Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tiểu luận học phần bệnh chó mèo: Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 10 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ­ PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI


TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN BỆNH CHĨ MÈO

Tên đề tài
BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHĨ

Ngành: Thú Y
Lớp: K62A – Thú Y

Khoa Nơng Học


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÊT T
́ ẮT
Tên   viết 
tắt 
CD 
CDV 
Cs 
NXB 
PDV


RT­PCR
MDCK
Vero ­ DST
TCID50

Tên đầy đủ
Canine Distemper
Canine Distemper Virus
Cộng sự
Nhà xuất bản
Phocine Distemper Virus
Reverse Transcription ­ Polymerase Chain Reation
Madin­Darby canine kidney
Vero­DogSLAtag
50% Tissue Culture Infective Dose


PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cấu trúc của virus Carre
Hình 2.2: Chó bị tiêu chảy
Hình 2.3: Dử mũi chảy đặc, xanh
Hình 2.4: Chó chảy mủ ở mũi
Hình 2.5: Chó có nhiều dử mắt
Hình 2.6: Xuất hiện mụn đỏ vùng bụng
Hình 2.7: Chó mắc bệnh Carre sừng hóa gan bàn chân
Hình 2.8: Chó có triệu chứng thần kinh
Hình 2.9: Chó có triệu chứng thần kinh: co giật, bại liệt
Hình 2.10: Tích nước xoang ngực
Hình 2.11: Phổi xẹp, có nhiều điểm hoại tử
Hình 2.12: Gan sưng, túi mật sưng

Hình 2.13: Não sung huyết
Hình 2.14: Hạch màng treo ruột sưng
Hình 2.15: Niêm mạc ruột xuất huyết
Hình 2.16: Vaccine Carre Chó
Hình 2.17: Vaccine Hanvet Carre
Hình 2.18:Vaccine  Recombitek C4
Hình 2.19: Vaccine Vanguard Plus 5
Hình 2.20: Vaccine Biocan DHP
Hình 2.21: Vaccine Canigen của Virbac
Hình 2.22: Vaccine Duramune của Fort Dodge


Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Bệnh Carre là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất trên đàn  

chó nội cũng như  chó nhập ngoại. Nghiên cứu về  bệnh Carre của chó được các  
nhà thú y trên thế giới đặc biệt quan tâm.
Bệnh Carre xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, khơng những ở chó ni mà cịn  
ở  nhiều quần thể  động vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó mặc bệnh 
Carre mà khơng có biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối đe dọa nghiêm trọng cho 
việc bảo tốn nhiều lồi thú ăn thịt và thú có túi. Thống kê các nghiên cứu cho 
thấy, bệnh Carre góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của chồn chân đen, hổ 
Tasmania và là ngun nhân gây tử vong định kỳ của chó hoang dã châu Phi. Năm  
1991, bệnh xảy ra trên quần thể  từ  từ  Serengeti  ở  Tanzania làm giảm 20% số 
lượng tồn đàn. Đặc biệt virus Carre đã biến đổi và có khả  năng gây bệnh cho  
một số động vật biển. 
Ở  Việt Nam, bệnh Carre được phát hiện từ năm 1920. Đến nay, bệnh xảy  

ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao.
Bệnh do virus Carre (canine dustemper virus) gây ra. Virus tấn cơng vào cơ 
thể  chó và một số  lồi động vật mẫn cảm khác gây nên rối loạn  ở  đường hơ 
hấp; tiêu hóa, hệ thần kinh, chứng sừng hóa ở  gan bàn chân và các rối loạn tồn 
thân khác. Bệnh lây lan mạnh, có triệu chứng lâm sàng dễ lần với các bệnh khác  
trên chó. Vì vậy vấn đề cấp thiết là phải tìm ra biện pháp chẩn đốn nhanh chính 
xác, để từ đó có những biện pháp phịng và trị bệnh Carre một cách có hiệu quả. 
Nhằm phân biệt bệnh Carre với một số bệnh khác đồng thời làm cơ sở đưa  
ra các biện pháp phịng trị bệnh hiệu quả, đem lại hiệu quả cao trong cơng việc  
ni  và chăm sóc chó, giúp chúng khoẻ mạnh. Chính vì vậy, em tiến hành làm đề 
tài: “Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phịng bệnh”.
1.2.

Mục tiêu


Làm rõ đặc điểm bệnh lý chính của chó mắc bệnh Carre.
Đưa ra một số giải pháp để phịng bệnh.


Phần 2: BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHĨ
2.1.

Bệnh Carre trên các giống chó
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của lồi ăn thịt, hay gặp nhất là ở chó và  

đặc biệt là chó non, do một loại virus gây ra.
Lây lan mạnh với các biểu hiện: sốt, viêm cata niêm mạc, đặc biệt là niêm  
mạc đường hơ hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và có triệu chứng thần kinh.
2.1.1. Lịch sử căn bệnh và phân bố bệnh

Bệnh Carre hay cịn gọi là bệnh sài sốt chó là một bệnh truyền nhiễm cấp  
tính nguy hiểm thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất cao. Đây  
là một căn bệnh nguy hiểm nhất trên chó trong nửa đầu thế  kỷ XIX. Tỷ lệ mắc 
bệnh lớn nhất  ở chó con 3 ­ 6 tháng tuổi, khi miễn dịch chủ động từ  mẹ  truyền 
sang đã giảm thì tỷ  lệ  mắc bệnh từ  25% tới trên 30% và tỷ  lệ  chết  ở  chó mắc  
bệnh thường cao từ  50% ­ 90%. Chó mắc bệnh này thấy tổn thương lớn  ở  hệ 
tiêu hóa đặc biệt ở dạ dày và ruột, hệ thần kinh trung ương và hệ hơ hấp. 
Những nghiên cứu về dịch tễ học, huyết thanh học đã chỉ ra nhiều nơi trên  
thế  giới có bệnh Carre lưu hành.  Ở  Châu Phi, sự  lây nhiễm của bệnh được báo 
cáo giữa chó ni  ở  Nam Châu Phi và Nigeria. Có bằng chứng về  sự lây nhiễm 
bệnh được xuất hiện giữa các lồi hoang dã  ở  Botswana, Zimbabwe, Nam Châu  
Phi, Tanzania và các phần khác  ở  Châu Phi. Bệnh Carre xuất hiện trên chó ni  
và chó hoang dã ở Châu Mỹ. Hơn 300 chó đã chết trong một trận dịch bệnh Carre 
ở  Alaska và bệnh Carre cũng được báo cáo  ở  chó đã tiêm phịng vắc xin tại  
Mexico. Bệnh Carre cũng được tìm thấy  ở  Brazil. Bệnh cũng được phát hiện  ở 
chó đã tiêm phịng vắc xin và chưa tiêm phịng vắc xin ở Argentina, trong khi dịch 
bệnh xảy ra trên gấu trúc ở Chicago vào năm 1998. (Cao Thiên Trang, 2017).
Ở  Châu Âu, bệnh Carre được phát hiện tại Italy, Đức, Hungary và Bắc 
Ireland.  Ở  Phần Lan, đợt dịch bệnh Carre đã xảy ra trên đàn chó đã được tiêm  
phịng vắc xin. Bệnh Carre là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn chó ni khi  


71% chó chưa được tiêm phịng vaccin. Bệnh Carre gần đây xuất hiện tại một số 
trang trại chăn ni tại Australia.
Dịch bệnh Carre cũng bùng phát  ở  Châu Á   như  Nhật Bản, Thái Lan,  Hàn 
Quốc,  Ấn Độ và nhiều nơi trên thế  giới. Phân tích chủng virus Carre được phát  
hiện trên tồn cầu ở nhiều vật chủ khác nhau sẽ cung cấp cách nhìn khái qt về 
sinh thái học của virus Carre và cung cấp nền tảng cho việc nâng cao chất lượng  
vắc xin hiện nay.
Ở Việt Nam bệnh được phát hiện năm 1920 bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh  

và cho tỉ lệ tử vong cao. (Sách khoa học kỹ thuật thú y, 2012)
2.1.2. Ngun nhân gây bệnh
2.1.2.1.

Phân loại

Ngun nhân gây bệnh Carre trên chó là do Canine distemper virut (CDV).  
CDV là một thành viên của giống Morbillivirut, thuộc họ  Paramixoviridae. Các 
thành viên khác của giống Morbillivirut như virus gây bệnh sởi trên người (MV), 
virus dịch tả  trâu bị (RPV), virus gây bệnh trên động vật nhai lại nhỏ  (PPRV),  
virus gây bệnh trên động vật có vú dưới nước (cá heo, hải cẩu).
Morbillivirus là virus tương đối lớn, với cấu trúc xoắn ốc, chúng có lớp vỏ 
lipoprotein. Mặc dù có sự khác biệt nhỏ  về kháng ngun giữa các chủng  CDV 
nhưng nó được chấp nhận chỉ có 1 serotype. Tuy nhiên có sự  khác biệt đáng kể 
về khả năng gây bệnh của các virus được phân lập và các type ở các khu vực địa 
lý khác nhau đã được nói tới. Các type của CDV bao gồm: Asian 1 có ở Nhật Bản  
và Trung Quốc, Asian 2 chỉ có  ở  Nhật Bản, Bắc Cực, động vật hoang dã Châu  
Âu, USA 1 và 2, CDV cổ điển.
Virus Carre chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng được phân  
lập  ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế  giới và có những đặc trưng riêng. 
Trên thế giới hiện nay có 5 type lớn khác nhau về vùng địa lý phân lập với những 
đặc tính cơ bản bao gồm: type  Châu Âu, type Cổ Điển, type Asia 1, Asia 2, USA.


Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type Cổ Điển. Viện 
thú y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để cơng cường độc, kiểm nghiệm 
hiệu lực của vắc xin phịng bệnh Carre trên chó.
Chủng CDV được sử  dụng để  sản xuất vắc xin phịng bệnh  ở  Việt Nam 
cũng thuộc type Cổ Điển. Chia làm hai nhóm:
+ Nhóm có độc lực cao tiêu biểu là chủng Rockborn.

+ Nhóm có độc lực tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles. (Nguyễn  
Minh Phương, 2013)
2.1.2.2.

Hình thái và cấu trúc 

Hình thái: Virus có hình vịng trịn, hình bán nguyệt do các sợi cuộn quanh 
trịn mà thành. Dạng trịn có đường kính 115 ­ 230 nm. Màng cuộn kép có độ dày 
75 ­ 85A0 với bề dày mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra, khơng gây ngưng 
kết hồng cầu. 
Cấu trúc virus: Trong Nuclecapside là ARN sợi đơn khơng phân đoạn gồm  
gần 1600 Nucleotit mã hóa thành 6 Protein cấu trúc và 1 Protein khơng cấu trúc:
Các protein cấu trúc bao gồm: 
­ Nucleocapsit (N): Có khối lượng phân tử  là 60 ­ 62Kdal, có vai trị bao  
quanh và phịng vệ  cho gen của virus. Chúng nhạy cảm với các chất phân giải  
protein
­ Phosphoprotein (P): Có khối lượng phân tử 73 ­ 80Kdal. Đóng vai trị quan 
trọng trong q trình sao chép ARN.  Nhạy cảm với những yếu tố  phân giải  
protein.
­ Membrane (M) : hay cịn gọi là protein màng có trọng lượng phân tử  dao 
động 34 ­ 39Kdal. Đóng vai trị quan trọng trong sự trưởng thành của virus và nối 
Nuclecapsit với protein vỏ bọc.
­ Fusion (F): Có trọng lượng phân tử  59 ­ 62Kdal, là protein kết hợp virus  
với thụ thể màng tế bào cảm nhiễm, làm tan màng dẫn đến sự kết hợp nhiều tế 
bào cảm nhiễm còn gọi là hiện tượng hợp bào.


­ Hemagglutinin (H): Là protein ngưng kết hồng cầu hay gọi là yếu tố  kết  
dính, là Glycoprotein thứ hai của vỏ bọc. Trọng lượng phân tử 76 ­ 80Kdal, chúng 
thể  hiện tính chun biệt của mỗi lồi virus. Chúng khơng hấp phụ  hồng cầu  

cũng khơng gây ngưng kết hồng cầu.
­ Lage   protein   (L):   Có   trọng   lượng   phân   tử   >   200Kdal.   (Nguyễn   Trọng 
Thanh, 2013).
2.1.2.3.

Tính chất ni cấy:

­ Trên chó virus có độc lực được phân lập từ tế bào phổi.
­ Virus carre có độc lực được giữ ngun độc lực bằng cách cấy truyền qua 
chó hoặc chồn mẫn cảm.
2.1.2.4.

Đặc tính kháng ngun và sinh miễn dịch

Các chủng vaccine:
­ Khi tiến hành ni cấy liên tục trên tế bào thận chó sẽ tạo nên chủng chó 
hóa, tiêu biểu là chủng Rockborn. Những chủng này có thể gây viêm não sau khi 
tiêm vaccine cho chó non, gây suy giảm miễn dịch.
­ Chủng gà hóa: Biến đổi bằng cách tiêm nhiều lần qua màng nhung niệu  
trứng   gà   có   phơi   rồi   sau   đó   cấy   vào   tế   bào   phôi   gà.   Tiêu   biểu   là   chủng 
Onderstepoort và chủng Lederles, những chủng này khơng gây bệnh trên chồn và  
ít dẫn đến phản ứng sau khi tiêm so với chủng chó hóa.
Độc lực của virus:  Độc lực của virus thể  hiện khả  năng cảm nhiễm của  
ầm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH (Synder Hill), chủng 
A75/17 và chủng R252 là chủng có độc lực cao và vừa, đầu tiên chúng gây viêm 
não tủy rồi sau đó gây hủy hoại myelin, các trường hợp khác có thể  gây tổn 
thương thần kinh trung  ương. ( />diem­benh­carre­o­cho­tai­phong­kham­thu­y­funpet­ha­noi­va­thu­nghiem­phac­
do­dieu­tri.htm)
2.1.2.5.


Sức đề kháng của virus:

Virus Carre là một virus khơng ổn định và nhạy cảm với nhiệt độ, tia UV,



×