Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Xác minh điều kiện thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự việt nam hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 173 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG

XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG

XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 9 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG THẾ LIÊN


Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Hƣơng Giang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 7
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài luận án .......................................... 21
1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 23
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC MINH ĐIỀU
KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .................................................................. 25
2.1. Khái niệm, đặc điểm xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............ 25
2.2. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án trong hoạt động thi
hành án dân sự ........................................................................................... 34
2.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án
dân sự ........................................................................................................ 37
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xác minh điều kiện thi hành

án dân sự ................................................................................................... 59
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ Ở VIỆT NAM ................................................................................ 68
3.1. Các quy định hiện hành về xác minh điều kiện thi hành án dân sự ........ 68
3.2. Các vướng mắc, bất cập chủ yếu của pháp luật xác minh điều
kiện thi hành án dân sự ........................................................................... 115
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 126
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM .... 127
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............................... 127


4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............................... 135
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 153
KẾT LUẬN .................................................................................................. 154
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................... 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 158


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHV:

Chấp hành viên


EU:

Liên minh châu Âu

IFES:

Quỹ quốc tế về các hệ thống bầu cử

NCS:

Nghiên cứu sinh

TAND:

Toà án nhân dân

THA:

Thi hành án

THADS:

Thi hành án dân sự

TPL:

Thừa phát lại

UBND:


Uỷ ban nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định yêu cầu Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân phải luôn tôn trọng và nêu cao
tinh thần thượng tôn Hiến pháp và pháp luật. Các bản án, quyết định của TAND có
hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành, các giá trị của công lý phải được
tơn vinh và bảo vệ. Trong bối cảnh đó, cơng tác THADS đang ngày càng có vị trí và
ý nghĩa tích cực, quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế XHCN, thực thi công lý,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương
và ổn định.
Xác minh điều kiện THADS là việc CHV/TPL thu thập thông tin, tiếp cận,
xác định đối tượng mục tiêu cần phải thi hành (tài sản, thu nhập của người phải
THA, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ
chức THADS như: nhân thân, hồn cảnh gia đình của người phải THA… Đây là
hoạt động rất quan trọng trong quá trình tổ chức THADS. Kết quả xác minh là cơ
sở để CHV/TPL thuyết phục đương sự tự nguyện, thỏa thuận THA, là cơ sở để
Thủ trưởng cơ quan THADS ra các quyết định ủy thác, hỗn, đình chỉ THA hay

lựa chọn biện pháp cưỡng chế THA thích hợp. Mặt khác, việc xác minh điều kiện
THADS còn là cơ sở để phân loại án, là căn cứ cho việc thống kê số án tồn đọng.
Có thể nói, xác minh điều kiện THADS chính là căn cứ làm phát sinh hàng loạt
các tác nghiệp khác trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định, đòi
hỏi CHV/TPL cần thiết phải nắm vững cơ sở pháp lý của việc xác minh, kỹ năng
xác minh và xử lý kết quả xác minh phù hợp với quy định của pháp luật về
THADS. Nếu coi điều kiện THADS của người phải THA là “chìa khóa” để “mở
cánh cửa” cho việc tổ chức THADS thành cơng, thì hoạt động xác minh điều kiện
THADS của CHV và các chủ thể khác là một “cuộc hành trình” đi tìm chiếc chìa
khóa đó.
Để nâng cao hiệu quả của công tác THADS, các cơ quan THADS cần tổ
chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
THADS, tạo chuyển biến cơ bản, bền vững, hoàn thành các yêu cầu, nhiệm vụ về
THA theo Nghị quyết số 111/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII về cơng tác tư
pháp. Theo đó, việc xác minh điều kiện THADS có ý nghĩa quan trọng trong việc

1


góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác THADS, giảm án tồn đọng,
giảm áp lực đối với cơ quan THADS. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả của hoạt
động xác minh điều kiện THADS là một trong những giải pháp căn bản nhất để thi
hành dứt điểm bản án, quyết định, góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia
hoạt động THADS.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật THADS năm 2014 có hiệu lực từ
01/7/2015, đã khắc phục được nhiều bất cập, vướng mắc sau 06 năm thi hành Luật
THADS năm 2008. Tuy nhiên, vẫn cịn tình trạng thiếu hiệu quả của hoạt động
xác minh điều kiện THADS. Chẳng hạn như trong năm 2016, số tiền có điều kiện
THA là 86.254.000.000 đồng/tổng số tiền phải THA là 133.619.000.000 đồng
(chiếm 64,6%) [12]; năm 2017, số tiền có điều kiện THA là 92.000.000.000

đồng/tổng số tiền phải THA là 163.658.000.000 đồng (chiếm 56,2%) [13]; năm
2018, số tiền có điều kiện THA là 90.010.000.000 đồng/tổng số tiền phải THA là
178.628.000.000 đồng (chiếm 50,4%) [14]; năm 2019, số tiền có điều kiện THA là
148.791.000.000 đồng/tổng số tiền phải THA là 251.172.000.000 đồng (chiếm
59,2%), [15]. Như vậy, trong 4 năm gần đây, số tiền có điều kiện THA trên số tiền
phải THA có tỉ lệ thấp, trung bình chưa tới 60%.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân từ
sự bất cập của quy định pháp luật cũng như những khó khăn, vướng mắc, hạn chế
trong thi hành pháp luật về xác minh điều kiện THADS. Cụ thể như thiếu hành
lang pháp lý cho hoạt động xác minh của các chủ thể xác minh điều kiện thi hành
án; chế tài chưa đủ sức răn đe đối với hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu
trung thực về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; sự thiếu rõ ràng
trong vấn đề quản lý tài sản thuộc sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án…
có tác động rất lớn đến hiệu quả công tác xác minh điều kiện thi hành án. Vì vậy,
để các quy định pháp luật về xác minh điều kiện THA tiếp tục được hoàn thiện,
phù hợp, bắt nhịp kịp với cuộc sống vốn dĩ sinh động này thì việc phân tích, đánh
giá một cách toàn diện thực trạng quy định pháp luật và dự liệu những thách thức
mới đặt ra đối với thực thi pháp luật về xác minh THADS, để từ đó đề xuất các
giải pháp, kiến nghị thiết thực, có hiệu quả là hết sức cần thiết.
Với các lý do trên, NCS lựa chọn đề tài “Xác minh điều kiện thi hành án
dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án
tiến sỹ luật học.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học
và thực tiễn phục vụ việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy định pháp luật về xác

minh điều kiện THADS ở Việt Nam trên hai phương diện điều chỉnh pháp luật và
thực thi pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Cụ
thể, tiến hành thu thập các tài liệu, cơng trình khoa học liên quan đến đề tài luận án,
tìm hiểu, nhận xét, đánh giá và nêu quan điểm về những vấn đề đã được các cơng
trình khoa học trước đó nghiên cứu. Từ đó, xác định các nội dung cần được kế thừa,
những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về xác minh điều kiện
THADS như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của xác minh điều kiện THADS, nội
dung điều chỉnh pháp luật về xác minh điều kiện THADS, các yếu tố ảnh hưởng
đến xác minh điều kiện THADS.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật về xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam, rút ra các nhận
xét về những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp
luật hiện hành về xác minh điều kiện THADS.
Thứ tư, luận giải về các yêu cầu đổi mới, hoàn thiện pháp luật về xác minh
điều kiện THADS và kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về
xác minh điều kiện THADS.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quy định pháp luật về xác minh điều kiện THADS và
thực tiễn thi hành pháp luật về xác minh điều kiện THADS ở nước ta. Nội dung
pháp luật về xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam là đối tượng nghiên cứu của
luận án bao gồm: chủ thể xác minh; phương thức xác minh; nội dung xác minh;
trình tự, thủ tục xác minh; thời điểm xác minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện
THADS, các quy định pháp luật cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về xác minh


3


điều kiện THADS với không gian nghiên cứu là ở Việt Nam. Thời gian nghiên cứu
được giới hạn từ sau khi Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực pháp
luật (từ ngày 01/7/2015) đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và
các phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để giải quyết các vấn đề khoa học
đặt ra. Các phương pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp mơ tả, phương pháp phân tích
và tổng hợp, phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp so sánh pháp luật. Cụ thể:
- Phương pháp mô tả
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để mô tả lại các quy định của pháp
luật và các vụ việc có liên quan, thơng qua đó tái hiện thực trạng pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về xác minh điều kiện THADS, từ đó tìm ra các bất
cập và nguyên nhân của các bất cập đó.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích và khái quát
hoá các vấn đề về lý luận, thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng quy
định pháp luật về xác minh điều kiện THADS, các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật
cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về xác minh
điều kiện THADS. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của Luận án.
- Phương pháp phân tích lịch sử
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, quá trình
phát triển của xác minh điều kiện THADS và pháp luật về xác minh điều kiện
THADS ở Việt Nam, đồng thời rút ra các kinh nghiệm lịch sử cần thiết.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, so sánh các quy định của
pháp luật hiện hành với quy định của pháp luật các giai đoạn trước đây, giữa quy định
của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật một số quốc gia khác trên thế giới

về xác minh điều kiện THADS. Thông qua đó, luận án tìm ra những giải pháp phù
hợp góp phần hồn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về xác minh điều kiện
THADS của Việt Nam.

4


5. Những đóng góp mới của luận án
Là một cơng trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về
xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam, luận án có những đóng góp mới chủ yếu
sau đây:
- Luận án phân tích và luận giải những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện
THADS, cụ thể như:
+ Xây dựng khái niệm, làm rõ đặc điểm của xác minh điều kiện THADS; chỉ
ra các ý nghĩa của xác minh điều kiện THADS.
+ Xây dựng nội dung điều chỉnh pháp luật về xác minh điều kiện THADS
bao gồm: chủ thể xác minh, phương thức xác minh, nội dung xác minh, thủ tục xác
minh và thời điểm xác minh.
+ Làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xác minh điều kiện
THADS.
Đây là cơ sở để luận án phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn
thi hành pháp luật, từ đó, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về xác minh
điều kiện THADS.
- Luận án phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, tồn diện, có hệ thống về
thực trạng pháp luật thực định và thực tiễn thực hiện pháp luật về xác minh điều
kiện THADS ở Việt Nam qua đó góp phần làm rõ những ưu điểm, các bất cập, hạn
chế trong quy định pháp luật và thực thi pháp luật về xác minh điều kiện THADS.
- Luận án xác định rõ các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về xác minh
điều kiện THADS, đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung một
số quy định pháp luật về xác minh điều kiện THADS.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống
lý luận cơ bản về xác minh điều kiện THADS và pháp luật về xác minh điều kiện
THADS ở Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong q trình xây dựng pháp luật THADS nói chung và pháp luật về xác minh điều
kiện THADS nói riêng. Luận án cũng là tài liệu cho các cơ sở nghiên cứu khoa học,
giảng dạy, học tập về pháp luật THADS; tài liệu tham khảo cho các CHV, các chủ thể
thực hiện chức năng tư pháp khác hoặc đối với các cá nhân, tổ chức tham gia hoặc có
liên quan đến hoạt động xác minh điều kiện THADS.

5


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về xác minh
điều kiện thi hành án dân sự ở Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xác
minh điều kiện thi hành án dân sự

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lý luận liên quan đến xác minh điều kiện thi
hành án dân sự
Thi hành án dân sự và xác minh điều kiện THADS là đối tượng nghiên cứu
của nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước từ sau năm 2004 cho đến thời điểm
hiện nay. Trước thời điểm năm 2004, thời điểm Pháp lệnh THADS năm 1993 đang
có hiệu lực, các cơng trình nghiên cứu trong nước về THADS và xác minh điều kiện
THADS cịn rất ít, lý do là hoạt động THADS còn khá mới mẻ trong bối cảnh nền
kinh tế - xã hội nước ta thời kỳ đó, pháp luật về THADS quy định khá sơ sài về thủ
tục THADS nói chung và xác minh điều kiện THADS nói riêng. Các cơng trình
nghiên cứu nước ngồi về THADS và xác minh điều kiện THADS cũng khá nhiều,
tuy nhiên, NCS không thể nghiên cứu trực tiếp, đầy đủ các cơng trình nghiên cứu đó
mà chỉ có thể tiếp cận được một số bài viết nghiên cứu, tham luận khoa học, kỷ yếu
hội thảo về THADS có liên quan đến xác minh điều kiện THADS.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố về xác minh điều kiện
THADS đều đề cập cả ba phương diện là lý luận, thực trạng pháp luật và quan
điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS. Ở mỗi phương
diện nghiên cứu, kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã đạt được ở mức độ khác
nhau. Trong khuôn khổ một chương của luận án, NCS xin tổng quan tình hình
nghiên cứu từ một số cơng trình khoa học đã cơng bố như sau:
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, đặc điểm xác
minh điều kiện thi hành án dân sự
Về khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Tác giả Hoàng Thị Thu Trang, Cục THADS tỉnh Nghệ An trong chuyên đề
“Hoàn thiện quy định pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự”, đã đưa
ra khái niệm về xác minh điều kiện THADS như sau: "Xác minh điều kiện THADS
là việc CHV thu thập thông tin, tiếp cận, xác định đối tượng, mục tiêu cần phải thi
hành (tài sản, thu nhập của người phải THA, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các
thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức THA như: Nhân thân, hồn cảnh gia
đình của người phải THA”[85].


7


Định nghĩa nêu trên về xác minh điều kiện THADS tuy chưa đầy đủ nhưng
cũng đã đề cập đến những yếu tố rất cơ bản của việc xác minh điều kiện THADS như:
mục đích của việc xác minh, chủ thể xác minh, nội dung cần xác minh… Đây là những
chất liệu giúp NCS có định hướng tốt hơn khi xây dựng khái niệm xác minh điều kiện
THADS, một trong nội dung nghiên cứu của luận án.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của xác minh điều
kiện thi hành án
Bàn về vai trò của xác minh điều kiện THADS đối với hiệu quả của THADS,
tài liệu “Thực tiễn tốt nhất trong khu vực: Thi hành bản án của Toà án. Bài học kinh
nghiệm từ Châu Mỹ La tinh” trong chuỗi nghiên cứu về nhà nước pháp quyền của
Quỹ quốc tế về các hệ thống bầu cử (IFES) – một tổ chức phi chính phủ ở Mỹ đã
đưa ra mơ hình THA hiệu quả gồm 12 tiêu chí [105] và một trong những tiêu chí
khơng thể thiếu, đó là cơ chế xác minh điều kiện THADS hữu hiệu, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho việc tiếp cận các thông tin về người phải THA.
Tác giả Heike Gramckow khi nghiên cứu về đấu giá THA cũng cho rằng một
điều kiện tiên quyết để hoạt động đấu giá hiệu quả là xây dựng một khung pháp lý
hiệu quả để xác định và định vị tài sản của người phải THA, bao gồm một khung
pháp lý vững chắc để truy tìm tài sản và giảm cơ hội người phải THA che giấu và
chuyển tài sản để trốn tránh việc THA [104].
Cũng bàn về vai trò của xác minh điều kiện THADS, Giáo trình “Nghiệp vụ
thi hành án dân sự” của Học viện Tư pháp đã chỉ ra rằng, xác minh điều kiện
THADS có vai trị quan trọng đối với hầu hết các giai đoạn khác của quá trình
THADS. Kết quả xác minh sẽ là cơ sở, định hướng để CHV tổ chức thi hành theo
đúng quy định pháp luật. Trên cơ sở kết quả xác minh, CHV có thể xử lý hồ sơ theo
hướng: ủy thác, đình chỉ, đưa vào loại việc chưa có điều kiện thi hành hay CHV có
thể áp dụng các biện pháp bảo đảm hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
THA...[47, tr.90]

Tác giả Hoàng Thị Thu Trang trong chuyên đề “Hoàn thiện quy định pháp
luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự”, Tham luận của Cục THADS tỉnh
Nghệ An đã cho rằng xác minh điều kiện THADS là hoạt động trung tâm, quan
trọng nhất trong quá trình tổ chức THADS [85].
Những nghiên cứu về vai trị của cơng tác xác minh điều kiện THADS là
những tài liệu quan trọng giúp NCS tiếp tục làm rõ, làm sâu sắc hơn vai trò của hoạt
động xác minh điều kiện THADS trong quá trình tổ chức THADS.

8


1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật đối với xác minh
điều kiện thi hành án
Giáo trình Nghiệp vụ thi hành án dân sự của Học viện Tư pháp đã phân tích
tổng thể về chủ thể xác minh, nội dung xác minh, thủ tục xác minh, thời điểm tiến
hành xác minh [47, tr.91-108]. Giáo trình cung cấp những kiến thức về kỹ năng của
CHV trong hoạt động xác minh điều kiện THADS theo đúng tinh thần của một cơ
sở đào tạo nghề như tại Học viện Tư pháp là “cầm tay chỉ việc”. Đây là một tài liệu
tham khảo hữu ích để NCS nghiên cứu, xác định nội dung pháp luật về xác minh
điều kiện THADS.
Cuốn sách “Sổ tay Chấp hành viên” của Học viện Tư pháp được xuất bản
năm 2009 có nội dung hướng dẫn về nghiệp vụ xác minh điều kiện THADS cho
CHV. Xác minh điều kiện THADS được nghiên cứu dưới góc độ kỹ năng nghiệp vụ
về xác minh của CHV. Theo đó, để xác minh điều kiện THADS, CHV phải xây
dựng kế hoạch xác minh để mô tả khái quát những công việc phải làm và khi có kết
quả xác minh thì CHV xử lý kết quả xác minh. Cuốn sách chỉ dẫn nghiệp vụ xác
minh cho CHV một cách cụ thể nhất, dễ áp dụng nhất mà không đi sâu luận giải về
cơ sở lý thuyết nào để CHV thực hiện các công việc về xác minh như vậy. Đối với
những việc THADS cụ thể, cuốn sách cũng chưa đề cập về định hướng xác minh
cho CHV theo những trường hợp cụ thể như thi hành nghĩa vụ về tiền, thi hành

nghĩa vụ về nhân thân gắn với tài sản [45, tr.119-146]... Tuy là cuốn “cẩm nang”
nhưng giúp ích cho NCS khá nhiều trong nghiên cứu, đánh giá vai trò của sự điều
chỉnh pháp luật đối với hoạt động xác minh điều kiện THADS.
Đề tài 95-98-114/ĐT “Những cơ sở lý luận và thực tiễn về định chế Thừa
phát lại” (Đề tài cấp Bộ) do Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp và Sở
Tư pháp TP.Hồ Chí Minh phối hợp thực hiện năm 1995, trên cơ sở nghiên cứu chế
định TPL của Việt Nam trước đây và của một số nước trên thế giới, làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn, mơ hình tổ chức và hoạt động của TPL. Đề tài đã bước đầu đưa ra
những căn cứ cho khả năng xã hội hoá một số hoạt động THADS ở Việt Nam [87].
Hiện nay, hoạt động của Văn phòng TPL đã được triển khai ở nhiều địa phương,
ngày càng trở thành một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý quen thuộc với người
dân, trong đó có hoạt động xác minh điều kiện THADS và tổ chức THADS. Tài liệu
này sẽ giúp cho NCS có thêm tư liệu để luận giải về chức năng của TPL trong hoạt
động xác minh THADS với tư cách là chủ thể tiến hành hoạt động xác minh điều
kiện THADS.

9


Liên quan trực tiếp đến nội dung xác minh điều kiện THADS, Kỷ yếu Hội
thảo “Các mơ hình tổ chức THA trên thế giới” do Nhà pháp luật Việt - Pháp tổ
chức ngày 17-18/4/2006 đã giới thiệu nội dung về quy định của pháp luật Nhật Bản
là: “khi người được THA có đơn u cầu THA thì việc THA mới được tiến hành.
Trong đơn yêu cầu phải chỉ rõ tài sản (tiền, bất động sản...) của người phải THA có
ở đâu, tình trạng như thế nào? Người được THA phải tự tìm hiểu về tình trạng tài
sản của người phải THA để cung cấp thông tin cho cơ quan THA. Đây là điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được của việc THA” [65]. Quy định này rất tương đồng
với pháp luật THADS trước đây (theo Luật THADS 2008) của Việt Nam. Từ những
kiến thức tổng hợp này, NCS sẽ so sánh, đối chiếu với pháp luật thực định của Việt
Nam về chủ thể xác minh điều kiện THADS.

Tài liệu Nghiên cứu số JAI/A3/2002/02: về việc thực thi hiệu quả hơn các
quyết định tư pháp trong Liên minh Châu Âu, phiên bản ngày 18/2/2004 của tác giả
Burkhard Hess đã phân tích về các chủ thể, phương thức tìm kiếm tài sản của người
phải THA ở các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu. Tác giả cũng đưa ra
các lập luận để chứng minh cho các khuyến nghị của mình về các điều kiện để nâng
cao hiệu quả công tác xác minh điều kiện THADS ở các quốc gia châu Âu [106].
Những phân tích này giúp cho NCS nghiên cứu, tìm hiểu những điểm tương đồng
và những sự khác biệt của hệ thống pháp luật một số nước về xác minh điều kiện
THADS. Đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp cho việc nghiên cứu xác minh điều kiện
THADS của các nước một cách bài bản, đầy đủ hơn, từ đó, rút ra những bài học phù
hợp với điều kiện của quốc gia mình.
Bài viết “Làm thế nào để thi hành bản án” của tác giả William T. Tanner đã
đưa ra các bước để xác định tài sản của người phải THA. Trong mỗi bước thực hiện
này, tác giả đã chỉ ra thời điểm thực hiện việc xác minh, quy trình xác minh, cách
thức xác minh và một số cách thức xử lý khi xảy ra tình huống trong quá trình xác
minh tại bang California của Mỹ [111]. Từ tài liệu này, NCS có thêm một góc nhìn
về chủ thể xác minh và các cơ chế đảm bảo cho chủ thể xác minh được tiến hành
một cách hiệu quả và thuận lợi nhất theo pháp luật Mỹ.
Bài viết “Trách nhiệm cung cấp thông tin tài sản thi hành án dân sự trong
pháp luật châu Âu và cộng hoà liên bang Đức” của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa giới
thiệu về quy định của pháp luật châu Âu và Đức trong trách nhiệm cung cấp thông
tin tài sản THA. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích về chủ thể cung cấp thông

10


tin, mức độ thông tin về tài sản, thời điểm cung cấp thông tin, chế tài áp dụng nếu
người phải THA vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin [62]. Đây là tài liệu giúp NCS
bổ sung những vấn đề lý luận cần thiết trong chủ thể xác minh, thời điểm xác minh,
các biện pháp chế tài nếu vi phạm quy định về xác minh.

Đề tài KX.04.06 (thuộc Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước 20012005): “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, hoàn
thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án
trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” do Bộ Tư pháp chủ trì đã
nghiên cứu THA trong mối quan hệ với hệ thống tư pháp và việc thực hiện quyền tư
pháp, trong đó xác định cơ quan THA tuy khơng phải là cơ quan tố tụng “nhưng có thể
coi là cơ quan thuộc hệ thống tư pháp”, đề xuất một số vấn đề cải cách tổ chức và hoạt
động của cơ quan THA, như là một trong những nội dung của cải cách tư pháp. Nghiên
cứu của đề tài gợi mở cho NCS một cách tiếp cận mang tính hệ thống về mối liên hệ
giữa Tòa án và cơ quan THA là đều có chung một mục tiêu phải đảm bảo cho bản án,
quyết định của Tòa án được thi hành trên thực tế. Một vấn đề đặt ra hiện nay là pháp
luật chưa có quy định Tịa án phải làm rõ điều kiện THA trước khi ra bản án, quyết
định [9]. Từ cơ sở lý luận của đề tài này, NCS sẽ tham khảo để nghiên cứu phát triển
trong luận án của mình về đề xuất tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan THA và Tòa
án bằng điều chỉnh pháp luật trong việc tìm kiếm thơng tin về điều kiện THA.
Luận án tiến sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy đã trực tiếp nghiên cứu làm sáng
tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật THADS, xác định các tiêu
chí hồn thiện pháp luật THADS, đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật THADS, nâng cao hiệu quả hoạt động THADS. Luận án
căn cứ vào thực tiễn THADS từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 2009,
đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật THADS; cơ chế THADS và thực tiễn tổ
chức thực hiện pháp luật THADS; làm rõ những mặt được, những mặt còn hạn chế,
vướng mắc bất cập trong pháp luật THADS và tổ chức thực hiện pháp luật THADS,
nêu các nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Phân tích các yêu cầu, quan điểm và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật THA nói chung và pháp luật THADS nói riêng
ở Việt Nam đến năm 2020. Xác minh điều kiện THADS không được luận án này đề
cập nghiên cứu ở phần thực trạng pháp luật. Xác minh điều kiện THADS là một thủ tục
pháp lý của THADS nói chung [84]. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án về các vấn

11



đề lý luận về THADS, tiêu chí để hồn thiện pháp luật THADS (luận án đã đưa ra 6
tiêu chí hoàn thiện pháp luật THADS) và giải pháp hoàn thiện pháp luật THADS là
một nguồn tài liệu tham khảo cho NCS nghiên cứu về cơ sở lý luận của luận án và
hoàn thiện pháp luật đối với xác minh điều kiện THADS.
Cuốn tài liệu hội thảo được tổ chức tại liên bang Nga “Hệ thống thi hành án
của nhà nước và tư nhân: phân tích so sánh và các thực tiễn hay nhất”, tuyển tập Tài
liệu của Hội nghị Khoa học và Thực tiễn Quốc tế lần thứ 9, ngày 10-13 tháng 10
năm 2018, Sochi, Vùng Krasnodar tổng hợp 37 bài tham luận của 37 thành viên đến
từ 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Cuốn tài liệu chủ yếu tập trung vào
việc so sánh mơ hình thi hành án cơng và mơ hình thi hành án tư nhân ở các quốc
gia trên thế giới, từ đó, mỗi quốc gia sẽ tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia
khác trong việc xây dựng mơ hình tổ chức thi hành án để nâng cao hiệu quả công
tác thi hành án [103]. Xác minh điều kiện THADS, với tư cách là một thủ tục khơng
thể thiếu trong q trình tổ chức THADS cũng được bàn luận dưới góc nhìn về cơ
chế xác minh mà các quốc gia theo đuổi. Các tài liệu này giúp NCS nhìn nhận rộng
hơn về xác minh điều kiện thi hành án trong mối liên hệ với mơ hình tổ chức thi hành
án ở nhiều quốc gia trên thế giới và cách thức mà các quốc gia này xây dựng các cơ chế
để việc xác minh điều kiện thi hành án có hiệu quả.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về xác minh điều kiện
thi hành án
Luật THADS 2008 lần đầu tiên quy định về nghĩa vụ xác minh điều kiện
THADS thuộc về người được THA. Chủ thể có nghĩa vụ xác minh điều kiện
THADS thay đổi từ cơ quan THADS sang cá nhân, tổ chức được THA. Áp dụng
vào thực tiễn, quy định này làm cho người dân gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự
mình xác minh điều kiện THADS. Phản ánh khách quan thực trạng này, có rất nhiều
bài viết đề cập đến vướng mắc khi áp dụng quy định về chủ thể xác minh điều kiện
THADS. Có thể nói, chưa khi nào xác minh điều kiện THADS trở thành đối tượng
được nghiên cứu dưới góc độ thực tiễn áp dụng nhiều như trong thời gian từ năm

2009 đến năm 2014 - khoảng thời gian Điều 44 Luật THADS 2008 về xác minh
đang có hiệu lực thi hành. Các bài viết về thực trạng xác minh điều kiện THADS
đều phân tích về tính khơng phù hợp giữa luật thực định và thực tiễn cuộc sống về
chủ thể xác minh điều kiện THADS. Một số bài viết tiêu biểu về vấn đề này là: Bài
“Quy định về xác minh điều kiện thi hành án còn nhiều bất cập” của tác giả Trần

12


Đại Sỹ đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật – Số chuyên đề về Thi hành án dân
sự số 03/2009 [80]; Bài “Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Thi hành án
dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Khanh đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
3/2010 [54]; Bài viết “Khó khăn trong xác minh điều kiện thi hành án” của tác giả
Ý Công đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật tháng 9/2011 [90]; Bài viết “Những
vấn đề thực tiễn về xác minh, cung cấp thơng tin và hướng hồn thiện” của tác giả
Hồ Quân Chính đăng trên Website của Bộ Tư pháp ngày 30/11/2011 [21]; Bài “Cần
hướng dẫn và quy định khả thi hơn về xác minh điều kiện thi hành án” của tác giả
Lại Văn Thắng đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật tháng 4/2012 [81]; Bài viết
“Một số bất cập sau ba năm thực hiện Luật Thi hành án dân sự” của tác giả Phan
Đức Vũ đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân tháng 1/2013 [88]… Mục tiêu chung
của các bài viết này là đều mong muốn sửa đổi quy định tại Điều 44 Luật THADS
2008 về chủ thể xác minh hoặc đưa ra một cơ chế thi hành rõ ràng hơn để tháo gỡ
khó khăn cho người dân khi tự mình đi xác minh điều kiện THADS. Tham khảo
kinh nghiệm lập pháp của một số nước, thì nghĩa vụ xác minh điều kiện THADS
thuộc về người được THA, đòi hỏi trước khi yêu cầu THA thì người được THA
phải thu thập thơng tin và cung cấp thông tin cho cơ quan THADS, chứ không phải
là nghĩa vụ thuộc về cơ quan THADS như Pháp lệnh THADS 2004 quy định. Các
bài viết về thực trạng áp dụng pháp luật mang tính tranh luận, phê phán nêu trên, sẽ
là nguồn tài liệu gợi mở cho việc nghiên cứu về chủ thể xác minh của Việt Nam.
Bài viết “Về một quyết định hủy kết quả thi hành án” của tác giả Phạm Cơng

Ý đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6 năm 2013 [92]. Bài viết nêu và phân
tích về vụ việc thi hành án của Chi cục THADS huyện H đối với bản án số
02/2011/DSST ngày 19/7/2011 của Tòa án nhân dân huyện H. Quá trình THA,
CHV đã vi phạm Điều 44 Luật THADS 2008 về xác minh điều kiện THADS. Cụ
thể, CHV đã tự mình xác minh điều kiện THADS trong khi chưa có bằng chứng xác
thực về việc người được THA khơng thể xác minh được. Do áp dụng khơng đúng
trình tự thủ tục về xác minh, hệ quả là kết quả THA bị Thủ trưởng cơ quan THADS ra
quyết định hủy kết quả THA. Vấn đề hủy kết quả THA có nhiều quan điểm khác nhau.
Nội dung bài viết là nguồn tài liệu thực tế để NCS phân tích, diễn giải về thẩm quyền
của chủ thể trong xác minh điều kiện THADS.
Bài viết “Xác minh điều kiện thi hành án theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự” của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê đã phân tích

13


thay đổi của quy định pháp luật về xác minh điều kiện THADS theo Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật THADS 2014 về 07 (bảy) khía cạnh sau: Về trách nhiệm
xác minh điều kiện THADS; về thời hạn xác minh; về trách nhiệm của người phải
THA; về biên bản xác minh; về căn cứ và thời hạn xác minh lại; về ủy thác xác
minh và về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xác minh
điều kiện THADS. Bài viết thể hiện quan điểm bình luận của tác giả về những điểm
mới của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật THADS 2014 [56].
Bài viết “Những trường hợp khó thi hành thường gặp trong thi hành án dân
sự” của tác giả Trần Ngọc Bàn phản ánh thực trạng khó THA bởi Tịa án tun
khơng rõ ràng, khơng phù hợp với thực tế của đương sự. Ngồi ra, án khó thi hành
vì đối với tài sản của người phải THA là tài sản chung, đặc biệt đối với đồng bào
dân tộc miền núi, tài sản của hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống, việc xác
định tài sản chung, tài sản riêng của người phải THA gặp nhiều khó khăn, họ ln
tìm cách che giấu khối tài sản của mình, nhằm trốn tránh nghĩa vụ THA. Do đó, khi

CHV tổ chức thi hành những việc này, thường nhận được sự phản ứng quyết liệt từ
các đồng sở hữu. Tác giả bài viết đã phản ánh thực trạng tổ chức đời sống của bà
con dân tộc miền núi ảnh hưởng đến việc THA, trong đó có hoạt động xác minh
điều kiện THADS [1]. Đây là những tư liệu sống động của đời sống, trong quá trình
xác minh điều kiện THADS, CHV ngoài việc nắm vững các quy định chung của
pháp luật thì cần phải có hiểu biết về phong tục, tập tục địa phương nơi mình cơng
tác để có những kỹ năng xác minh điều kiện THADS phù hợp.
Bài viết “Thực tiễn thi hành án dân sự đối với cá nhân, tổ chức là người
nước ngồi ở Bình Dương” của tác giả Nguyễn Văn Lộc phản ánh thực trạng THA
tại địa bàn tỉnh Bình Dương - một tỉnh có đặc thù là có nhiều doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi và có nhiều việc thi hành có giá trị THA lớn. Có một số hệ lụy
liên quan đó là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không cịn ở Việt
Nam, thậm chí tồn bộ người quản lý doanh nghiệp bỏ trốn, không ai quản lý tài
sản. Vấn đề đặt ra CHV sẽ xác minh điều kiện THADS như thế nào, thông báo cho
người đại diện theo pháp luật đã bỏ trốn như thế nào khi chưa xử lý xong các khoản
nợ tại Việt Nam? Nếu CHV không kịp thời ngăn chặn xuất cảnh đối với người phải
THA thì việc THA sẽ gặp khó khăn, thậm chí bế tắc [58].
Các bài viết về thực trạng THA và xác minh tài sản đối với án tham nhũng
trong bài “Chủ tịch nước: Thi hành án phải tăng hiệu quả thu hồi tài sản tham

14


nhũng” [63] và bài “Tổng cục Thi hành án dân sự: Vì sao khó thu hồi tài sản các vụ
tham nhũng?” [82]. Nội dung các bài viết phản ánh thực trạng hiện nay là khó thi
hành (chẳng hạn việc THA đối với Dương Chí Dũng trong vụ Tổng cơng ty Hàng
hải Việt Nam (Vinalines) là 110 tỷ đồng nhưng quá trình THA, cơ quan THADS đã
xử lý tài sản mới kê biên và thu được trên 14 tỷ đồng, trong khi nghĩa vụ THA của
Dương Chí Dũng cịn rất lớn). Bài viết nêu thực trạng việc xác minh điều kiện
THADS, ngoài các tài sản đã được kê biên, tuyên xử lý trong bản án, quyết định của

Tòa án, cơ quan THADS khó có thể xác minh được thêm tài sản hoặc nguồn thu
nhập khác, vì tội phạm tham nhũng thường tìm mọi cách để tẩu tán, che giấu, hợp lý
hóa tài sản. Trong khi đó, cơ quan THADS chỉ có thể căn cứ vào tình trạng pháp lý
hiện hành của tài sản để xử lý mà khơng có thẩm quyền điều tra, chứng minh nguồn
gốc tài sản do phạm tội mà có.
Bài viết “Có khởi tố vụ tẩu tán tài sản để “né' thi hành án?” nêu cụ thể về
việc chiếc tàu đánh cá được nạo sửa đã bị biển số, mù mờ, một điều rất cấm kỵ với
ngư dân và đã thay đổi địa bàn hoạt động. Đây là tài sản để THA, tuy nhiên CHV
khi xác minh đã sơ suất không phát hiện hoặc cố ý không phát hiện ra những vấn đề
khuất tất của con tàu [83]. Bài viết cho NCS thông tin về loại tài sản có đăng ký
quyền sở hữu những có khả năng di chuyển tại nhiều địa điểm khác nhau như tàu
đánh cá trên biển, vậy trong trường hợp cụ thể này CHV cần phải lưu ý những nội
dung gì khi xác minh?
Bài viết “Một số vấn đề xác minh điều kiện thi hành án tại các tổ chức tín
dụng” của tác giả Võ Hồi Nam cho rằng, trong q trình THA, việc xác minh tiền,
tài sản gửi của người phải THA đã trở thành công việc thường xuyên của các cơ
quan THADS. Từ khi Luật THADS năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành
có hiệu lực, cơng tác xác minh thông tin về số dư tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi của
khách hàng tại các tổ chức tín dụng thời gian qua đã có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên,
trên thực tế, vẫn tồn tại khơng ít khó khăn cần được tháo gỡ. Trong bài viết của
mình, tác giả đã làm rõ những khó khăn, bất cập trong thực tiễn tiến hành cơng tác
xác minh tại các tổ chức tín dụng; đồng thời đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm
tạo điều kiện tối đa cho các TPL khi thực hiện thẩm quyền của mình [59].
Cũng trong bài viết “Xác minh điều kiện thi hành án theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự”, tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê đã
phân tích quy định về biên bản xác minh; về căn cứ và thời hạn xác minh lại; về ủy

15



thác xác minh và về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
xác minh điều kiện THADS [56]. Bài viết thể hiện quan điểm bình luận của tác giả
về những điểm mới của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật THADS 2014 và
là tài liệu tham khảo để NCS phân tích các quy định pháp luật về thủ tục xác minh
điều kiện THADS.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về giải pháp hồn thiện pháp luật về xác minh
điều kiện thi hành án dân sự
Bài viết “Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật trong thi hành án
dân sự” của tác giả Đặng Đình Quyền đã cho rằng để đánh giá hiệu quả áp dụng
pháp luật trong THADS nên dựa vào hai tiêu chí: Tiêu chí đưa pháp luật THADS
vào cuộc sống và tiêu chí đưa cuộc sống vào pháp luật THADS. Luận giải cho mỗi
tiêu chí đánh giá, tác giả phân tích cụ thể dưới góc độ lý luận về áp dụng áp luật
(gồm 4 giai đoạn) và hoàn thiện pháp luật [79]. NCS sẽ tham khảo về hai tiêu chí
này trong phần đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xác minh điều kiện
THADS nhìn nhận dưới góc độ hiệu quả áp dụng pháp luật THADS.
Bài viết “Bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực
pháp luật được chấp hành trên thực tế” của tác giả Vũ Thuần Nho đã phân tích về
một số vướng mắc bất cập về trình tự, thủ tục THADS, trong đó có xác minh điều
kiện THADS. Tác giả nêu một số đề xuất, kiến nghị về cải cách thể chế đảm bảo
cho bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực được chấp hành trên thực tế
[66]. NCS quan tâm đến đề xuất, kiến nghị của tác giả về việc xác minh điều kiện
THADS phải được tiến hành và được áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành trước khi
xét xử, nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, trốn tránh việc THA, khắc phục một
phần tình trạng bản án, quyết định của Tịa án chỉ có ý nghĩa trên giấy, khơng chấp
hành trên thực tế. Với kiến nghị này, tác giả không phân tích và làm sáng tỏ nội
hàm của của cụm từ “xác minh điều kiện THADS phải được tiến hành và được áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành trước khi xét xử”. Do đó, có rất nhiều câu hỏi
xung quanh kiến nghị này như: nội dung phải thực hiện được hiểu cụ thể như thế
nào? Tòa án hay cơ quan THADS “phải” thực hiện hoạt động này và cơ chế nào để
thực hiện điều này?... Đây là một quan điểm mới mẻ, tuy nhiên, dưới góc độ khoa

học nội dung này đòi hỏi cần phải được nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn nữa.
Về kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của TPL nói chung, trong đó có
hoạt động xác minh điều kiện THADS, có một số bài viết sau: Bài “Nâng cao hiệu

16


quả thi hành án dân sự và xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại” của
tác giả Nguyễn Tiến Pháp đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 11/2012 [67]
và bài “Thủ tục thực hiện công việc của thừa phát lại” của tác giả Lê Xuân Hồng
đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật - Số chuyên đề Thi hành án dân sự và vấn
đề xã hội hóa năm 2009 [49]. Theo các tác giả, thực trạng hoạt động của TPL còn
gặp một số vướng mắc như: một số cơ quan nhà nước còn quá máy móc về luật
chuyên ngành đã từ chối cung cấp thơng tin cho TPL vì Văn phịng TPL khơng phải
là cơ quan nhà nước; chưa đề cập đến thẩm quyền xác minh trong q trình khởi
kiện tại Tịa án… Từ thực tế này, các tác giả có đề xuất là tiếp tục tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền về TPL tới người dân, tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ
TPL, hồn thiện cơ chế phối hợp giữa Văn phịng TPL với cơ quan THADS trong
việc sử dụng kết quả xác minh điều kiện THADS.
Bài viết “Kiến nghị hoàn thiện Luật Thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn
Duy Phương đã đề xuất pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và cơ chế
phối hợp. Cần có các chế tài cụ thể đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ
thông tin không cung cấp thông tin hoặc cung cấp chậm trễ thông tin khi được CHV
u cầu mà khơng có lý do chính đáng, khơng có văn bản trả lời người u cầu [69].
Nội dung kiến nghị này sẽ được NCS tiếp tục nghiên cứu và phát triển trong luận án.
Đề tài khoa học cấp nhà nước độc lập "Luận cứ khoa học và thực tiễn của
việc đổi mới tổ chức hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam trong giai đoạn mới"
(Mã số đề tài 2000-58-198) do Bộ Tư pháp chủ trì đã nghiên cứu một cách khá tồn
diện, khoa học về các vấn đề cả về tổ chức và hoạt động THADS nói chung cũng
như nghiên cứu đặc trưng của từng loại hình THADS, đưa ra mục tiêu, quan điểm,

yêu cầu và những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động THADS ở Việt
Nam trong thời gian tới [8].
Các tài liệu nghiên cứu nói trên là các tài liệu tham khảo giúp NCS đưa ra
các giải pháp toàn diện và đồng bộ để cải thiện hiệu quả công tác xác minh điều
kiện THADS.
1.1.4. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.4.1. Đánh giá những kết quả nghiên cứu đã đạt được
*Về lý luận
- Các nghiên cứu đã làm rõ mối liên hệ hữu cơ giữa thủ tục THADS và xác
minh điều kiện THADS. Đây là mối quan hệ nội tại giữa cái chung – cái riêng của

17


pháp luật THADS. Do vậy, xác minh điều kiện THADS là một “mắt xích” quan
trọng trong quy trình thủ tục THADS, phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng
thể của tồn bộ quy trình THADS. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên
cứu đã chỉ ra về lý luận: Xác minh điều kiện THADS là một thủ tục pháp lý bắt
buộc, có vai trị quan trọng trong hoạt động tổ chức THADS, kết quả của xác minh
điều kiện THADS có ảnh hưởng đến kết quả tổ chức THADS và được tiến hành bởi
các chủ thể nhất định.
- Một số tác giả đã đưa ra quan niệm về xác minh điều kiện THADS trên cơ
sở quy định của pháp luật, với nội hàm của khái niệm là: xác minh điều kiện thi
hành án dân sự là việc thu thập thông tin về điều kiện thi hành án của người phải
THA. Như vậy, nội hàm của thuật ngữ “xác minh”, theo các tác giả nghiên cứu là
gần như đồng nhất với thuật ngữ “thu thập thông tin” hay làm “sáng tỏ thông tin” về
điều kiện THADS của người phải THA.
- Các cơng trình khá thống nhất với nhau về vai trò, ý nghĩa của xác minh,
chủ thể tiến hành xác minh, chủ thể tham gia hoạt động xác minh, thủ tục tiến hành
xác minh, xử lý kết quả xác minh điều kiện THADS. Những nội dung này, có thể

coi là những vấn đề lý luận cơ bản về điều chỉnh pháp luật đối với xác minh điều
kiện THADS.
- Về lý thuyết, xác minh là một thủ tục pháp lý được tiến hành ở nhiều địa
điểm khác nhau (không gian khác nhau) và đối tượng được xác minh khác nhau,
phụ thuộc vào tính chất cụ thể của mỗi việc THADS. Do vậy, sẽ khơng có một
“cơng thức” chung về kỹ năng tiến hành xác minh điều kiện THADS cho tất cả các
trường hợp.
- Phần lớn các tác giả thống nhất với nhau ở nội dung: quy định pháp luật về
xác minh điều kiện THADS nói riêng, thủ tục THADS nói chung là các quy định
của luật hình thức. Cơ chế áp dụng hiệu quả của các quy định về xác minh hay thủ
tục THADS phụ thuộc vào các quy định pháp luật nội dung có liên quan. Đây là cơ
sở lý luận gợi mở định hướng nghiên cứu quan trọng cho NCS trong luận án.
*Về thực trạng pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án
- Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về xác minh điều kiện
THADS đã nghiên cứu ở hai góc độ là: Thực trạng các quy định pháp luật và thực
trạng áp dụng pháp luật về xác minh điều kiện THADS. Từ năm 2004 đến nay, các
cơng trình đã phản ánh tồn diện và thực chất các quy định pháp luật về xác minh

18


điều kiện THADS “đi vào đời sống” ra sao, đã tác động vào hiệu quả hoạt động áp
dụng pháp luật THADS như thế nào. Minh chứng cụ thể là, bức tranh thực trạng xác
minh điều kiện THADS chưa khi nào được phản ánh đậm đặc trong các cơng trình
nghiên cứu như tại thời điểm khi quy định của Điều 44 Luật THADS 2008 có hiệu lực.
Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ là những “lát cắt”, một
góc nhìn trong bức tranh tổng thể về thực trạng xác minh điều kiện THADS. Nhiệm
vụ của NCS là kế thừa có chọn lọc các thơng tin trong các tài liệu nghiên cứu về
thực trạng, khái quát hóa, đồng thời nghiên cứu, thực hiện khảo sát thực trạng một
cách độc lập để nội dung phần thực trạng pháp luật về xác minh điều kiện THADS

của luận án tại thời điểm hiện nay ln đảm bảo tính mới, tính thời sự của nội dung
nghiên cứu.
- Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu, ngồi việc đánh giá những thành tựu
của THADS nói chung và xác minh điều kiện THADS nói riêng, cũng đã phản ánh tình
trạng non kém về nghiệp vụ, khả năng áp dụng pháp luật chưa đúng, chưa đầy đủ liên
quan đền trình độ, năng lực và đạo đức của CHV khi xác minh điều kiện THADS… Từ
góc độ của những người trong nghề THA, những tài liệu mang tính khảo sát thực tế
này sẽ rất hữu ích cho NCS khi nghiên cứu luận án với nhiều góc nhìn khác nhau về
thực trạng áp dụng pháp luật xác minh điều kiện THADS.
*Về giải pháp
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra một số giải pháp sau:
- Các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về xác minh điều kiện
THADS: thời hạn xác minh, xử lý kết quả xác minh, trách nhiệm của người tiến hành
xác minh, trách nhiệm của người phải THA, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có
liên quan trong hoạt động xác minh cần phải được quy định minh bạch, phù hợp hơn.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xác minh như tuyên
truyền pháp luật; động viên, khích lệ người cung cấp thông tin, người phải THA tự
nguyện thi hành; nâng cao đào tạo, bồi dưỡng cho CHV, TPL về kiến thức pháp luật
và kỹ năng xác minh…
Với kết quả nghiên cứu nêu trên, NCS sẽ tiếp tục phát triển và làm sâu sắc
hơn trong luận án của mình ở nội dung nghiên cứu về giải pháp hồn thiện pháp luật
và thực tthi pháp luật trong Luận án.

19


×