Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh khối 11 trường thpt hậu lộc 2 thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.63 KB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
GIÁO DỤC THỂ CHẤT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH
TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO
HỌC SINH KHỐI 11TRƢỜNG THPT HẬU LỘC 2 – THANH
HÓA

Ngƣời hƣớng dẫn : ThS.
Sinh viên thực hiện: Vũ
Lớp :

Nguyễn Thị Lài

Văn Danh

48A - GDQP

Vinh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này, trước hết tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân
thành tới Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Lài, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Qua đây, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục thể
chất – Giáo dục quốc phòng, hội đồng khoa học và các thầy cô giáo trong khoa
Giáo dục thể chất – Giáo dục quốc phịng đã giúp đỡ góp ý kiến chân thành để
tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.


Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn đến tất cả các thầy cô giáo và học sinh trường
THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tơi trong quá trình nghiên
cứu đề tài và sự biết ơn đến tất cả những người bạn của tôi đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Do kinh nghiệm, thời gian nghiên cứu còn hạn chế cho nên trong đề tài
này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè để đề tài hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày ...tháng 5 năm 2011
Người thực hiện khóa luận
Vũ văn Danh


MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1. Cơ sở huấn luyện môn điền kinh
1.2.

Cơ sở lý luận và sinh lý của huấn luyện sức mạnh tốc độ cho học sinh
THPT


3
5

1.2.1. Cơ sơ sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT

5

1.2.2. Cơ sở tâm lý của lứa tuổi THPT

7

1.2.3. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ

8

1.2.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ

10

1.2.5. Đặc điểm sinh lý của môn chạy ngắn 100m

12

CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.

15


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

15

2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

15

2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm.

15

2.2.3. Phƣơng pháp dùng bài tập kiểm tra test (dùng bài tập thử)

16

2.2.4. Phƣơng pháp toán học thống kê.

17

2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

18

2.3. Địa điểm nghiên cứu

18

2.3.1. Cơ quan chủ trì đề tài.


18

2.3.2. Nơi tiến hành thực nghiệm khoa học.

18

2.4. Dụng cụ để tiến hành nghiên cứu.

18

2.5. Thời gian nghiên cứu.

19

2.5.1. Giai đoạn I

19


2.5.2. Giai đoạn II

19

2.5.3. Giai đoạn III

19

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


20

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn một số bài tập phát triển
3.1. sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho nam học sinh khối 11 trƣờng

20

THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.
3.1.1.Thực trạng học sinh trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác giảng dạy môn điền kinh THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa
3.1.3. Thực trạng cơng tác giảng dạy kĩ thuật chạy 100m tại trƣờng
THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.

20
20

20

3.1.4. Điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực
chun mơn (sức mạnh tốc độ) của nam học sinh trƣờng THPT Hậu Lộc

22

2 – Thanh Hóa.
Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
3.2. thành tích chạy 100m cho nam học sinh trƣờng THPT Hậu Lộc 2 –

24


Thanh Hóa.
3.2.1. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành thích trong chạy 100m cho nam học sinh trƣờng THPT

31

Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.
3.2.2. So sánh thành tích trƣớc và sau thực nghiệm.

33

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42


4

MỤC LỤC BẢNG BIỂU MINH HỌA
Trang
Bảng 1: Thực trạng giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn (sức mạnh tốc độ) cho
học sinh nam lớp 11 khi học kĩ thuật chạy ngắn 100m, a = 20.
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn độ tin cậy của các test kiểm tra về trình độ thể lực
chun mơn (sức mạnh tốc độ), a = 20.

21


22

Bảng 3. Kết quả kiểm tra trình độ phát triển thể lực chuyên môn (sức mạnh tốc độ)
trƣớc thực nghiệm của nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 –Thanh Hóa,

23

a = 20.
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa,

25

a=20.
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ, a = 20.

26

Bảng 6: Kế hoạch và tiến hành luyện tập, a = 20.

30

Bảng 7: Thành tích của nhóm sau thực nghiệm, a = 20.

32

Bảng 8: Thành tích trƣớc và sau khi tiến hành thực nghiệm test chạy 30m tốc độ cao
của nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, n = 20.

Bảng 9: Thành tích trƣớc và sau thực nghiệm test bật xa tại chỗ của nam học sinh
trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, a = 20.
Bảng 10: Thành tích trƣớc và sau thực nghiệm test chạy 100m xuất phát thấp của
nam học sinh lớp 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, n = 20.

33

35

37

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ MINH HỌA
Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy 30m tốc độ cao trƣớc và sau thực nghiệm của
học sinh trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, a = 20.
Biều đồ 2: Biểu diễn thành tích test bật xa tại chỗ của nam học sinh trƣờng THPT
Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, a = 20.
Biều đồ 3: Biều diễn thành tích chạy 100m xuất phát thấp trƣớc và sau thực nghiệm
của nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, a = 20 .

34

36

38


5

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay khoa học kĩ thuật đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực

của đời sống xã hội. Yêu cầu nền giáo dục đối với chiến lƣợc giáo dục, đào tạo
con ngƣời mới ngày càng cao. Việc áp dụng những thành tựu khoa học vào
trong quá trình giảng dạy là một điều tất yếu, cần thiết hơn bao giờ hết. Đổi mới
phƣơng pháp dạy học đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục về chất lƣợng, hiệu quả đã góp phần giáo dục con ngƣời phát
triển một cách toàn diện về mọi mặt “Đức – Trí – Thể - Mĩ”.
Đổi mới trong phƣơng pháp giáo dục thể chất là một việc làm có ý nghĩa
thực tiễn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Sử dụng các phƣơng pháp,
các bài tập phù hợp sẽ giúp ngƣời học phát triển tối đa về mặt thể chất. Có nhiều
mơn thể thao đã góp phần to lớn vào sự nghiệp pháp triển và tiến bộ của nƣớc
nhà, môn đầu tiên kể đến đó là “Điền kinh”.
Điền kinh là một hoạt động thể dục thể thao phổ biến rộng rãi trong toàn xã
hội. Xuất hiện mọi lúc, mọi nơi với nhiều nội dung và hình thức tập luyện đa
dạng phong phú. Đƣợc vận dụng tập luyện nhằm phát triển nâng cao thể lực cho
con ngƣời.
Ngồi ra, mơn điền kinh là một phƣơng tiện giáo dục thể chất có tác dụng
phát triển các tố chất thể lực “Nhanh – mạnh – bền – khéo léo” cho ngƣời học.
Trong đó, chạy ngắn là một nội dung đƣợc lựa chọn sử dụng rộng rãi trong
chƣơng trình giáo dục thể chất, ở các trƣờng học từ phổ thông đến cao đẳng –
đại học nhằm rèn luyện nâng cao sức khỏe và thể lực, phẩm chất đạo đức, ý chí,
nghị lực, niềm tin cho thế hệ trẻ. Thực tế ở các trƣờng THPT trên tồn quốc nói
chung và trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa nói riêng, qua khảo sát chúng
tôi thấy: Hiệu quả giảng dạy môn điền kinh, nội dung chạy ngắn kết quả chƣa


6

cao, thành tích của các em trong tập luyện và thi đấu cịn khá khiêm tốn. Ngun
nhân có nhiều nhƣng cơ bản là:
- Do đội ngũ giáo viên chƣa có phƣơng pháp huấn luyện tối ƣu, chƣa thật

phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và mơi trƣờng tập luyện.
- Do trình độ tập luyện của học sinh cịn hạn chế, chƣa tích cực trong việc
lĩnh hội tri thức kĩ năng, kĩ xảo vận động trong quá trình tiến hành tập luyện.
Qua tìm hiểu thực tế chúng tơi thấy các giáo viên trong q trình giảng dạy
nội dung chạy ngắn chƣa thật sự chú ý đến việc phát triển yếu tố thể lực, đặc
biệt là thể lực chun mơn: “Sức mạnh tốc độ”.
Vì vậy, việc áp dụng các bài tập giáo dục thể chất nói chung, bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ nói riêng vào tập luyện một cách linh hoạt sáng tạo phù
hợp và khoa học là một việc làm có ý nghĩa to lớn.
Đặc biệt việc tăng cƣờng củng cố, bổ sung các bài tập phát triển các tố chất
thể lực của các em học sinh trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa là một điều
rất cần thiết. Chính vì vậy, lựa chọn các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích trong chạy 100m cho học sinh là một điều thiết thực
nhất hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, qua nghiên cứu phân tích tài liệu chúng tôi đề
xuất và nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh khối 11 trường THPT Hậu
Lộc 2 – Thanh Hóa”.
Mục tiêu của đề tài:
- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy trong chạy 100m cho
học sinh khối 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.
- Mục tiêu 2: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích trong chạy 100m cho học sinh khối 11 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 –
Thanh Hóa.


7

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở huấn luyện môn điền kinh
Trong các sách chuyên môn viết về kỹ thuật chạy 100m, các tác giả đều
thống nhất rằng ngƣời chạy phải dùng sức tích cực, mau chóng đạt đƣợc tốc độ
tối đa của mình để sớm chuyển sang giai đoạn chạy giữa quãng với tốc độ cao
đã đạt và cố gắng duy trì tốc độ đó cho tới khi về đích.
Điều đó cũng gặp nhiều trong các sách của các tác giả nƣớc ngoài, trong
cuốn “Chạy cự ly ngắn” của V.Philin (Liên Xô cũ) bằng tiếng Việt, do NXB thể
thao - Hà Nội phát hành năm 1977 đã cho biết kết quả kiểm tra các VĐV chạy
100m xuất sắc của Liên Xô ở năm 1960 và 1961: Đạt độ dài bƣớc hợp lý (ổn
định để chuyển sang chạy với kỹ thuật chạy giữa quãng) từ bƣớc thứ 13 đến
bƣớc thứ 15. Kết thúc giai đoạn chạy lao ở mét thứ 21 đến 23.66m, tức là sau
khi mới chạy 3.7s – 3.9s.
Trong tài liệu lý thuyết huấn luyện dùng trong đào tạo huấn luyện viên của
Liên đoàn điền kinh nghiệp dƣ thế giới “Introductio to Coaching Theory”, đƣợc
xuất bản năm 1991, ngƣời ta cũng đƣa ra 1 sơ đồ diễn biến tốc độ theo thời gian
của VĐV chạy ngắn, trong đó VĐV đạt tốc độ tối đa của mình sau 4s (kể từ khi
xuất phát). Nhƣ vậy vẫn theo lý thuyết cũ “Phải bắt tốc độ cao sớm”.
Tuy nhiên, trong sách giáo khoa “Điền kinh” của Liên Xô cũ xuất bản từ
năm 1989 đã có thay đổi khi viết về giai đoạn chạy lao sau xuất phát nhƣ sau:
“… Chạy lao sau xuất phát khoảng 25 – 30m thì chuyển sang chạy giữa quãng
(sau 13 – 15 bước chạy), khi đã đạt 90 – 95% tốc độ tối đa”. Cần lƣu ý rằng ở
các VĐV cao cấp sau 50 - 60m mới đạt đƣợc tốc độ tối đa, nhƣng ở lứa tuổi từ
17 đến 19 tuổi thì chỉ sau 25 – 30m. Các VĐV khơng phân biệt trình độ và tuổi
tác có phát triển tốc độ khi chạy lao sau xuất phát nhƣ sau: Sau 1s đầu – đạt 55%
tốc độ tối đa, sau 2s đầu đạt 76% tốc độ tối đa, sau 3s đầu đạt 91% tốc độ tối đa,


8

sau 4s đầu đạt 95% tốc độ tối đa và sau 5s đầu đạt 99% tốc độ tối đa (L.Zđanốp

- 1970).
Nhƣ vậy, độ dài đoạn chạy lao sau xuất phát ít nhiều cũng đã đƣợc kéo dài
hơn trƣớc. Phải chăng việc sớm phải đạt tốc độ tối đa đã làm cho VĐV sớm cạn
kiệt sức lực, khơng thể duy trì tốc độ đó khi chạy đoạn đƣờng cịn lại.
Trong sách huấn luyện điền kinh cao cấp của Trung Quốc xuất bản năm
2001, kết quả nghiên cứu từ thực tiễn đã nêu lên ba xu hƣớng phát triển kỹ thuật
chạy ngắn hiện đại đó là:
a. Ngày càng coi trọng động tác, kết cấu điển hình của kỹ thuật chạy ngắn
Kết cấu điển hình đó chủ yếu đƣợc biểu hiện ở chỗ kỹ thuật chạy ngày càng
phù hợp với nguyên lý của giải phẫu học và sinh cơ học động tác, làm cho kỹ
thuật chạy ngắn ngày càng đƣợc hoàn thiện và đạt tính hiệu quả hơn. Hình thức
kết cấu của nó là động tác nhanh, bƣớc chạy dài, toàn thân tự nhiên, giao động
của trọng tâm cơ thể nhỏ, các cử động kết hợp hài hoà, phối hợp nhịp nhàng.
b. Ngày càng coi trọng kỹ thuật lắc người, đánh tay
Chạy ngắn ngày càng coi trọng kỹ thuật lắc ngƣời, kết hợp với các động tác
nâng gót, nâng đùi. Kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy, thời gian nâng đùi
của một VĐV ƣu tú chỉ chiếm 22,1% thời gian của một bƣớc chạy, còn thời gian
lắc ngƣời và các động tác khác chiếm tới 77,9% tỷ lệ của nó là 1 : 3,5. Vì vậy kỹ
thuật chạy ngắn hiện đại rất chú trọng kỹ thuật lắc ngƣời. Khi huấn luyện phải
nghiên cứu kỹ càng những động tác này, đặc biệt là những đặc tính về sinh cơ,
lực học và quy luật của nó (lắc ngƣời – động tác xoay ngƣời theo trục dọc, giúp
tăng độ dài bƣớc). Rút ngắn thời gian nâng đùi và thời gian bay trên không.
Gia tăng hoặc giảm bớt tốc độ ban đầu khi nâng cao trọng tâm cơ thể có ý
nghĩa quan trọng đối với kỹ thuật gia tăng tốc độ chạy ngắn. Góc bay ngƣời và
tốc độ ban đầu có ảnh hƣởng trực tiếp đến hình thức và tốc độ bƣớc chạy.


9

c. Kéo dài thời gian và khoảng cách duy trì sự tăng tốc

Nghiên cứu kỹ thuật của VĐV chạy ngắn thấy: Thời gian và khoảng cách
duy trì sự tăng tốc của các VĐV chuyên nghiệp đều đƣợc gia tăng. Ở cự ly
100m giải “Điền kinh quốc tế Toki” năm 1991, khoảng cách tăng tốc của các
VĐV lên đến 80m, thời gian duy trì của nó lên đến khoảng từ 8,12s đến
8,32s. Vậy để nâng cao hiệu quả huấn luyện và giảng dạy chạy cự ly ngắn cần
chú ý:
- Nguồn năng lƣợng cung cấp cho cơ hoạt động, khi chạy các cự ly từ 50 –
100m chủ yếu là sử dụng nguồn năng lƣợng alaktat (còn từ 150m – 300m nguồn
laktat). Khi VĐV tập chạy lắp lại dù ở cự ly nào, thì nguồn năng lƣợng đƣợc
huy động khơng chỉ phụ thuộc vào độ dài của cự ly mà còn phụ thuộc vào cả số
lần lặp lại và thời gian nghỉ giữa quãng giữa các lần chạy.
- VĐV chạy 100m cũng nhƣ các VĐV chạy cự ly ngắn khác cần đƣợc huấn
luyện để chạy nửa sau của cự ly nhanh hơn so với nửa đầu.
Đôi khi những huấn luyện viên của Việt Nam và giáo viên dạy chạy cự ly
ngắn ở các trƣờng từ phổ thông đến đại học đã cập nhật đƣợc những thông tin
này. Nhƣng chƣa kịp thời bổ sung và chỉnh lý sách giáo khoa điền kinh cũng
nhƣ trong các giáo trình giảng dạy nên hiệu quả huấn luyện chƣa thật sự cao,
biểu hiện rõ nhất trong các cuộc thi đấu hay đơn giản là các kỳ thi để lấy thành
tích.
1.2. Cơ sở lý luận và sinh lý của huấn luyện sức mạnh tốc độ cho học sinh
THPT
1.2.1. Cơ sơ sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh trung THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời kì đạt đƣợc
trƣởng thành về mặt thể lực nhƣng cơ thể còn kém so với sự phát triển của
ngƣời lớn. Có nghĩa là ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả
năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận đƣợc nâng cao cụ thể là:
 Hệ vận động:


10


- Hệ xƣơng: Ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một cách mạnh mẽ về
chiều dài, bề dày, hàm lƣợng các chất hữu cơ giảm do hàm lƣợng Mg, P, Ca
trong xƣơng tăng q trình cốt hóa xƣơng ở các bộ phận chƣa hoàn tất chỉ xuất
hiện cốt hóa ở bộ phận nhƣ mặt. Các tổ chức sụn đƣợc thay thế bằng mô xƣơng
nên cùng với sự phát triển chiều dài của xƣơng cột sống. Không giảm mà trái lại
tăng lên có xu hƣớng cong vẹo. Vì vậy, mà trong quá trình giảng dạy cần tránh
cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lƣợng quá nặng và các hoạt động
chấn thƣơng quá mạnh.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi các em có sự phát triển với tốc độ mạnh để đi đến hoàn
thiện, nhƣng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xƣơng. Cơ to phát
triển hơn cơ nhỏ, cơ co phát triển hơn cơ duỗi, khối lƣợng tăng lên rất nhanh,
đàn hồi cơ không đều chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy, khi hoạt động cơ chóng
mệt mỏi cho nên khi tập luyện giáo viên giảng dạy, cần chú ý phát triển cơ bắp
cho học sinh.
 Hệ thần kinh:
Ở lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển để đi đến hồn thiện,
hoạt động phân tích trên võ não có định hƣớng sâu sắc hơn. Kích thƣớc của não
và hành tủy đạt tới mức của ngƣời trƣởng thành. Khả năng tƣ duy, phân tích
tổng hợp của não tăng lên, tƣ duy trừu tƣợng đƣợc phát triển tạo điều kiện cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Khả năng nhận hiểu cấu trúc
động tác và tái hiện chính xác các hoạt động đƣợc nâng cao. Ngay từ buổi thiếu
niên đã diễn ra q trình hồn tiện cơ quan phân tích và những chức năng vận
động quan trọng, nhất là cảm giác bản thể trong điều kiện thực hiện động tác. Ở
lứa tuổi này học sinh không chỉ học các động tác vận động đơn lẻ nhƣ trƣớc mà
chủ yếu hoàn thiện ghép những phần đã học trƣớc thành các liên hợp động tác
tƣơng đối hoàn chỉnh ở điều kiện khác nhau, phù hợp với các đặc điểm của từng
học sinh.



11

Mặt khác do các hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế giữa hƣng phấn và ức chế không
cân bằng ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực. Đặc biệt là đối tƣợng học sinh THPT
tính nhịp điệu giảm nhanh, khả năng vận động yếu. Vì vậy, khi giảng dạy cần
thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trị chơi để hồn
thành tốt các bài tập đƣợc giao.
 Hệ tuần hoàn:
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển và hoàn thiện. Tim lớn
hơn có khả năng co bóp cơ tim phát triển tốt hơn do đó nâng cao khả năng lƣu
lƣợng máu trên phút. Buồng tim đã phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh mạch đập
của nam 70 lần/phút, nữ 70 – 85 lần/phút. Nhƣng khi vận động thì tần số hoạt
động nhanh hơn, phản ứng của hệ tuần hoàn tƣơng đối rõ rệt vận động mạch và
huyết áp tăng nhanh hơn. Nhƣng sau vận động mạch và huyết áp tăng nhanh
chóng thì tim hoạt động trở nên dẻo dai hơn. Từ những đặc điểm trên ta thấy ở
lứa tuổi này có thể tập sức nhanh tốc độ nhƣng phải thƣờng xuyên kiểm tra sức
khỏe cho học sinh.
 Hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này phổi của các em phát triển nhƣng chƣa đều, khung ngực
còn hẹp lên các em thở nhanh, vòng ngực của nam: 67 – 77cm, nữ: 64 – 74cm.
Lúc 15 tuổi dung lƣợng phổi là 2 – 2,5 lít. Khi 16 – 18 tuổi là 3 – 4 lít. Tần số hô
hấp gần với ngƣời lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp của các em tăng nhanh khi hoạt
động và gây nên hiện tƣợng thiếu ôxi dẫn đến mệt mỏi.
1.2.2. Cơ sở tâm lý của lứa tuổi THPT
Cảm giác và tri giác của học sinh THPT đã đạt đến mức hồn thiện do các
cơ quan phân tích đã phát triển đầy đủ. Thị giác đã có khả năng phản ánh rất tinh
vi với các màu sắc và âm thanh. Các em dễ phân biệt giữa cái chính và cái phụ,
cái bản chất và khơng bản chất. Tính quan sát của các em chịu sự chi phối của
hệ thống tín hiệu thứ 2 gắn liền với tƣ duy trừu tƣợng.



12

Trí nhớ có ý nghĩa chiếm ƣu thế rõ rệt, các em đã có ý thức tự giác, tích
cực trong học tập, xây dựng động cơ đứng đắn, hƣớng tới nghề nghiệp sau này
khi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên đôi khi vẫn bị các sự vật cụ thể trực quan lơi
quấn hấp dẫn.
Cũng có thể nói do đặc điểm phát triển thể chất và trí tuệ một số khái
niệm đƣợc nâng cao nên các em thƣờng chủ quan tự mãn, tự đánh giá quá cao về
bản thân mình. Nhiều khi các em muốn đốt cháy giai đoạn nơn nóng với cơng
việc. Rồi do tính hấp tấp, thiếu suy nghĩ cặn kẽ, tính tình thay đổi bất thƣờng,
nóng nảy, bồng bột … dẫn đến các em khơng hồn thành nhiệm vụ mà gây ra bi
quan.
Ngồi ra, các em cịn có hƣớng chuộng hình thức bề ngồi, ƣa thích cái
đẹp. Từ những đặc điểm tâm lý đó mà ta lựa chọn một số bài tập căn bản có khối
lƣợng sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
Đặc biệt, khi áp dụng các bài tập phải căn cứ vào thể lực, tâm lý, tình hình
tiếp thu của học sinh để phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng
thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập luyện và thi đấu ở
trƣờng phổ thông.
1.2.3. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ
Nhìn chung năng lực sức mạnh tốc độ của con ngƣời mang tính chất
chuyên biệt khá rõ rệt. Việc chuyển hóa trực tiếp của sức mạnh tốc độ có thể
chuyển hóa ở giai đoạn đầu của ngƣời mới tập. Còn những ngƣời tập luyện lâu
năm hầu nhƣ việc chuyển hóa sức mạnh tốc độ khơng diễn ra.
Do vậy, việc phát triển sức mạnh tốc độ không đồng loạt mà mà rất cụ thể
đối với từng năng lực của từng ngƣời.
Sức mạnh tốc độ là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con ngƣời quy
định trực tiếp chủ yếu về tốc độ động tác cũng nhƣ thời gian phản ứng vận động,

đó là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất.


13

Nó bao gồm 2 loại:
- Sức mạnh tốc độ đơn giản.
- Sức mạnh tốc độ phức tạp.
* Những hình thức đơn gian thể hiện ở chỗ:
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động .
+ Tốc độ động tác đơn (với đối kháng nhỏ).
+ Tần số động tác.
Các hình thức đơn giản của sức mạnh tốc độ tƣơng đối độc lập nhau. Đặc
biệt là các chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu nhƣ không tƣơng quan với
tốc động tác và biểu hiện ở các lực khác nhau.
Mặt khác: Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian
ngắn nhất. Yếu tố quyết định đến đó là tính linh hoạt của q trình thần kinh và
tốc độ co cơ. Theo quan điểm sinh lý sức mạnh tốc độ là thời gian phản ứng vận
động gồm 4 phần:
- Xuất hiện hƣng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ƣơng.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ƣơng đến cơ.
- Hƣng phấn cơ vào hoạt động tính cực.
Trong đó giai đoạn chiếm nhiều thời gian là động tác đƣợc thực hiện với tốc
độ tối đa, đã khác hẳn với động tác chậm về đặc điểm sinh lý. Sự khác biệt cơ
bản thể hiện ở chỗ khi thực hiện động tác tối đa thì khả năng điều chỉnh bằng
cảm giác trong tiến trình thực hiện động tác chính xác. Trong những động tác có
tốc độ lớn hoạt tính của cơ diễn ra trong thời gian ngắn đến mức cơ không kịp
co lại nhiều và thực tế cơ hoạt động theo cơ chế đặc trƣng. Tần số động tác phụ
thuộc vào tính linh hoạt của q trình thần kinh, phụ thuộc vào tốc độ chuyển

trạng thái hƣng phấn, ức chế của khu vận động.
Theo quan điểm sinh học sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào hàm lƣợng ATP
trong cơ thể và độ phân giải ATP dƣới ảnh hƣởng của xung động thần kinh cũng


14

nhƣ tốc độ tái hợp tác của nó. Về các bài tập diễn ra trong thời gian ngắn hơn
nên quá trình tổng hợp ATP hầu nhƣ đƣợc thực hiện theo cơ chế yếm khí.
Nhìn chung sức mạnh tốc độ của con ngƣời mang tính chuyên biệt khá rõ rệt
và diễn ra trong các động tác tƣơng tự về tính chất hoạt động. Có thể chuyển hóa
ở giai đoạn đầu của ngƣời tập, cịn ở những ngƣời có trình độ tập luyện cao thì
khơng phát triển.
Để phát triển sức mạnh tốc độ (tần số động tác) ngƣời ta sử dụng các bài tập
phát huy đƣợc tốc độ các bài tập có tính chu kỳ. Phƣơng pháp sử dụng chủ yếu
là phƣơng pháp lặp lại, phƣơng pháp tăng và biến đổi cự li. Cần lựa chọn sao
cho tốc độ không giảm đi vào cuối giai đoạn của bài tập.
1.2.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ
Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian
ngắn nhất.
Trong đó sức mạnh tốc độ là một tố chất thể lực có thể đƣợc biểu hiện ở hai
dạng: đơn giản và phức tạp.
- Dạng đơn giản thể hiện ở các mặt:
+ Thời gian phản ứng.
+ Thời gian của động tác riêng lẻ.
+ Tần số hoạt động cục bộ.
- Dạng phức tạp của sức mạnh tốc độ là thời gian hoạt động thể thao phức
tạp khác nhau trong đó có chạy 100m.
Các dạng đơn giản và phức tạp của sức mạnh liên quan chặt chẽ với nhau.
Xong các dạng biểu hiện của sức mạnh tốc độ đơn giản lại phát triển tƣơng đối

độc lập với nhau nhƣ: Thời gian phản ứng, thời gian của động tác đơn lẻ và tần
số hoạt động.
* Yếu tố quyết định tốc độ của các dạng sức mạnh tốc độ đó là:
- Độ linh hoạt của quá trình thần kinh: Tần số động tác phụ thuộc vào tính
chất hoạt động của thần kinh tức là phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái hƣng


15

phấn và ức chế của trung khu vận động. Ngoài ra độ linh hoạt động của thần
kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại
vi. Tốc độ hƣng phấn của tế bào thần kinh còn ảnh hƣởng đến thần kinh tiềm
tàng và cùng với tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại vi
mà chúng quyết định đến thời gian phản ứng.
+ Tốc độ co cơ phụ thuộc trƣớc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong
bó cơ ngồi ra cịn chịu ảnh hƣởng rất lớn của hàm lƣợng các chất cao năng
chứa trong cơ nhƣ : ATP và CP hoạt động tốc độ với thời gian ngắn chủ yếu là
sử dụng nguồn năng lƣợng trong cơ thì khả năng cơ nhanh cũng tăng lên. Tập
luyện sức mạnh tốc độ làm cho hàm lƣợng ATP và CP trong các sợi cơ nhất là
nhóm cơ II A và II B tăng lên. Theo một số tác giả, hàm lƣợng ATP và CP có
thể tăng thêm 10 – 30% (Kox – Im ), theo Iacophep N.N tốc độ co cơ cịn phụ
thuộc vào hoạt tính của men phân giải và tổng hợp ATP và CP. Tập luyện sức
nhanh tốc độ có thể làm tăng các loại các cơ này.
Trong chạy 100m hai yếu tố tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với
nhau. Mức độ phát triển sức mạnh tốc độ ảnh hƣởng đến tốc độ. Cả hai yếu tố
đó dù biến đổi đến tác dụng nào của tập luyện nhƣng khơng đáng kể. Bởi vì
chúng là những yếu tố quyết định đến tính di truyền. Do đó trong q trình tập
luyện sức mạnh tốc độ biến đổi chậm hơn sức bền.
- Cơ sở sinh lý để phát triển sức mạnh tốc độ.
+ Tăng cƣờng độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền của hƣng phấn ở trung ƣơng

thần kinh và bộ máy vận động.
+ Tăng cƣờng phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng.
Bởi vậy, để phát triển sức mạnh tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trọng
lƣợng nhỏ, tốc độ, tần số cao, thời gian ngắn. Ngồi ra cịn sử dụng phƣơng
pháp lặp lại và biến đổi thì sẽ cải thiện đƣợc tốc độ của ngƣời tập.


16

1.2.5. Đặc điểm sinh lý của môn chạy ngắn 100m
Đặc điểm về kĩ thuật chạy ngắn là tốc độ cao nhất, cƣờng độ lớn nhất, thời
gian ngắn nhất thành tích toàn cự li phụ thuộc vào các nhân tố: Tốc độ phản xạ,
sự tăng tốc, năng lƣợng duy trì cao nhất và chất lƣợng kĩ thuật. Vì vậy, mơn
chạy ngắn 100m có những đặc tính sinh lý sau:
- Đặc điểm hệ thần kinh
Q trình thần kinh có tính linh hoạt cao hơn do hoạt động thay nhau giữa
cơ đối kháng và cơ co rút, cần sự thay đổi giữa quá trình hƣng phấn và ức chế ở
trung khu vận động ở vỏ não…cho nên quá trình hƣng phấn chiếm ƣu thế. Bởi
vì tốc độ chạy nhanh nhất với cƣờng độ cao nhất, cho nên cơ quan cảm thụ bản
thể bị rung động rất lớn và truyền đến vỏ não liên tục. Trung tâm vận động và
quá trình hƣng phấn cao hơn ức chế tế bào thần kinh ở vỏ não dễ bị mệt mỏi,
quá trình hƣng phấn và ức chế thay nhau liên tục. Trung tâm vỏ não có quá trình
hƣng phấn cao nên tế bào vỏ não dễ mệt mỏi và khơng thể duy trì ở tốc độ vận
động đƣợc mãi. Nên thời gian trong môn chạy 100m thƣờng rất ngắn.
- Đặc điểm của cơ quan vận động
Do hƣng phấn cơ bắp của ngƣời tập cao nên đòi hỏi chức năng hoạt động cơ
quan vận động cũng cao. Thời trị co cơ bắp ngắn, thời trị co cơ đối kháng và co
cơ ngắn giống nhau.
- Sự biến đổi hô hấp
Lƣợng O2/phút lớn, vì cƣờng độ tối đa, thời gian hoạt động ngắn cho nên

tiêu thụ ôxi không nhiều, chạy ngắn có cƣờng độ tối đa nên nhu cầu ơxi lớn hơn.
Trong vận động không thể nào thỏa mãn đƣợc nhu cầu ơxi mà gây nên nợ ơxi.
Ngồi ra tính ì của chức năng thực vật lớn, chức năng hô hấp và tuần qua 3 – 5
phút mới phát huy hết khả năng. Song vận động viên chạy ngắn chỉ hoạt động
trong khoảng thời gian 9-10s. Do đó trong lƣợng vận động công năng của tim và
phổi thay đổi không lớn, nhƣng phải hoạt động trong trạng thái yếm khí nên nợ
ôxi đạt 95% trở lên. Do thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ ôxi không cao.


17

Thƣơng số của hô hấp rất cao do chạy nợ ơxi cao, ơxi hít vào ít, ơxi thở ra
ngồi nhiều nên thƣơng số hô hấp giao động trong khoảng 10 – 20%.
- Chức năng hô hấp thay đổi:
Khi vận động chức năng hô hấp thay đổi không lớn, nhƣng sau khi kết thúc
cự li chức năng hô hấp đã nâng cao rõ rệt, tần số hô hấp là 35 lần/phút thơng khí
phổi đạt 70 – 80 lần/phút.
Sự thay đổi tuần hồn khi vận động khơng nhiều lắm, nhƣng sau khi chạy
hết cả cự li sẽ tăng nhanh, mạch đập 140 - 160 lần/ phút tăng đến 200 lần/ phút.
Huyết áp tối đa 150 – 180 mmHg tăng đến 200 mmHg, huyết áp tối thiểu giảm
10 – 20 mmHg. Lƣợng tâm thu/phút đạt 8 - 10 lít/ phút, axitlactic trong máu
tăng 100 – 200 mmHg.
- Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm của môn chạy ngắn nên năng lƣợng
cung cấp dựa vào năng lƣợng yếm khí cho nên nâng cao khả năng trao đổi yếm
khí là cơ sở nâng cao sức mạnh tốc độ của môn chạy ngắn 100m.
Lƣợng 02/phút lớn, bởi vì cƣờng độ tối đa, nhƣng do thời gian hoạt động tối
đa ngắn. Nên có tiêu thụ 02 khơng nhiều, chạy ngắn có cƣờng độ tối đa nên nhu
cầu 02 rất lớn. Trong khi vận động không thể nào thỏa mãn đƣợc nhu cầu 02 mà
gây nên nợ 02 . Ngồi ra tính ì của chức năng thực vật lớn, chức năng hơ hấp và
tuần hồn 3-5phút mới phát huy hết khả năng. Song vận động viên chạy ngắn

chỉ hoạt động trong thời gian ngắn “9 – 11”. Do đó trong vận động cơng năng
của tim – phổi thay đổi không lớn nhƣng phải hoạt động trong trạng thái yếm
khí nên nợ 02 đạt 95% trở lên. Do thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ 0 2 không
cao.
+ Thương số hô hấp rất cao: Do môn chạy ngắn nợ 02 cao, 02 hít vào ít,
02 thở ra ngồi nhiều nên thƣơng số hơ hấp giao động 10 - 20%.
+ Chức năng hô hấp thay đổi: Khi chạy chức năng hô hấp thay đổi không
lớn, nhƣng sau khi kết thúc cự ly chức năng hô hấp lại nâng cao rõ rệt, tần số hơ
hấp đạt 351/phút, thơng khí phổi đạt 70 – 801/phút.


18

+ Sự thay đổi của hệ tuần hoàn: Khi vận động chức năng của hệ tuần
hồn thay đổi khơng nhiều. Nhƣng sau khi chạy hết cả cự ly sẽ tăng nhanh,
mạch đập 140 - 1601/phút tăng đến 2001/phút. Huyết áp tối đa 150 - 180 mmHg
tăng đến 200mmHg, huyết áp tối thiểu giảm 10 - 200mmHg. Lƣợng tâm
thu/phút đạt 8 - 101/phút. Axitlactic trong máu tăng 100 - 200mg%.
+ Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm hoạt động của mơn chạy ngắn nên
năng lƣợng cung cấp dựa vào năng lƣợng yếm khí, cho nên nâng cao khả năng
trao đổi yếm khí là cơ sở nâng cao sức bền tốc độ của môn chạy ngắn.


19

CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu của đề tài chúng tơi tiến hành tổ chức thực nghiệm
ở 2 nhóm nam học sinh lớp 11A4 và 11A5 trƣờng THPT Hậu Lộc 2 Thanh Hóa,

mỗi nhóm gồm 20 học sinh có cùng lứa tuổi, cùng địa cƣ, cùng giới tính, cùng
thời gian tập luyện, tƣơng đƣơng nhau về sức khỏe.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phƣơng pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Mục đích của phƣơng pháp này là để thông qua các tài liệu, sách chun
mơn cũng nhƣ thơng tin khoa học có liên quan đến đề tài. Có đƣợc cơ sở lý luận
phục vụ cho việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh
trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa. Chúng tơi đã tham khảo các nguồn tài
liệu để tổng hợp và dẫn dắt vào trong đề tài.
Chủ yếu là sử dụng tài liệu chính sau đây:
- Sách lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất.
- Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao.
- Tài liệu viết về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm là phƣơng pháp chúng tôi sử dụng để
phỏng vấn các giảng viên, các chuyên gia huấn luyện và các thầy cô giáo trong
tổ bộ mơn trong trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.
Các vấn đề phỏng vấn tập trung vào xác định các yêu cầu lựa chọn các bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ chạy 100m cho phù hợp với độ tin cậy của nó
thơng qua phiếu phỏng vấn.


20

Về phƣơng pháp tổ chức phỏng vấn tọa đàm đƣợc sử dụng làm 2 dạng:
Phỏng vấn tọa đàm trực tiếp và phỏng vấn tọa đàm gián tiếp.
2.2.3. Phương pháp dùng bài tập kiểm tra test (dùng bài tập thử)
Trong nghiên cứu, khi đánh giá trình độ tố chất sức mạnh tốc độ cho nam

học sinh trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa từ độ tuổi 17 – 19 (học sinh lớp
11) chúng tôi sử dụng các test đƣợc thừa nhận trong thực tế đƣợc áp dụng trong
cơng trình nghiên cứu khoa học của Nguyễn Kim Minh (1986) các bài test bao
gồm:
- Chạy 30m xuất phát cao (đánh giá tốc độ):
+ Tƣ thế chuẩn bị: Lƣng thẳng ngƣời hơi cúi về phía trƣớc.
+ Cách thực hiện: Ngƣời tập khi nhận đƣợc tín hiệu xuất phát nhanh chóng
chạy hết cự li 30m với tốc độ cao nhất.
+ Cách đánh giá thành tích đƣợc xác định bằng thời gian chạy hết cự li, đơn
vị đo bằng “s”, dụng cụ đo bằng đồng hồ bấm giây.
- Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh của chân):
+ Tƣ thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai chân hƣớng về
trƣớc khụy gối, góc độ giữa chân và đùi 130 0 – 1350, thân ngƣời tự nhiên, hai
tay đƣa ra sau.
+ Cách thực hiện: Nhanh chóng duỗi các khớp hơng, gối, cổ chân tác dụng
xuống đất một lực lớn nhất, nhanh chóng bật lên phía trƣớc, đùi lên cao. Khi
chuẩn bị chạm đất với chân dài về phía trƣớc, đồng thời đánh tay từ trên xuống
dƣới, từ trƣớc ra sau.
+ Cách đánh giá: Thành tích đƣợc tính từ điểm bật đến điểm rơi gần nhất
của cơ thể. Đơn vị đo mét (m). Mỗi ngƣời đƣợc bật hai lần, thành tích đƣợc tính
bằng kết quả cao nhất của học sinh qua các lần bật xa.
- Chạy 100m xuất phát thấp:
+ Tƣ thế chuẩn bị: Học sinh ở tƣ thế xuất phát thấp.
+ Cách thực hiện: Thực hiện toàn bộ kĩ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa.


21

+ Cách đánh giá: Thành tích đƣợc tính từ lúc xuất phát đến khi chạm đích,
đơn vị đƣợc tính bằng “s”.

2.2.4. Phương pháp tốn học thống kê
Trong q trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để xử lý số
liệu và đánh giá hiệu quả của các bài tập, ứng dụng các bài tập đã lựa chọn bao
gồm các cơng thức sau:
Cơng thức tính trung bình cộng:
n

x

X 
Trong đó:

i

i 1

n

X

Là số trung bình cộng.

xi

Là tổng giá trị quan sát của i.

n

Là số các thể.


 Cơng thức tính độ lệch chuẩn:

 x   x2
x

 x


x

 x


X

i



2

(n  30)

n 1
i

X




2

n

(n  30)

 So sánh hai số trung bình:

T 

XA  XB

 A2
nA



 B2
nB

Vì n  30 , thay thế  A2 và  B2 bằng một phƣơng sai chung cho hai mẫu.


22



2
x


 x


i





 X A   xi  X B
2



2

n A  nB  2

Dựa vào giá trị của T quan sát để tìm trong bảng T ngƣỡng xác suất P ứng
với độ tự do.
Nếu tìm ra T  T bảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngƣỡng P  5% .
Nếu tìm ra T  T bảng thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngƣỡng P  5% .
 Công thức hệ số biến sai:
Cv 


X

.100%


2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp thực nghiệm so sánh
song song giữa nhóm đối chiếu (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B).
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 20 học
sinh có cùng thời gian tập luyện. Thời gian tập mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45
phút theo chƣơng trình của Bộ GDĐT và kế hoạch giảng dạy của nhà trƣờng.
Thời gian tập trong 7 tuần, tổng cộng 14 buổi.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Cơ quan chủ trì đề tài
Khoa giáo dục thể chất trƣờng Đại học Vinh.
2.3.2. Nơi tiến hành thực nghiệm khoa học
Trƣờng trung học phổ thông Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.
2.4. Dụng cụ để tiến hành nghiên cứu
STT

TÊN DỤNG CỤ

SỐ LƢỢNG

1

Đƣờng chạy ( đơn)

2

2

Hố nhảy (đơn)

2


3

Đồng hồ bấm giây

2

4

Thƣớc đo

2


23

2.5. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu từ 25/10/2010 đến 07/05/2011 và đƣợc
chia làm 3 giai đoạn nhƣ sau:
2.5.1. Giai đoạn I
 Thời gian: Từ ngày 25/10/2010 đến ngày 27/02/2011.
 Nội dung công việc:
+ Nhận đề tài nghiên cứu.
+ Lập đề cƣơng sơ lƣợc đề tài nghiên cứu.
+ Hoàn thành đề cƣơng, nạp đề cƣơng.
+ Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, xác định hƣớng nghiên cứu của đề
tài.
+ Tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa.
+ Xác định mục tiêu, sƣu tập tài liệu tham khảo về đề tài.
+ Dự trù kinh phí.

2.5.2. Giai đoạn II
 Thời gian: Từ ngày 28/02/2011đến ngày 25/03/2011
 Nội dung công việc:
+ Thu thập, tích lũy, xử lý số liệu.
+ Phân tích dữ liệu thu đƣợc.
+ Viết khóa luận (soạn tay và đánh máy).
2.5.3. Giai đoạn III
 Thời gian: Từ ngày 26/03/20112011đến ngày 15/05/2011
 Nội dung công việc:
+ Viết diễn giải số liệu thu đƣợc bằng lời, xử lý số liệu.
+ Hoàn thành văn bản.
+ Viết tóm tắt, chuẩn bị bảo vệ khóa luận tốt nghiệp


24

CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn một số bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho nam học sinh khối 11 trƣờng
THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa
3.1.1. Thực trạng học sinh trường THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa
Qua quan sát các giờ học thể dục của lớp 11 đặc biệt là giờ học chạy ngắn
100m chúng tôi thấy rằng: Đa số học sinh chƣa nắm vững kĩ thuật động tác,
trình độ thể lực chuyên môn đặc trƣng cho môn chạy ngắn đang còn yếu, hứng
thú học tập của các em trong các giờ học là chƣa cao.
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác giảng dạy môn điền kinh THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa
- Về đội ngũ giáo viên: 5 giáo viên có bằng đại học, có 1 giáo viên trình độ
cao đẳng trong giáo viên chỉ có 4 giáo viên có tuổi nghề từ 10 – 15 năm và 2

giáo viên 5 năm cơng tác. Nhìn vào đội ngũ giáo viên của tổ, ta thấy đƣợc sức
trẻ chiếm ƣu thế, nhƣng kinh nghiệm cũng có phần hạn chế.
- Về cơ sở vật chất: Trƣờng THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa là một trƣờng
điểm của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nên đƣợc sự đầu tƣ rất lớn về
cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang đảm bảo tốt cho công tác dạy học.
3.1.3. Thực trạng công tác giảng dạy kĩ thuật chạy 100m tại trường THPT
Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa
Qua khảo sát thực tế giảng dạy kĩ thuật chạy ngắn tại trƣờng THPT Hậu
Lộc 2 – Thanh Hóa việc thực hiện giáo án đã đúng theo chƣơng trình, song việc
sử dụng bài tập chƣa đa dạng, chƣa thật chú trọng tới phát triển thể lực chuyên
môn.
Để hiểu rõ thực trạng giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn trong học kĩ
thuật chạy 100m, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên chuyên môn điền


×