Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài thảo luận Phân tích tác động tích cực của biện pháp chống bán phá giá với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích tác động tích cực của
biện pháp chống bán phá giá với Việt Nam

Học phần

Chính sách kinh tế quốc tế

Mã LHP

2055FECO2051

Nhóm thực hiện

05

Giảng viên

Nguyễn Bích Thủy
TS. Lê Hải Hà

Hà Nội, năm 2020
0


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2


I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................................................. 3
1.1. Bán phá giá .............................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 3
1.1.2. Mục đích của bán phá giá...................................................................................... 3
1.2.

Các biện pháp chống bán phá giá .......................................................................... 3

1.2.1. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá.................................................... 3
1.2.2. Các biện pháp chống bán phá giá .......................................................................... 4
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÁC VỤ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI VIỆT NAM 5
2.1. Các nước trên thế giới áp dụng chống bán phá giá với hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam................................................................................................................................. 5
2.2. Việt Nam áp dụng chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam .... 6
III. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI
VIỆT NAM .................................................................................................................... 7
3.1. Đối với chính phủ .................................................................................................... 7
3.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................................... 9
3.2.1. Đối với hàng nhập khẩu vào Việt Nam .................................................................. 9
3.2.2. Đối với hàng Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài.................................................. 11
3.3. Đối với người tiêu dùng .......................................................................................... 12
3.3.1. Đối với hàng nhập khẩu vào Việt Nam ................................................................ 12
3.3.2. Đối với hàng Việt Nam xuất khẩu ra nước ngồi ................................................. 13
3.4. Ví dụ về vụ kiện chống bán phá giá với Việt Nam và những tác động tích cực đem
lại .................................................................................................................................. 14
3.4.1. Vụ kiện chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam ................................... 14
3.4.2. Vụ kiện chống bán phá giá hàng Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài .................... 19
IV. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TẬN DỤNG TỐI ƯU CÁC TÍCH CỰC CỦA
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI VIỆT NAM ........................................................ 21
4.1. Về phía nhà nước .................................................................................................... 21

4.2. Về phía hiệp hội các ngành ..................................................................................... 23
4.3. Về phía doanh nghiệp ............................................................................................. 24
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 27
1


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của Thế giới. Các quốc gia
ngày càng có sự liên kết, trao đổi lẫn nhau về nhiều mặt như: kinh tế, văn hóa,... đặc biệt
là lĩnh vực thương mại hàng hóa. Ngày càng có nhiều quốc gia tham gia các hiệp định tự
do trao đổi hàng hóa. Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đã thực hiện
đường lối chủ động và tích cực trong cơng cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập
WTO và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam cơ hội lớn để xâm nhập những thị trường mới, rộng lớn và hấp dẫn. Tự do hóa
thương mại đã giúp cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường
các nước khác được hưởng những ưu đãi thương mại. Tuy nhiên nhiều thị trường cũng
chứa đầy rủi ro, với các loại rào cản khác nhau, trong đó đặc biệt đáng chú ý là biện pháp
chống bán phá giá. Đây được coi là một thách thức lớn đối với các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam.
Các biện pháp chống bán phá giá đã và đang có nhiều tác động cả mặt tích cực và
tiêu cực đến Việt Nam. Từ đó, nhóm 05 chúng em quyết định chọn nghiên cứu về đề tài
“Phân tích tác động tích cực của biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam” và
làm rõ các tác động tích cực của biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam, đồng
thời cũng đưa ra một số giải pháp để tận dụng và phát triển các tác động tích cực này. Bài
thảo luận dựa trên đóng góp tích cực của tất cả thành viên trong nhóm. Tuy nhiên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, mong cơ và các bạn góp ý kiến để nội dung thảo luận của
nhóm hồn thiện hơn. Nhóm 05 xin chân thành cảm ơn!

2



I.
1.1.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Bán phá giá

1.1.1. Khái niệm
Bán phá giá (dumping) là xuất khẩu một hàng hóa nào đó thấp hơn giá trị thơng
thường của nó( giá tiêu dùng ở nước xuất khẩu).
Trong WTO, đây được xem là “hành vi cạnh tranh không lành mạnh” của các nhà
sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu.
1.1.2. Mục đích của bán phá giá
Mục đích của bán phá giá nhằm:
-

Tăng khả năng thâm nhập thị trường;

-

Tăng doanh thu lợi nhuận và thị phần;
Loại bỏ đối thủ cạnh tranh; giải phóng hàng tồn kho;
Tăng thu ngoại tệ
Chống lại hành động cạnh tranh không lành mạnh

Bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những thiệt hại/ nguy cơ thiệt hại do hành
động bán phá giá của nhà xuất khẩu
Bảo hộ ngành sản xuất trong nước.


Trong đó hai mục tiêu có thể là chủ yếu là mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu chính
trị.
1.2. Các biện pháp chống bán phá giá
1.2.1. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Khơng phải cứ có hiện tượng hàng hố nước ngồi bán phá giá là nước nhập khẩu
có thể áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hố đó.
Theo quy định của WTO thì việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể
thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra
chống bán phá giá, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
-

Hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá (biên độ phá giá không thấp hơn 2%);
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể
hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);

3


nói trên;

Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại

 Sự thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa, như:
Có sự tăng trưởng đáng kể của hàng nhập khẩu bán phá giá tính theo số lượng
tuyệt đối hay tương quan với sản xuất và tiêu dùng
Giá của mặt hàng nhập khẩu bán phá giá thấp hơn giá của sản phẩm nội địa tương
tự gây ép giá của sản phẩm tương tự hoặc ngăn cản giá của các sản phẩm đó tăng lên. Kết
quả là ngành sản xuất nội địa bị tổn hại hoặc có nguy cơ làm tổn hại ngành sản xuất nội
địa của nước nhập khẩu.

 Để xác định liệu hàng nhập khẩu bán phá giá có đang gây thiệt hại cho ngành
sản xuất nội địa:
Sự giảm sút thực tế và tiềm tàng về số lượng, doanh số, thị phần , lợi nhuận, năng
suất, tỷ suất đầu tư hoặc sử dụng công suất.
Tác động lên giá nội địa.
Tác động thực tế và tiềm tàng về chu chuyển tiền, tồn kho, việc làm, tiền lượng,
tăng trưởng và năng lực huy động vốn đầu tư.
1.2.2. Các biện pháp chống bán phá giá
Các biện pháp chống bán phá giá chúng ta thường gặp là: biện pháp tạm thời, cam
kết giá và áp dụng thuế chống bán phá giá.
 Biện pháp tạm thời:
Thuế chống bán phá giá tạm thời không được đặt cao hơn biên độ bán phá giá, chỉ
được áp dụng sớm nhất 60 ngày sau khi bắt đầu điều tra và duy trì càng ngắn càng tốt,
không được quá 4 tháng hoặc trong trường hợp cần thiết không được quá 6 tháng. Trường
hợp cơ quan điều tra xác định rằng khoản thuế thấp hơn biên độ phá giá đã đủ để khắc
phục thiệt hại thì thời hạn áp dụng biện pháp tạm thời có thể là 6 tháng hoặc 9 tháng.
Đặt cọc khoản tiền tương đương với khoản thuế chống bán phá giá dự kiến trong
một thời gian nhất định.
Bảo lưu quyền đánh thuế dù cho thơng quan hàng hóa, mức thuế nhập khẩu thông
thường và mức chống bán phá giá dự kiến áp dụng cũng được thông báo trước.
 Biện pháp cam kết giá

4


Hiệp định chống bán phá giá của WTO cho phép một nhà xuất khẩu sau tiến trình
điều tra bị kết luận là có bán phá giá có thể đưa ra cam kết sẽ sửa lại giá sao cho không gây
ra tổn hại cho ngành sản xuất nội địa. Nếu cam kết như vậy được nước nhập khẩu chấp
nhận thì khơng cần thiết đưa ra mức thuế chống bán phá giá đánh vào hàng hóa đó, và
khơng cần thiết tìm các tổn hại. Việc điều tra kết thúc tại đó. Trường hợp nhad xuất khẩu vi

phạm cam kết giá, cơ quan điều tra có thể lập tức áp dụng biện pháp tạm thời trên cơ sở các
thông tin tốt nhất mà họ có.
 Biện pháp áp dụng thuế chống bán phá giá:
Thuế chống bán phá giá chính thức: nếu kết quả điều tra chính thức đi đến kết luận
cuối cùng là có hiện tượng bán phá giá, gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa và có mối
quan hệ nhân quả giữa chúng thì thuế chống bán phá giá được chính thức áp dụng. Thuế
chống bán phá giá có thể tính theo giá hàng hoặc theo số lượng. Mức thuế chống bán phá
giá chính thức khơng vượt q mức bán phá giá đã được xác định trong quyết định cuối
cùng.
Thời hạn thu thuế chống bán phá giá là 5 năm. Trong thời hạn này, quyết định thu
thuế chống bán phá giá có thể được xem xét lại theo yêu cầu của các bên liên quan. Mức
thuế chống bán phá giá có thể được thay đổi và kéo dài thêm 5 năm nữa. Trong trường hợp
này cần phải chứng minh sự cần thiết của việc tiếp tục áp dụng thuế chống bán phá giá.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÁC VỤ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.1. Các nước trên thế giới áp dụng chống bán phá giá với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam
Tính đến ngày 30-06-2020 (kể từ năm 1994) có tổng số 101 vụ điều tra chống bán
phá giá đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước ngoài được khởi xướng điều tra
bởi 19 quốc gia và vùng lãnh thổ.Trong số đó, Mỹ là nước khởi xướng điều tra nhiều nhất
với 15 vụ; Ấn Độ 14 vụ; Thổ Nhĩ Kỳ là 7 vụ; EU 6 vụ…
Là nền kinh tế có độ mở lớn, nhiều chủng loại hàng hóa của Việt Nam được xuất
khẩu sang nhiều thị trường với giá trị tăng qua mỗi năm, nhưng đồng nghĩa với việc các
vụ khởi kiện phòng vệ thương mại với hàng Việt cũng ngày càng nhiều. Theo Cục PVTM
(Bộ Công Thương): 7 tháng đầu năm 2019, tần suất các vụ kiện với hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam vẫn duy trì ở mức độ cao (trung bình 1 vụ/1 tháng).
Bộ Công Thương đã công bố danh sách 12 mặt hàng có nguy cơ bị khởi kiện cao
tại Mỹ, EU..., trong số này có sản phẩm lốp xe tải và xe khách (Tyres for buses or
5



lorries), gỗ dán từ nguyên liệu gỗ cứng (hardwood plywood); đệm mút (mattress); tủ gỗ
(Wooden cabinets and vanities); Đá nhân tạo (Quartz surface products)...

Một số vụ điều tra bán phá giá của các nước (vùng lãnh thổ) với hàng
hóa Việt Nam năm 2020:
Ngay trong tháng 5 vừa qua, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm lốp xe
khách và lốp xe tải hạng nhẹ (PVLT tires) có xuất xứ từ Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan
và Việt Nam. Nguyên đơn cáo buộc sản phẩm lốp xe trong diện điều tra nhập khẩu đã
bán phá giá và trợ cấp vào thị trường Mỹ gây ra thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất
trong nước.
Cục Phịng vệ thương mại (Bộ Cơng Thương) xác nhận Bộ Thương mại Hoa Kỳ
(DOC) chính thức điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm ống đồng có xuất xứ từ
Việt Nam, với biên độ phá giá cáo buộc lên đến 111,82%. Giai đoạn điều tra được tính từ
1/10/2019 đến 31/3/2020.
Hồi cuối tháng 7/2020, Bộ Thương mại và cơng nghiệp Malaysia (MITI) cũng có
thơng báo khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm thép khơng gỉ cán
nguội có xuất xứ từ Việt Nam và Indonesia. Và MITI đã thông báo rà sốt hành chính
lệnh áp thuế chống bán phá giá năm 2016 đối với sản phẩm thép cuộn cán nguội, có xuất
xứ từ Việt Nam.
Trước kia, các sản phẩm bị kiện chống bán phá giá và trợ cấp của Việt Nam
thường là những sản phẩm có giá trị xuất khẩu lớn đem lại giá trị gia tăng cao như tôm,
cá, da giày… Nhưng những vụ kiện gần đây không rơi vào những sản phẩm chủ lực của
Việt Nam mà chủ yếu là những mặt hàng có kim ngạch nhỏ hay những sản phẩm của
doanh nghiệp FDI. (chi tiết cụ thể từng vụ điều tra chống bán phá giá tham khảo tại:
).
2.2. Việt Nam áp dụng chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Có thể nói trong bối cảnh mà các biện pháp bảo hộ trên thế giới gia tăng, chúng ta
- các ngành sản xuất trong nước, các doanh nghiệp cũng phải chịu sức ép rất lớn. Sức ép
ở đây không chỉ đến từ thị trường xuất khẩu, mà sức ép còn đến ngay từ thị trường trong

6


nước, thị trường Việt Nam. Do hàng hóa của nhiều nước không xuất khẩu được đi các thị
trường lớn, họ quay sang các thị trường khác, trong đó có Việt Nam.
Theo thống kê của Hội đồng tư vấn về Phòng vệ thương mại- VCCI, tính từ năm
2013 đến tháng 5/2020, đã có tổng cộng 9 vụ điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá do Việt Nam tiến hành với hàng nhập khẩu. Bao gồm các mặt hàng như: thép, nhôm,
hợp kim, các sản phẩm gỗ, sản phẩm từ bột ngọt,… và gần đây nhất là sản phẩm đường
lỏng chiết xuất từ tinh bột ngô của Trung Quốc và Hàn Quốc vào 21/5/2020.
Với 9 vụ việc này thì có thể nói chúng ta đã chủ động để khơng chỉ chống đỡ ở tại
thị trường xuất khẩu mà còn chủ động để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước theo
đúng quy định của WTO, đúng quy định của pháp luật Việt Nam: bảo hộ một cách có
chọn lọc, có trọng điểm. Các biện pháp này đã duy trì, giúp các ngành sản xuất trong
nước trong đó có nhiều ngành quan trọng ví dụ như ngành DAP, phân bón, gỗ, thép,…
duy trì sản xuất và tiếp tục tạo việc làm cho trên 150.000 lao động. Và đồng thời những
biện pháp này cũng đã góp phần đóng góp và duy trì các ngành có đóng góp lên tới 7%
GDP của Việt Nam. Thống kê các vụ điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá do
Việt Nam tiến hành với hàng nhập khẩu. Thời gian cập nhật: 30/06/2020 cụ thể tại:
/>
Các vụ kiện chống bán phá giá với hàng xuất khẩu của Việt Nam có xu
hướng tăng trong những năm gần đây đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu của
nước ta như Hoa Kỳ hay EU. Song, nước ta lại chưa có nhiều những vụ kiện chống bán
phá giá với các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài nhưng những năm trở lại đây dặc biệt
là trong 2 năm 2018-2019, Việt Nam đã tích cực, chủ động hơn trong việc khởi xướng
điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Đây là tín hiệu đáng mừng để nước ta có
thể tiếp cận, tích lũy được nhiều vốn kiến thức cũng như kinh nghiệm để hoàn thiện pháp
luật về chống bán phá giá cũng như tham gia và xử lí các vụ kiện thương mại.
III. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI
VIỆT NAM

3.1. Đối với chính phủ
Mặc dù các biện pháp phòng vệ thương mại mới được áp dụng trong những năm
gần đây nhưng đã đem lại hiệu quả tích cực:
7


các biện pháp phòng vệ thương mại đã và đang áp dụng góp phần bảo vệ
cơng ăn việc làm của khoảng 120.000 người lao động trong các lĩnh vực, khuyến khích
sản xuất trong nước phát triển và hỗ trợ cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, ước tính đóng góp khoảng 6,3%
GDP của cả nước. Với việc tăng thuế nhập khẩu, các biện pháp chống bán phá giá được
áp dụng cũng đã góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước với mức thuế thu được
ước tính lên tới hàng nghìn tỉ đồng. Qua theo dõi tác động của các biện pháp chống bán
phá giá, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại cho biết, việc tăng trưởng nhập khẩu ồ ạt
với những sản phẩm này đã giảm đi đáng kể.
Ví dụ, mặt hàng tôn mạ trước đây mỗi năm nhập khẩu đều tăng gấp đơi so với
năm trước thì sau khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá, lượng nhập khẩu đã giảm
đáng kể. Nhờ cơng cụ phịng vệ thương mại, nhiều doanh nghiệp thuộc một số ngành
kinh tế đã cải thiện đáng kể tình hình sản xuất kinh doanh, thoát khỏi thua lỗ và từng
bước ổn định sản xuất như Cơng ty phân bón DAP Hải Phịng, Cơng ty thép Việt Trung,
Công ty thép Việt Ý, Công ty thép Pomina...Các biện pháp chống bán phá giá cũng góp
phần ổn định giá đầu vào cho một số ngành sản xuất trong nước.
Tiêu biểu như trường hợp phân bón DAP, khi có sản xuất trong nước để tạo đối
trọng, giá mặt hàng này đã thấp hơn thời kỳ phụ thuộc hoàn tồn vào nhập khẩu trước đó.
Trước năm 2009, khi ta khơng có ngành sản xuất DAP trong nước, giá phân bón DAP
(chủ yếu là từ Trung Quốc) đã từng bị đẩy lên ở mức rất cao (18.000 đồng/kg năm 2008)
dẫn đến chi phí sản xuất lúa tăng cao. Nhưng sau khi hai nhà máy sản xuất DAP đi vào
hoạt động, giá DAP đã giảm liên tục và chỉ còn 8.000 đồng/kg vào cuối năm 2017.
Việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá để bảo vệ các ngành sản xuất
liên quan đến nông nghiệp, xây dựng... vừa là để bảo vệ sản xuất và việc làm trong nước

đồng thời giảm mức độ phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu. Thực tế cho thấy nhiều doanh
nghiệp sản xuất trong nước đã tăng cường xuất khẩu sau khi biện pháp phòng vệ được áp
dụng (như thép Hịa Phát, tơn Đơng Á, DAP Hải Phòng, thép Posco SS Vina...), điều này
cũng chứng tỏ năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo. , các
biện pháp phòng vệ thương mại kịp thời do Bộ Cơng Thương áp dụng đã góp phần ngăn
chặn những tác động tiêu cực của hàng nhập khẩu ồ ạt, cạnh tranh khơng lành mạnh với
hàng hóa trong nước và đảm bảo giữ vững sản xuất trong nước cũng như năng lực cạnh
tranh.
Biện pháp phòng vệ thương mại kịp thời do Bộ cơng thương áp dụng góp
phần ngăn chặn những tác động tiêu cực của hàng nhập khẩu ồ ạt, cạnh tranh không lành

8


mạnh với hàng hóa trong nước và đảm bảo giữ vững sản xuất trong nước cũng như năng
lực cạnh tranh.

Cụ thể vào ngày 21 tháng 10 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết
định số 3162/QĐ-BCT về kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá (CBPG) đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Quốc,
In-đơ-nê-si-a, Ma-lay-xi-a và vùng lãnh thổ Đài Loan.Kết quả điều tra cho thấy sau 05
năm áp dụng biện pháp CBPG (từ tháng 10 năm 2014) đến nay, ngành sản xuất trong
nước đã dần khắc phục được thiệt hại đáng kể trước đó: Công suất sử dụng dần hồi phục
và tương đối ổn định, đạt mức 69,4%; sản lượng dần hồi phục và liên tục tăng trưởng so
với thời điểm áp thuế; lượng bán hàng của ngành sản xuất trong nước so với giai đoạn bắt
đầu áp dụng biện pháp CBPG tăng trưởng tương đối tốt.Thị phần của ngành sản xuất
trong nước sau khi áp dụng biện pháp CBPG chính thức bắt đầu tăng giai đoạn cuối kỳ
giữ ở mức 42,8%, trong khi thị phần hàng nhập khẩu là 57,2%. Sau khi áp dụng biện
pháp CBPG, doanh thu của ngành sản xuất trong nước có xu hướng tăng trưởng tích cực.
Xét về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước có lãi trong giai đoạn rà soát cuối kỳ với tỷ

lệ lợi nhuận trên doanh thu ở mức rất thấp là 0,64%.
3.2. Đối với doanh nghiệp
3.2.1. Đối với hàng nhập khẩu vào Việt Nam
Việc ban hành Pháp lệnh Chống bán phá giá là hết sức cần thiết nhằm tạo
ra hành lang pháp lý hạn chế những tác động tiêu cực do việc bán phá giá gây ra cho các
doanh nghiệp trong nước.
-

Đứng từ quan điểm "ngành công nghiệp non trẻ", việc sử dụng các chính

sách chống bán phá giá giúp bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam chống lại "mức giá thơn
tính" và giá độc quyền bằng cách ngăn chặn lợi thế giá thành thấp của các mặt hàng nhập
khẩu đến từ các công ty nước ngồi.

Cụ thể, như đối với phân bón DAP, khi có sản xuất trong nước để tạo đối
trọng, giá mặt hàng này đã thấp hơn thời kỳ phụ thuộc hoàn tồn vào nhập khẩu trước đó.
Cụ thể, trước năm 2009, khi ta khơng có ngành sản xuất DAP trong nước, giá phân bón
DAP (chủ yếu là từ Trung Quốc) đã từng bị đẩy lên ở mức rất cao (18.000 đồng/kg năm
2008) dẫn đến chi phí sản xuất lúa tăng cao. Nhưng sau khi hai nhà máy sản xuất DAP đi
vào hoạt động, giá DAP đã giảm liên tục và chỉ cịn 8.000 đồng/kg vào cuối năm 2017.
Chính vì vậy, việc áp dụng công cụ PVTM để bảo vệ các ngành sản xuất liên quan đến
nông nghiệp, xây dựng... vừa là để bảo vệ sản xuất và việc làm trong nước đồng thời
giảm mức độ phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
9


Thơng qua các chính sách chống bán phá giá, các doanh nghiệp trong nước
tham gia vào việc sản xuất các mặt hàng cạnh tranh với hàng nhập khẩu có thể tiếp nhận
phần thị phần bị mất của các doanh nghiệp nước ngoài.
Luật pháp chống bán phá giá thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn các doanh

nghiệp nước ngoài bán sản phẩm xuất khẩu với giá thấp hơn giá của các sản phẩm tương
tự tại thị trường trong nước. Bằng cách buộc các cơng ty nước ngồi thay đổi mức giá của
họ về mức tương đương với giá trong nước, đảm bảo biên độ bán phá giá bằng khơng và
duy trì giá thông thường cho các sản phẩm tương tự trên thị trường. Từ đó tạo ra mơi
trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất trong nước đưa các
sản phẩm tới tay người tiêu dùng trong nước. Bởi nhờ ưu thế về tiến bộ công nghệ và lợi
thế về chi phí, hầu hết các doanh nghiệp nước ngồi có vị thế tốt khi bán hàng xuất khẩu
với mức giá thấp hơn "giá trị thông thường" ở các thị trường nhập khẩu. Khiến doanh
nghiệp trong nước phải đối mặt những biến động của cuộc cạnh tranh có yếu tố nước
ngoài.

Cụ thể, kể từ năm 2013 đến nay, Bộ Cơng Thương đã khởi xướng điều tra
16 vụ việc phịng vệ thương mại, trong đó có 10 vụ việc điều tra chống bán phá giá .Trên
cơ sở tiến hành điều tra một cách khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định pháp luật và
phù hợp với cam kết quốc tế, Bộ Công Thương đã ra quyết định áp dụng biện pháp chống
bán phá giá đối với hàng nhập khẩu bị nghi ngờ bán phá giá. Các hàng hóa là đối tượng
áp dụng của các biện pháp thuộc các nhóm hàng sắt thép, phân bón, chất dẻo, hàng dệt,
thực phẩm. Đây hầu hết là những mặt hàng có vai trị quan trọng, là xương sống trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Theo tính tốn, những ngành sản xuất đang được bảo vệ
bởi các biện pháp PVTM nói chung và chống bán phá giá nói chung ước tính đóng góp
khoảng 6,3% GDP của cả nước
- Nhờ ưu thế về tiến bộ cơng nghệ và lợi thế về chi phí, hầu hết các doanh nghiệp
nước ngồi có vị thế tốt khi bán hàng xuất khẩu với mức giá thấp hơn "giá trị thông
thường" ở các thị trường nhập khẩu. Suy cho cùng, doanh nghiệp trong nước lại phải đối
mặt những biến động của cuộc cạnh tranh có yếu tố nước ngồi. Hướng tới việc thúc đẩy
thương mại bình đẳng, luật pháp chống bán phá giá thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn các
doanh nghiệp nước ngoài bán sản phẩm xuất khẩu với giá thấp hơn giá của các sản phẩm
tương tự tại thị trường trong nước. Bằng cách buộc các công ty nước ngoài thay đổi mức

10



giá của họ về mức tương đương với giá trong nước, đảm bảo biên độ bán phá giá bằng
không và duy trì giá thơng thường cho các sản phẩm tương tự trên thị trường
Ngồi vai trị bảo hộ, các chính sách chống bán phá giá, cũng giống như
một công cụ trong chính sách thương mại, cịn thúc đẩy phúc lợi trong các nền kinh tế
đang phát triển bằng cách chuyển lợi nhuận từ bên bán phá giá sang phía nền kinh tế
đang phải chịu tác động của bán phá giá.
Áp dụng chính sách chống bán phá giá đem lại lợi ích giúp ổn định cũng
như cân bằng thị trường trong nước hay chính là cân bằng thị trường cho các doanh
nghiệp nội địa.

Nhờ cơng cụ PVTM nói riêng và biện pháp chống bán phá giá nói chung ,
nhiều doanh nghiệp thuộc một số ngành kinh tế đã cải thiện đáng kể tình hình sản xuất
kinh doanh, thốt khỏi thua lỗ và từng bước ổn định sản xuất như Công ty phân bón DAP
Hải Phịng, Cơng ty thép Việt Trung, Cơng ty thép Việt Ý, Công ty thép Pomina..
Việt Nam vừa có nguy cơ là đối tượng của hành vi bán phá giá của các nước xuất
khẩu khác, đồng thời cũng có nguy cơ bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá đối với
hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Do thị trường VN nội địa Việt Nam bị thiệt hại do hành vi
bán phá giá của hàng nhập khẩu nước ngoài: với đặc điểm là nền kinh tế chuyển đổi,
đang trong q trình hồn thiện các thiết chế của kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản
xuất của Việt Nam còn rất yếu kém trong hoạt động cạnh tranh, đặc biệt cạnh tranh trong
thương mại quốc tế. Tình trạng này dẫn đến việc hàng hóa nước ngồi có thể dễ dàng
chiếm lĩnh thị trường Việt Nam thông qua cơ chế giá. Hiện tượng bán phá giá của hàng
hóa nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu ở lĩnh vực hàng công nghiệp, đặc biệt các mặt
hàng điện tử dân dụng; cơ khí dân dụng; đồ mỹ phẩm; thuốc chữa bệnh; nước giải khát;
đồ may mặc..
3.2.2. Đối với hàng Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài
- Kết quả điều tra của Bộ Công Thương cho thấy, sau 5 năm áp dụng biện pháp
chống bán phá giá (từ tháng 10/2014 đến 2019), ngành sản xuất trong nước đã dần khắc

phục được thiệt hại đáng kể trước đó nhưng mức tăng trưởng khơng ổn định và có chiều
hướng chững hoặc suy giảm nhẹ. Theo Bộ Công Thương, thị phần của ngành sản xuất
trong nước sau khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức bắt đầu tăng. Xét về
11


lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước có lãi trong giai đoạn rà soát cuối kỳ với tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu ở mức rất thấp là 0,64%. Với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện
hành về chống bán phá giá, các ngành sản xuất của Việt Nam hoàn tồn có thể sử dụng
việc khởi kiện u cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá để đối phó với hiện
tượng hàng hóa nước ngồi nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam gây thiệt hại. Đảm bảo
các yếu tố bao gồm: sự giảm sút thực tế và tiềm tàng về sản lượng, doanh số, thị phần, lợi
nhuận, năng xuất, tỷ xuất đầu tư hoặc sử dụng công xuất; sự tác động lên giá nội địa; tác
động thực tế và tiềm tàng về chu chuyển tiền, tồn kho; việc làm; tiền lương; tăng trưởng
và năng lực huy động vốn đầu tư. Ngoài ra giảm thiểu những tổn hại về vật chất của
ngành sản suất.
- Thuế chống bán phá giá tác động lên các sản phẩm cùng loại của các giá khác tại
nước ngoài đem lại thị phần cho doanh nghiệp xuất khẩu việt nam cũng xuất khẩu mặt
hàng đó. Mỹ đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng thép không gỉ của
Trung quốc , giúp cho thép không gỉ xuất khẩu từ Việt Nam sang mỹ tang 23 triệu USD
trong giai đoạn tháng 4/2012 - 12/2015, đã tăng lên 1.100 tỷ USD ( tháng 1/2016- tháng
9/2019) tương đương mức tăng 4.353%
3.3.

Đối với người tiêu dùng

3.3.1. Đối với hàng nhập khẩu vào Việt Nam
Xét ở góc độ người tiêu dùng, việc hàng hóa nước ngồi được bán phá giá
tại Việt Nam sẽ mang lại những lợi ích cụ thể, trước mắt cho họ do mua được hàng hóa
với giá rẻ. Tuy nhiên, việc bán phá giá sẽ kéo theo hàng loạt những tác động xấu cho các

ngành sản xuất trong nước. Nó dần dần bóp chết các ngành sản xuất non trẻ và thiếu sức
cạnh tranh của Việt Nam. Ngồi ra, một khi hàng hóa bán phá giá đã chiếm lĩnh được thị
trường Việt Nam thì các nhà xuất khẩu chắc chắn khơng dừng lại ở đó mà họ sẽ nâng dần
giá hàng để thu lợi nhằm bù đắp những chi phí của việc bán phá giá. Lúc đó, người tiêu
dùng sẽ phải mua hàng hóa với giá cao.
Ví dụ: Diễn biến giá bán bình qn của thép khơng gỉ trong q trình điều tra, áp
dụng biện pháp chống bán phá giá.

12


BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DIỄN BIẾN GIÁ BÁN BÌNH QUÂN CỦA THÉP KHƠNG GỈ
Trong đó: POI (Period of Investigation): Thời kỳ điều tra, là khoảng thời gian Bộ
Công Thương thu thập số liệu của tất cả các bên liên quan phục vụ việc đánh giá và phân
tích vụ việc. Trong vụ việc rà sốt gần nhất đối với thép khơng gỉ cán nguội, POI được
xác định từ ngày 01/7/2017 đến ngày 30/6/2018. Do đó, các giai đoạn POI-1, POI-2,
POI-3 và POI-4 được xác định lùi lại một năm tương ứng so với giai đoạn POI)

Biểu đồ trên cho thấy giá thép nhập khẩu bình quân từ 4 nước điều tra thấp
hơn rất nhiều so với giá thép nội địa.Và với việc áp dụng biện pháp CBPG mức chênh
lệch giá giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước đã thu hẹp lại. Nếu khơng có
biện pháp chống bán phá giá, với việc hàng nhập khẩu gia tăng ồ ạt vào Việt Nam thì
ngành sản xuất trong nước khó có thể tồn tại và phát triển. sản lượng dư thừa từ các nước
trên thế giới đổ bộ ồ ạt về Việt Nam, làm cho các đơn vị sản xuất nội địa sẽ phải mất đi
thị phần phần và khơng cịn chỗ đứng trên thị trường.cuối cùng chính những người tiêu
dùng trong nước sẽ phải chịu mức giá độc quyền trong dài hạn sau khi các doanh nghiệp
trong nước bị loại bỏ hoàn toàn.
3.3.2. Đối với hàng Việt Nam xuất khẩu ra nước ngồi
Nếu hàng hóa của Việt Nam gặp phải rào cản thuế quan khi xuất khẩu sang
nước ngoài, để có thể tồn tại và phát triển,trong ngắn hạn doanh nghiệp sẽ tăng tập trung

vào thị trường nội địa khiến nguồn cung trong nước tăng dẫn đến giá thành của hàng hóa

13


nội địa trong ngắn hạn giảm xuống.Người tiêu dùng sẽ được mua hàng hóa với mức giá
rẻ hơn.
Ví dụ : Vụ điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh
của Việt Nam do bộ thương mại Hoa Kỳ (DOC) khởi xướng tháng 1/2004. Đây chính là
ngun nhân chủ chốt làm giá tơm rớt mạnh vào năm 2004. Sản lượng tôm xuất khẩu
sang thị trường Mỹ sụt mạnh, các nhà xuất khẩu tôm Việt Nam rất khó đưa hàng vào thị
trường Mỹ, nhiều doanh nghiệp đã chuyển số lượng tôm đáng lẽ đưa sang Mỹ nhưng nay
phải chuyển sang tiêu thụ thị trường nội địa hay thị trường Nhật Bản, Trung Đông,…
Điều này làm cho lượng tôm cung cấp tăng, giá tôm nội địa giảm. Ngày 11-5, tại Cà
Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, giá tơm sú nguyên con, loại 30-32 con/kg, bán tại đầm xuống
chỉ còn 60.000-65.000 đồng/kg, giảm 35.000-40.000 đồng/kg so với giá trước khi Hải
quan Mỹ áp dụng quy chế bắt buộc các doanh nghiệp Mỹ nhập khẩu tôm từ Việt Nam
phải ký quỹ (đóng bond) từ đầu tháng 3-2005. Mức giá này cũng thấp hơn tới 90.000100.000 đồng/kg so với mức giá cao nhất của thời kỳ trước khi có vụ kiện bán phá giá
tôm. Từ cuối tháng 4-2005, giá bán sỉ tôm sú nuôi nguyên con cho thương lái tại đầm
nuôi ở Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh loại 30-32 con/kg xuống còn 72.000 đồng/kg, đến ngày
10/5 xuống chỉ còn 62.000 đồng/kg.
3.4. Ví dụ về vụ kiện chống bán phá giá với Việt Nam và những tác động tích cực
đem lại
3.4.1. Vụ kiện chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam
Ngày 02 tháng 07 năm 2013, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
4460/QĐ-BCT về việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với mặt hàng
thép không gỉ cán nguội nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ: Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa, Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-xi-a và Lãnh thổ Đài Loan (mã số vụ việc
13-KN-BPG-01), căn cứ vào đơn kiện nhận được ngày 06/05/2013 trước đó.



Một số thơng tin về vụ việc:
Cơ quan điều tra: Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương;
Nguyên đơn: Công ty TNHH POSCO VST và Công ty cổ phần Inox Hịa

Bình;
-

Giai đoạn điều tra: từ ngày 01/04/2012 đến ngày 31/03/2013;

14


Sản phẩm bị điều tra: Thép không gỉ cán nguội, có mã HS theo Biểu thuế
nhập khẩu của Hải quan Việt Nam: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00;
7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90.


Quá trình điều tra và diễn biến vụ kiện
Ngày 02 tháng 12 năm 2013, Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương
(Cơ quan điều tra) công bố Kết luận điều tra sơ bộ vụ việc điều tra áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đối với mặt hàngthép không gỉ cán nguội, có mã HS: 7219.32.00;
7219.33.00; 7219.34.00;7219.35.00; 7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10;
7220.90.90 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ: Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, Indonesia, Malaysia và Lãnh thổ Đài Loan (mã số vụ việc 13-KN-BPG-01),
phù hợp với quy định tại Điều 17 Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4
năm 2004 về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 2013, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
9990/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản
phẩm thép không gỉ cán nguội. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25/01/2014 trong thời

gian 120 ngày.
Ngày 5 tháng 9 năm 2014, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
7896/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm
thép không gỉ cán nguội nhập khẩu vào Việt Nam (mã số vụ việc 13-KN-BPG-01). Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày ký.
Trước đó, ngày 13 tháng 8 năm 2014, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán
phá giá đã họp biểu quyết và nhất trí về các nội dung liên quan đến vụ việc:
(i)
Có tình trạng bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
(ii)
Có trình trạng ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kế hoặc bị đe dọa gây
ra thiệt hại đáng kể;
(iii)
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá hàng hóa nhập khảu vào Việt
Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nước.
Ngày 21 tháng 10 năm 2015, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
11353/QĐ-BCT tiến hành rà soát đối với vụ việc nêu trên. Ngày 29 tháng 4 năm 2016,
Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1656/QĐ-BCT về kết quả rà soát lần thứ nhất
việc áp dụng biện pháp chống bán phá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội.
Cụ thể:
15


Nước/vùng Tên nhà sản xuất

Thuế chống bán phá

lãnh thổ


giá cũ (áp dụng từ ngày giá mới (áp dụng từ
05/10/2014-13/5/2016) ngày 14/5/2016-

Thuế chống bán phá

06/10/2019)
Shanxi Taigang
Trung

Stainless Steel Co.,Ltd.

Quốc

(STSS)

Indonesia

Malaysia

6.58%

17.47%

Các nhà sản xuất khác

4.64% - 6.87%

25.35%

Jindal Stainless

Indonesia

3.07%

13.03%

Các nhà sản xuất khác

3.07%

13.03%

Bahru Stainless SDN
BHD

10.71%

9.55%

Các nhà sản xuất khác

Đài Loan

10.71%

9.55%

Yieh United Steel
Corporation


13.79%

13.79%

Yuan Long Stainless
Steel Corp.

37.29%

37.29%

Các nhà sản xuất khác

13.79%

13.79

Ngày 02 tháng 10 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành
Quyết định số 3551/QĐ-BCT về việc tiến hành rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đối với một số mặt hàng thép không gỉ cán nguội.
Ngày 23 tháng 05 năm 2017, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
1849/QĐ-BCT tiến hành rà soát lần thứ hai đối với vụ việc nêu trên.
Ngày 04 tháng 07 năm 2018, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số
2398/QĐ-BCT về kết quả rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá đối
với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội. Cụ thể:
16


Nước/vùng
lãnh thổ


Trung

Tên nhà sản xuất

Thuế chống bán phá Thuế chống bán phá
giá cũ (áp dụng từ
giá mới (áp dụng từ
ngày 14/5/2016 -

ngày 20/7/2018 -

19/7/2018)

06/10/2019)

Shanxi Taigang Stainless Steel 17,47%
Co., Ltd. (STSS)

17,47%

Các nhà sản xuất khác

25,35%

Quốc
25,35%

PT Jindal Stainless Indonesia 13,03%


6,64%

Các nhà sản xuất khác

13,03%

13,03%

Bahru Stainless Sdn.Bhd

9,31%

9,31%

Các nhà sản xuất khác

9,31%

9,31%

Indonesia

Malaysia

Đài Loan

Yieh United Steel Corporation 13,79%

13,79%


Yuan Long Stainless Steel
Corp.

37,29%

37,29%

Các nhà sản xuất khác

13,79%

13,79%



Kết quả rà soát cuối kỳ
Ngày 21 tháng 10 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3162/QĐBCT về kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản
phẩm thép khơng gỉ cán nguội có xuất xứ từ Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hịa
In-đơ-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a và Vùng lãnh thổ Đài Loan. Cụ thể:
Thép do Công ty Shanxi Taigang Stainless Steel Co., Ltd. sản xuất/xuất
khẩu; Tisco Stainless Steel (H.K.) Limited của Trung Quốc phân phối bị áp thuế
17,94%. Thép do các nhà sản xuất/ xuất khẩu khác của Trung Quốc bị áp thuế 31,85%.
Đối với các sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập từ Malaysia, mức thuế
bị áp lần lượt là 11,09% và 22,69% với thép do Công ty Bahru Stainless Sdn.Bhd sản
xuất/xuất khẩu, công ty thương mại Acerinox SC Malaysia Sdn. Bhd phân phối và các
nhà sản xuất/ xuất khẩu khác.
17


Thép do Công ty PT. Jindal Stainless Indonesia sản xuất/ xuất khẩu bị áp

thuế 10,91% và sản phẩm của các nhà sản xuất/phân phối khác bị áp thuế đến 25,06%.
Thép nhập khẩu từ vùng lãnh thổ Đài Loan bị áp thuế cao nhất, đến 37,29%.
Thời hạn áp dụng mức thuế chống bán phá giá nêu trên là 5 năm, kể từ ngày
26/10/2019. Hàng năm, các bên liên quan có thể nộp hồ sơ yêu cầu Bộ Công Thương tiến
hành điều tra, rà soát lại về vấn đề phạm vi sản phẩm, mức thuế chống bán phá giá áp
dụng cho nhà xuất khẩu mới hoặc mức thuế hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất/xuất khẩu nước ngoài.


Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Kết quả điều tra của Bộ Công Thương cho thấy, sau 5 năm áp dụng biện pháp

chống bán phá giá (từ tháng 10/2014 đến nay), ngành sản xuất trong nước đã dần khắc
phục được thiệt hại đáng kể trước đó nhưng mức tăng trưởng khơng ổn định và có chiều
hướng chững hoặc suy giảm nhẹ. Cụ thể:
-

Công suất sử dụng: công suất sử dụng dần hồi phục và tương đối ổn định,

tuy nhiên mức cao nhất đến nay mới đạt 69,4%; sản lượng dần hồi phục và liên tục tăng
trưởng so với thời điểm áp thuế. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đang giảm dần và chỉ tăng
1% trong giai đoạn rà soát cuối kỳ (2018-2019).
Lượng hàng bán trong nước: lượng bán hàng của ngành sản xuất trong
nước so với giai đoạn bắt đầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá tăng trưởng tương
đối tốt nhưng đang có dấu hiệu giảm dần. Trong giai đoạn rà soát cuối kỳ, tổng lượng bán
hàng trong nước của ngành sản xuất trong nước giảm 5% và tổng lượng bán hàng của
ngành sản xuất trong nước giảm 1% so với giai đoạn trước đó.
Thị phần sản xuất trong nước: Theo Bộ Công Thương, thị phần của ngành
sản xuất trong nước sau khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức bắt đầu
tăng. Tuy nhiên, đến giai đoạn rà soát cuối kỳ giảm, giữ ở mức 42,8%, trong khi thị phần

hàng nhập khẩu là 57,2%.
Doanh thu: Sau khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá, doanh thu của
ngành sản xuất trong nước có xu hướng tăng trưởng tích cực nhưng đang chững lại và
đến giai đoạn rà soát cuối kỳ tăng trưởng doanh thu chỉ còn 4,69%.
Lợi nhuận: Xét về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước có lãi trong giai
đoạn rà sốt cuối kỳ với tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu ở mức rất thấp là 0,64%.
18



Qua vụ kiện này có thể thấy: Việc Chính phủ Việt Nam áp dụng biện pháp
chống bán phá giá mang lại tác động tích cực cho nền sản xuất trong nước cả về doanh
thu, thị phần, lợi nhuận,…hạn chế được hàng nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là mặt tích
cực cho doanh nghiệp và tiêu dùng trong nước.
3.4.2. Vụ kiện chống bán phá với hàng Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài
Ở thị trường Hoa Kỳ, vụ kiện chống bán phá giá tơm Việt Nam năm 2003 là một
ví dụ điển hình của việc một số doanh nghiệp ni tơm đã có được mức thuế chống bán
phá giá thuận lợi do tích cực hợp tác với các cơ quan chống bán phá giá Hoa Kỳ.


Diễn biến vụ kiện :

Ngày 31-12-2003, Hiệp hội Tôm Lousiana và Liên minh Tôm miền nam
Hoa Kỳ khởi kiện chống bán phá giá tôm nhập khẩu từ sáu nước là Braxin, Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan, Ecuado và Ấn Độ.
Ngày 20-01-2014 DOC bắt đầu tiến hành điều tra vụ kiện bán phá giá tôm
của Việt Nam tại Hoa Kỳ. Tồn bộ các sản phẩm tơm tươi xuất khẩu của khoảng 50
doanh nghiệp nuôi tôm của Việt Nam đều bị đưa vào phạm vi điều tra. Ngày 21-01-2014,
ngay khi ITC tổ chức phiên điều trần đầu tiên trong vụ bán phá giá tôm đại diện của các
doanh nghiệp tôm Việt Nam bị kiện đã tham gia. Ngày 17-12-2004, ITC bỏ phiếu kết

luận sơ bộ rằng, việc nhập khẩu tơm từ Việt Nam vào Hoa Kỳ có gây thiệt hại đáng kể
cho các ngành công nghiệp nuôi tôm của Hoa Kỳ.
-

Sau đó giai đoạn điều tra bắt đầu, DOC chọn bốn công ty làm đơn vị bắt

buộc của Việt Nam trong vụ kiện tơm đó là: Cơng ty Chế biến thủy sản và xuất nhập
khẩu Cà Mau (Camimex), Xí nghiệp Chế biến thủy sản Minh Phú (Cà Mau).Cơng ty cổ
phần chế biến thủy sản Minh Hải (Seaprodex Minh Hải) và Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Kim Anh (Sóc Trăng). Ngồi bốn cơng ty bị chọn làm đơn bắt buộc, trong số gần 50
cơng ty bị kiện có 29 công ty cũng tham gia vụ kiện từ đầu và tuy không được chọn làm
bị đơn bắt buộc họ đã đăng ký làm có bị đơn tự nguyện, tức là các bị đơn tự nguyện họp
với cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ. Các cơng ty cịn lại ngồi 33 cơng ty này khơng
tham gia vào q trình điều tra và được gọi là bị đơn khác trong vụ kiện.
Trong q trình điều tra sau đó, DOC đã phát mẫu yêu cầu cung cấp thông
tin cho các bị đơn này. Sau khi xử lý thông tin thu được ngày 16-7-2003 DOC đưa ra
mức thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với ba nhóm bị đơn như sau:
+ Nhóm bị đơn bắt buộc: Seaprodex Minh Hải- 18,68%; Minh Phú- 14,89%; Kim
Anh- 12,11%; Camimex- 19,60%.
19


+ Nhóm bị đơn tự nguyện: mức thuế bình qn là 16,01%.
+ Nhóm bị đơn khác (bị đơn khơng hợp tác điều tra 93,13% ).
Trong suốt giai đoạn thẩm tra tại chỗ tiến hành từ tháng 8 tới tháng 12 năm
2004, người của DOC đã tới cơ sở kinh doanh của bốn đơn vị bắt buộc để thẩm tra thông
tin. Ba trong số bốn bị đơn bắt buộc là Seaprodex Minh Hải, Minh Phú và Camimex hợp
tác chặt chẽ với DOC trong quá trình thẩm tra. Họ liên tục gửi thông tin theo yêu cầu và
thông tin bổ sung khi thấy cần thiết cho DOC. Công ty Kim Anh, một trong số bị đơn bắt
buộc không thực sự hợp tác cáo với DOC quá trình thẩm tra kết thúc sớm hơn nhiều so

với ba cơng ty cịn lại. Các bị đơn tự nguyện cũng hợp tác chặt chẽ trong việc trả lời các
câu hỏi điều tra do DOC gửi tới.
Trong quyết định áp thuế chống bán phá giá cuối cùng của DOC ngày 2601-2005, thuế suất chống bán phá giá đối với các bị đơn Việt Nam có sự thay đổi đáng kể
so với quyết định sơ bộ:
+ Nhóm bị đơn bắt buộc: Seaprodex Minh Hải từ 18,68 % xuống 4%; Minh Phú từ
14,89% xuống 4,38%; Camimex từ 19,6% xuống cịn 5,24% riêng Kim Anh từ 12,11%
lên 25,76%.
+ Nhóm bị đơn tự nguyện: từ mức thuế bình quân 16,01% xuống mức thuế bình
qn 4,57%.
+ Nhóm bị đơn khác từ 93,13% xuống còn 25,76%

Như vậy là sự tham gia hợp tác tích cực của ba trên bốn bị đơn bắt buộc và
29 bị đơn tự nguyện đã đem lại cho họ thuế suất có lợi hơn rất nhiều so với các đơn vị
khác. Cũng do hợp tác tích cực nên mức thuế xuất cuối cùng của họ thấp hơn đáng kể, từ
hơn 93% xuống chỉ cịn gần 26%. Trường hợp cơng ty KIM Anh đang là ví dụ rất rõ cho
hậu quả của việc không hợp tác. công ty Kim Anh đang là bị đơn bắt buộc có mức thuế
sơ bộ thậm chí là thấp nhất trong bốn bị đơn bắt buộc. Nhưng do không hợp tác chặt chẽ
với DOC trong q trình thẩm tra sau đó nên trong khi ba bị đơn bắt buộc cịn lại đều có
thuế suất cuối cùng giảm chỉ còn 1⁄4 so với mức thuế sơ bộ thì cơng ty KIM ANH gần
như bị xếp vào nhóm bị đơn khơng hợp tác và có thuế suất tăng hơn gấp đôi so với mức
thuế suất cuối cùng của các bị đơn hợp tác với DOC, kể cả bị đơn bắt buộc và bị đơn tự
nguyện .


Ý nghĩa tích cực từ vụ kiện với Việt Nam
Với thành cơng này, vụ việc có ý nghĩa quan trọng trong việc:

20



Đảm bảo rằng Hoa Kỳ sẽ không áp dụng các biện pháp bất lợi liên quan đối với
hàng hóa Việt Nam; vấn đề kiện chống bán phá giá ở Hoa Kỳ đối với hàng hóa Việt Nam
vì vậy có thể sẽ bớt khắc nghiệt hơn; mức độ thiệt hại từ các vụ kiện được hy vọng sẽ
giảm đáng kể. Cũng thông qua vụ việc này, Việt Nam đã gửi thông điệp ra thế giới rằng
Việt Nam sẽ đấu tranh tích cực để bảo vệ các quyền lợi của nhà xuất khẩu trong các vụ
kiện chống bán phá giá tại bất kỳ nước nào;
Là một kinh nghiệm thực tế nhiều khích lệ cho Việt Nam trong việc tự tin, chủ
động sử dụng công cụ giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO để bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trong thương mại quốc tế theo các quy định của WTO
mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa các bên tranh chấp.
IV. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TẬN DỤNG TỐI ƯU CÁC TÍCH CỰC CỦA
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
4.1. Về phía nhà nước
Trong hoàn cảnh hiện tại, nhằm kịp thời ứng phó với thực tế diễn biến của vụ kiện
và xây dựng những cơ sở giải trình, phản biện vững chắc và đảm bảo mang lại kết quả
thiết thực cũng như tận dụng tối ưu các tích cực của biện pháp chống bán phá giá, Chính
phủ cần chủ động nhanh chóng thực hiện các giải pháp dưới đây:
- Vai trò của Chính phủ trong các vụ việc chống bán phá giá cần được xác định
một cách đúng mức. Nhà nước cũng nên hỗ trợ các doanh nghiệp trong và các vấn đề liên
quan đến thông tin và trợ giúp kỹ thuật, cung cấp dịch vụ tư vấn, và hướng dẫn trả lời
bảng câu hỏi do cơ quan điều tra bên khởi kiện nhằm đảm bảo bảng câu hỏi đầy đủ thông
tin và phù hợp với các quy định.
- Cần nhanh chóng tổ chức các khóa đào tạo về áp dụng thuế chống bán phá giá
cho đông đảo các cán bộ ngành. Nội dung của các khóa đào tạo này sẽ bao gồm những
vấn đề kinh tế liên quan tới bán phá giá, những quy định về thuế chống bán phá giá của
WTO, kinh nghiệm áp dụng thuế chống bán phá giá của một số nước. Đồng thời, trong
phạm vi khả năng của mình Bộ thương mại có thể hỗ trợ doanh nghiệp thơng tin về các
văn phịng luật sư nước ngồi có kinh nghiệm về chống bán phá giá; giúp các doanh
nghiệp bằng việc tổng hợp các kinh nghiệm và bài học của các vụ kiện chống bán phá giá
trước đó.


21


- Chính Phủ cũng có thể giúp đỡ hiệp hội doanh nghiệp trong việc vận hành hệ
thống cảnh báo sớm bằng cách trao đổi các thông tin kinh tế vĩ mô và thu thập các thông
tin thông qua các mạng lưới quan hệ của mình, ví dụ: Bộ thương mại thơng qua hệ thống
các tham tán thương mại của mình có thể giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam thu thập
thơng tin về thị trường xuất khẩu. Ngồi ra, các cơ quan nhà nước cũng có thể cung cấp
các hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo về luật thương
mại quốc tế. Cuối cùng, Chính Phủ có thể thơng qua các mối quan hệ của mình để tác
động tới cơ quan điều tra nước ngồi nhằm thuyết phục họ cơng bằng trong q trình điều
tra vụ việc.
Ngồi ra:
Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương, đa phương để tranh
thủ nhiều nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường, do đó khơng áp
dụng biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam.
Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng
bị kiện phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất, xuất khẩu từng ngành hàng của
Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có sự phịng tránh cần
thiết.
Xây dựng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và đa phương hoá thị trường
xuất khẩu của các doanh nghiệp để phân tán rủi ro, tránh tập trung xuất khẩu với khối
lượng lớn vào một nước vì điều này có thể tạo ra cơ sở cho các nước khởi kiện bán phá
giá. Theo hướng đó các doanh nghiệp cần chú trọng đến các thị trường lớn (Trung Quốc,
Nhật Bản..) các thị trường mới nổi (Hàn Quốc, Úc..) các thị trường mới (SNG, Trung
Đơng, Nam Phi…). Bên cạnh đó cần tăng cường khai thác thị trường nội địa – một thị
trường có tiềm năng phát triển. Đây là những kinh nghiệm ta đã rút ra được từ các vụ
kiện bán phá giá cá tra, cá basa của Mỹ trước đây.
Tăng cường áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá để nâng cao khả năng

cạnh tranh của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá thấp. Đó là phải đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh các dịch vụ hậu mãi, tiếp thị quảng cáo, áp dụng các
điều kiện mua bán có lợi cho khách hàng…
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về luật thương
mại quốc tế, luật chống bán phá giá của các nước… và phổ biến, hướng dẫn cho các
doanh nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các vụ kiện.
22


Thành lập quỹ trợ giúp theo đuổi các vụ kiện để hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp kháng kiện.
Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết về các thủ tục kháng
kiện, giới thiệu các luật sư giỏi ở nước sở tại có khả năng giúp cho doanh nghiệp thắng
kiện…
4.2. Về phía hiệp hội các ngành
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, muốn đẩy mạnh xuất khẩu cần phải củng cố vai trò
của hiệp hội để sẵn sàng và chủ động giải quyết các tranh chấp thương mại có thể phát
sinh. Các hiệp hội ngành hàng nên thiết lập cơ quan đại diện ở nước ngoài, trước hết là
tập trung vào các thị trường trọng điểm và tổ chức tốt việc nghiên cứu các điều kiện thâm
nhập thị trường nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu và nâng cao hiệu quả ngành hàng
của mình. Hiệp hội cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa đại diện hiệp hội với tham tán
thương mại để đạt được kết quả, xử lý và đánh giá thơng tin một cách tồn diện.
Thông qua hiệp hội quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau, phối hợp giá cả trên
thị trường thế giới, phịng ngừa tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu , đặc biệt là ngăn chặn các doanh nghiệp khác bán với giá quá rẻ
tạo nguy cơ gây ra bị kiện bán phá giá
Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu để giúp doanh nghiệp
ngăn ngừa và ứng phó hiệu quả với các biện pháp chống bán phá giá của đối tác thương
mại. Ngồi ra, hiệp hội có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu về các thông tin liên
quan đến các thị trường xuất khẩu, về chính sách thương mại của quốc gia có vụ kiện

chống bán phá giá và chính sách thương mại của Việt Nam, về pháp luật chống bán phá
giá.Việc hỗ trợ có thể được thực hiện thơng qua các hình thức: hội thảo, tập huấn, cung
cấp các tài liệu hướng dẫn về luật chống bán giá cho doanh nghiệp
Thiết lập cơ chế phối hợp trong tham gia kháng kiện và hưởng lợi khi
kháng kiện thành công để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kháng kiện. Tổ chức
các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn, chiếm thị phần lớn liên hiệp với nhau để
kháng kiện, chia sẽ chi phí, chia sẽ thắng lợi.
Tổ chức cho các doanh nghiệp nghiên cứu những quy định pháp lý của
nước ngồi về chống bán phá giá để có biện pháp né tránh hợp lý. Quy định pháp lý về
chống bán phá giá của các nước không phải là giống nhau, vì vậy nếu có biện pháp né
tránh hợp lý thì sẽ giảm bớt được các trường hợp kiếu kiện bán phá giá ở nước ngoài.
23


Cung cấp các thông tin cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói chung thiếu sự hiểu biết về việc kháng kiện bán phá giá. Các hiệp hội chun
ngành cần phát huy vai trị cung cấp thơng tin, giảm bớt tổn thất do thiếu thông tin. Đồng
thời hiệp hội nên phát triển một cơ chế cảnh báo sớm đối với quá trình chuẩn bị điều tra,
theo dõi các hoạt động chuẩn bị kiện của các nhà sản xuất Hoa Kỳ, phân tích tình hình
của ngành thuỷ sản của Hoa Kỳ và xu hướng nhập khẩu thuỷ sản vào thị trường Hoa Kỳ
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiệp hội cần hình thành ngay các tổ chức chuyên nghiệp để cùng với doanh
nghiệp tham gia quá trình tố tụng, ngay khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO để đánh giá mức khả năng hàng hoá của hiệp hội bị kiện bán phá giá ở nước ngoài,
đồng thời giám sát các vụ kiện chống phá giá của các nước nhập khẩu, và điều tra hành vi
phá giá của các nhà nhập khẩu nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
4.3. Về phía doanh nghiệp
Cần chủ động theo đuổi các vụ kiện khi bị nước ngoài kiện bán phá giá.
-


Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán phù hợp với các quy định của

luật pháp và chuẩn mực quốc tế, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tình hình kinh doanh nhằm
chuẩn bị sẵn sàng các chứng cứ, các lập luận chứng minh không bán phá giá của doanh
nghiệp, tổ chức nhân sự, dự trù kinh phí, xây dựng các phương án bảo vệ lợi ích của
doanh nghiệp…
Giải pháp về giá xuất khẩu và giá trị thông thường của sản phẩm xuất khẩu:
Các doanh nghiệp cần phải có chiến lược về định giá xuất khẩu, xuất khẩu với giá cao
những sản phẩm có chất lượng tốt, đồng thời các doanh nghiệp cần có một định mức tiêu
hao thấp phù hợp với điều kiện thực tế trong doanh nghiệp. Muốn làm được điều này các
doanh nghiệp cần phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo những lao động có
tay nghề cao và có chính sách đãi ngộ cho những người lao động có kinh nghiệm và có
thời gian cơng tác lâu năm

Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức lobby để vận động hành lang
nhằm lơi kéo những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước khởi kiện ủng hộ mình. Như
trong vụ kiện tơm đã có “Liên minh hành động ngành thương mại công nghiệp tiêu dùng

24


×