Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 10 thpt nguyễn du hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.17 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
Khoa gi¸O dơC thĨ chÊT

---------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIP

LựA chọN mộT số bàI tậP nhằM khắC phụC
nhữNG sai lầM thƯờNG mắC trong học kỹ thuậT
nhảY cao kiểU nằM nghiêNg cho họC sinh
lớP 10 thpt nguyễN du hà tĩNH

Ngành : điền kinh

Giáo viên h-ớng dẫn: TH.S Nguyễn quốc đảng
Sinh viên thực hiện : lê xuân cảnh

Vinh, 2011


LờI CảM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giảng viên Th.s
Nguyễn Quc ng ng-ời h-ớng dẫn chỉ đạo giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa GDTC, khoa
GDQP tr-ờng Đại học Vinh, cùng các bạn sinh viên K48 GDQP đà tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Và qua đây tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đà động
viên khích lệ giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập xử
lý số liệu của đề tài.


Dù đà cố gắng hết sức mình nh-ng điều kiện về thời gian cũng nhtrình độ còn hạn chế, đề tài mới chỉ b-ớc đầu nghiên cứu trong phạm vi hẹp
nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vậy rất mong đ-ợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 05/ 2011

Lờ Xuõn Cnh


Môc lôc
Trang
Đ

ẤN ĐỀ .............................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: ỔNG QUAN CÁC ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 9
1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông......................... 4
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi trung học phổ thông. ........................................... 6
1.3. Cơ sở lý luận của giảng dạy kỹ thuật động tác ............................................ 7
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP À Ổ CHỨC NGHIÊN CỨU .............. 15
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 15
2.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có liên quan........................... 15
2.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm ..................................................... 15
2.1.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm ........................................................ 15
2.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 16
2.1.5. Phƣơng pháp sử dụng test kiểm tra .................................................. 16
2.1.6. Phƣơng pháp toán thống kê .................................................................. 16
2.2 ổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 17
2.2.1. hời gian nghiên cứu........................................................................ 17

2.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 18
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 18
CHƢƠNG 3: KÕT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 19
3.1. Xác định những sai lầm thƣờng mắc và nguyên nhân dẫn đến sai lầm
khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng. .................................................... 19
3.1.1. Nguyên lý kỹ thuật. .......................................................................... 19
3.1.2. Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng. .............................................. 20
3.1.3. Các phƣơng pháp giảng dạy. ............................................................ 23


3.1.4. Xác định những sai lầm thƣờng mắc khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu
nằm nghiêng và nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó. ..................................... 19
3.2. Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thƣờng mắc
trong học tập kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng. ......................................... 33
3.2.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thƣờng mắc
trong học tập kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.................................... 33
3.2.2. iến hành thực nghiệm. .................................................................... 40
CHƢƠNG I . KẾ LUẬN À KIẾN NGHỊ ........................................... 49
1. Kết luận ................................................................................................................... 49
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 50
DANH MỤC ÀI IỆU HAM KHẢO ................................................... 51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GDTC

: Gi¸o dơc thĨ chÊt

GDQP


: Giáo dục quc phũng

NXB

: Nhà xuất bản

TDTT

: Thể dục thể thao

§C

: §èi chøng

TN

: Thùc nghiƯm

TTN

: Tr-íc thùc nghiƯm

STN

: Sau thùc nghiệm

nA

: Nhóm thực nghiệm


nB

: Nhóm đối chứng

VĐV

: Vận động viên

NCNN

: Nhảy cao nằm nghiêng

cm

: Centimet

m

: Một
s

: Giõy


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời và sức khỏe là hai nhân tố cấu thành một hệ thống giáo
dục có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Con ngƣời vừa là mục tiêu giáo dục
vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội vì thế giáo dục trở thành động
lực chủ yếu của sự phát triển. Đánh giá đƣợc tầm quan trọng của công tác

giáo dục thể chất, ngày 24/03/1995 Ban Bí hƣ rung ƣơng Đảng đã ra chỉ
thị 36 C /

về công tác

D

trong giai đoạn mới

01/08/1994 Bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị 36-C /
điểm: mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác
D

D

và ngày

, dựa trên quan
là hình thành nền

phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng

nhu cầu v n hóa, tinh thần của nhân dân trƣớc mắt là thực hiện giáo dục
thể chất trong tất cả các trƣờng học, làm cho việc luyện tập

D

trở

thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh và toàn thể nhân dân cả

nƣớc.
n kiện đại hội IX của Đảng c ng đã chỉ r : Giáo dục và đào tạo
khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu
cho thế hệ tr đi vào thế k XXI

trang bị

ự cƣờng tráng về thể chất là nhu cầu

của bản thân con ngƣời, đ ng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật
chất cho xã hội, ch m lo cho con ngƣời về thể chất là trách nhiệm của toàn
xã hội, của các cấp, các ngành, các đồn thể .
Lời Chủ tịch H Chí Minh:

ì lợi ích mƣời n m tr ng cây, vì lợi

ích tr m n m tr ng ngƣời . Nâng cao sức khỏe con ngƣời là vấn đề trọng
tâm của mọi quốc gia, ở iệt Nam nói riêng và tất cả các nƣớc trên thế giới
nói chung. ì vậy Bác H , Đảng và Nhà nƣớc ta đã luôn coi trọng đến việc
phát triển thể chất của con ngƣời
dân trong xã hội và thế hệ tr .

iệt Nam, đặc biệt là các tầng lớp nhân


rong thời đại ngày nay, giáo dục thể chất trở thành một yếu tố quan
trọng nhằm đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện.
ngành D

ấn đề đặt ra đối với


c ng nhƣ ngành giáo dục nƣớc ta là phải làm sao để nâng cao

chất lƣợng giáo dục thể chất trong nhà trƣờng và để đáp ứng tình hình phát
triển

D

đến n m 2015, Đảng đã xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

phát triển của D
tầm vóc của ngƣời

là: Đ y mạnh hoạt động D
iệt Nam, phát triển phong trào D

nâng cao thể trạng
quần ch ng với

mạng cơ sở rộng khắp, đào tạo b i dƣ ng đội ng vận động viên thành tích
cao đƣa thể thao iệt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đơng Nam Á
và có vị trí cao trên trƣờng quốc tế .
Điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chƣơng trình giáo dục thể chất ở
trong nhà trƣờng. Phong trào tập luyện và thi đấu các môn điền kinh ngày
một gia t ng và đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ trên đấu trƣờng
quốc tế c ng nhƣ khu vực, điền kinh là một trong những môn thể thao rất
gần g i với hoạt động hàng ngày của con ngƣời, nó bắt ngu n từ các hoạt
động của con ngƣời nhƣ lao động và chiến đấu, nên đã thu h t đƣợc rất
nhiều ngƣời tham gia tập luyện. ập luyện điền kinh không những nâng
cao sức khỏe cho ngƣời tập mà còn là cơ sở để phát triển các tố chất nhƣ:

nhanh- mạnh- bền- khéo léo.
Bộ môn điền kinh g m nhiều môn, trong đó mơn nhảy cao kiểu nằm
nghiêng là mơn khơng thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình học thể dục ở các
trƣờng HP . Để có sự tập luyện và tiếp thu kỹ thuật một cách tốt nhất thì
giáo viên, huấn luyện viên phải biết tìm ra những sai lầm thƣờng mắc,
nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó, có nhƣ vậy mới xây dựng đƣợc
những bài tập để khắc phục việc giảng dạy điền kinh ở các trƣờng HP
trong điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phƣơng tiện tập luyện cịn
thơ sơ đơn giản, học sinh chƣa có tính tự giác cao đã làm hạn chế một phần


đến sự phát triển thể chất, thành tích học tập của các em,đặc biệt là những
sai lầm những sai lầm đó mà khơng phát hiện và sửa chữa kịp thời sẽ dẫn
đến những cố tật khó sửa và ảnh hƣởngđến thành tích sau này. ì vậy, vấn
đề đặt ra cho ch ng tôi là nghiên cứu và đƣa ra một số bài tập nhằm khắc
phục những sai lầm thƣờng mắc cho các em nhằm nâng cao thành tích
nhảy cao kiểu nằm nghiêng trong chƣơng trình giảng dạy.
Xuất phát từ những mục đích trên và để làm phong ph nâng cao
chất lƣợng giảng dạy môn nhảy cao, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường
mắc trong học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học sinh lớp
10 THPT Nguyễn Du – Hà Tĩnh”.
Mục tiêu nghiên cứu:
rên cơ sở nghiên cứu lí luận và tực tiễn, qua quá trình sử dụng các
phƣơng pháp khoa học đề tài nghiên cứu với 2 mục tiêu:
1. Thực trạng những sai lầm thƣờng mắc và nguyên nhân dẫn
đến sai lầm khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
2. Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm
thƣờng mắc trong học tập kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông.
Lứa tuổi trung học phổ thông là lứa tuổi đầu thanh niên, là thời kỳ
đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt thể lực, nhƣng sự phát triển cơ thể còn
kém so với sự phát triển cơ thể của ngƣời lớn. Có nghĩa là ở lứa tuổi này
cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả n ng hoạt động của các cơ quan
và các bộ phận cơ thể đƣợc nâng cao. Cụ thể là :
* Hệ vận động.
- Hệ xƣơng: Ở lứa tuổi này phát triển một cách đột ngột về chiều
dài, độ dày, đàn tính xƣơng giãn, độ giảm xƣơng do hàm lƣợng Magie,
photpho, canxi trong xƣơng t ng. Q trình cốt hóa xƣơng ở các bộ phận
chƣa hồn tất. Chỉ xuất hiện ở một số bộ phận cơ ( cột xƣơng sống ). Các
tổ chức sụn đƣợc thay thế bằng mô xƣơng nên cùng với sự phát triển chiều
dài của xƣơng cột sống thì khoảng cách biến đổi của cột sống không giảm
mà trái lại t ng lên có xu hƣớng cong vẹo. ì vậy trong q trình giảng dạy
cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng tải quá nặng và các
hoạt động gây chấn động quá mạnh.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để
đi đến hồn thiện, nhƣng phát triển khơng đều và chậm hơn so với hệ
xƣơng. Cơ to phát triển nhanh hơn so với cơ nhỏ, cơ chi trên phát triển
nhanh hơn so với cơ chi dƣới. Khối lƣợng cơ t ng lên rất nhanh, đàn tính
cơ t ng lên khơng đều, chủ yếu nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động dẫn
đến chóng mệt mỏi.

ì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần ch ý

phát triển cơ bắp cho các em.



* Hệ thần kinh.
Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ƣơng đã khá hồn thiện,
hoạt động phân tích trên v não về tri giác có định hƣớng sâu sắc hơn. Khả
n ng nhận hiểu cấu tr c động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động
đƣợc nâng cao. Ngay từ tuổi thiếu niên đã diễn ra q trình hồn thiện cơ
quan phân tích và những chức n ng vận động quan trọng nhất, nhất là các
cảm giác bản thể trong điều kiện động tác. Ở lứa tuổi này học sinh không
chỉ học các học phần động tác đơn l nhƣ trƣớc ( chạy, nhảy, bật, bay và
chạm đất khi nhảy, ném tại chỗ và có đà .) mà chủ yếu là từng bƣớc hoàn
thiện những phần đã học trƣớc thành các liên hợp động tác tƣơng đối hoàn
chỉnh, ở các điều kiện khác nhau, phù hợp với từng đặc điểm của học sinh.
ì vậy khi giảng dạy cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các
hình thức trị chơi, thi đấu để hồn thành tốt những bài tập đã đề ra.
* Hệ hô hấp.
Ở lứa tuổi này phổi các em phát triển mạnh nhƣng chƣa đều,
khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và nơng, khơng có sự ổn
định của dung tích sống, khơng khí, đó chính là ngun nhân làm cho tần
số hô hấp của các em t ng cao khi hoạt động và gây nên hiện tƣợng thiếu
ôxy, dẫn đến mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn.
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh để kịp
thời phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả n ng co bóp của cơ tim phát
triển, do đó nâng cao khá r lƣu lƣợng máu/ ph t. Mạch l c bình thƣờng
chậm hơn ( tiết kiệm hơn), nhƣng khi vận động c ng thì tần số nhanh hơn.
Phản ứng của tim đối với các lƣợng vận động thể lực đã khá chính xác, tim
trở nên d o dai hơn.


ừ những đặc điểm tâm lý để lựa chọn một số bài tập bổ trợ trên c n
bản khối lƣợng, cƣờng độ phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học phổ

thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập bổ trợ cần c n cứ vào đặc điểm thể
lực phù hợp với khối lƣợng vận động. Đ ng thời điều chỉnh thời gian tập
luyện cho phù hợp tâm sinh lý của học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt
kết quả cao, gi p cho học sinh trở thành con ngƣời phát triển toàn diện về
thể chất, tinh thần. Đ ng thời nâng cao kết quả học tập và phần nào lôi
cuốn các em h ng say tham gia tập luyện và thi đấu ở trƣờng phổ thông
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi trung học phổ thông.
Ở lứa tuổi này quá trình t ng trƣởng cơ thể của các em chƣa kết
th c. Mặc dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em đã đến l c phát triển
cao, nhƣng ở một số em phần nào hƣng phấn c ng mạnh hơn ức chế, dễ có
những phản ứng thiếu kìm hãm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối
hợp vận động. ính tình, trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này c ng hay thay đổi
có l c rất tích cực, h ng hái, nhƣng có l c lại bu n chán tiêu cực. Ở tuổi
này các em còn hay đánh giá quá cao n ng lực của mình, mới chạy bao giờ
c ng dốc hết sức ngay, mới tập tạ bao giờ c ng muốn cử tạ nặng ngay, các
em thƣờng ít ch ý khởi động đầy đủ, nhƣ thế rất dễ tốn sức, hay xảy ra
chấn thƣơng và chính điều đó đơi l c làm ảnh hƣởng không tốt trong tập
luyện thể dục thể thao.
Nguyên lý phát triển trong triết học Mác – Lênin thừa nhận, sự
phát triển là quá trình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Đó là q trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái c do sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tƣợng. ự phát
triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về chất những
cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định. Nhƣ vậy, sự phát


triển tâm lý của con ngƣời gắn liền với sự hoạt động của con ngƣời trong
đời sống thực tiễn phụ thuộc chủ yếu vào một dạng hoạt động chủ đạo.
ì vậy, khi tiến hành công tác giáo dục thể chất cho các em ở lứa
tuổi này không chỉ yêu cầu học sinh thực hiện đ ng, nhanh những bài tập

dƣới sự chỉ dẫn trực tiếp của giáo viên mà còn phải ch ý, uốn nắn, luôn
nhắc nhở và chỉ đạo, định hƣớng và động viên các em hoàn thành nhiệm
vụ, kèm theo khen thƣởng để có sự khuyến khích động viên, nói cách khác
phải dạy các em biết cách học, tự rèn luyện thân thể.
Bên cạnh đó trong q trình giảng dạy, giáo viên cần phải động
viên, khuyến khích các em học kém, cịn tiếp thu chậm, phải khuyến khích
hƣớng dẫn các em tập luyện tốt, lấy động viên thuyết phục là phƣơng pháp
chính, chứ khơng phải là gị ép, đe dọa. Qua đó tạo đƣợc hứng th trong
tập luyện để tạo nên sự phát triển cân đối với từng học sinh và góp phần
giáo dục cho các em thành ngƣời có tính kiên cƣờng, biết tự kiềm chế và
có ý chí.
1.3. Cơ sở lý luận của giảng dạy kỹ thuật động tác
Giảng dạy kỹ thuật thể thao kỹ thuật tồn bộ tất cả các biện pháp có
mục đích, có tổ chức nhằm làm cho học sinh có khả n ng tiến hành các
động tác thể thao bằng một kỹ thuật đƣợc nắm vững một cách có phối hợp
và thích hợp.
Kỹ thuật các mơn thể thao nói chung c ng nhƣ kỹ thuật các mơn điền
kinh nói riêng là hệ thống chuyên môn của các động tác tiến hành đ ng thời và
tuần tự theo phƣơng hƣớng tổ chức hợp lý hoạt động tƣơng hỗ giữa lực bên trong
và bên ngồi với mục đích tận dụng đầy đủ và hiệu quả những lực ấy để đạt thành
tích cao. Nhƣ vậy nắm vững kỹ thuật môn điền kinh trƣớc hết cần nắm cách dùng
lực chính xác dẫn tới sự duy chuyển hợp lý trong không gian, thời gian của cơ thể.
Nghiên cứu kỹ thuật môn điền kinh cần phải dựa vào nguyên lý kỹ thuật chung cơ


bản cơ bản hơn là phải dựa vào nguyên lý lực học và đặc điểm bản thân để tìm
phƣơng pháp thực hiện hợp lý nhất, hiệu quả nhất cho học sinh.
Cơ sở sinh lý của nắm vững kỹ thuật là kết quả lặp lại nhiều lần tạo ra
đƣờng liên hệ tạm thời và hình thành phản xạ có điều kiện.
Q trình của hệ thần kinh tạo điều kiện hồn thành những động tác

theo yêu cầu đã đề ra, hình thành thói quen.
ừ cơ sở lý luận giảng dạy kỹ thuật động tác phân chia thành 3 giai
đoạn tƣơng ứng với 3 giai đoạn hình thành kỹ n ng kỹ xảo vận động.
- Giai đoạn giảng dạy ban đầu:
Mục đích của giai đoạn này là dạy học các nguyên lý kỹ thuật động tác,
hình thành kỹ n ng thực hiện nó, để đạt đƣợc mục đích trên cần phải giải quyết
các nhiệm vụ sau:
+ ạo khái niệm chung về động tác và tƣ thế tâm thu tốt để tiếp thu kỹ
thuật động tác.
+ Ng n ngừa và loại trừ những cử động khơng cần thiết.
+ Hình thành nhịp điệu chung của động tác.
- Giai đoạn giảng dạy đi sâu chi tiết:
Mục đích giảng dạy của giai đoạn này là đƣa trình độ tiếp thu ban đầu
cịn thơ thiển đối với kỹ thuật động tác lên mức tƣơng đối hoàn thiện. Nếu ban
đầu còn chủ yếu tiếp thu cơ sở kỹ thuật thì ở giai đoạn này phải tiếp thu chi tiết kỹ
thuật đó. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này:
+ Cần có sự chính xác hóa kỹ thuật động tác theo các đặc tính khơng
gian, thời gian, nhiều động lực của nó sao cho tƣơng ứng với đặc điểm ngƣời tập.
+ Hoàn thiện nhịp điệu động tác, thực hiện nhịp điệu động tác tự nhiên,
liên tục.
+ ạo điều kiện để thực hiện động tác biến dạng.
- Giai đoạn hoàn thiện kỹ thuật:


Mục đích của giai đoạn này là đã đảm bảo cho ngƣời tập tiếp thu và vận
dụng các động tác hoàn thiện trong thực tế. Nhiệm vụ của giai đoạn này là:
+ Củng cố kỹ xảo đã có về kỹ thuật động tác.
+ Mở rộng biến dạng các kỹ thuật động tác để có thể thực hiện nó hợp lý
trong các điều kiện khác nhau, l c nào c ng phải biểu hiện các tố chất thể lực ở
mức độ cao.

+ Hồn thiện sự cá biệt hóa kỹ thuật động tác cho phù hợp với đặc điểm
n ng lực cá nhân.
óm lại: rong q trình giảng dạy kỹ thuật động tác phải ch ý đến kỹ
thuật động tác để lựa chọn các bài tập và sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy
động tác. iệc lựa chọn các bài tập c ng nhƣ việc sử dụng các phƣơng pháp giảng
dạy phù hợp với đặc điểm ngƣời tập thì giảng dạy mang lại hiệu quả cao.


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có liên quan
Phƣơng pháp này ch ng tơi đã sử dụng trong q trình nghiên cứu nhằm
mục đích thu thập thơng tin qua đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu các tài liệu liên
quan nhƣ: ách lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất, inh lý học D
giáo khoa điền kinh, ách phƣơng pháp nghiên cứu KH D

, ách

, Các tài liệu nói về

các bài tập môn nhảy cao. ham khảo kết hợp ghi chép các vấn đề có liên quan để
có thể đƣa ra các kết luận quan trọng và bổ ích phục vụ cho hƣớng nghiên cứu. Nó
gi p ích rất lớn cho bản thân để đề ra phƣơng hƣớng nghiên cứu c ng nhƣ các cơ
sở khoa học về việc giải quyết các vấn đề một cách khoa học.
2.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm
Đây là phƣơng pháp để thu thập thông tin cần thiết có tính sát thực
với thực tiễn tập luyện, bằng cách trao đổi, phỏng vấn, tọa đàm trực tiếp
hoặc gián tiếp giữa nhà chuyên môn với cá nhân, các thầy cơ giáo có
chun mơn, kinh nghiệm về các vấn đề nhà nghiên cứu quan tâm.
2.1.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm

Quan sát là phƣơng pháp tự giác có mục đích một hiện tƣợng giáo
dục nào đó, để thu thập những thông tin, số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc
trƣng cho quá trình biểu diễn của hiện tƣợng đó.
ì vậy việc sử dụng phƣơng pháp quan sát sƣ phạm hàng ngày để
thu thập những thông tin, chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể ngƣời
tập dƣới tác động của bài tập. Nhằm đƣa ra những biện pháp giáp dục một
cách nhanh chóng, phù hợp, kịp thời và đạt kết quả cao.


2.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp thực nghiệm so
sánh song song. rong q trình nghiên cứu chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm
20 ngƣời có cùng lứa tuổi, cùng giới tính, cùng thời gian tập luyện 2
buổi/tuần, mỗi buổi 20 ph t, thời gian tập trong 8 tuần = 16 buổi.
2.1.5. Phƣơng pháp sử dụng test kiểm tra
Đây là phƣơng pháp sử dụng các bài tập đánh giá sức mạnh bột phát
đã đƣợc thừa nhận trong thể dục thể thao mà các nhà nghiên cứu khoa học
sử dụng thành công, hiệu quả để đánh giá thành tích của ngƣời tập.
rong khi nghiên cứu những sai lầm thƣờng mắc của nam học sinh lớp
10, trƣờng HP Nguyễn Du (Nghi Xuân – Hà ĩnh) ch ng tôi sử dụng các
bài tập đƣợc thừa nhận trong thực tế D

. Bao g m các test sau:

- Chạy 30m xuất phát cao.

- Bật xa tại chỗ.
- Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
2.1.6. Phƣơng pháp toán thống kê
Các số liệu thu đƣợc kể cả nhóm thực hiện và nhóm đối chứng c ng nhƣ

việc kiểm chứng kết quả lựa chọn các nguyên tắc xây dựng bài tập. Ch ng tơi sử
dụng phƣơng pháp tốn học thống kê để đánh giá chính xá số liệu liên quan. ừ
đó kiểm chứng lại và đƣa ra kết luận tránh đƣợc tính chủ quan trong q trình
nghiên cứu và làm t ng thêm độ tin cậy cho quá trình nghiên cứu.
Để xử lý kết quả nghiên cứu, trong đề tài này ch ng tơi sử dụng các
cơng thức tốn học thống kê sau:
- Cơng thức tính giá trị trung bình:
n

X =

X
i 1

n

i

rong đó: X : giá trị trung bình cộng


X i : giá trị thành tích từng cá thể

n: tổng số lƣợng cá thể.
n

- Cơng thức tính phƣơng sai (  x 2 ):

 x2 =


(X
i 1

i

 X )2

- Cơng thức tính độ lệch chu n (  x ):

(  x )=  x 2

- Công thức hệ số biến sai  Cv  :

 Cv  

 x.100%
X

XA  XB

t

- Công thức so sánh hai số trung bình:

 n  30

n 1

 A2
nA




 B2
nB

ì n <30 nên ta thay thế  2 A và  2 B bằng một phƣơng sai chung cho
hai mẫu:

x

2

 X


 X A    Xi  X B 
2

i

2

nA  nB  2

Dựa vào giá trị t quan sát để tìm trong bảng t ngƣ ng xác suất P ứng
với độ tự do.
+ Nếu |t| tìm ra > t (bảng) thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở
ngƣ ng P<5%.
+ Nếu |t| tìm ra < t (bảng) thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngƣ ng

P=5%.
2.2 Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài này đƣợc nghiên cứu từ ngày 10/11/2010 đến ngày
20/05/2011
Giai đoạn 1: ừ ngày 10/11/2010 đến ngày 30/01/2011 đọc tài liệu,
tổng hợp, phân tích tài liệu và xây dựng đề cƣơng.


Giai đoạn 2: ừ ngày 30/01/2011 đến ngày 30/04/2011 thu thập, tính
tốn xử lý số liệu và phân tích các số liệu thu đƣợc, giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu.
Giai đoạn 3: ừ ngày 30/04/2011 đến ngày 20/05/2011 hoàn thành
luận v n.
2.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Nam học sinh lớp 10 trƣờng HP Nguyễn Du- Hà ĩnh.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tại trƣờng Đại học
Hà ĩnh.

inh và trƣờng HP Nguyễn Du-


CHƢƠNG 3: KÕT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng những sai lầm thƣờng mắc và nguyên nhân dẫn
đến sai lầm khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
3.1.1. Nguyên lý kỹ thuật.
Để tìm ra những sai lầm thƣờng mắc và nguyên nhân dẫn tới những
sai lầm đó, phải nắm vững đƣợc các yếu lĩnh của kỹ thuật nhảy cao kiểu
nằm nghiêng. Đây là một kỹ thuật phức tạp và khó i vi ngi tp.

Theo cơ học, độ cao của một vật đ-ợc bắn trong không gian hợp với
mặt phẳng nằm ngang một góc . Đ-ợc tính theo công thức:
H=

V02 sin 2
2g

Trong đó: V0: Tốc độ bay ban đầu
: Góc độ bay
g : Gia tốc rơi tự do

H: Độ cao
Trong thực tế môn nhảy cao, để đ-a cơ thể v-ợt qua xà ở mức độ nào
đó thì độ cao của trọng tâm cơ thể đ-ợc tính theo công thức trên. Qua công
thức trên, ta thấy độ cao của tổng trọng tâm cơ thể tỷ lệ thuận với độ lớn
của giá trị V0 và sin2 và tỷ lệ nghịch của gia tốc rơi tự do g ( g là hằng số
không đổi) cho nên hai yếu tố V0 và quyết định trọng tâm cơ thể khi
bay, độ cao này quyết định đến thành tích lần nhảy. Ngoài ra độ cao của
trọng tâm cơ thể khi bay còn phụ thuộc vào độ cao của trọng tâm cơ thể
tr-ớc khi bay dẫn đến sự thay đổi của trọng tâm cơ thể khi bay. Độ cao đó
đ-ợc tính theo công thức sau:
V02 sin 2
H=
+ h0
2g

h0: Độ cao trọng tâm c¬ thĨ tr-íc khi bay


Do đó khi chọn VĐV nhảy cao, phải xét về mặt di truyền, giải phu

cơ thể của VĐV l b-ớc đầu, họ càng cao thì càng có lợi cho thành tích
lần nhảy bởi vì h0 là cái có sẵn của VĐV. Nếu cùng một chiều cao h0 đó mà
VĐV vận dụng V0 và sin2 kém thì thành tích lần nhảy thấp.
Nh- vậy, trong nhảy cao các yếu tố V0 và , độ cao của trọng tâm
cơ thể tr-ớc khi bay là yếu tố ảnh h-ởng đến độ cao của tổng trọng tâm cơ
thể khi bay. Song hai yếu tố tốc độ bay ban đầu và góc bay ban đầu là hai
yếu tố quyết định đến độ cao của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể cũng nhquyết định đến thành tích lần nhảy. Trong bốn giai đoạn của kỹ thuật nhảy
cao thì giai đoạn giậm nhảy đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến
thành tích lần nhảy.
Trên đây là những cơ sở khoa học để chúng tôi đi sâu hơn và có
ph-ơng pháp nghiên cứu triệt để trong quá trình nghiên cứu đề tài.
3.1.2. K thut nhy cao kiểu nằm nghiêng.
Kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng g m 4 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Giai đoạn chạy đà.
Giai đoạn 1: Giai đoạn giậm nhảy.
Giai đoạn 1: Giai đoạn trên không.
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiếp đất.
a) Giai đoạn 1: Giai đoạn chạy đà.
Đối với học sinh

HP , nên chạy đà khoảng 6 - 10 bƣớc (bƣớc

chẵn) hoặc 7 - 11 bƣớc (bƣớc l ). Mỗi bƣớc tƣơng đƣơng độ dài của 5 - 6
bàn chân nối tiếp nhau. Góc chạy đà chếch với xà khoảng 30 – 400. Giậm
nhảy chân phải, đứng phía bên phải của xà theo chiều nhìn vào xà và
ngƣợc lại.
Kỹ thuật chạy đà g m: ƣ thế chu n bị và chạy đà
- ƣ thế chu n bị:



Cách thứ nhất : Đứng chân trƣớc chân sau, chân l ng trƣớc (bƣớc l )
hoặc chân giậm trƣớc (bƣớc chẵn), m i bàn chân trƣớc sát vạch xuất phát.
Hai chân chạm đất bằng nửa trƣớc bàn chân và khuỵu gối (chân sau khuỵu
nhiều hơn chân trƣớc), trọng tâm d n vào chân trƣớc.

hân hơi ngã ra

trƣớc, hai tay buông tự nhiên hoặc hơi co, mắt nhìn xà hoặc mặt đất phía
trƣớc cách vạch xuất phát chạy đà khoảng 2 – 3 m. rƣớc khi chạy đà có
thể ngả thân trên nhiều ra trƣớc, sau đó ra sau, r i lại ngả ra trƣớc và tiến
hành bƣớc chạy đà đầu tiên.
Cách thứ hai: Đứng hai chân song song sát vạch xuất phát.
Cách thứ ba: Đi vài bƣớc đến vạch xuất phát chạy đà, sau đó bắt đầu
chạy đà.
Dù ở bất kỳ tƣ thế chu n bị nào c ng không nên để cơ thể gị bó,
c ng thẳng mà cần tự nhiên, thả lỏng và tập trung ch ý.
- Chạy đà:
G m hai phần:
Phần một: ừ l c xuất phát đến trƣớc ba bƣớc đà cuối, độ dài và tốc
độ bƣớc chạy t ng dần, độ ngả của thân giảm dần.
Phần hai: G m ba bƣớc cuối trƣớc khi giậm nhảy. Nhiệm vụ của
phần chạy đà này là duy trì tốc độ đã đạt đƣợc và chu n bị giậm nhảy, sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Ở đây độ dài, nhịp điệu các bƣớc chạy, tƣ thế
của thân ngƣời, của bàn chân c ng nhƣ hai tay có tầm quan trọng đặc biệt.
Cụ thể:
Bƣớc thứ nhất: Chân giậm nhảy bƣớc ra trƣớc nhanh hơn bƣớc trƣớc
đó, chạm đất bằng gót bàn chân, tiếp theo đƣa nhanh chân l ng ra trƣớc để
thực hiện bƣớc thứ hai.
Bƣớc thứ hai: Bƣớc này dài nhất trong ba bƣớc đà cuối, chân chạm
đất (Chân đá l ng) hơi miết bàn chân xuống dƣới – ra sau, giữ thẳng không



ngả vai ra sau trƣớc khi kết th c thời kì chống tựa. Bàn chân khi chạm đất
cần thẳng hƣớng chạy đà, tránh đặt lệch.
Bƣớc thứ ba: Đây là bƣớc đặt chân vào điểm giậm nhảy. Bƣớc này
ngắn hơn hai bƣớc trƣớc một ch t, nhƣng cần thực hiện rất nhanh. Khi đặt
chân vào điểm giậm nhảy, chân gần nhƣ thẳng từ gót chân r i cả bàn chân,
chân l ng co ở phía sau, thân và hai vai hơi ngả ra sau, đầu và cổ không
ngả theo mà hƣớng mặt về trƣớc, hai tay phối hợp tự nhiên hoặc hơi co, hai
khu u hƣớng ra sau.
b) Giai đoạn giậm nhảy.
au khi đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân giậm nhảy hơi chùng ở
gối tạo thế co cơ, sau đó dùng sức để giậm nhảy. Khi đá l ng chân ra trƣớc
cần chủ động dùng sức của đùi và độ linh hoạt của khớp hông đá chân lên
cao. Hai tay phối hợp gần nhƣ đ ng thời với chân l ng, đánh hơi vòng
xuống dƣới – lên cao, khi hai khu u tay đến ngang vai thì dừng lại để tạo
thế nâng ngƣời lên.
Giậm nhảy là giai đoạn quan trọng nhất trong nhảy cao. ự phối hợp
chính xác, nhịp nhàng giữa giậm nhảy, đá l ng và đánh tay với tốc độ di
chuyển của cơ thể là yếu tố quyết định hiệu quả giậm nhảy.
c) Giai đoạn trên không.
Giai đoạn trên không bắt đầu từ khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt
đất. iếp theo, co nhanh chân giậm nhảy, đ ng thời xoay m i chân đá l ng
về phía xà tạo cho thân ngƣời nằm nghiêng so với xà (Chân giậm nhảy co
phía dƣới, chân đá l ng thẳng về phía trên, giống nhƣ tƣ thế khi ta nằm
nghiêng, hai tay phối hợp khéo léo để qua xà).
d) Giai đoạn tiếp đất.
au khi qua xà, chân giậm nhảy duỗi nhanh để chủ động tiếp đất, tay
cùng bên với chân giậm nhảy hoặc cả hai tay duỗi ra để hỗ trợ và giữ th ng



bằng. Khi chân giậm nhảy bắt đầu tiếp đất cần chủ động chùng chân để
giảm chấn động. L c này có thể phối hợp chống hai tay và đƣa chân l ng
chạm đất.
3.1.3. Các phƣơng pháp giảng dạy.
rong quá trình giảng dạy nói chung c ng nhƣ giảng dạy kỹ thuật
mơn điền kinh nói riêng thì ngƣời giáo viên đều phải vận dụng các phƣơng
pháp và phƣơng tiện chuyên môn để truyền thụ kiến thức, kỹ n ng cho
ngƣời học. Do tính chất phức tạp và phong ph của kỹ thuật điền kinh, việc
xây dựng và hình thành các phƣơng pháp giảng dạy đƣợc dựa trên những
kỹ thuật tự nhiên của con ngƣời. rong đó quan trọng hơn cả quy luật hình
thành định hình động lực trong quá trình giảng dạy kỹ thuật. ì vậy, ch ng
tơi đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp giảng giải:
Giảng giải là phƣơng pháp ngƣời dạy sử dụng lời nói để diễn đạt nội
dung thơng tin, phân tích từng chi tiết hay toàn bộ kỹ thuật động tác nhằm
gi p cho ngƣời học tiếp thu đầy đủ, hiểu r nội dung và nắm đƣợc phƣơng
pháp kỹ thuật đó.
- Phƣơng pháp trực quan:
rực quan là phƣơng pháp ngƣời dạy trực tiếp làm mẫu hoặc
dùng phim, tranh ảnh để diễn đạt nội dung thông tin cho ngƣời tập hiểu r
từng kỹ thuật động tác, đặc biệt là những động tác khó.
- Phƣơng pháp gi p đ trực tiếp:
rực tiếp là phƣơng pháp gi p đ , mà ngƣời dạy trực tiếp tác
động vào ngƣời học gi p cho ngƣời học có cảm giác về cơ bắp, về không
gian và nhịp điệu động tác. Phƣơng pháp này sử dụng nhiều trong giai
đoạn đầu, khi học sinh chƣa thể làm đƣợc toàn bộ động tác một cách chính


xác hoặc chƣa có cảm giác về khơng gian và dùng lực khi thực hiện động

tác.
- Phƣơng pháp giảng dạy phân chia:
Đối với những động tác khó, phức tạp ch ng tôi sử dụng phƣơng
pháp phân chia để giảng dạy, mục đích gi p các em tiếp thu từng chi tiết
kỹ thuật động tác.
- Phƣơng pháp giảng dạy toàn bộ:
Cho các em thực hiện toàn bộ kỹ thuật động tác của mơn nhảy
cao kiểu nằm nghiêng vì nhƣ vậy sẽ tạo cho các em thực hiện có tính liên
tục khơng ảnh hƣởng đến tính nhịp điệu của động tác.
Giữa hai phƣơng pháp trên, tôi đã phối hợp một cách nhịp nhàng
để gi p các em tiếp thu kỹ thuật một cách tốt nhất, đạt chất lƣợng cao.
3.1.4. Thực trạng những sai lầm thƣờng mắc khi học kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng và nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó.
Nhảy cao kiểu nằm nghiêng đƣợc xem là một kỹ thuật tƣơng đối
phức tạp, độ khó của nó thể hiện ở chỗ địi hỏi ngƣời thực hiện phải đảm
bảo độ chính xác cao. rong quá trình học sinh học kỹ thuật thƣờng mắc
phải các sai lầm khác nhau do nhiều nguyên nhân gây nên, ở mỗi giai đoạn
khác nhau thì ngƣời tập dễ mắc phải những sai lầm đó. Để hiểu r những
sai lầm và nguyên nhân dẫn đến các sai lầm trong quá trình học kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng , ch ng tôi đã đọc tài liệu chuyên môn , trao
đổi một số ý kiến của các thầy cơ giáo có kinh nghiệm giảng dạy lâu n m
và bằng phƣơng pháp quan sát sƣ phạm trên 40 em học sinh ở trƣờng
HP Nguyễn Du, ch ng tôi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
ai lầm 1: Chạy đà khơng chính xác do khơng ổn định nhịp điệu
chạy đà.
ai lầm 2: Tốc độ chạy đà chƣa cao.


ai lầm 3: Góc độ chạy đà lớn hoặc nhỏ quá so với đặc điểm bản
thân.

ai lầm 4: Giậm nhảy không hết.
ai lầm 5: Giậm nhảy bị lao vào xà.
ai lầm 6: Xác định sai chân giậm nhảy.
ai lầm 7: Khi giậm nhảy, chân l ng đá vào xà.
ai lầm 8: Chân l ng cong.
ai lầm 9: Tƣ thế trên không chƣa gọn.
ai lầm 10: Không ép đƣợc vai.
ai lầm 11: Thân trên cao thu chân giậm chậm không gọn.
ai lầm 12: Khơng tích cực đƣa nhanh một bộ phận cơ thể xuống
chạm đất sớm.
ai lầm 13: Thân không nghiêng khi qua xà.
ai lầm 14: Chân đá l ng chạm đất trƣớc.
ai lầm 15: Không chùng chân để giảm chấn động, do chân giậm
nhảy không duỗi kịp thời khi qua xà.
Bảng 3.1: Kết quả quan sát sƣ phạm của 40 em học sinh nam lớp
10 khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng
ốH
ên sai lầm

mắc sai
lầm

lệ (t
lệ %)

ai lầm 1: Chạy đà khơng chính xác do
khơng ổn định nhịp điệu chạy đà.
ai lầm 2: ốc độ chạy đà chƣa cao.

35


87,5

19

47,5

31

77,5

ai lầm 3: Góc độ chạy đà lớn hoặc nhỏ quá
so với đặc điểm bản thân.


×