Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tiểu luận học phần bệnh chó mèo Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.64 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI


TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN BỆNH CHÓ MÈO

Tên đề tài
BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHĨ

Ngành: Thú Y
Lớp: K62A – Thú Y

Khoa Nơng Học


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................iii
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1.

Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu ............................................................................................................ 1


Phần 2: BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHĨ .................................................. 2
2.1.

Bệnh Carre trên các giống chó .......................................................................... 2

2.1.1. Lịch sử căn bệnh và phân bố bệnh ................................................................ 2
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh .................................................................................. 3
2.1.2.1.Phân loại ................................................................................................. 3
2.1.2.2.Hình thái và cấu trúc .............................................................................. 4
2.1.2.3.Tính chất ni cấy: ................................................................................. 5
2.1.2.4.Đặc tính kháng nguyên và sinh miễn dịch ............................................. 5
2.1.2.5.Sức đề kháng của virus:.......................................................................... 5
2.1.3. Truyền nhiễm học .......................................................................................... 6
2.1.3.1.Loài mắc bệnh ........................................................................................ 6
2.1.3.2.Chất chứa căn bệnh ................................................................................ 7
2.1.3.3.Đường xâm nhập .................................................................................... 7
2.1.3.4.Cơ chế sinh bệnh .................................................................................... 7
2.1.3.5.Cách lây lan ............................................................................................ 8
2.1.4. Triệu chứng .................................................................................................... 8
2.1.4.1.Đường tiêu hóa ....................................................................................... 8
2.1.4.2.Đường hô hấp ......................................................................................... 9
2.1.4.3.Triệu chứng trên da .............................................................................. 10
2.1.4.4.Triệu chứng thần kinh .......................................................................... 11
2.1.5. Bệnh tích ...................................................................................................... 12
2.1.6. Chẩn đoán .................................................................................................... 13
2.1.6.1.Chẩn đoán lâm sàng ............................................................................. 13

i



2.1.6.2.Chẩn đốn phịng thí nghiệm................................................................ 13
2.1.6.3.Chẩn đốn phân biệt bệnh .................................................................... 14
2.1.7. Phòng bệnh .................................................................................................. 14
2.1.7.1.Vệ sinh phòng bệnh .............................................................................. 14
2.1.7.2.Vaccine ................................................................................................. 15
2.1.8. Trị bệnh ........................................................................................................ 15
2.2.

Thực trạng về bệnh Carre................................................................................ 16

2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 16
2.2.2. Trong nước .................................................................................................. 17
2.3.

Đề xuất biện pháp phòng bệnh tại địa phương ............................................... 19

2.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh phòng bệnh ......................................................... 19
2.3.2. Phòng bệnh bằng vaccine ............................................................................ 19
2.3.2.1.Vaccine đơn giá .................................................................................... 19
2.3.3.2. Vaccine đa giá ..................................................................................... 20
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 25
3.1. Kết luận .............................................................................................................. 25
3.2. Đề nghị ............................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 27

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt


Tên đầy đủ

CD

Canine Distemper

CDV

Canine Distemper Virus

Cs

Cộng sự

NXB

Nhà xuất bản

PDV

Phocine Distemper Virus

RT-PCR

Reverse Transcription - Polymerase Chain Reation

MDCK

Madin-Darby canine kidney


Vero - DST

Vero-DogSLAtag

TCID50

50% Tissue Culture Infective Dose

iii


PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cấu trúc của virus Carre.............................................................................. 6
Hình 2.2: Chó bị tiêu chảy .......................................................................................... 9
Hình 2.3: Dử mũi chảy đặc, xanh ............................................................................... 9
Hình 2.4: Chó chảy mủ ở mũi ................................................................................... 10
Hình 2.5: Chó có nhiều dử mắt ................................................................................. 10
Hình 2.6: Xuất hiện mụn đỏ vùng bụng .................................................................... 11
Hình 2.7: Chó mắc bệnh Carre sừng hóa gan bàn chân ............................................ 11
Hình 2.8: Chó có triệu chứng thần kinh .................................................................... 11
Hình 2.9: Chó có triệu chứng thần kinh: co giật, bại liệt .......................................... 12
Hình 2.10: Tích nước xoang ngực............................................................................. 12
Hình 2.11: Phổi xẹp, có nhiều điểm hoại tử .............................................................. 12
Hình 2.12: Gan sưng, túi mật sưng ........................................................................... 13
Hình 2.13: Não sung huyết........................................................................................ 13
Hình 2.14: Hạch màng treo ruột sưng ....................................................................... 13
Hình 2.15: Niêm mạc ruột xuất huyết ....................................................................... 13
Hình 2.16: Vaccine Carre Chó .................................................................................. 19
Hình 2.17: Vaccine Hanvet Carre ............................................................................. 20

Hình 2.18:Vaccine Recombitek C4.......................................................................... 21
Hình 2.19: Vaccine Vanguard Plus 5 ........................................................................ 21
Hình 2.20: Vaccine Biocan DHP .............................................................................. 21
Hình 2.21: Vaccine Canigen của Virbac ................................................................... 22
Hình 2.22: Vaccine Duramune của Fort Dodge ........................................................ 23

iv


Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Bệnh Carre là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất trên đàn chó

nội cũng như chó nhập ngoại. Nghiên cứu về bệnh Carre của chó được các nhà thú
y trên thế giới đặc biệt quan tâm.
Bệnh Carre xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, khơng những ở chó ni mà cịn ở
nhiều quần thể động vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó mặc bệnh Carre mà
khơng có biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối đe dọa nghiêm trọng cho việc bảo tốn
nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Thống kê các nghiên cứu cho thấy, bệnh Carre
góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của chồn chân đen, hổ Tasmania và là
nguyên nhân gây tử vong định kỳ của chó hoang dã châu Phi. Năm 1991, bệnh xảy
ra trên quần thể từ từ Serengeti ở Tanzania làm giảm 20% số lượng toàn đàn. Đặc
biệt virus Carre đã biến đổi và có khả năng gây bệnh cho một số động vật biển.
Ở Việt Nam, bệnh Carre được phát hiện từ năm 1920. Đến nay, bệnh xảy ra ở
hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao.
Bệnh do virus Carre (canine dustemper virus) gây ra. Virus tấn công vào cơ
thể chó và một số lồi động vật mẫn cảm khác gây nên rối loạn ở đường hơ hấp;
tiêu hóa, hệ thần kinh, chứng sừng hóa ở gan bàn chân và các rối loạn toàn thân

khác. Bệnh lây lan mạnh, có triệu chứng lâm sàng dễ lần với các bệnh khác trên
chó. Vì vậy vấn đề cấp thiết là phải tìm ra biện pháp chẩn đốn nhanh chính xác, để
từ đó có những biện pháp phịng và trị bệnh Carre một cách có hiệu quả.
Nhằm phân biệt bệnh Carre với một số bệnh khác đồng thời làm cơ sở đưa ra
các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả, đem lại hiệu quả cao trong cơng việc ni
và chăm sóc chó, giúp chúng khoẻ mạnh. Chính vì vậy, em tiến hành làm đề tài:
“Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh”.
1.2.

Mục tiêu
Làm rõ đặc điểm bệnh lý chính của chó mắc bệnh Carre.
Đưa ra một số giải pháp để phòng bệnh.

1


Phần 2: BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHÓ
2.1.

Bệnh Carre trên các giống chó
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của lồi ăn thịt, hay gặp nhất là ở chó và đặc

biệt là chó non, do một loại virus gây ra.
Lây lan mạnh với các biểu hiện: sốt, viêm cata niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc
đường hô hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và có triệu chứng thần kinh.
2.1.1. Lịch sử căn bệnh và phân bố bệnh
Bệnh Carre hay cịn gọi là bệnh sài sốt chó là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất cao. Đây là một
căn bệnh nguy hiểm nhất trên chó trong nửa đầu thế kỷ XIX. Tỷ lệ mắc bệnh lớn
nhất ở chó con 3 - 6 tháng tuổi, khi miễn dịch chủ động từ mẹ truyền sang đã giảm

thì tỷ lệ mắc bệnh từ 25% tới trên 30% và tỷ lệ chết ở chó mắc bệnh thường cao từ
50% - 90%. Chó mắc bệnh này thấy tổn thương lớn ở hệ tiêu hóa đặc biệt ở dạ dày
và ruột, hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp.
Những nghiên cứu về dịch tễ học, huyết thanh học đã chỉ ra nhiều nơi trên thế
giới có bệnh Carre lưu hành. Ở Châu Phi, sự lây nhiễm của bệnh được báo cáo giữa
chó ni ở Nam Châu Phi và Nigeria. Có bằng chứng về sự lây nhiễm bệnh được
xuất hiện giữa các loài hoang dã ở Botswana, Zimbabwe, Nam Châu Phi, Tanzania
và các phần khác ở Châu Phi. Bệnh Carre xuất hiện trên chó ni và chó hoang dã ở
Châu Mỹ. Hơn 300 chó đã chết trong một trận dịch bệnh Carre ở Alaska và bệnh
Carre cũng được báo cáo ở chó đã tiêm phòng vắc xin tại Mexico. Bệnh Carre cũng
được tìm thấy ở Brazil. Bệnh cũng được phát hiện ở chó đã tiêm phịng vắc xin và
chưa tiêm phịng vắc xin ở Argentina, trong khi dịch bệnh xảy ra trên gấu trúc ở
Chicago vào năm 1998. (Cao Thiên Trang, 2017).
Ở Châu Âu, bệnh Carre được phát hiện tại Italy, Đức, Hungary và Bắc Ireland.
Ở Phần Lan, đợt dịch bệnh Carre đã xảy ra trên đàn chó đã được tiêm phịng vắc
xin. Bệnh Carre là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn chó ni khi 71% chó
chưa được tiêm phịng vaccin. Bệnh Carre gần đây xuất hiện tại một số trang trại
chăn nuôi tại Australia.

2


Dịch bệnh Carre cũng bùng phát ở Châu Á như Nhật Bản, Thái Lan, Hàn
Quốc, Ấn Độ và nhiều nơi trên thế giới. Phân tích chủng virus Carre được phát hiện
trên toàn cầu ở nhiều vật chủ khác nhau sẽ cung cấp cách nhìn khái quát về sinh thái
học của virus Carre và cung cấp nền tảng cho việc nâng cao chất lượng vắc xin hiện
nay.
Ở Việt Nam bệnh được phát hiện năm 1920 bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh và
cho tỉ lệ tử vong cao. (Sách khoa học kỹ thuật thú y, 2012)
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh

2.1.2.1.

Phân loại

Nguyên nhân gây bệnh Carre trên chó là do Canine distemper virut (CDV).
CDV là một thành viên của giống Morbillivirut, thuộc họ Paramixoviridae. Các
thành viên khác của giống Morbillivirut như virus gây bệnh sởi trên người (MV),
virus dịch tả trâu bò (RPV), virus gây bệnh trên động vật nhai lại nhỏ (PPRV), virus
gây bệnh trên động vật có vú dưới nước (cá heo, hải cẩu).
Morbillivirus là virus tương đối lớn, với cấu trúc xoắn ốc, chúng có lớp vỏ
lipoprotein. Mặc dù có sự khác biệt nhỏ về kháng nguyên giữa các chủng CDV
nhưng nó được chấp nhận chỉ có 1 serotype. Tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể về
khả năng gây bệnh của các virus được phân lập và các type ở các khu vực địa lý
khác nhau đã được nói tới. Các type của CDV bao gồm: Asian 1 có ở Nhật Bản và
Trung Quốc, Asian 2 chỉ có ở Nhật Bản, Bắc Cực, động vật hoang dã Châu Âu,
USA 1 và 2, CDV cổ điển.
Virus Carre chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng được phân
lập ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế giới và có những đặc trưng riêng.
Trên thế giới hiện nay có 5 type lớn khác nhau về vùng địa lý phân lập với những
đặc tính cơ bản bao gồm: type Châu Âu, type Cổ Điển, type Asia 1, Asia 2, USA.
Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type Cổ Điển. Viện thú
y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để công cường độc, kiểm nghiệm hiệu lực
của vắc xin phịng bệnh Carre trên chó.

3


Chủng CDV được sử dụng để sản xuất vắc xin phòng bệnh ở Việt Nam cũng
thuộc type Cổ Điển. Chia làm hai nhóm:
+ Nhóm có độc lực cao tiêu biểu là chủng Rockborn.

+ Nhóm có độc lực tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles. (Nguyễn Minh
Phương, 2013)
2.1.2.2.

Hình thái và cấu trúc

Hình thái: Virus có hình vịng trịn, hình bán nguyệt do các sợi cuộn quanh
trịn mà thành. Dạng trịn có đường kính 115 - 230 nm. Màng cuộn kép có độ dày
75 - 85A0 với bề dày mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra, không gây ngưng kết
hồng cầu.
Cấu trúc virus: Trong Nuclecapside là ARN sợi đơn không phân đoạn gồm
gần 1600 Nucleotit mã hóa thành 6 Protein cấu trúc và 1 Protein không cấu trúc:
Các protein cấu trúc bao gồm:
- Nucleocapsit (N): Có khối lượng phân tử là 60 - 62Kdal, có vai trị bao
quanh và phịng vệ cho gen của virus. Chúng nhạy cảm với các chất phân giải
protein
- Phosphoprotein (P): Có khối lượng phân tử 73 - 80Kdal. Đóng vai trị quan
trọng trong q trình sao chép ARN. Nhạy cảm với những yếu tố phân giải protein.
- Membrane (M) : hay còn gọi là protein màng có trọng lượng phân tử dao
động 34 - 39Kdal. Đóng vai trị quan trọng trong sự trưởng thành của virus và nối
Nuclecapsit với protein vỏ bọc.
- Fusion (F): Có trọng lượng phân tử 59 - 62Kdal, là protein kết hợp virus với
thụ thể màng tế bào cảm nhiễm, làm tan màng dẫn đến sự kết hợp nhiều tế bào cảm
nhiễm còn gọi là hiện tượng hợp bào.
- Hemagglutinin (H): Là protein ngưng kết hồng cầu hay gọi là yếu tố kết
dính, là Glycoprotein thứ hai của vỏ bọc. Trọng lượng phân tử 76 - 80Kdal, chúng
thể hiện tính chuyên biệt của mỗi lồi virus. Chúng khơng hấp phụ hồng cầu cũng
không gây ngưng kết hồng cầu.

4



- Lage protein (L): Có trọng lượng phân tử > 200Kdal. (Nguyễn Trọng Thanh,
2013).
2.1.2.3.

Tính chất ni cấy:

- Trên chó virus có độc lực được phân lập từ tế bào phổi.
- Virus carre có độc lực được giữ nguyên độc lực bằng cách cấy truyền qua
chó hoặc chồn mẫn cảm.
2.1.2.4.

Đặc tính kháng nguyên và sinh miễn dịch

Các chủng vaccine:
- Khi tiến hành ni cấy liên tục trên tế bào thận chó sẽ tạo nên chủng chó
hóa, tiêu biểu là chủng Rockborn. Những chủng này có thể gây viêm não sau khi
tiêm vaccine cho chó non, gây suy giảm miễn dịch.
- Chủng gà hóa: Biến đổi bằng cách tiêm nhiều lần qua màng nhung niệu
trứng gà có phơi rồi sau đó cấy vào tế bào phôi gà. Tiêu biểu là chủng
Onderstepoort và chủng Lederles, những chủng này không gây bệnh trên chồn và ít
dẫn đến phản ứng sau khi tiêm so với chủng chó hóa.
Độc lực của virus: Độc lực của virus thể hiện khả năng cảm nhiễm của ầm
bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH (Synder Hill), chủng A75/17
và chủng R252 là chủng có độc lực cao và vừa, đầu tiên chúng gây viêm não tủy rồi
sau đó gây hủy hoại myelin, các trường hợp khác có thể gây tổn thương thần kinh
trung ương. ( />2.1.2.5.

Sức đề kháng của virus:


Virus Carre là một virus không ổn định và nhạy cảm với nhiệt độ, tia UV,
dung mơi hịa tan lipit, chất tẩy rửa và chất oxy hóa mặc dù nó có vỏ bọc protein
chống lại sự vơ hoạt của các tác nhân bên ngoài.
Virus Carre rất dễ bị phá hủy, dễ bị vơ hoạt ở mơi trường ngồi, vì vậy
việc lây gián tiếp là rất hiếm gặp.
Virus Carre cực kỳ mẫn cảm với sức nóng. Virus bị phá hủy ở 50 – 600C trong
30 phút nhưng virus có thể tồn tại trong 48 giờ ở 250C và 14 ngày ở 50C.

5


Hình 2.1: Cấu trúc của virus Carre
Ở điều kiện (0 – 40C), virus có thể tồn tại trong điều kiện mơi trường trong
vịng một tuần. Trong mơ cơ lập nó tồn tại được ít nhất một giờ ở 370Cvà 3 giờ ở
200C (nhiệt độ phòng). Thời tiết ấm áp virus khơng thể tồn tại lâu trong chuồng
ni chó sau khi chó bị bệnh được chuyển đi.
Thời gian sống và duy trì độc lực của virus sẽ lớn hơn trong điều kiện nhiệt độ
lạnh. Ở nhiệt độ đóng băng (00C) nó có thể tồn tại trong mơi trường hàng tuần.
Dưới nhiệt độ đóng băng virus được ổn định. Virus tồn tại được ở nhiệt độ - 650C ít
nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus ở dạng đơng khơ có ý nghĩa rất lớn trong việc
bảo quản giống virus, sản xuất vắc xin và nghiên cứu trong phịng thí nghiệm.
Độ pH: Virus ổn định ở pH = 4,5 - 9. Virus bị ảnh hưởng với pH trên 10,4
hoặc dưới 4,4.
Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (< 0,5%),
phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này để tiêu độc
chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao. (Trần Văn Nên, 2017)
2.1.3. Truyền nhiễm học
2.1.3.1.


Lồi mắc bệnh

Trong tự nhiên tất cả các giống chó đều cảm thụ với bệnh, tuy nhiên ở nước ta
nặng nhất là giống chó nhập ngoại. Ngồi ra thì ở cáo, cầy và một số động vật ăn
thịt khác cũng mắc. Năm 1987 người ta cịn tìm thấy virus carre trên hải cẩu bởi các
chủng được đặt tên là PDV1 và PDV2.
6


Trong phịng thí nghiệm thường dùng chồn đen để tiến hành gây nhiễm, ngồi
ra cũng có thể dùng chuột lang, thỏ.
Thường gặp ở chó, nhất là các giống chó nhập ngoại từ 2 – 12 tháng tuổi, đặc
biệt là chó non 3 – 4 tháng tuổi (tỷ lệ chết từ 90 – 100%).
Ngồi ra, các lồi động vật như chó sói, cáo, chồn, rái cá cũng mắc bệnh
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời
tiết, đặc biệt ở thời gian mưa nhiều, độ ẩm cao. (Vũ Như Quán, 2008)
2.1.3.2.

Chất chứa căn bệnh

Trong chó bệnh, virus thường có trong máu, phủ tạng, óc, lách, hạch, tủy
xương, đặc biệt trong nước tiểu thường xuyên có virus bài thải ra ngồi mơi trường.
2.1.3.3.

Đường xâm nhập

Virus xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hố (qua niêm mạc), sau đó
theo hệ thống lympho, từ đó theo dịch lympho vào máu đi khắp cơ thể gây nên hiện
tượng: đầu tiên là sốt; viêm niêm mạc đường tiêu hoá, mắt, viêm thoái hoá ở gan,
thận, não, tuỷ sống và những phần da khơng có lơng.

Cơ thể sinh ra kháng thể tự nhiên chống lại virus sau khi virus xâm nhập; 9 12 ngày thì kháng thể đạt cao nhất, kéo dài 60 - 70 ngày.
Sức đề kháng của cơ thể giảm sút nghiêm trọng, là điều kiện để các vi khuẩn
có cơ hội trỗi dậy như: thương hàn, tụ huyết trùng... làm cho quá trình bệnh lý nặng
nề thêm.
Bệnh có thể cùng xảy ra với viêm ruột truyễn nhiễm do parvovirus hay viêm
gan truyền nhiễm. (Vương Đức Chất và cs, 2004)
2.1.3.4.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi xâm nhập qua niêm mạc, virus vào dịch bạch huyết rồi đến hạch
lympho phát triển tăng cường về số lượng và độc lực. Sau đó virus vào máu gây bại
huyết, gây sốt, cơn sốt kéo dài 1 – 2 ngày.
Cơ thể yếu đi, một số vi khuẩn có sẵn trong cơ thể như Staphylococcus,
Bacillus bronchisepticus, Pasteurella, Samonella…tăng sinh và gây bệnh. Lúc đó

7


cơn sốt thứ 2 xuất hiện nặng hơn, con vật có những biến chứng như viêm phổi,
viêm não, viêm ruột thể cata. (Vương Đức Chất và cs, 2004)
2.1.3.5.

Cách lây lan

Chủ yếu là trực tiếp giữa con khoẻ và con ốm hoặc chó tiếp xúc với các dụng
cụ đã chứa mầm bệnh (dụng cụ nuôi dưỡng, quần áo của những người chăm sóc,
ni dưỡng...).
Đường truyền dọc: chó mẹ nhiễm bệnh truyền qua màng nhau cho thai. (Vũ
Như Quán, 2008).

2.1.4. Triệu chứng
Biểu hiện rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi, giống, tình trạng sức khỏe, chế độ
chăm sóc ni dưỡng cũng như độc lực của mầm bệnh.
Đầu tiên chó mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, khơng thích vận động, chảy nước mắt nước
mũi, nơn mửa. Sau đó sốt 40 – 41,50C kéo dài từ 24 – 26h rồi thân nhiệt giảm xuống
38,5 – 39,50C
3 – 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2 kéo dài 3 – 4 ngày. Lúc này bệnh trầm
trọng hơn do vi khuẩn bội nhiễm.
Cùng lúc xuất hiện cơn sốt thứ 2, chó bệnh bắt đầu có các triệu chứng ở đường
hơ hấp, tiêu hóa, da và thần kinh.
2.1.4.1.

Đường tiêu hóa

Viêm dạ dày và ruột, con vật khát nước, nôn mửa, lúc đầu nôn ra thức ăn sau
đó nơn khan hoặc nơn ra bọt có màu vàng.
Ỉa chảy, lúc đầu phân lỗng, có bọt sau đó lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt.
Trường hợp nặng có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi tanh
khắm rất khó chịu.
Viêm niêm mạc miệng và hạch hàm.

8


Hình 2.2: Chó bị tiêu chảy (Nguyễn Văn Thanh, 2017)
2.1.4.2.

Đường hơ hấp

Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp

thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt.
Chảy nhiều nước mũi, lúc đầu lỗng sau đặc dần, đơi khi lẫn mủ xanh hoặc có
máu đen.
Chó bị ho, lúc đầu khan, sau đó ướt, chó thở gấp, lè lưỡi ra mà thở.
Viêm mắt, chảy nước mắt lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần như mủ, chó bị
lt, đục giác mạc có thể bị mủ.

Hình 2.3: Dử mũi chảy đặc, xanh
(Nguyễn Văn Thanh, 2017)

9


Hình 2.4: Chó chảy mủ ở mũi(Nguyễn Văn Thanh, 2017)

Hình 2.5: Chó có nhiều dử mắt (Nguyễn Văn Thanh, 2017)
2.1.4.3.

Triệu chứng trên da

Xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, trong đùi. Đầu tiên trên da nổi những
chấm đỏ, sau đó biến thành các nốt sài to bằng hạt đỗ xanh, hạt gạo, lúc đầu đỏ sau
đó bội nhiễm vi khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lơng bết lại có mùi hơi hám.
Các nốt sài có thể vỡ hoặc khơng vỡ rồi hình thành vảy, bong đi, để lại 1 vết
thương chóng lành và khơng thành sẹo.
Da tăng sinh: Sau khi bị bệnh 10 – 15 ngày, 80 – 90% số con bị bệnh, ở gan
bàn chân da tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó đi khập khiễng.

10



Hình 2.6: Xuất hiện mụn đỏ vùng bụng
(Nguyễn Văn Thanh, 2017)
2.1.4.4.

Hình 2.7: Chó mắc bệnh Carre
sừng hóa gan bàn chân
(Nguyễn Văn Thanh, 2017)

Triệu chứng thần kinh

Chó ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ sau đó xuất hiện các cơn co giật đều đặn ở
bắp thịt, mũi, tai, chân hoặc toàn thân.
Con vật đi loạng choạng, đứng lên ngã xuống, có khi đâm xầm vào tường, sùi
bọt mép.
Cuối cùng chó bị liệt, nằm bệt, loạn nhịp tim, thân nhiệt hạ và chết.
Những con lành bệnh thường có di chứng: gầy cịm, đi siêu vẹo, mù và
điếc…(Vương Đức Chất và cs, 2004)

Hình 2.8: Chó có triệu chứng thần kinh (Nguyễn Văn Thanh, 2017)

11


Hình 2.9: Chó có triệu chứng thần kinh: co giật, bại liệt
(Nguyễn Văn Thanh, 2017)
2.1.5. Bệnh tích
Đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, lt ruột, hạch ruột sưng, gan thối hóa mỡ.
Đường hơ hấp: Viêm mũi, thanh khí quản, phổi, có mụn mủ trong phổi, có khi
mụn vỡ ra gây viêm phế mạc, cơ tim có thể bị xuất huyết nặng.

Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
Ở tế bào thượng bì niêm mạc của đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và
tuyến nước bọt có thể tìm thấy tiểu thể lents trong ngun sinh chất.

Hình 2.10: Tích nước xoang ngực

Hình 2.11: Phổi xẹp, có nhiều điểm
hoại tử

(Nguyễn Trọng Thanh, 2013)

(Nguyễn Trọng Thanh, 2013)

12


Hình 2.12: Gan sưng, túi mật sưng

Hình 2.13: Não sung huyết

(Nguyễn Trọng Thanh, 2013)

(Nguyễn Trọng Thanh, 2013)

Hình 2.14: Hạch màng treo ruột sưng

Hình 2.15: Niêm mạc ruột xuất huyết

(Nguyễn Trọng Thanh, 2013)


(Nguyễn Trọng Thanh, 2013)

2.1.6. Chẩn đoán
2.1.6.1.

Chẩn đoán lâm sàng

Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh: Sốt có quy luật, ỉa chảy phân có màu
cà phê, có nốt sài trên da, có biểu hiện thần kinh.
2.1.6.2.

Chẩn đốn phịng thí nghiệm

Dùng kit test nhanh.
Tìm thể lents: Làm tiêu bản từ bệnh phẩm cạo niêm mạc, nhuộm Hematoxilin
Eosin, tìm tiểu thể lents qua kính hiển vi.
Phân lập virus: Bệnh phẩm là máu, lách, phổi, nước và chất bài tiết của con
vật nghi, chế thành huyễn dịch rồi gây nhiễm cho chồn.
13


Chẩn đốn bằng xét nghiệm sinh hóa và phân tích nước tiểu, cũng có thể tiết
lộ số lượng bạch cầu lympho giảm, bạch cầu hoạt động trong hệ thống miễn dịch ở
giai đoạn đầu của bệnh (giảm bạch cầu).
Một huyết thanh kiểm tra có thể xác định kháng thể dương tính, nhưng thử
nghiệm này khơng thể phân biệt giữa các kháng thể tiêm chủng và tiếp xúc với một
độc hại. Các kháng nguyên virus có thể được phát hiện trong bùn đáy hoặc vết dấu
âm đạo. Da có lơng mống, niêm mạc mũi và mơ mỡ chân cũng có thể được kiểm tra
kháng thể.
Chụp X - quang để xác định xem một con vật bị nhiễm bệnh có mắc bệnh

viêm phổi hay khơng.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng
để kiểm tra não đối với bất kỳ tổn thương nào có thể phát triển.
2.1.6.3.

Chẩn đoán phân biệt bệnh

- Bệnh cảm mạo: ở giai đoạn đầu.
- Bệnh viêm phổi: Chó thường mắc khi thời tiết thay đổi, gió mua đơng lạnh,
mắc ở tất cả các lứa tuổi. Chó sốt cao, khó thở thở khò khè. Điều trị bằng kháng
sinh đặc hiệu bệnh ở đường hô hấp sau 5 - 7 ngày bệnh giảm và khỏi, chó trở lại
bình thường.
Bệnh tiêu chảy: Do nhiễm khuẩn hay ăn thức ăn khơng vệ sinh. Chó có thể sốt
(do nhiễm khuẩn) hoặc khơng sốt. Ỉa chảy khơng có máu. Điều trị bằng kháng sinh
đặc hiệu cùng bổ sung nước và càc chất điện giải, sau 7 - 10 ngày bệnh sẽ giảm rồi
dần khỏi. (Vũ Như Qn, 2008).
2.1.7. Phịng bệnh
2.1.7.1.

Vệ sinh phịng bệnh

Thực hiện tốt cơng tác vệ sinh thú y, ni dưỡng chăm sóc chu đáo, cho chó
ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
Cách ly chó ốm, cũi, chuồng ni chó ốm phải tiêu độc bằng nước vôi hoặc
phun thuốc sát trùng.

14


Chó mới về, cần cách ly theo dõi 2 tuần nếu hồn tồn khỏe mạnh mới được

thả chung đàn chó đang ni.
Chó nghi ốm bệnh Carre có thể làm kit test để có biện pháp kịp thời. Xác chết
chó bệnh Carre cần chôn sâu giữa 2 lớp vôi bột hoặc thiêu đốt, không thả trôi sông
suối, nơi công cộng.
2.1.7.2.

Vaccine

Tiêm vaccine là biện pháp phịng bệnh dễ dàng và có hiệu quả nhất đối
với các bệnh do virus gây ra nói chung, trong đó có bệnh Carre.
Tiêm phịng vaccine carre hoặc vaccine đa giá (5 bệnh, 7 bệnh) cho chó từ 7
tuần tuổi trở lên, 24 ngày sau tiêm nhắc lại lần hai.
Sau đó hàng năm tiêm định kỳ để kéo dài thời gian bảo hộ bệnh.
2.1.8. Trị bệnh
Nguyên lý điều trị bệnh này là kịp thời bổ xung nước và chất điện giải, tăng
cường sức đề kháng và đề phòng nhiễm trùng kế phát.
Hộ lý: Cách ly con vật ốm, để nơi sạch sẽ thoáng mát, tránh mọi tác động kích
thích từ bên ngồi và tránh cho chó uống phải nước bẩn
Dùng kháng huyết thanh: Liều 15 – 30 ml/con, tiêm sớm. Khi con vật có triệu
chứng viêm phổi hay triệu chứng thần kinh thì kháng huyết thanh khơng có hiệu
lực.
Cầm nôn: Tiêm dưới da atropin hay primeran.
Bổ xung nước và chất điện giải: Cho uống ozeron 5%, tiếp nước muối sinh lý
0,9% hay đường gluco 5% vào tĩnh mạch khoeo chó.
Cầm ỉa chảy: Cho uống thuốc đặc trị tiêu chảy chó (ADP), Imudium hay
Bisepton, 1 lần/ngày.
Chống bội nhiễm: Tiêm kháng sinh như Gentamycine, Streptomycine +
Penicilline, Enrofloxacine…
An thần: Dùng các loại thuốc có tính chất an thần như Seduxen, Meprobamat,
Novocain, Analgin.


15


Tăng cường sức đề kháng, trợ sức, trợ lực và cầm máu: Sử dụng các loại thuốc
như Spartein, Vitamin C, Vitamin B1, Vitamin B12, Vitamin K…(Vũ Như Quán,
2008).
2.2.

Thực trạng về bệnh Carre

2.2.1. Trên thế giới
Bệnh Carre được báo cáo lần đầu tiên ở Châu Âu vào năm 1760. Các triệu
chứng lâm sàng và tiến triển của bệnh đã được mô tả từ năm 1809 bởi
EdwardJenner. Năm 1905, bác sĩ thú y người Pháp Henri Carre đã phân lập được
mầm bệnh từ nước mũi của chó bị bệnh. Ơng đã đem lọc mẫu bệnh phẩm qua màng
lọc vi khuẩn và đem gây bệnh thực nghiệm cho chó khỏe mạnh khác thì thấy vẫn
gây được bệnh. Vì thế, ơng kết luận ngun nhân của bệnh là do virus. Sau này,
người ta lấy tên ông để đặt tên cho mầm bệnh và tên bệnh. Đến năm 1923, Putoni
lần đầu tiên chế vaccine nhược độc, tuy nhiên virus vắc xin này độc lực vẫn còn rất
cao. Từ năm 1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học nhiều vắc xin
phòng bệnh Carre có hiệu quả ra đời.
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, không những xảy ra trên đàn chó
ni mà cịn xuất hiện ở nhiều lồi động vật hoang dã. Chó mắc bệnh Carre thể cận
lâm sàng trở thành mối đe dọa nghiêm trọng cho việc bảo tồn nhiều lồi thú ăn thịt
và thú có túi. Qua thống kê các nghiên cứu cho thấy, bệnh Carre góp phần quan
trọng vào sự tuyệt chủng của chồn chân đen, hổ Tasmania và là nguyên nhân gây tử
vong định kỳ của chó hoang dã Châu Phi.
Năm 1991, bệnh Carre gây chết 20% tổng đàn trên đàn sư tử Serengeti ở
Tanzania. Đặc biệt virut Carre cũng có khả năng gây bệnh cho một số động vật

biển. Ở loài cáo tai to lần đầu tiên được báo cáo mắc bệnh Carre cùng với cầu trùng.
Kubo và cs (2007) đã nghiên cứu về sự phân bố của các thể bao hàm trên các
cơ quan khác nhau của 100 chó đựợc chẩn đốn dương tính với bệnh Carre. Thể bao
hàm được tìm thấy ở các cơ quan như: phổi (70 chó), não (20 chó), bàng quang (73
chó), dạ dày (78 chó), lách (77 chó), và hạch lympho (81 chó). Kết quả nghiên cứu

16


đã chỉ ra hạch amidan là cơ quan phù hợp nhất để phát hiện thể bao hàm ở bệnh
Carre.
Del Puerto và cs (2010) đã nghiên cứu cơ chế apoptosis của tế bào lympho và
não bằng cách đánh giá hàm lượng mRNA trong máu ngoại vi, hạch lympho và não
của chó mắc bệnh Carre và chó khỏe mạnh bằng phương pháp rRT - PCR. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra cơ chế apoptosis tế bào của virus Carre ở não và hạch lympho
của chó mắc bệnh Carre là theo các cách thức khác nhau.
Tan và cs (2011) đã phân lập một chủng virus Carre mới (ZJ7) từ mẫu phổi
của chó mắc bệnh Carre trên môi trường nuôi cấy tế bào thận chó (Madin - Darby
canine kidney - MDCK). Chủng virus ZJ7 có khả năng gây bệnh tích hợp bào trên
tế bào MDCK sau 6 lần cấy truyền trên môi trường nuôi cấy. Nhằm đánh giá độc
lực của chủng ZJ7, 3 chó có huyết thanh âm tính với Carre được gây nhiễm với
chủng virus trên qua nhỏ mũi. Tất cả chó được gây nhiễm đều biểu hiện triệu chứng
lâm sàng như tiêu chảy ra máu, viêm kết mạc, tiết nhiều dịch mắt, dịch mũi, ho, sốt
và giảm cân tại thời điểm 21 ngày sau khi gây nhiễm; trong khi chó đối chứng khỏe
mạnh. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh chủng virus ZJ7 được phân lập trên tế
bào MDCK là có độc lực và khơng có sự thay đổi về trình tự nucleotide và amino
acid sovới chủng virus ban đầu thu được từ mẫu bệnh phẩm. Kết quả phân tích về
sinh học phân tử ở đoạn gene nucleocapsid (N), phosphoprotein (P) và
heamagglutinin (H) của chủng virus ZJ7 phân lập được thuộc genotpye Asia 1,
genotype này hiện đang lưu hành tại Trung Quốc. (Cao Thị Trang, 2017).

2.2.2. Trong nước
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện từ năm 1920. Cho đến nay, bệnh xảy ra ở
hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao. Ở nước ta,
bệnh Carre cũng được nhiều nhà thú y quan tâm. Bệnh thường thể hiện ở hai dạng:
viêm phổi và viêm ruột. Khi mắc bệnh Carre con vật có biểu hiện sốt rất cao trên
400C. Tất cả các giống và lứa tuổi đều mẫn cảm với bệnh Carre, tuy nhiên giống
chó ngoại và chó non thì mẫn cảm hơn…

17


Nguyễn Thị Lan và cs (2012) đã nghiên cứu thành cơng đặc tính sinh trưởng
cụ thể của một số chủng CDV trên dịng tế bào Vero có gắn receptor tương ứng với
virus Carre (Vero - DogSLAtag hay Vero - DST). Qua đó tác giả cũng chỉ ra tế bào
Vero - DST là dịng tế bào thích hợp có thể sử dụng để phân lập và xác định hiệu
giá virus.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và cs. (2012) hai chủng virus Carre là
Vn86 và Vn99 đã được phân lập từ chó 4 tháng tuổi có đặc điểm là viêm màng não
không mưng mủ, viêm phổi, suy giảm tế bào lympho và viêm dạ dày ruột. Kết quả
phân tích sinh học phân tử đã chỉ ra 2 chủng phân lập được này đều thuộc nhóm cổ
điển (Classic type), khác xa với nhóm Asia 1 và Asia 2.
Nguyễn Thị Lan và Khao Keoman (2012) đã chỉ ra đặc điểm bệnh lý của chó
Phú Quốc mắc bệnh Carre và ứng dụng miễn dịch huỳnh quang để chẩn đoán bệnh.
Các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên khi mắc bệnh Carre là sốt cao, biếng ăn hoặc khơng
ăn, nơn mửa đối với chó con, ho ở chó trưởng thành, có nốt sài tại vùng da mỏng ở
vùng bụng, tiêu chảy và có triệu chứng thần kinh như đi vịng trịn. Bệnh tích đại
thể tập trung chủ yếu ở phổi và ruột. Mặt cắt phổi có nhiều dịch chảy ra; ruột có
hiện tượng sung huyết, xuất huyết; đại não bị sung huyết.
Các dấu hiệu bệnh tích khác là: lách sưng, mặt cắt lồi, hạch lympho sưng, gan
thối hóa, túi mật sưng to. Các bệnh tích vi thể gồm có xuất hiện nhiều hồng cầu

trong lịng phế nang, vách phế nang đứt nát, thối hóa tế bào nhu mô, lông nhung
ruột bị đứt nát, thâm nhiễm tế bào viêm ở não.
Nguyễn Thị Lan và cs (2015) đã nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của chó
được gây bệnh thực nghiệm bằng chủng virus Carre (CDV - 768). Kết quả gây
nhiễm chủng virus Carre (CDV - 768) cho 3 chó lai Becgie 2 tháng tuổi với liều 106
TCID50/25µl qua đường mắt, khí dung và miệng cho thấy chó có triệu chứng ủ rũ,
mệt mỏi, bỏ ăn, sốt, nơn mửa, tiêu chảy, ỉa ra máu, có nốt sài trên da, sừng hóa gan
bàn chân. Các bệnh tích đại thể chủ yếu ở phổi (mặt cắt phổi có dịch, phổi nhục
hóa), ruột có hiện tượng sung huyết, xuất huyết, đại não bị sung huyết, hạch lympho
sưng, gan thối hóa, túi mật sưng to. Các bệnh tích vi thể như xuất hiện nhiều hồng

18


cầu trong lòng phế nang, vách phế nang đứt nát, thối hóa tế bào nhu mơ, lơng
nhung ruột bị đứt nát, thâm nhiễm tế bào viêm ở não. Virus tập trung chủ yếu ở các
cơ quan như phổi, hạch lympho, ruột. Các kết quả thí nghiệm cho thấy chủng virus
Carre (CDV - 768) có độc lực và có khả năng gây bệnh cho chó. (Cao Thị Trang,
2017).
2.3.

Đề xuất biện pháp phòng bệnh tại địa phương

2.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh phịng bệnh
Thực hiện tốt cơng tác vệ sinh thú y, ni dưỡng chăm sóc chu đáo, cho chó
ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
Cách ly chó ốm, cũi, chuồng ni chó ốm phải tiêu độc bằng nước vôi hoặc
phun thuốc sát trùng.
Chó mới về, cần cách ly theo dõi 2 tuần nếu hồn tồn khỏe mạnh mới được
thả chung đàn chó đang ni.

Chó nghi ốm bệnh Carre có thể làm kit test để có biện pháp kịp thời. Xác chết
chó bệnh Carre cần chôn sâu giữa 2 lớp vôi bột hoặc thiêu đốt, khơng thả trơi sơng
suối, nơi cơng cộng.
2.3.2. Phịng bệnh bằng vaccine
2.3.2.1.

Vaccine đơn giá
-

Hòa tan vaccine với dung dịch pha vaccine

đông khô hoặc nước muối sinh lý, mỗi liều tương ứng
với 1ml.
-

Đường dùng: Tiêm dưới da hoặc bắp thịt.

-

Liều lượng: Mỗi con 1 ml.

-

Lịch phòng bệnh: Tiêm vắc-xin cho chó con 3

tháng tuổi. Sau 1 tháng tiêm nhắc lại lần 2.
-

Trong trường hợp cần thiết có thể tiêm cho chó


con 2 tháng tuổi.
Hình 2.16: Vaccine Carre Chó

19


-

Dùng lọ dung dịch pha vaccine đã được

làm mát để pha.
-

Căn cứ vào số liều ghi trên lọ vaccine để

pha sao cho mỗi liều có thể tích 1 ml. Tiêm bắp
thịt hoặc dưới da, mỗi con một liều vắc xin.
-

Tiêm phịng cho chó theo chỉ dẫn sau:

+ Tiêm phịng cho chó con lúc 2 tháng tuổi và
tiêm nhắc lại sau 3 - 4 tuần.
+ Với chó trưởng thành tiêm phịng định kỳ 1
năm một lần.
Hình 2.17: Vaccine Hanvet Carre
2.3.3.2. Vaccine đa giá
a. Vaccine 5 bệnh:
-


Phịng 5 bệnh trên chó: Bệnh do virus Carre, do Parvovirus, viêm gan truyền

nhiễm, ho cũi chó, phó cúm.
-

Đường cấp thuốc: tiêm dưới da hay tiêm bắp

-

Liều dùng: Liều 1ml/con. Tiêm cho chó khoẻ mạnh từ 6 tuần tuổi trở lên.

-

Chủng ngừa lần đầu:
 Đối với chó trên 12 tuần tuổi: chủng 2 lần, cách nhau 2 - 3 tuần.
 Đối với chó dưới 12 tuần tuổi: chủng lần đầu khi chó được 6 tuần

tuổi, chủng lặp lại 21 ngày/lần; cho đến khi chó được ít nhất 12 tuần tuổi.
-

Tái chủng hàng năm: liều 1ml/con/năm

20


×