc thì công
ty sẽ tích luỹ cổ tức vào năm sau. Cổ phiếu u đÃi không tích luỹ là loại cổ phiếu mà
công ty có lÃi đến đâu thì trả đến đó, không tích luỹ cổ tức vào năm sau.
Cổ phiếu u đÃi dự phần cho phép cổ đông nắm giữ nó đợc hởng một phần lợi
tức phụ trội theo quy định khi công ty làm ăn phát đạt và có lÃi vợt trội.
Cổ phiếu u ®·i cã thĨ chun ®ỉi cho phÐp ngêi së h÷u nó chuyển loại cổ
phiếu này thành một lợng cổ phiếu thông thờng nhất định trong một thời gian nhất
định.
Cổ phiếu u đÃi thu hồi cho phép công ty phát hành đợc quyền thu hồi và trả lại
vốn cho cổ đông hoặc chuyển đổi sang cổ phiếu u đÃi khác có mức tỷ suất cổ tức phù
hợp với lÃi suất thị trờng.
Tuy nhiên, so với cổ phiếu phổ thông thì cổ phiếu u đÃi có những hạn chế sau:
Theo Luật chứng khoán của nhiều nớc, đặc biệt là các nớc Châu á nh Hàn Quốc, Nhật
Bản, cổ đông u đÃi không đợc nhận phiếu biểu quyết, không đợc quyền bỏ phiếu để
bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty. Theo quy định của Việt Nam thì
13
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
các cổ đông sở hữu cổ phiếu u đÃi cổ tức và cổ phiếu u đÃi vốn không đợc nhận phiếu
biểu quyết.
b. Phân loại theo thị trờng huy động vốn
Theo tiêu thức này có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu sơ cấp và cổ phiếu thứ cấp.
Cổ phiếu sơ cấp đợc phát hành để huy động vốn điều lệ, còn cổ phiếu thứ cấp là cổ
phiếu sơ cấp đợc mua đi bán lại.
Ngời sở hữu cổ phiếu sơ cấp là những ngời tham gia quản lý công ty và đứng
tên trên tờ cổ phiếu. Việc chuyển nhợng loại cổ phiếu này rất khó khăn, phải đăng kí
với Ban quản trị và phải đợc Ban quản trị phê duyệt. Mệnh giá cho loại cổ phiếu này
thờng là mệnh giá chuẩn.
Cổ phiếu thứ cấp là cổ phiếu vô danh, cổ đông nắm giữ nó không ghi tên trên
tờ cổ phiếu và không tham gia quản lý công ty. Việc chuyển nhợng cổ phiếu này đợc
thực hiện một cách dễ dàng trên thị trờng chứng khoán. Cổ phiếu loại này thờng có
mệnh giá nhỏ để dễ phát hành và huy động mọi nguồn tiền tệ trong dân chúng.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác. Chẳng hạn, phân loại theo quyền
tham gia bỏ phiếu biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông, có cổ phiếu đơn phiếu
(một cổ phiếu ứng với một phiếu bầu) và cổ phiếu đa phiếu (nhiều cổ phiếu ứng với
một phiếu bầu). Phân loại theo hình thức góp vốn, cã cỉ phiÕu gãp vèn b»ng tiỊn vµ
cỉ phiÕu hiƯn vật.....
2.Trái phiếu
2.1.Khái niệm
Theo định nghĩa tại Nghị định 48/NĐ-CP/1998 về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam, trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dới dạng
chứng chỉ hoặc chứng từ ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lÃi của tổ chức
phát hành đối với ngời sở hữu trái phiếu.
2.2.Đặc điểm của trái phiÕu
Tr¸i phiÕu cã mƯnh gi¸: MƯnh gi¸ tr¸i phiÕu cã thể do luật định hoặc do tổ
chức phát hành quy định. ở Việt Nam, mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc và
trái phiếu chính phủ sẽ do Nhà nớc quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ tài chÝnh vµ
14
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
quyết định cho từng đợt phát hành trái phiếu. Ví dụ, theo quy định hiện hành là
100000VND và các bội số của 100000VND
Trái phiếu có thời hạn: Thời hạn của trái phiếu là thời hạn đi vay của tổ chức
phát hành đối với trái chủ và đợc ghi rõ trên bề mặt trái phiếu. Trái phiếu có thể đợc
hoàn vốn khi đáo hạn, nhng cũng có thể đợc hoàn vốn trớc hạn toàn bộ hay từng
phần, do đó, thời hạn trung bình (thời gian mà toàn bộ 100% số tiền của trái phiếu đợc sử dụng) của trái phiếu có thể có thể bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đáo hạn của
trái phiếu.
Trái phiếu có quy định lÃi suất và thời hạn trả lÃi: Mỗi trái phiếu đều ghi
cam kết của tổ chức phát hành thanh toán cho ngời sở hữu trái phiếu một số tiền lÃi
cố định vào một ngày nhất định. Số lÃi thờng đợc ghi là một tỷ lệ phần trăm của mệnh
giá trái phiếu, gọi là lÃi suất.
2.3.Phân loại trái phiếu
*Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là trái phiếu do công ty phát hành nhằm mục đích huy động
vốn để bổ sung vốn tạm thời thiếu nhằm phục vụ cho đầu t phát triển công ty
Trái phiếu công ty có nhiều loại:
Trái phiếu tín chấp là trái phiếu đợc phát hành dựa trên uy tín của công ty, đợc
đánh giá qua bảng tổng kết tài sản, bảng phân tích thu nhập và những văn bản đánh
giá tài chính khác của công ty.
Trái phiếu thế chấp hoặc cầm cố là trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài sản cụ thể
của công ty. Trái phiếu loại này gồm có trái phiếu đóng (công ty phát hành không đợc phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán bổ sung nào đối với những tài sản đÃ
đợc thế chấp) và trái phiếu mở (công ty đợc phép phát hành chứng khoán bổ sung đối
với tài sản đà mang ra thế chấp theo một tỷ lệ nhất định)
Trái phiếu bảo lÃnh là trái phiếu đợc đảm bảo về khả năng thanh toán vốn và
lÃi bởi một tổ chức có uy tín kh¸c.
15
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu mà khi phát hành có đi kèm điều khoản
cho phép chủ sở hữu đợc phép chuyển đổi trái phiếu của mình thành một số lợng cổ
phiếu thờng của cùng một công ty phát hành, nếu ®¸p øng ®đ c¸c ®iỊu kiƯn chun
®ỉi.
Tr¸i phiÕu thu nhËp là trái phiếu chỉ đợc thanh toán lÃi suất khi công ty có lÃi
nhng lại đợc u tiên thanh toán đầy đủ tiền lÃi trớc các cổ đông nắm giữ cổ phiếu
Trái phiếu hoàn vốn là trái phiếu cho phép tổ chức phát hành hoàn vốn cho
trái chủ trớc thời hạn, có thể hoàn vốn bất cứ lúc nào hoặc hoàn vốn sau một thời hạn
nhất định kể từ ngày phát hành trái phiếu
Ngoài ra, còn một số loại trái phiếu đặc thù khác nh trái phiếu tài khoản, trái
phiếu hoán đổi, trái phiếu Bulldog, trái phiếu chỉ số.....
*Trái phiếu chính phủ và trái phiếu của các cơ quan Nhà nớc
Đây là loại chứng khoán nợ do Chính phủ trung ơng hoặc chính quyền địa phơng phát hành nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt ngân sách và tài trợ cho các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng của trung ơng và địa phơng
Trái phiếu chính phủ có sự đảm bảo về khả năng thanh toán cao trong tình hình
kinh tế xà hội ổn định, do đó, thờng đợc các nhà đầu t thích an toàn lựa chọn.
Tuỳ theo kỳ hạn và mục đích phát hành mà trái phiếu chính phủ đợc chia ra
làm nhiều loại:
Tín phiếu kho bạc trung hạn do Kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ
sung quỹ ngân sách, thờng có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm.
Trái phiếu kho bạc giống nh tín phiếu Kho bạc nhng có thời hạn trên 10 năm
Trái phiếu đô thị là loại phiếu nợ dài hạn, kỳ hạn từ 10 đến 30 năm, do chính
phủ và chính quyền địa phơng phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án phát triến
cơ sở hạ tầng đô thị.
Công trái Nhà nớc là loại trái phiếu có thời hạn từ 10 năm trở lên, phát hành
từng đợt nhằm bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách.
16
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Theo Quy chế phát hành trái phiếu chính phủ số 01/2000/NĐ-CP ngày
13/1/2000 và theo Thông t 75-TC/KBNN-1994, trái phiếu chính phủ ở Việt Nam bao
gồm: tín phiếu kho bạc (dới 1 năm), trái phiếu kho bạc (từ 1 năm trở lên), trái phiếu
đầu t.
3.Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (chứng từ phái sinh)
Khi thị trờng chứng khoán ngày càng phát triển, bên cạnh hai công cụ lu thông
chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu, còn xuất hiện các giao dịch mua bán các chứng từ
tài chính có nguồn gốc chứng khoán, bao gồm những loại sau:
3.1.Chứng quyền
Chứng quyền là một chứng th do công ty phát hành cho các cổ đông hiện hữu,
trong đó quy định cổ đông đó đợc quyền mua một lợng cổ phiếu mới phát hành theo
giá quy định thấp hơn giá thị trờng trong một thời gian nhất định.
Chứng quyền chỉ tồn tại ở dạng chứng th, không có chứng quyền tài khoản.
Chứng quyền có thời hạn hiệu lực ngắn và trong thời hạn đó, hiệu lực của nó là không
thể huỷ ngang. Trên chứng quyền có ghi rõ số lợng quyền mua cổ phiếu mới và giá
mua u đÃi.
Chứng quyền là một loại hàng hoá đặc biệt đợc giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán, giá của nó phụ thuộc giá trị của chứng quyền, thời hạn còn lại của
chứng quyền, xu hớng biến động về thị giá của cổ phiếu ấn định trong chứng quyền.
3.2.Bảo chứng phiếu
Bảo chứng phiếu là một chứng th do tổ chức phát hành ra cho tất cả những ngời
mua cổ phiếu và trái phiếu mới của công ty khi có đợt phát hành mới. Ngời nắm giữ
bảo chứng phiếu đợc quyền mua một lợng cổ phiếu và trái phiếu nhất định theo một
giá quy định trong tơng lai. Giá đó thờng cao hơn giá phát hành.
Mục đích của việc phát hành bảo chứng phiếu là nhằm tạo ra một nhu cầu tiềm
ẩn đối với cổ phiếu và trái phiếu của công ty mình trong tơng lai. Các công ty phát
hành chứng minh một cách gián tiếp là cổ phiếu và trái phiếu của mình sẽ tăng giá
trong tơng lai, hoặc mức giá hiện tại là còn ở mức khuyến mại. Cam kết trong bảo
17
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
chứng phiếu cũng là một cam kết không thể huỷ ngang trong suốt thời hạn hiệu lực.
Thời hạn của bảo chứng phiếu là dài hạn hoặc vô hạn.
Khi phát hành, giá trị nội tại của bảo chứng phiếu là bằng không, nhng nó sẽ
có giá trị trong tơng lai. Thị giá của chứng khế tuỳ thuộc vào các yếu tố nh giá
chuyển đổi, thời hạn còn lại trên chứng khế, giá trị cổ phiếu cơ bản.
Trong thời kỳ thị trờng chứng khoán hng thịnh, thị trờng bảo chứng phiếu hoạt
động rất sôi nổi. Thị trờng bảo chứng phiếu đo đợc mức độ hng thịnh của thị trờng
chứng khoán truyền thống cũng nh của nền kinh tế.
3.3.Hợp đồng quyền chọn
Đây là loại hợp đồng đợc ký kết giữa một bên là ngời ký phát và một bên là
ngời mua hợp đồng, trong đó cho phép ngời mua hợp đồng đợc quyền mua hoặc bán
cho ngời ký phát hợp đồng một lợng chứng khoán, với một giá cả nhất định, trong
một thời hạn quy định trong tơng lai. Hợp đồng quyền chọn cũng là một loại hàng
hoá trên thị trờng chứng khoán.
Hiện nay, ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, các giao dịch hợp đồng
quyền chọn trên thị trờng chứng khoán rất phát triển. Tại Mỹ, ngời ta thành lập một
thị trờng chuyên giao dịch về quyền lựa chọn, gọi là Sở giao dịch các hợp đồng lựa
chọn Chicago.
3.4.Hợp đồng tơng lai
Hợp đồng tơng lai là hợp đồng giữa ngời bán và ngời mua, trong đó, ngời bán
cam kết giao một số lợng nhất định chứng khoán và ngời mua sẽ trả tiền khi nhận số
chứng khoán đó với một giá nhất định, tại một ngày nhất định trong tơng lai, đợc xác
định trớc tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Hợp đồng tơng lai là những hợp đồng chuẩn theo mẫu, trong đó các điều khoản
và điều kiện của hợp đồng đợc xác định trớc, đợc quy định cụ thể theo các nguyên tắc
giao dịch và thống nhất về số lợng, chất lợng chứng khoán phải giao, địa điểm giao
hàng và nhiều quy định cụ thể khác. Với hợp đồng tơng lai, số tiền đặt cọc của các
18
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
bên thờng lớn, có khi đến 100%, phí hoa hồng mua bán hợp đồng tơng lai thờng rất
cao, việc thanh toán mua bán các hợp đồng này thờng đợc thực hiện ngay qua tài
khoản mở tại trung tâm thanh toán bù trừ.
IV.Các chủ thể tham gia vào thị trờng chứng khoán
Trên thị trờng chứng khoán có đầy đủ các chủ thể đại diện cho các bộ phận
nguồn cung, nguồn cầu, các cơ quan quản lý và các tổ chức liên quan
1.Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức khác
theo quy định của pháp luật
Nhà nớc tham gia vào thị trờng chứng khoán với t cách ngời vay nợ bao gồm
Chính phủ trung ơng (đại diện là Bộ tài chính và Kho bạc nhà nớc), chính quyền địa
phơng và các tổ chức của chính phủ. Vốn huy động đợc qua thị trờng chứng khoán đợc sử dụng tài trợ cho các công trình phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá, giáo dục, y tế
hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia
Trong các loại hình tổ chức doanh nghiệp cơ bản, công ty cổ phần là chủ thể
quan trọng nhất phát hành chứng khoán trên thị trờng chứng khoán. Tuỳ vào luật
pháp các nớc mà hình thức và tiêu chuẩn phát hành của các công ty cổ phần là khác
nhau.
2.Chủ thể đầu t
Có hai loại chủ thể đầu t là nhà đầu t cá nhân và các tổ chức đầu t.
Nhà đầu t cá nhân chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình, những ngời muốn
đầu t số tiền để dành của mình vào chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Để tối đa
hoá lợi nhuận, họ có thể là những ngời chấp nhận rủi ro (đầu t ngắn hạn và ăn chênh
lệch giá) hoặc là những ngời không muốn rủi ro, tìm kiếm sự an toàn trong đầu t (đầu
t nhỏ và dài hạn).
Các tổ chức đầu t là những tổ chức tài chính lớn thu nhận vốn của các nhà đầu
t nhỏ là những khách hàng của họ dới nhiều hình thức và với nhiều mục đích khác
nhau, và sử dụng nguồn vồn nhàn rỗi đó đầu t vào thị trờng chứng khoán. Những tổ
19
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
chức nh vậy bao gồm các công ty bảo hiểm, các quỹ tơng trợ, các quỹ trợ cấp, các
ngân hàng thơng mại và các công ty chứng khoán.
3.Các chủ thể trung gian
Các trung gian chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc đa các nguồn
cung và nguồn cầu chứng khoán gặp nhau thông qua các hoạt động kinh doanh, môi
giới, bảo lÃnh phát hành chứng khoán, t vấn đầu t, quản lý quỹ, giao dịch mua bán
chịu chứng khoán..... Các trung gian này có thể hoạt động với t cách một thể nhân
hoặc một pháp nhân.
4.Ngời quản lý, giám sát hoạt động của thị trờng chứng khoán
Cơ quan quản lý, giám sát các hoạt động của thị trờng chứng khoán có thể có
tên gọi khác nhau, tuỳ theo luật pháp các nớc, chẳng hạn là Uỷ ban chứng khoán và
giao dịch (Securities and exchange Commission- SEC) ë Mü, Uû ban chøng khoán và
đầu t (SIB) ở Anh, Uỷ ban các nghiệp vụ chứng khoán (COB) ở Pháp, Hội đồng
chứng khoán quốc gia ở Singapo và Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc ở Việt Nam.
Uỷ ban chứng khoán thờng đợc tổ chức theo hình thức là một cơ quan chuyên
trách, có vị trí pháp lý độc lập. Thành viên hội đồng là những quan chức của Bộ tài
chính, Ngân hàng trung ơng, Bộ thơng mại, Bộ t pháp, đại diện của Sở giao dịch
chứng khoán và các chuyên gia.....
Uỷ ban chứng khoán có vai trò tổ chức xây dựng, quản lý và kiểm soát các thị
trờng chứng khoán thông qua những nhiệm vụ cụ thể là: Nghiên cứu, vạch kế hoạch
và dự thảo các văn bản pháp luật và các thể chế về tổ chức hoạt động của thị trờng
chứng khoán để trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành; Quản lý và giám sát
hoạt động của thị trờng chứng khoán, đa ra các giải pháp điều chỉnh hữu hiệu đảm
bảo thị trờng hoạt động tốt; Cấp, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực
phát hành và kinh doanh chứng khoán....
5.Các chủ thể khác
Ngoài các chủ thể trên, trên thị trờng chứng khoán còn có các tổ chức liên
quan đến tổ chức và hoạt động của thị trờng nh Sở giao dịch chứng khoán; tổ chức
20
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán; Hiệp hội các nhà đầu t; Hiệp hội kinh doanh
chứng khoán; công ty tín thác đầu t chứng khoán; trung tâm đào tạo và các tổ chức
cung cấp các dịch vụ kèm theo.......
V.Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế quốc
dân
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính không thể thiếu trong một nền
kinh tế thị trờng phát triển. Với chức năng là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền
kinh tế, thị trờng chứng khoán có những vai trò sau đây:
1.Huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, một lĩnh vực mà ngân
hàng thơng mại cha thể đáp ứng
Trong một nền kinh tế thị trờng, khi cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt,
các doanh nghiệp luôn ở trong trạng thái khát vốn để đầu t phát triển, mở rộng sản
xuất. Nhu cầu đó có thể đợc đáp ứng từ hai nguồn: vay vốn từ các ngân hàng thơng
mại hoặc huy động vốn qua thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên, đặc điểm của cơ chế
huy động vốn của ngân hàng thơng mại là tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn là rất
lớn. Các ngân hàng thơng mại, do đó, khó có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và
dài hạn cho các doanh nghiệp. Mặt khác, việc vay vốn từ ngân hàng thơng mại gặp
phải những trở ngại của một kênh dẫn vốn gián tiếp. Trong trờng hợp này, thị trờng
chứng khoán thực sự có u thế hơn và đang ngày càng trở thành nguồn huy động vốn
trung và dài hạn quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân.
2.Lu thông và phân bổ hiệu quả nguồn vốn
Thị trờng chứng khoán góp phần điều hoà vốn giữa các ngành trong nền kinh
tế quốc dân, do đó, tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế. Sở dĩ nh
vậy vì các nhà đầu t rất nhạy cảm với những biến động trong tình hình kinh doanh
của các tổ chức phát hành nói riêng và của các ngành kinh tế nói chung. Trên thị trờng thứ cấp, việc mua đi bán lại chứng khoán sẽ giúp điều hoà vốn giữa ngành thừa
vốn với ngành thiếu vốn. Việc chuyển hớng đầu t thông qua chứng khoán rất đơn
giản, không khó khăn nh các hình thức đầu t bằng tài sản cố định nh trang thiết bị,
21
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
máy móc. Do đó, nhờ thị trờng chứng khoán mà tính ỳ của đầu t vào sản xuất đợc
phá vỡ, tạo ra những động năng cho sản xuất và kinh doanh.
3.Thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Trong suốt thập kỷ 80, thị trờng vốn thế giới bắt đầu chuyển sang xu hớng
thống nhất toàn cầu. Đó là kết quả của việc nhận thức rõ lợi ích của việc đa dạng hoá
các danh mục đầu t, sự tự do hoá trên các thị trờng chứng khoán, sự phát triển của
khoa học công nghệ thông tin, nhu cầu về những nguồn vốn mới của các tập đoàn đa
quốc gia trên thế giới. Cùng với quá trình này, vai trò thu hút vốn đầu t nớc ngoài của
thị trờng chứng khoán ngày càng trở nên quan trọng.
Hình thức thu hút vốn đầu t nớc ngoài bằng chứng khoán đợc thực hiện bằng
một trong hai cách: hoặc là thu hút nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào chứng khoán trong
nớc, hoặc là đa chứng khoán của các doanh nghiệp trong nớc đi niêm yết trên TTCK
nớc ngoài. Trên thị trờng chứng khoán New York, Mỹ, có chứng khoán của 470 công
ty nớc ngoài đến từ 51 quốc gia khác nhau trên thế giới. Trên thị trờng chứng khoán
Hàn Quốc, nhà đầu t nớc ngoài nắm giữ đến 30% tổng giá trị thị trờng của các loại
chứng khoán niêm yết. Với cách làm nh vậy các công ty này không chỉ huy động đợc
vốn mà còn giới thiệu đợc công ty mình ra thị trờng thế giới, nâng cao uy tín, hình
ảnh và tránh nguy cơ bị thâu tóm bởi một tổ chức hùng mạnh khác.
4.Giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính
Ngân sách nhà nớc là nguồn tài chính quan trọng để nhà nớc thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế, xà hội của mình. Việc tăng thu ngân sách đợc thực hiện
thông qua thu thuế hoặc là phát hành trái phiếu Nhà nớc. Do đó, thị trờng chứng
khoán chính là một phơng tiện giúp Nhà nớc huy động vốn nhàn rỗi của nhân dân cho
các chơng trình phát triển kinh tế, xà hội của mình.
5.Kích thích các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
Một điểm mạnh của thị trờng chứng khoán so với kênh dẫn vốn gián tiếp
chính là tính công khai, trong đó, các nhà đầu t có quyền theo dõi, đánh giá, kiểm
soát tình hình tài chính của tổ chức phát hành một cách dễ dàng. Với mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, các nhà đầu t phản ứng hết sức nhạy cảm với những thay đổi trong kÕt
22
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hành. Do đó, để huy động đợc vốn và duy trì
nguồn vốn đó, các tổ chức phát hành phải kinh doanh có hiệu quả và đúng pháp luật.
Thị trờng chứng khoán đà thực sự đặt các doanh nghiệp vào cơ chế thị trờng, buộc họ
phải sản xuất kinh doanh lành mạnh và có kết quả cao nhất.
6.Thị trờng chứng khoán là phong vũ biểu cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán
phản ánh tình trạng của các doanh nghiệp, những
đơn vị làm nên nền kinh tế quốc dân, do đó, nó cũng đồng thời là công cụ đánh giá
nền kinh tế quốc dân.
Khi một nền kinh tế đang tăng trởng lành mạnh, tức là các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng và giá chứng khoán cũng tăng, dung lợng giao dịch
trên thị trờng chứng khoán cũng tăng. Mức độ sôi nổi của thị trờng chứng khoán
phản ánh mức độ hng thịnh của nền kinh tế quốc dân. Ngợc lại, một nền kinh tế sa
sút sẽ dẫn đến sự ảm đạm, trì trệ trên thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán, do đó, chính là phong vũ biểu cho nền kinh tế quốc
dân, mà dựa vào đó, các nhà hoạch định chính sách và quản lý phân tích, dự đoán để
đa ra những chính sách điều tiết nền kinh tế cho phù hợp. Đến lợt nó, chính thị trờng
chứng khoán lại là điểm đợc tác động để điều tiết nền kinh tế quốc dân. Trong những
năm 90, nền kinh tế Nhật Bản đà có nguy cơ nổ ra cuộc khủng hoảng thừa, nền kinh
tế quá nóng, có lúc đợc ví căng nh bong bóng xà phòng. Để điều tiết nền kinh tế,
các nhà quản lý đà chọn giải pháp làm lạnh nền kinh tế, trong đó, thị trờng chứng
khoán chính là điểm cần đóng băng với mục đích làm giảm đầu t trong nớc.
23
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Chơng II
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc
I. Tổng quan về lịch sử ra đời và phát triển của thị trờng
chứng khoán Trung Quốc
1.Sự ra đời của thị trờng chứng khoán Trung Quốc
1.1.Hoàn cảnh ra đời
Giống nh ở nhiều nớc xà hội chủ nghĩa khác, nền kinh tế Trung Quốc đà từng
trải qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao độ. Năm 1978, Nhà nớc Trung Quốc bắt
đầu một chơng trình cải tỉ toµn diƯn nỊn kinh tÕ, nh»m vµo ba mơc tiêu chính: Xoá
bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tăng cờng vai trò của các yếu tố thị trờng cũng nh
các khuyến khích vật chất trong việc tạo động lực cho hoạt động kinh tế và phân bổ
nguồn lực, më cưa nỊn kinh tÕ, chÊp nhËn c¹nh tranh víi bên ngoài thông qua hoạt
động thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Trong những nội dung trên, cải cách doanh nghiệp
nhà nớc và hệ thống tài chính chiếm vị trí quan trọng.
Cho đến đầu những năm 80, các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc vẫn phụ
thuộc hoàn toàn vào sự phân bổ nguồn ngân sách nhà nớc và các khoản vay từ ngân
hàng nhà nớc trong việc huy động vốn đầu t. Năm 1979, nhằm tăng cờng tính độc
lập, tự chủ của các doanh nghiệp này, chính phủ Trung Qc giíi thiƯu hƯ thèng tµi
chÝnh doanh nghiƯp míi, trong đó cho phép các doanh nghiệp giữ lại một phần lợi
nhuận để trang trải các chi phí đầu t, tái sản xuất mở rộng và tiền thởng cho ngời lao
động.
Năm 1984, hệ thống ngân hàng hai cấp đợc thiết lập tại Trung Quốc. Ngân
hàng Nhân dân Trung Quốc trở thành Ngân hàng Trung ơng. Ngoài bốn ngân hàng
chuyên biệt là Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc, Ngân hàng Trung Quốc, Ngân
hàng Công thơng Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, nhiều tổ chức tài
chính khác dới hình thức ngân hàng và phi ngân hàng cũng đợc thành lập, chẳng hạn
nh Ngân hàng phát triển Thẩm Quyến, các hợp tác xà tín dụng đô thị, các công ty đầu
t và tÝn th¸c....
24
Thị trờng chứng khoán Trung Quốc và bài học cho sự phát triển và hội nhập của Thị trờng chứng khoán Việt Nam
Vơng Vân Anh- Lớp A8- K38C- KTNT
Tuy nhiên, chủ chơng trao quyền kinh doanh cho 4 ngân hàng lớn của chính
phủ Trung Quốc đà không đợc thực hiện. Trên 75% các khoản cho vay của các ngân
hàng này là cho các doanh nghiệp nhà nớc, dới hình thức các khoản cho vay chính
sách (policy loans). Do các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém hiệu quả, các khoản
cho vay trên trở thành các khoản nợ khó đòi. Kết quả là, các ngân hàng ngày càng
cảm thấy miễn cỡng trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nớc, còn các
doanh nghiệp cũng nản lòng do gặp phải những hạn chế từ phía ngân hàng. Việc phát
triển hệ thống ngân hàng thơng mại gặp khó khăn, thị trờng tài chính không phát
triển đợc.
Trong khi đó, số lợng doanh nghiệp mới thành lập tăng mạnh, nhu cầu vốn đầu
t ngày càng lớn.
Hoàn cảnh trên là tiền đề và động lực cho một thị trờng chứng khoán ra đời tại
Trung Quốc. Thị trờng chứng khoán Trung Quốc ra đời nh một đòi hỏi tất yếu của
nền kinh tế đang đợc cải tổ mạnh mẽ theo hớng thị trờng.
1.2.Sự ra đời
Từ năm 1981, Chính phủ Trung Quốc đà bắt đầu phát hành trái phiếu kho bạc
để bù đắp thâm hụt ngân sách. Kể từ đó, chính quyền địa phơng các cấp, các tổ chức
tài chính và các doanh nghiệp cũng bắt đầu phát hành trái phiếu. Năm 1986, chi
nhánh ở Thợng Hải của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thành lập thị trờng giao
dịch qua quầy OTC đầu tiên của Trung Quốc tại Thợng Hải. Năm 1987, giao dịch
chứng khoán đầu tiên tại Thẩm Quyến cũng đợc Ngân hàng Phát triển Thẩm Quyến
thực hiện. Đến cuối năm 1989, hàng ngàn công ty cổ phần đợc thành lập trên khắp
đất nớc, phát hành số cổ phiếu trị giá 3,8 tỷ nhân dân tệ (700 triệu đô la Mỹ). Tuy
nhiên, đến 70-80% số cổ phiếu đó là đợc chuyển đổi từ tài sản cố định có sẵn tại các
doanh nghiệp nhà nớc, chỉ một tỷ lệ nhỏ là nguồn vốn mới đợc huy động từ phát hành
cổ phiếu. Hầu hết các cổ phiếu phát hành đợc dành cho những doanh nghiệp có liên
quan hoặc ngời lao động của công ty, cha đến 2% là dành cho công chúng đầu t.
Tháng 12 năm 1990 và tháng 7 năm 1991, hai Sở giao dịch chứng khoán là Sở
giao dịch chứng khoán Thợng Hải (SHSE) và Sở giao dịch chứng khoán Thẩm Quyến
(SZSE) lần lợt đợc thành lập. Cuối năm 1991, có 14 công ty niêm yết chứng khoán
trên hai Sở giao dịch này. Sự kiện này đánh dấu sự ra đời và hội nhập chính thøc cña
25