Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

bao cao di thuc tap xi mang hoang thach ejr9k 20130612110840 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.09 KB, 22 trang )

Mở Đầu
Đối với một sinh viên đại học kĩ thuật thì việc xác định ngành nghề và
lĩnh vực theo học là vơ cùng quan trọng. Để giúp sinh viên có dược hiểu biết
một cách chính xác và rõ rang nhất về ngành nghề mà mình đã đang và sẽ học
nhà trường đã đưa vào chương trình giảng dạy bộ mơn “Nhập mơn kĩ thuật
điện”.
Trong suốt q trình học tập, nhờ sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình
của các thày cô em đã được hiểu biết thêm rất nhiều về ngành nghề mình học và
ứng dụng của nó trong cuộc sống. Đáp ứng yêu cầu của môn học ngày bộ môn
đã tổ chức cho chúng em đi tham quan tim hiêu về nhà máy Nhiệt điện Phả Lại.
Sau đợt tham quan thực tế và tim hiểu thông tin trên mạng em đã hoàn thành báo
cáo kết quả thu được trong bản báo cáo dưới đây. Do thời gian thực hiện có hạn
và kiến thức cịn hạn chế nên bản báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ để em có thể hồn thành tốt
hơn trong những đề tài tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chương I : Sơ lược về nhà máy xi măng Hoàng Mai
Xi măng là một loại vật liệu xây dựng, một chất kết dính trong xây dựng
mà các nhà khoa học đã tìm ra vào cuối thế kỉ thứ 19 và đã sản xuất trước tiên ở
một số nước tư bản như Đan Mạch , Anh, Pháp ,Mỹ … Đầu thế kỷ 20 ,xi măng
đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong xây dựng và phát triển
kinh tế . Xi măng xuất hiện hầu hết trên khắp thị trường thế giới.Và ở nước
ta,sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta đang bước đầu hồi phục,
trước tình hình đó Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, trong đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được coi
trọng hàng đầu. Để làm được viêc đó, ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng phải
đi trước một bước.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, Cùng
với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu xi măng cho


xây dựng ngày một tăng Công ty đã đầu tư mở rộng, khẩn trương tiến hành xây
dựng dây chuyền II có cơng suất thiết kế là 1,2 triệu tấn /năm, trên mặt bằng của
Cơng ty hiện có, dây chuyền II được khởi công ngày 28/12/1993. Sau gần 3 năm
thi công xây dựng, ngày 12/5/1996 dây chuyền II đươc khánh thành và đi vào
sản xuất, như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền lúc này là 2,3 triệu tấn/năm.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước Công ty xi măng Hồng Mai đã
khơng ngừng lớn mạnh và phát triển sản phẩm của Công ty năm sau cao hơn
năm trước, chất lượng sản phẩm luôn ổn định ở mức cao. Trước tình hình tăng
trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010), dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
III Công ty xi măng Hồng Mai có cơng suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm, được
Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại quyết định số 91/QĐ-TTg ngày
20/01/2003. Dây chuyền III được khởi công xây dựng ngày 04/02/2007 trên
mặt bằng hiện có của Cơng ty với diện tích đất sử dụng là 7,46 ha, dự kiến
đến quý III năm 2009 khánh thành đi vào sản suất. Như vậy khi dây chuyền
Hoàng Mai III đi vào sản xuất sẽ đưa tổng công suất của Công ty lên 3,5 triệu
tấn/năm. Trải qua thời gian, đội ngũ cán bộ công tác kỹ thuật ngày càng trưởng


thành cả về số lượng lẫn chất lượng , sản phẩm đạt chất lượng cao. Tên tuổi của
nhà máy xi măng Hồng Mai ( nay là cơng ty xi măng Hồng Mai) cùng với
việc sản xuất xi măng Poorland có in hình con sư tử – biểu tượng của sự bền
vững , an toàn và ổn định đã đang và sẽ còn được người tiêu dùng trên cả nước
mến mộ và tin dùng.
1.1 Sơ đồ tổ chức xí nghiệp :
Cơng ty xi măng Hồng Mai có 40 Phịng ban, phân xưởng, văn
phịng Đại diện, 01 Nhà máy và 01 Xí nghiệp trực thuộc.
Giám Đốc : Đào Ngọc Bình
Khối Sản Xuất :
- Phòng ĐH Trung Tâm : Chỉ đạo vận hành liên động toàn bộ hệ thống
thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng hoặc cục bộ từng công đoạn: Nguyên

liệu, Lò nung, Nghiền than, Nghiền xi măng.v.v... Đảm bảo các thiết bị hoạt
động liên tục, có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo việc điều độ kế
hoạch sản xuất giữa các đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực
tiếp điều hành sản xuất thông qua hệ thống điều hành đảm bảo sản xuất liên tục
khơng bị gián đoạn.
- Phịng Kỹ Thuật Sản xuất : Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét,
thạch cao, than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác
đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây
dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị
có liên quan về lĩnh vực cơng nghệ phân tích hố, lý xác định các thành phần
hố học có trong ngun liệu để tính tốn phối liệu nhằm đáp ứng theo yêu cầu
sản xuất đề ra.
- Phịng Thí Nghiệm – KCS : Kiểm tra và xác định chất lượng nguyên,
nhiên, vật liệu, phụ gia, kiểm tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và thành


phẩm của Công ty theo tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống
quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO – 9001.
- Xưởng Đóng Bao : Ngồi chức năng nhiệm vụ đóng bao sản phẩm,
quản lý tài sản, vận hành các thiết bị trong dây chuyền được giao còn phối hợp
với phòng Kinh doanh để tổ chức xuất hàng cho 3 loại phương tiện là Đường
sắt, Đuờng thuỷ, Đường bộ, đảm bảo chất lượng, số lượng đúng chủng loại và
an toàn lao động, đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
- Xưởng Xi Măng : Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu
vận chuyển Clanh-ke, Thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng
bột vào Xilô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm
nâng cao năng suất chất lượng. Tổ chức bốc xúc, vận chuyển nguyên, nhiên, vật
liệu tại cảng đưa về kho và vận hành thiết bị xuất Canh-ke.

- Xưởng Lò Nung : Phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức
vận hành hệ thống thiết bị trong phạm vi của đơn vị quản lý để đảm bảo các
thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm sản xuất Clanh-ke có chất
lượng tốt, hiệu quả cao. Lập kế hoạch báo cáo với ban Giám đốc về tình trạng
hoạt động, tình trạng thiết bị của cơng đoạn Lị Nung để lịp thời chỉnh sửa thay
thế.
- Xưởng Nguyên Liệu : Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động của đơn vị
mình, tổ chức vận hành các thiết bị từ máy đập đá vôi, đá sét, hệ thống vận
chuyển đến kho đồng nhất sơ bộ, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên liệu,
đồng thời phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận hành hệ thống
thiết bị nghiền liệu và đồng nhất bột liệu trong phạm vi xưởng quản lý. Đảm bảo
các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn, phục vụ cho sản xuất Clanh-ke
với chất lượng và năng suất cao nhất.
- Nhà máy Vật liệu chịu lửa Kiềm tính : Nhà máy vật liệu chịu lửa
Kiềm tính Việt Nam là đơn vị trực thuộc Cơng ty xi măng Hồng Mai hoạt động
và sản xuất trên địa bàn Bắc Ninh, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm
vật liệu chịu lửa các loại, xây dựng và lắp đặt các loại lị cơng nghiệp, dân dụng.


Nhà máy vật liệu chịu lửa Kiềm tính tự quản lý, sử dụng người lao động cũng
như về dây chuyền sản xuất của đơn vị mình.
- Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy : Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy là đơn vị trực
thuộc Cơng ty xi măng Hồng Mai hoạt động và sản xuất trên địa bàn Hà Nội,
có chức năng sản xuất kinh, doanh bao bì phục vụ sản xuất xi măng, công
nghiệp và dân dụng.
Khối Cơ Điện :
- Phòng Kỹ thuật Cơ Điện : Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét,
thạch cao, than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác
đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu

quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây
dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị
có liên quan về lĩnh vực cơng nghệ phân tích hố, lý xác định các thành phần
hố học có trong ngun liệu để tính tốn phối liệu nhằm đáp ứng theo u cầu
sản xuất đề ra.
- Phịng Kỹ thuật An tồn - Môi trường : Giúp Giám đốc Công ty quản
lý chuyên sâu về cơng tác kỹ thuật an tồn lao động., vệ sinh lao động, vệ sinh
môi trường, bảo hộ lao động đúng với quy định của cơng ty. Duy trì quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO-14001:2004. Lập kế hoạch và kiểm tra đôn đốc hàng
năm các đơn vị trong Công ty thực hiện việc huấn luyện ATLĐ-VSLĐ và bảo vệ
mơi trường, nhằm đảm bảo an tồn tuyệt đối cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty
- Xưởng Điện - Điện tử : Xưởng Điện-Điện tử là đơn vị trực thuộc Cơng
ty có chức năng quản lý tồn bộ tài sản, lao động và tổ chức vận hành, sửa chữa
các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo
lường điều khiển, đảm bảo cho các thiết bị hoạt động liên tục ổn định. Quản lý,
bảo dưỡng, sửa chữa mạng thông tin nội bộ của Công ty.


- Xưởng Cơ Khí : Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo,
phục hồi thiết bị, nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực
cơ khí, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với
các đơn vị theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất
ý kiến với lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời.
- Xưởng Nước : Quản lý hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nắm vững
nguồn nước, khả năng cung cấp để tổ chức vận hành và xử lý nước, điều phối
nước hợp lý.
- Xưởng Sửa chữa Cơng trình
- Tổng Kho : Quản lý, cấp phát, thu hồi, vật tư, bảo quản thiết bị, phụ

tùng, nguyên, nhiên vật liệu, dầu mỡ và các mặt hàng khác phục vụ cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh. Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư cho
phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu.
Khối Khai Thác Và Vận Chuyển :
- Phòng Kỹ Thuật Mỏ : Quản lý chuyên sâu về lĩnh vực khai thác đá vôi,
đá sét, vận tải và chỉ đạo công tác nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các xưởng Xe máy
và Khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Lập kế hoạch khai thác, sửa
chữa thiết bị, lập đơn hàng vật tư để phục vụ cho việc khai thác.
- Xưởng Khai Thác : Có chức năng quản lý lao động, sửa chữa các loại
máy xúc, máy ủi, máy nén khí, máy khoan và các thiết bị khác để tổ chức khai
thác, bốc xúc đá vôi, đá sét theo kế hoạch được giao. Khảo sát, đo đạc để làm cơ
sở cho việc khai thác và lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo đúng quy trình quy
phạm khai thác.
- Xưởng Xe Máy : Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, Clanh-ke, phụ gia,
vật tư…Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị xe máy (ôtô tải, máy xúc, xe
cẩu…) và các thiết bị máy móc khác nhằm phục vụ sản xuất. Quản lý, vận hành
các trạm máy phát điện để sẵn sàng cấp điện khi có sự cố điện lưới.


Khối Hành Chính – Kinh Doanh :
- Văn Phịng : Là đơn vị trực thuộc Công ty, giúp Giám đốc Công ty quản
lý nghiệp vụ và tài sản thuộc các lĩnh vực: Hành chính - Quản trị, văn thư-lưu
trữ; Thi đua-khen thưởng, Tuyên truyền; công tác đối ngoại, Quản lý mạng
thông tin nội bộ… Quản lý công văn tài liệu, rà soát trước khi ban hành. Hướng
dẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện đúng các quy chế về cơng văn giấy tờ.
- Phịng Kinh Doanh : Quản lí hoạt động kinh doanh của cơng ty.
- Phịng Đời Sống : Giúp Giám đốc quản lý, tổ chức, phục vụ ăn ca cho
Cán bộ Công nhân viên trong Công ty, phục vụ bữa ăn cho khách đến làm việc,
cấp phát độc hại hàng tháng cho Cán bộ Công nhân viên.
- Phòng Y Tế : Giúp Giám đốc quản lý chăm sóc sức khoẻ, khám, điều trị

và cấp cứu cho cán bộ công nhân viên theo khả năng chuyên môn và phân cấp
của ngành Y tế, tổ chức phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh môi trường và các hoạt
động y tế khác của Công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phịng, chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ hàng năm cho Cán bộ Cơng nhân viên.
Khối Phịng Ban Chức Năng :
- Phòng Kế Hoạch : Giúp Giám đốc quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, sửa chữa (lớn, vừa và nhỏ) thiết bị, cơng trình kiến trúc, tiến hành hợp
đồng kinh tế với các chủ thể trong và ngồi Cơng ty. Ngồi ra cịn giám sát việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
- Phòng Tổ chức Lao động : Chức năng quản lý, tổ chức, đào tạo lao động,
pháp chế, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm
phục vụ sản xuất kinh doah đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất với Giám đốc về lĩnh
vực tổ chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong Cơng ty, đảm bảo
đúng người đúng việc.
- Phòng Vật tư : Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy
móc, phụ tùng…), tiếp nhận hàng hố nội địa và nhập khẩu, đặt gia cơng chế tạo
thiết bị phụ tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trí sản xuất liên tục. Nắm


vững giá cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn vị lập định
mức,dự trù nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế.
Sơ đồ công nghệ :


Công Đoạn sản xuất :
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu
Đá vôi: Đá vôi được khai thác
bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng
theo đúng quy trình và quy hoạch khai
thác, sau đó đá vơi được xúc và vận

chuyển tới máy đập búa bằng các thiết
bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây
đá vôi được đập nhỏ thành đá dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về
kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn.
Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ
mìn và bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập
búa. Đá sét được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và
đập bằng máy cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập đá sét
được vận chuyển về rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi
đống khoảng 6.600 tấn.
Phụ gia điều chỉnh:
Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công
ty kiểm sốt q trình gia cơng và chế biến
hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số
được xác định. Do đó ngồi đá vơi và đá sét
cịn có các ngun liệu điều chỉnh là quặng sắt
(giàu hàm lượng ơ xít Fe2O3), quặng bơxit
(giàu hàm lượng ơ xít Al2O3) và đá Silíc ( giàu hàm lượng SiO2).


1.2.2. Nghiền Nguyên Liệu
Đá vôi, đá sét và phụ gia điều
chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ
thống cân DOSIMAT và cân băng điện
tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ
thống nghiền bi sấy nghiền liên hợp có
phân ly trung gian, năng suất máy
nghiền dây chuyền 1 là 248 tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng
suất máy nghiền 300tấn/h. Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá
vơi, đá sét, bơ xít và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính

điện tử thơng qua các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế
các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến
các xilô đồng nhất, bằng hệ thống gầu nâng, máng khí động.
- Xilơ chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa : 2 x 3.750 tấn, 2 x
7.500 tấn.
- Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 2 có sức chứa : 23.000 tấn.
1.2.3. Lị Nung
Dây chuyền I xi măng Hoàng Mai là
dây chuyền sản xuất xi măng lị quay,
phương pháp khơ, chu trình kín, có hệ
thống trao đổi nhiệt 4 tầng(Cyclon) và
hệ thống làm nguội kiểu hành tinh gồm
10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp gồm 85%
than cám 3 và 15% dầu MFO, nhưng hiện nay Công ty đã cải tạo lại vòi phun và
đốt 100% than cam 3, dầu nặng MFO chỉ dùng cho sấy lò và sử dụng khi nghiền
than gặp sự cố thiếu than mịn. Dây chuyền I Xi măng Hoàng Mai từ khâu
nguyên liệu đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng dược tự động hoàn toàn.
Dây chuyền II Xi măng Hoàng Mai là dây chuyền sản xuất xi măng lò
quay, phương pháp khơ, chu trình kín, có hệ thống tiền nung(Canciner) tiêu hao


nhiệt lượng thấp 715 kcal/kg clanh-ke, được làm nguội kiểu Ghi, tăng hiệu quả
làm mát, chất lượng sản phẩm tốt, dễ nghiền. Hệ thống điều khiển tự động hoàn
toàn, hiện đại bằng công nghệ PJC Master Piece ABB.
1.2.4. Nghiền xi măng
Clanh-ke từ các xilô, Thạch cao và Phụ
gia từ kho chứa tổng hợp được vận
chuyển lên két máy nghiền bằng hệ
thống băng tải và gầu nâng, từ két máy
nghiền clanh-ke, Thạch cao, Phụ gia

cấp vào máy nghiền được định lượng
bằng hệ thống cân DOSIMAS. Máy nghiền xi măng trong dây chuyền I và II
đều làm việc theo chu trình kín (có phân ly trung gian), máy nghiền dây chuyền
I năng suất thiết kế 176 (t/h) máy nghiền dây chuyền II có năng suất thiết kế là
200(t/h). Xi măng ra khỏi máy nghiền độ mịn đạt 3.200 cm 2/g, được vận chuyển
tới 5 xilô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động, 5 xilơ chứa
này có tổng sức chứa 39.500 tấn
1.2.5 Đóng bao Xi măng xuất.
Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa
tháo liệu xi măng được vận chuyển tới
các két chứa của máy đóng bao, hoặc
các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ.
Hệ thống máy đóng bao gồm: Dây
chuyền I có 6 máy đóng bao mỗi máy
12 vòi, năng suất 100 tấn/giờ, dây
chuyền II gồm 2 máy đóng bao mỗi máy có 8 vịi, năng suất 120 tấn/giờ, các bao
xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển đến
các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
Chương II : Hệ thống cung cấp điện xí nghiệp


2.1. Cấp điện áp 6 kV:
- Các thanh cái chính 1và 2 của HT1, HT2 được cấp điện áp từ 3 biến áp
110kV.
- Đầu vào thanh cái có đặt máy cắt 6kV , và 2 biến áp đo lường TU6.1và
TU6.2 biến điện áp từ 6kV xuống 110V.
- Điện áp từ 2 thanh cái chính được đưa xuống các thanh cái trạm . Sau
thanh cái chính đều có dao cách ly , máy cắt 6kV ,các biến áp đo lường , các
biến dòng dùng để đo lường và bảo vệ .
2.1.1. Sơ đồ cung cấp điện HT1:

- Nhánh 670 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ KĐB rơ to
dây quấn có cơng suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công suất 630kVA cấp
cho phân xưởng đập đá vôi (Crusher Dept I ) MDB11.1
- Nhánh 671 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 800kVA cấp cho phân
xưởng đá sét (Shale Crusher) MDB14.1.
- Nhánh 672 đưa xuống biến áp6/0,4kV công suất 630 kVA cấp cho kho
chứa đá vôi đá sét (LimeStone Shale Store I) MDB 15.1.
- Nhánh 673 cấp cho động cơ nghiền liệu (Raw mill) là loại động cơ đồng
bộ công suất 3920kW , động cơ quạt (Raw mill ) là động cơ không đồng bộ
công suất 1900kW và biến áp 6/0,4kV công suất 1250 kVA (Raw mill Dept I)
MDB17.1
- Nhánh 674 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 630kVA (Raw mill
Dept I)MDB19.1 và biến áp 6/0,4kV công suất 1250kVA (Raw mill Store I)
MDB19.2
- Nhánh 675 cấp cho 3 động cơ quạt công suất 1000kW và 310kW , biến
áp công suất 800kVA (Kiln Dept I) MDB20.1 và biến áp 3 cuộn dây công suất
1500kVA cấp cho động cơ quay lị (Kiln Drive)cơng suất 370kW.
- Nhánh 676 cấp cho biến áp công suất 630 kVA dùng chiếu sáng (Light).
- Nhánh 677 đưa xuống biến áp 630kVA(Coal mill Dept I) MDB30.1,
biến áp 630kVA (Coal mill Dept I) MDB30.2 , biến áp 800kVA(Gypsum
Crushing Dept) MDB 13.1 và cấp cho động cơ nghiền than công suất 500kW
(Coal mill).


- Nhánh 678 đưa xuống biến áp 800kVA(Cement mill Dept I) MDB31.2,
biến áp 1200kVA (Cement mill Dept I) MDB31.1 , biến áp 1600kVA(Packing
Dept I) MDB 34.1 và cấp cho động cơ nghiền ximăng công suất 6500kW
(Cement mill).
- Nhánh 679 Dự phòng trạm điện xưởng nước
2.1.2. Sơ đồ cung cấp điện HT2:

- Nhánh 682 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ KĐB rơ to
dây quấn có cơng suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công suất 630kVA cấp
cho phân xưởng đập đá (Crusher Dept I ) MDB3.1
- Nhánh 683 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 1000kVA cấp cho kho
chứa liệu (Raw Material II) MDB3.2.
- Nhánh 684 cấp cho biến áp6/0,4kV công suất 1600 kVA (Raw mill Dept
II) MDB3.3, động cơ nghiền liệu công suất 4850kW (Raw mill) và động cơ quạt
công suất 1700kW(Raw mill Fan).
- Nhánh 685 cấp cho biến áp 6/0,4kV công suất 1600 kVA (Kiln inlet end
II) MDB3.4, động cơ I.D Fan công suất 1700kW, Filter Fan cơng suất 450kW
và động cơ quay lị công suất 450kW.
- Nhánh 687 cấp cho biến áp công suất 1250kVA trạm khí nén
(Compressor Station II) MDB3.5.
- Nhánh 688 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA (Cooler Dept
II)MDB3.6 và biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA (Clinker Transport )
MDB3.7
- Nhánh 689 cấp cho động cơ nghiền than công suất 900kW(Coal mill),
đông cơ quạt công suất 530kW(Coal mill Fan) và biên áp công suất 1250kVA
(Coal mill Dept II) MDB3.8
- Nhánh 690 cấp cho biến áp công suất 1200 kVA (Cement mill Dept II)
MDB3.9, biến áp công suất 1000kVA (Packing Plant II) MDB3.10, động cơ
nghiền ximăng công suất 6800 kW (cement mill) và động cơ quạt công suất
450kW


Chương III : Tự động hóa trong nhà máy xi măng Hoàng Mai
3.1 Hệ thống điều khiển dây chuyền I xi măng Hoàng Mai:
Dây chuyền nhà máy xi măng Hoàng Mai được trang bị một hệ thống tự
động hoá tương đối hoàn chỉnh bao gồm các hệ thống sau :
Hệ thống điều chỉnh chất lượng xi măng .

Hệ thống điều chỉnh tương tự với bộ PID chuẩn hoá
Hệ đo lường và biểu đồ tín hiệu FLS-110.
Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và rơ le .
Hệ điện tử công suất lớn .
3.1.1 Hệ điều chỉnh chất lượng xi măng :
Hệ QCX để điều chỉnh mức phối liệu nhằm đảm bảo các thành phần hố
học thích ứng của vật liệu trước khi đưa vào máy nghiền Clinker . Hệ QCX có
hai thiết bị chính là máy tính Solar –16/40 và máy phân tích Rơnghen ARL7400.
Máy tính Solar 16/40 nhận tín hiệu vào máy phân tích Rơnghen và đưa ra
chủ yếu là 4 tín hiệu điều chỉnh 4 chiết áp xác định mức đặt % cho đá vôi, đá
sét, xỉ sét, và cát thạch anh trong tổng lượng liệu đặt trước cho máy nghiền
liệu .Thành phần trăm của đá vôi ,xỉ sét ,đá sét ,cát thạch anh được máy tính
Solar tính tốn theo một chương trình cơng nghệ đã có sẵn trong máy tính .
Thành phần % các loại nguyên liệu này được điều khiển thay đổi hàng giờ theo
lượng liệu đặt tổng .
Điện áp u(t) tỉ lệ với tổng lượng liệu cho vào máy nghiền . Tổng lượng
liệu này được giữ khơng đổi nhờ 5 mạch vịng điều chỉnh. Mạch vòng điều
chỉnh tốc độ băng tải đổ vào máy nghiền và 4 mạch vịng điều chỉnh trọng lượng
đá vơi, sét, xỉ sắt , thạch cao đổ lên băng tải đưa vào máy nghiền . Các điện áp
Uq1,Uq2,Uq3,Uq4 sẽ tỷ lệ với trọng lượng của đá vôi , đá sét , xỉ sắt và thạch
cao .


3.1.2 Hệ điều chỉnh tương tự với bộ PID :
Hệ điều chỉnh tương tự với các bộ PID chuẩn hoá NL-470 dùng để điều
chỉnh các thống số của quá trình công nghệ : như áp suất , nhiệt độ , lưu lượng…
Để sai lệch của đại lượng điều chỉnh so với đại lượng đặt chuẩn là nhỏ nhất ,
luật điều chỉnh ở đây là luật tỉ lệ – tích phân - đạo hàm (PID) . Nhưng trong thực
tế của quá trình thường xuất hiện luật điều chỉnh tỉ lệ – tích phân (PI) . Vì giá trị
thực tế của q trình thường xuất hiện chậm so với thời điểm xuất hiện chậm so

với thời điểm xuất hiện tín hiệu chuẩn ( tín hiệu đặt ) một thời gian nào đó . Và
như vậy thường làm cho quá trình điều chỉnh dễ mất ổn định . Để bù hiện tượng
chậm đó bộ PID chuẩn hố có khâu bù hằng số thời gian chậm nhờ mạch trễ và
khối tích phân mắc ở đầu ra tín hiệu . Tồn nhà máy sử dụng 16 bộ PID chuẩn
hoá NL-470 đặt ở tầng hai nhà điều khiển.
3.1.3 Hệ đo lường và biến đổi tín hiệu FLS-410:
Hệ thống FLS-410 là hệ thống đo lường và tập trung đã được thống nhất
hoá và chuẩn hoá với 330 điểm đo . Hệ đo lường FLS –410 thu thập tín hiệu đo
rải rác khắp nhà máy về phịng điều khiển trung tâm . Tín hiệu đo từ các bản
chất vật lí khác nhau như : nhiệt độ , áp suất , lưu lượng , nồng độ khí ..đều được
biến đổi thành các tín hiệu điện và được chuẩn hố thành điện áp từ 0-10Vhoặc
dòng điện từ 0-20mA . Hệ đo lường FLS-410 là tai mắt của quá trình điều khiển
3.1.4 Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và Rơle :
Hệ này dùng vi tính để điều khiển khởi động và dừng lò , là liên động của
cả q trình . Tồn nhà máy sử dụng 8 vi tính 4040 cho 8 phân xưởng và khoảng
300 modul LE03 để điều khiển khoảng 300 cơ cấu chấp hành van , động cơ vài
trăm W đến 6500kW. Mạng vi tính dùng để điều khiển logic cũng được thiết kế
chuẩn hoá . Mạng logic đã làm cho hệ điều khiển Logic ở nhà máy nhẹ nhàng,
linh hoạt, dễ vận hành nhiều hơn so với các nhà máy khác khi dùng Rơle…


3.1.5 Hệ điện tử cơng suất lớn :
Để nhận tín hiệu điều khiển và biến đổi thành các tín hiệu công suất lớn
cung cấp cho các hệ truyền động tự động , hệ lọc bụi … ở nhà máy đã sử dụng
một hệ thống điện tử công suất lớn hiện đại và đa dạng bằng các Thyristor với
các mạch vòng điều khiển bằng dòng điện, điện áp , tốc độ với luật điều chỉnh tỉ
lệ tích phân đảm bảo cho đặc tính điều chỉnh của tồn bộ hệ là tốt nhất . Các
Thyristor sử dụng ở nhà máy có cơng suất lớn nhất là loại 400A-1600V – cho hệ
điều khiển khởi động lò và nghiền liệu , loại 10A-900V được sử dụng phổ biến
trong các mạch điều chỉnh , mạch biến tần .

3.2 Hệ thống điều khiển dây chuyền II xi măng Hoàng Mai :
Dây chuyền II nhà máy xi măng Hoàng Mai được điều khiển bằng hệ
thống điều khiển phân tán DCS ( Distributed Control System) . Đây là hệ thống
điều khiển hiện đại bậc nhất ở Việt Nam và khu vực được áp dụng vào sản xuất
xi măng .
So với hệ điều khiển truyền thống , hệ thống điều khiển dây chuyền
Hồng Mai II có rất nhiều ưu việt, nó dùng hệ điều khiển DCS , với các mức
sau:
Mức 1 : là các thiết bị chấp hành liên quan trực tiếp đến nhà máy bao
gồm các động cơ , van , cơng tắc …
Quy trình đặc trưng ở đây là :
Đo đạc
Chuyển mạch
Điều chỉnh
Mức 2: là các bộ điều chỉnh (PLC), các bộ ghép nối (I/O), bộ điều khiển
động cơ (MCC) lắp đặt ở các phân xưởng để điều khiển tự động hố các q
trình cơng nghệ mà tại đó hệ điều khiển thực xảy ra . Các quy trình đặc trưng ở
đây là :
Điều khiển
Điều chỉnh


Chương IV : Tìm hiểu về hệ thống cân băng định lượng (Đosimat)
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng ,việc vận chuyển liệu trên
các băng tải tại một số cơng đoạn địi hỏi phải chính xác . Như ở công đoạn
nghiền liệu , liệu trước khi cho vào máy nghiền gồm 4 thành phần chính là đá
vơi đá sét cát và xỉ , vì vậy để đạt được một mac xi măng đạt tiêu chuẩn thì khối
lượng 4 thành phần trên phải thích hợp . Để điều khiển tỉ lệ giữa các thành phần
thích hợp người ta có các mạch vòng điều chỉnh tại các Silo liệu . Tại đó có các
thiết bị chính là Đosimat để điều khiển lượng liệu xuống băng tải .

Dưới đây là sơ đồ khối của Dosimat DS2 được sử dụng tại công đoạn
nghiền xi măng cơng ty xi măng Hồng Mai (R2A01):
Các ký hiệu trên sơ đồ :
P1: Thiết bị chỉ thị lưu lượng t/h
P2: Thiết bị chỉ thị tốc độ r.p. m
P3: Thiết bị đo tổng lượng liệu
P4 : Thiết bị kiểm tra khối lượng
R1: Biến trở tạo giá trị đặt
S7 : Nút ấn EXT , điều khiển từ trung tâm
S8: Nút ấn LOC , điều khiển tại chỗ
S9: Nút ấn AUT , làm việc theo tải
S10 : Nút ấn MAN, làm việc không phụ thuộc vào tải
E1 : Nguồn phụ
E2 : Nguồn 1 chiều 24V
E3: Bộ khuếch đại cách ly cho tín hiệu đặt
E4: Bộ khuếch đại cách ly cho tín hiệu hiện thị lưu lượng
E5: Bộ biến đổi f/ I
E6: Bộ điều chỉnh
E14: Bộ biến tần
F1: Cơng tắc chính cấp nguồn cho động cơ


F2: Cầu chì tự động cho nguồn phụ
F3 : Cầu chì bảo vệ cho điện áp điều khiển động cơ
F4: Cầu chì bảo vệ cho nguồn phụ của Cabinet
F5: Khởi động động cơ băng tải
C : Khởi động động cơ băng tải bằng khởi động từ
CA : Rơle cho bộ khởi động C
4.1. Giới thiệu chung :
Bộ điều khiển Dosimat DS2.2 bao gồm biến tần , bộ điều chỉnh ( khuếch

đại trọng lượng ) và các thiết bị chỉ thị …
Thiết bị này tự động điều chỉnh tốc độ băng tải của phễu cấp liệu đảm bảo
giá trị thực tương ứng với giá trị mong muốn . Bất cứ có sự thay đổi nào của
lượng liệu thì sẽ làm tăng hoặc giảm tốc độ băng tải một cách tự động .
Các tín hiệu từ phát tốc và loadcell tương ứng với tốc độ băng tải và
lượng liệu trên băng tải sẽ được đưa vào bộ điều khiển Dosimat, Chúng được
nhân với nhau và kết quả thể hiện giá trị lưu lượng tức thời .
Các tín hiệu ra là các đồng hồ hiện thị tốc độ và lưu lượng , và tín hiệu
điều khiển động cơ từ biến tần .
Dosimat có thể hoạt động nhờ tín hiệu điều khiển từ xa (phịng điều khiển
trung tâm ) thơng qua nút ấn EXT hoặc điều khiển tại chỗ bằng nút ấn LOC.
4.2 Các bộ phận :
4.2.1 Cabinet :
Khối điều khiển Dosimat được gắn trong một tủ sắt với cấp bảo vệ IP54 ,
nó bao gồm 2 phần là phần mặt điều khiển và phần bên trong.
4.2.1.1 Mặt điều khiển gồm có các thiết bị sau :
- Thiết bị hiện thị lưu lượng P1 (t/h): thể hiện lưu lượng tức thời , được
lấy từ bộ khuếch đại AP07 (A22).
- Thiết bị hiện thị tốc độ P2 (r.p.m) : thể hiện tốc độ động cơ cấp liệu , đầu
vào của nó là máy phát tốc tần số (encoder ) thông qua bộ biến đổi f/I


Encoder được lắp tên trục động cơ , dải tín hiệu ra từ 0-20 mA tương ứng
với tốc độ động cơ từ 0 – max.
- Thiết bị đo tổng lượng liệu P4 (tấn): thể hiện tổng lượng liệu được cấp
vào từ bộ cấp liệu , nó khơng bị reset .Tín hiệu đầu vào từ bộ khuếch đại AP07.
- Đồng hồ kiểm tra P5 (t) : thể hiện tổng lượng liệu cấp vào trong suốt 1
chu kỳ khảo sát . Lượng liệu mẫu này sẽ được thải ra bằng cổng gắn trên bộ cấp
liệu sâu khi bộ đếm được reset.
- Bộ phân áp R1 và các nút ấn S7 ,S8, S9 , S10:

+ Khi nút ấn S8 (LOC) được ấn thì giá trị phân áp trên R1 là giá trị đặt
đưa vào bộ khuếch đại AP07:
lúc này nếu nút ấn S9 (AUT) được ấn thì tốc độ cấp liệu (t/h) được giữ là
hằng số , còn nếu nút ấn S10 (MAN) được ấn thì tốc độ băng tải được giữ
ngun khơng phụ thuộc vào tải . Giá trị đặt được đưa trực tiếp vào biến tần .
+ Khi nút ấn S7(EXT) được ấn thì tín hiệu đặt được lấy từ phịng điều
khiển trung tâm .
4.2.1.2 Phần trong của Cabinet bao gồm các bộ phận sau :
- Bộ khuếch đại (bộ điều chỉnh ) E6 ,loại AP07 : bộ khuếch đại có nhiệm
vụ khuếch đại tín hiệu phản hồi từ encoder và loadcell thực hiện phép nhân để
đưa vào biến tần và cung cấp cho các bộ hiển thị .
- Khối nguồn 1 chiều E2: cung cấp nguồn cho các vi mạch hoạt động.
- Bộ khuếch đại cách ly E3 : đảm bảo tín hiệu đặt được cách ly
- Bộ khuếch đại cách ly E4 : đảm bảo cách ly tín hiệu ra t/h
- Bộ biến đổi f/I E5 : biến đổi tín hiệu xung từ encoder thành tín hiệu điện
từ 0 – 20 mA đưa vào bộ khuếch đại và đồng hồ chỉ thị P2.
- Các rơle K11-K17.
4.2.1.3 Cầu chì :
Hộp chứa các cầu chì được gắn được gắn ở đáy tủ , số lượng và loại cầu
chì tuỳ thuộc vào từng loại Dosimat.


4.2.1.4 Biến tần SAMI GS :
a.

Dosimat R2A01 sử dụng biến tần loại ACS501 của hãng ABB , nó

được lắp đặt ở trong bộ Dosimat.
Cách cài đặt và chỉnh định được trình bày ở phần sau .
Chú ý phải ln kiểm tra chiều quay của động cơ trước khi khởi động

Dosimat lần đầu tiên.
Trong Dosimat có 2 động cơ , mỗi thời điểm chỉ có một động cơ được
hoạt động .
b. Điều chỉnh giới hạn mômen động cơ :
Để bảo vệ hộp số của Dosimat tránh quá tải thì phải đặt dòng điện giới
hạn của bộ biến tần ở mức thấp hơn có thể.
4.3 Thơng số kỹ thuật :
Điện áp nguồn cung cấp được phép dao động lên xuống trong khoảng
10%, khi điện áp dao động trong khoảng 5 % thì tần số sẽ dao động trong
khoảng 2 %.
- Điện áp : các bảng mạch , các tủ và các thiết bị điện tử được cung cấp
các nguồn riêng biệt , bộ biến tần phải được cách ly .
- Thay đổi của nhiệt độ : giới hạn nhiệt độ thay đổi trong khoảng từ –5 0C+400C
- Cầu chì : mỗi thiết bị có 1 loại cầu chì tương ứng .
4.4 Biến tần ACS 501:
*Biến tần SamiGS của hãng ABB có rất nhiều loại tuỳ thuộc vào cơng
suất sử dụng , nó được thể hiện bằng ký hiệu .
Ví dụ : ACS 501- 004- 3- 00P20
Trong đó : AC = truyền động xoay chiều
S = Standard product – loại sản phẩm
50 = SamiGS
01 = 004 to 070 , mưc độ
004 = công suất (kVA)


3= Nguồn cung cấp 380V/400V/415V
0 = Optional Control Card 1 (0= none, 3= SNAT 7610 BAC)
0= Optional Control Card 2 (0= none, 2= I/O Extension)
P= yes – control panel
2= Enclosure class (2= IP21, 5= IP54)

0= Braking Unit (0= No braking chopper, 1= Braking
chopper)


KẾT LUẬN
Sau chuyến đi này em đã có nhiều hiểu biết mới về ngành mà em đang
học và giúp em có những định hướng cụ thể về ngành mà em sẽ chọn trong
tương lai. Sau chuyến đi em thấy được hệ thống cung cấp điện của nhà máy có
vai trị quan trọng như thế nào trong sản xuất nói chung và của nhà máy xi măng
Hồng Thach nói riêng. Hầu hết các dây chuyền sản xuất của nhà máy đều được
tự động hóa và và hoạt động dưới sự cung cấp điện của hệ thống điện. Vì vậy
em thấy được vai trị của kĩ sư điện trong nhà máy
Quy trình sản xuất xi măng được tự động hóa hồn tồn, các hệ thống
thiết bị sản xuất đều được kết nối với phòng điều khiển trung tâm. Hệ thống cảm
biến và camera quan sát được đặt ở những vị tri quan trọng như lò nung, máy
nghiền, máy trộn nhiên liệu để xác định các thơng số cần thiết,qua đó đánh giá
điều chỉnh trạng thái hoạt động của các máy móc cho phù hợp. Quá trình vận
hành được thực hiển trên các máy chủ ở đây thơng qua các chương trình PLC,
hệ thống điều khiển phân tán do chính các kỹ sư tự động hóa thiết kế nên. Tất cả
các hệ thơng điều khiển đều được thiết kế vận hành, giám sát, sửa chữa bởi các
kỹ sư điều khiển hoặc tự động hóa. Ở nhà máy xi măng phần quan trọng nhất là
định lượng nguyên nhiên liệu. Ở nhà máy xi măng Hoàng Mai, việc này được
quản lý và giám sát, điều chỉnh bằng 1 bộ điều khiển gắn trên băng tải cũng do
kỹ sư tự động hóa đảm nhận. Do đó từ phịng điểu khiển ta có thể thu tập thập
được các dữ liệu và kiểm sốt tồn bộ trạng thái làm việc của nhà máy. Vai trò
của kĩ sư tự động hóa cũng như điều khiển tự động trong nhà máy xi măng là
kiểm tra giám sát các quá trình cơng nghệ của nhà máy: điều khiển lị nung
clinker, điều khiển cấp liệu, điều khiển cấp khí, điều khiển liên động băng tải…,
phát hiện và khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra.




×