Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty cho thuê tài chinh ngân hàng ngoại thương việt nam 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.62 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp
ngoài quốc doanh lần lượt được thành lập khiến cho môi trường cạnh tranh
diễn ra hết sức mạnh mẽ. Để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị,
đổi mới cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng và hiệu quả
hoạt động nói chung.Trong điều kiện đó, cho thuê tài chính ra đời với
những ưu điểm của mình đã trở thành giải pháp kịp thời và đúng đắn góp
phần tháo gỡ khó khăn về nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp.
Cơng ty cho th tài chính Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam được
thành lập từ năm 1998. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Cơng ty cho th
tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã thực hiện được nhiều giao
dịch cho thuê tài chính và đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên
Công ty vẫn gặp nhiều vướng mắc trong hoạt động cho thuê hiện nay. Vì
thế, việc tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của
công ty trong những năm gần đây là rất cần thiết.Đây cũng là lý do để tôi
viết bài BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP về công ty CHO THUÊ TÀI
CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Báo Cáo gồm 3 chương:
Chương 1:Quá trình hình thành và phát triển của công ty CHO THUÊ
TÀI CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 2:Thực trạng hoạt động của công ty CHO THUÊ TÀI CHINH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 3:Phương hướng và mục tiêu hoạt động trong thời gian tới của
công ty CHO THUÊ TÀI CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47



Chương 1
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
1. sự ra đời và phát triển của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam
Công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 108/1998/QĐ- NHNN ngày 25 tháng 03 năm 1998 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực CTTC , tuân theo luật pháp của Nhà nước Việt Nam với số
vốn điều lệ là 55 tỷ đồng.
Ngày 1/4/2001, công ty CTTC Việt nam (Vinalease) đã sáp nhập với công
ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và lấy tên là công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt nam với số vốn điều lệ tăng lên 75 tỷ đồng
và nó được tăng lên 100 tỷ đồng vào năm 2003.
Quyết định ngày 6/5/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định số 1016/QĐ-NHNN chấp thuận Cơng ty Cho th Tài chính
Vietcombank được tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng.
Ngày 15/01/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có Quyết
định số 81/QĐ-NHNN cho phép Công ty TNHH một thành viên cho thuê
tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chuyển
đổi loại hình, sửa đổi tên gọi và địa điểm đặt trụ sở chính.
Theo Quyết định này, Thống đốc NHNN chấp thuận cho Công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chuyển đổi loại hình cơng ty
từ Cơng ty cho th tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng (VCB LEACO)
thành Cơng ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBL); đồng thời, cũng theo Quyết
định trên, Công ty được thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính từ Tầng 3, Tịa
nhà 10B, Phố Tràng Thi, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
đến Tầng 4, của Tòa nhà này

a. Vốn điều lệ của công ty .
Công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban đầu có vốn điều lệ
là 55 tỷ đồng. Ngày 1/4/2001, công ty CTTC Việt nam (Vinalease) đã sáp
NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


nhập với công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và lấy tên là
công ty CTTC - ngân hàng Ngoại thương Việt nam với số vốn điều lệ tăng
lên 75 tỷ đồng và nó được tăng lên 100 tỷ đồng vào năm 2003. Quyết định
ngày 6/5/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số
1016/QĐ-NHNN chấp thuận Cơng ty Cho th Tài chính Vietcombank
được tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng.
b. Về cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty
BAN GIÁM
ĐỐC
Kiểm tra
nội bộ

Phịng
Kinh Doanh

Phịng
Tổng Hợp

Phịng

Kế Tốn

Phịng

HC - NS - NQ

Chi nhánh Cơng ty CTTC NHNTVN tại Hà Nội

2. Chức năng nhiệm vụ các Phịng ban của Cơng ty CTTC Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam như sau:
-

Phòng kinh doanh:
1.

Lựa chọn khách hàng, thẩm định các dự án xin thuê, lập tờ
trình trình Giám đốc công ty xem xét phê duyệt.

2.

Lập Hợp đồng cho thuê trình Giám đốc cơng ty, theo dõi đơn
đốc thu nợ theo Hợp đồng.

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


3.

Giữ liên lạc thường xuyên với khách hàng, định kỳ kiểm tra
tình hình hoạt động của khách hàng và hiện trạng máy móc
thiết bị cho th.

4.


Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam đối với các
dự án cho thuê vượt quá mức phán quyết của Giám đốc của
công ty theo Quy định của NHNT Việt Nam.

5.

Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam để xin
phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các dự án cho
th có quy mơ vượt q giới hạn 30% vốn tự có của Cơng ty
cho 01 khách hàng.

6.

Thực hiện thẩm định trình Giám đốc cơng ty đối với các dự án
đồng cho thuê, theo dõi thu nợ theo Hợp đồng.

7.

Làm các thủ tục nhập khẩu tài sản để cho thuê.

8.

Lập kế hoạch về nhu cầu vốn và sử dụng vốn.

9.

Theo dõi, lập Báo cáo tình hình cho thuê, hiện trạng tài sản
cho thuê và các báo cáo khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo
công ty, NHNT Việt Nam, NHNN Việt Nam.


10. Lập kế hoạch và thực hiện thu hồi tài sản cho thuê trong
trường hợp cần thiết đối với khách hàng không trả nợ thuê.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân cơng.
-

Phịng Kế tốn Tài vụ:
1.

Thực hiện Chế độ hạch toán kế toán, Chế độ thu chi tài chính
theo cơ chế tài chính của NHNT Việt Nam phù hợp với Luật
pháp của Nhà nưóc và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ,
Ngành liên quan.

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


2.

Lập các Báo cáo kế toán, Cân đối, thu nhập chi phí hàng tháng,
q, năm của Cơng ty. Lập Báo cáo thống kê hàng tháng theo
quy định của NHNT Việt Nam.

3.

Tham mưu cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực:
Vay vốn và sử dụng vốn.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trích lập, quản lý và sử dụng
các Quỹ theo chế độ quy định.
Xây dựng đơn giá tiền lương trình Ban lãnh đạo NHNT Việt
Nam phê duyệt.

Mua sắm trang thiết bị cho cơng ty.

-

4.

Định kỳ tính lãi cho th, thơng báo cho cán bộ kinh doanh để
đôn đốc thu nợ. Thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất cho
vay do do NHNT Việt Nam công bố.

5.

Thực hiện các nhiêm vụ khác do Giám đốc giao.

Phịng Tổng hợp, Hành chính, Nhân sự và Ngân Quỹ:
1.

Tham mưu cho Giám đốc về giải quyết khiếu kiện, thu giữ tài
sản cho thuê.

2.

Tham mưu cho Giám đốc công ty trong chỉ đạo kinh doanh.

3.

Lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ
theo quy định của NHNT Việt Nam. Cùng với phòng Kế toán
tài vụ lập đơn giá tiền lương.


4.

Tham mưu cho Giám đốc cơng ty trong việc tìm nguồn vốn
trong và ngồi nước.

5.

Tham mưu cho giám đốc cơng ty đối với việc tuyển dụng cán
bộ, quản lý hồ sơ cán bộ.

6.

Quản lý lao động, theo dõi việc chấp hành Nội quy, Quy chế,
Kỷ luật lao động, trật tự vệ sinh và an toàn cơ quan.

7.

Quản lý toàn bộ tài sản của công ty theo quy định của NHNT
Việt Nam.

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


8.

Dự trù, mua sắm công cụ lao động, tài sản và vật dụng văn
phòng, thực hiện sửa chữa tài sản, trụ sở Công ty.

9.


Thực hiện nghiệp vụ Quỹ: Thu tiền khách hàng trả tiền thuê và
chi tiêu trong cơ quan bằng tiền mặt.

10. Thực hiện tồn bộ cơng tác quản trị, văn thư, lưu trữ, lễ tân của
Công ty.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
-

Ban kiểm sốt nội bộ:

Kiểm sốt mọi hoạt động của cơng ty, phát hiện nhữg thiếu sót của các
bộ phận trong Cơng ty, phản ánh với Giám đốc để uốn nắn sửa chữa kịp
thời.
Các hoạt động của Công ty bao gồm:
CTTC các tài sản là máy móc, thiết bị và các động sản khác đối với
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến
nghiêp vụ CTTC.
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được sự cho phép của Ngân hàng
Nhà nước và các cơ quan chức năng Nhà nước.
Mặc dù mới thành lập, Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam đã góp phần đẩy mạnh hoạt động của thị trường CTTC nói riêng, thị
trường vốn nói chung tại Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ và nhân viên năng
động, có trình độ, Cơng ty CTTC đã bước đầu thực hiện có hiệu quả hoạt
động CTTC, góp phần tài trợ vốn trung hạn và dài hạn thơng qua máy móc,
thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao năng lực sản xuất, cải
tiến và hiện đại hố cơng nghệ

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47



Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG
TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC
1.
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Bước sang năm tài chính 2008, mơi trường hoạt động kinh doanh có sự
thay đổi lớn với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Thị trường ngân hàng nói
chung và thị trường cho th tài chính nói riêng bước vào một giai đoạn
canh tranh sôi động và khốc liệt hơn bao giờ hết: Hầu hết các ngân hàng
đặc biệt là các ngân hàng cổ phần không ngừng tăng vốn điều lệ bằng cách
phát hành thêm cổ phiếu cũng như ra sức tìm kiếm các cổ đơng chiến lược;
sự ra đời chóng mặt của các cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quĩ và
các quĩ đầu tư; các ngân hàng, các tổ chức tài chính khơng ngừng tung ra
thị trường các sản phẩm ngân hàng tiện ích, giành giật khách hàng, lãi suất
huy động chưa có dấu hiệu giảm xuống trong khi đó lãi suất cho vay lại có
xu hướng giảm mạnh…
Với quy mơ hoạt động cịn nhỏ như Cơng ty cho th tài chính NHNTVN,
bối cảnh trên đã đặt ra nhiều thách thức hơn đối với hoạt động kinh doanh
của cơng ty. Đó là: (i) Một số khách hàng huy động được nguồn vốn lớn
thông qua việc phát hành cổ phiếu đã trả nợ Công ty trước hạn; (ii) Các
NHTMCP, các Cơng ty tài chính và một vài Công ty cho thuê mới thành
lập hoạt động rất tích cực đối với nhóm khách hàng SME- đồng thời cũng
là nhóm khách hàng tiềm năng của Cơng ty- vì vậy việc mở rộng cơ sở
khách hàng của Cơng ty trở nên khó khăn hơn; (iii) Giá xăng dầu, và nhiều
loại nguyên vật liệu liên tục tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, xây dựng.
Những ảnh hưởng này đã khiến nhiều khách hàng của Công ty gặp khó

khăn trong việc trả nợ cho Cơng ty…
Thêm vào đó, trong những tháng đầu năm, tình hình nhân sự cấp cao của
Cơng ty liên tục có sự thay đổi: Giám đốc cũ về nghỉ hưu theo chế độ,
Giám đốc mới về cuối năm 2006 và chuyển công tác vào tháng 6/2007,
NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


tồn bộ Ban Giám đốc của Chi nhánh Hồ Chí Minh đều chuyển công tác đã
tạo nên những cản trở, khó khăn nhất định trong cơng tác điều hành và hoạt
động của Cơng ty.
Mặc dù khó khăn như vậy, song tồn thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty đã
hết sức cố gắng khắc phục khó khăn và đã làm được một số việc như sau:
(i) Điều lệ mới của Cơng ty đã chính thức được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước phê duyệt và ban hành, là cơ sở để Cơng ty kiện tồn bộ máy tổ chức,
tăng cường cơng tác quản lý trong tồn hệ thống cơng ty đảm bảo đảm bảo
tính thơng suốt và chặt chẽ trong quản lý và điều hành.
(ii) Một số văn bản quy định khơng cịn phù hợp với điều lệ mới và mơ
hình tổ chức của Công ty đã được viết lại và xây dựng mới như: Quy định
về Cho thuê tài chính đối với khách hàng, Quy định về phân cấp thẩm
quyền và trình tự ra quyết định CTTC, Quy chế về tổ chức và Hoạt động
của Hội đồng Tín dụng, Quy định về cho thuê tiêu dùng, Quy trình cho
thuê tài chính đối với khách hàng là doanh nghiệp…Đây là những khung
pháp lí rất quan trọng, đảm bảo tính thống nhất trong tác nghiệp cũng như
phân chia rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng và từng cán bộ
trong tồn hệ thống Cơng ty.
(iii) Mơ hình tổ chức của Công ty đã được thay đổi theo hướng tăng cường
quản trị rủi ro, và chun mơn hóa nhằm tăng năng suất lao động. Phòng
Kinh doanh hiện tại được tách thành hai phòng: (1) Phòng Quan hệ Khách
hàng với nhiệm vụ chính tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư (2) Phịng
Quản lí nợ với nhiệm vụ tập trung là thu hồi nợ, rà sốt rủi ro, xử lí nợ xấu,

xếp hạng, phân loại khách hàng...
(vii) Một số khoản nợ xấu, nợ tồn đọng đã lâu của Công ty đã được xử lí,
việc phân loại nợ của từng khoản cho thuê được phản ánh chính xác hơn,
tạo điều kiện cho việc điều hành, quản trị rủi ro của Công ty hiệu quả hơn.
(vi) Lần đầu tiên Công ty đã nghiên cứu và triển khai sản phẩm cho thuê
mới để thích ứng với tình hình thị trường: chương trình cho thuê tài chính ơ
tơ đối với cán bộ cơng nhân viên. Chương trình này là chương trình mở đầu
trong định hướng mở rộng sản phẩm bán lẻ của Cơng ty, và hồn toàn phù

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


hợp với chủ trương phát triển sản phẩm bán lẻ của Ngân hàng Ngoại
thương.
Tuy nhiên các chỉ tiêu kinh doanh thực hiện năm 2008 của Cơng ty đạt
được có phần hạn chế so với kế hoạch đã đề ra ngay từ đầu năm 2008.
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008
Kế hoạch năm Tăng giảm % tăng giảm
2008
Dư nợ
1,101,110.21
1,376,387.76
275,277.55
0.25
CTTC
Nợ xấu
19,424.80
41,291.63
21,866.83
1.13

Tỷ lệ nợ xấu
1.76%
3.00%
Chỉ tiêu

31/12/2007

Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

1. Dư nợ tín dụng
- Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nợ cần chú ý
- Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ nghi ngờ
- Nợ có khả năng mất vốn
- Nợ xấu/ Tổng dư nợ
2. Dự phòng rủi ro
- Dự phòng cụ thể
- Dự phòng chung
1. Tổng thu nhập
- Thu từ hoạt động tín dụng
- Thu từ hoạt động khác
2. Tổng chi phí
- Chi huy động vốn
- Chi dự phòng
- Chi khác
3. Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN phải nộp

4. Lợi nhuận sau thuế

31/12/2007

31/12/2008

Dư nợ
1,101,110.21
986,874.52
94,810.88
5,098.31
5,090.36
9,236.14
1.76%
15,883.71
7,934.18
7,949.52
Kết quả kinh doanh
108,757.88
108,009.10
748.78
90,706.69
72,468.97
6,813.36
11,424.36
18,051.19
5,054.33
12,996.86

So sánh

Tăng/Giảm
Tỷ lệ

978,743.40
689,869.80
181,523.69
16,489.46
11,358.01
79,502.44
10.97%
54,441.32
50,381.94
4,059.39

(122,367)
(297,005)
86,713
11,391
6,268
70,266
38,558
42,448
(3,890)

-11.11%
-30.10%
91.46%
223.43%
123.13%
760.78%

521.74%
242.75%
535.00%
-48.94%

124,582.80
123,619.43
963.37
133,844.57
79,368.64
38,557.63
15,918.31
-9,261.77

15,825
15,610
215
43,138
6,900
31,744
4,494
(27,313)
(5,054)
(22,259)

14.55%
14.45%
28.66%
47.56%
9.52%

465.91%
39.34%
-151.31%
-100.00%
-171.26%

-9,261.77

Cụ thể kết quả dư nợ cho thuê tài chính và và phân loại nợ tại Hội sở chính
và Chi nhánh Hồ Chí Minh như sau:

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Tổng cộng

hội sở chính
380,706.09
173,184.35
15,459.15
11,358.01
79,056.39
659,763.99


Tỷ lệ
Chi nhánh
57.70%
309,163.72
26.25%
8,339.34
2.34%
1,030.31
1.72%
11.98%
446.05
1
318,979.42

96.92%
2.61%
0.32%
0.00%
0.14%
1

Tổng cộng
689,869.80
181,523.69
16,489.46
11,358.01
79,502.44
978,743.40

Tại Chi nhánh: dư nợ sụt giảm 58 tỉ đồng tương đương 15.2%, nợ xấu vẫn

ở mức cho phép 0.46%.
Tại Hội sở chính: dư nợ sụt giảm 65.5 tỉ đồng tương đương 9.03%, nợ xấu
tăng cao ở mức đáng lo ngại: 16.04%
Đánh giá hiệu quả hoạt động CTTC Ngân Hàng Ngoại
2.
Thương Việt Nam
2. 1 Về dư nợ cho th tài chính
Năm 2008 Cơng ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, dự án và đã giải ngân
được 317.8 tỉ đồng và kí kết được 218 hợp đồng (HSC: 111 hợp đồng, chi
nhánh 107 hợp đồng). Tuy nhiên, do doanh số thu hồi nợ gốc (440 tỉ đồng)
lớn hơn doanh số nợ phát ra nên dư nợ CTTC của cả Công ty vẫn sụt giảm
11.11% so với cuối năm 2007 chỉ đạt 978,743.4 triệu đồng. Bên cạnh
những khó khăn về mơi trường kinh doanh như đã trình bày ở trên dẫn tới
dự nợ cho th Cơng ty sụt giảm, cũng phải kể đến những nguyên nhân chủ
quan sau:
- Mặc dù đã chia tách Phòng Kinh doanh thành 02 phòng: Quan hệ Khách
hàng với nhiệm vụ trọng yếu là phát triển dư nợ, và phịng Quản lí Nợ thực hiện theo dõi thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ xấu. Song, trên
thực tế, Phòng Quan hệ Khách hàng vẫn phải dành quá nhiều thời gian
cho việc thu hồi công nợ.
- Công ty chưa thực sự có những giải pháp hữu hiệu trong việc tiếp cận
khách hàng, mở rộng thị trường, ví dụ như Cơng ty chưa chủ động tìm
kiếm khách hàng, chưa có chính sách cho thuê (lãi suất, đặt cọc, trả
trước, phạt trả trước hạn) được xây dựng theo mức độ rủi ro của khách
hàng, dự án; chưa có chương trình marketing, quảng bá hình ảnh,

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


thương hiệu, trang web của cơng ty cịn sơ sài, thiếu hấp dẫn và chuyên
nghiệp…

- Chất lượng phục vụ khách hàng của Cơng ty cịn chưa đáp ứng được địi
hỏi của thị trường, khách hàng cịn phàn nàn nhiều: Đó là thời gian
thẩm định và ra quyết định cho thuê, giải ngân còn chậm, thái độ phục
vụ còn chưa nhiệt tình; gửi hóa đơn thanh tốn, thơng báo nhắc nợ cho
khách hàng chưa kịp thời, việc liên lạc giữa khách hàng với cơng ty cịn
gặp nhiều khó khăn…
- Đối với các khách hàng có ý thức thanh tốn tốt, Cơng ty chưa có sự
quan tâm, chăm sóc, nhằm kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư của khách
hàng.
2.2 Về tỉ lệ nợ xấu:
Năm 2008 với việc áp dụng chuẩn mực mới trong cơng tác phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 18 của NHNN, vấn đề xử lý nợ
xấu được Công ty đặc biệt coi trọng, và tập trung mọi nguồn lực để giải
quyết. Kết quả là trong năm 2008 , một số khoản nợ xấu đã được Cơng ty
thu hồi tồn bộ hoặc một phần với tổng số tiền nợ gốc quá hạn thu hồi được
khoảng 15 tỉ đồng của các khách hàng như DNTN Tân Tiến, Công ty Tân
Thanh Long, Công ty Thụy Trạch, Công ty Đức Thắng, Công ty XD và TM
Vạn Xn, Cơng ty VT và XD Cơng trình, Cơng ty Phương Bắc, Công ty
Việt Á, Công ty 495, Công ty Hồn Cầu, Tổng Cơng ty Licogi, Cơng ty
Licogi 12, Cơng ty Tiến Bình...
Tuy nhiên, do dư nợ giảm sút, và các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 vẫn
cịn quá lớn nên tỉ lệ nợ xấu của Công ty vẫn tăng mạnh (chiếm 10.97%
tổng dư nợ), cho thấy mức độ rủi ro của Công ty đang ở mức cao, đặc biệt
là tại Hội sở chính.Qua tìm hiểu về ngun nhân dẫn đến tỉ lệ nợ xấu tăng
cao có thể thấy nổi bật các nguyên nhân sau:
- Do chính sách: Việc áp dụng chuẩn mực phân loại nợ theo quyết định
18 của NHNN đã làm cho nhiều khoản nợ cơ cấu và đã từng cơ cấu
nằm tại nhóm 1 và nhóm 2 phải chuyển sang nhóm nợ xấu – tương ứng
với số 56.31 tỷ đồng


NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


- Do công tác thu nợ: Một số khoản nợ q hạn, nợ xấu khơng được xử lí
triệt để tiếp tục rơi xuống các nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn tương
ứng 97.12 tỷ đồng. Trong đó có các khách hàng có dư nợ rất lớn như
Cơng ty CP Viglacera Hạ Long 15.26 tỷ đồng, Tcty XD&PTHT Licogi
8.72 tỷ đồng, Cty CP Licogi 12 9.79 tỷ đồng, Cty Kính nổi Viglacera
Bình Dương 9.26 tỷ đồng, Cty CP Nam Hưng 8.58 tỷ đồng, Cty Đại An
11.1 tỷ đồng, Cty Xi măng Việt Trì 8.91 tỷ đồng.
- Các biện pháp xử lí nợ xấu của Cơng ty cịn chưa hiệu quả và thiếu
chun nghiệp.
- Do cơng tác kiểm sốt, theo dõi sau cho thuê: Công tác sát sao, theo dõi
sau cho thuê còn nơi lỏng. Nhiều khách hàng phát sinh rủi ro chưa được
phát hiện và có giải pháp xử lí kịp thời.
- Do hệ thống quy trình quy chế chưa đầy đủ, và chưa đảm bảo các chốt
kiểm soát: Trước đây quy trình cho th tài chính được thực hiện khép
kín trong phịng Kinh doanh, chưa có các chốt kiểm sốt nhằm phát hiện
rủi ro, chưa có quy định về phân cấp thẩm quyền ra quyết định cho thuê
tài chính, việc thực hiện cơ cấu, gia hạn nợ cịn chưa làm đúng quy
trình.
- Do hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động chưa hiệu quả: Hoạt
động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chủ yếu tập trung vào phát hiện các sai
sót trong kế tốn, chưa phát hiện và cảnh báo về các rủi ro tín dụng phát
sinh.
- Do Cơng ty chưa có chính sách về quản lí rủi ro thích hợp: Cơng ty
chưa định kì rà sốt danh mục đầu tư để kiểm soát rủi ro, từ đó có
những định hướng đầu tư phù hợp.
2.3 Về kết quả kinh doanh:
Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính vẫn là nguồn chủ yếu (chiếm

99.23%).
Năm 2008 là năm Cơng ty có kết quả kinh doanh khơng hiệu quả nhất kể từ
ngày thành lập đến nay. Nếu vẫn áp theo tiêu chí của QĐ 493, mức độ rủi
ro trong kinh doanh của công ty không tăng lên nhiều, tuy nhiên, theo các
NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


quy định mới của QĐ 18 với các tiêu chí phân loại nợ và trích lập dự phịng
ngặt nghèo hơn, chi phí dự phịng của Cơng ty tăng vọt (tăng 31 tỉ đồng
tương đương mức tăng thêm là 466% so với năm 2007), và hậu quả là kết
quả kinh doanh thua lỗ. Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn,
cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc nhìn nhận rõ mức độ rủi ro, nguyên
nhân và hiệu quả kinh doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Kết quả kinh
doanh như trên là sự báo động trong hoạt động điều hành, quản lí và nhận
thức rủi ro trong hoạt động của Cơng ty. Cơng ty cần có các biện pháp kinh
doanh phù hợp để vượt qua khó khăn và phát triển bền vững.
2.4 Hiệu quả nguồn nhân lực:
ng hoạt động cho th tài chính, ngồi nguồn vốn, hệ thống cơng nghệ
thơng tin, yếu tố con người có vai trị quyết định đối với hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Nhìn nhận một cách thẳng thắn, mặc dù nguồn nhân lực tại
Công ty phần lớn là được đào tạo bài bản, tốt nghiệp đại học, trẻ và nhanh
nhẹn, song nguồn nhân lực của Công ty đang bị mất cân đối nghiêm trọng,
số nhân viên thì nhiều song hiệu quả cơng việc chưa cao.
- Cán bộ công ty mất cân đối về nam nữ, số cán bộ nghỉ chế độ trong năm
nhiều phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Phần lớn cán bộ đều có tuổi đời, tuổi nghề cịn rất trẻ, tuy có khả năng
học hỏi nhanh, song cịn ít kinh nghiệm, chưa chủ động trong tác
nghiệp.
- Tính phối hợp trong cơng việc giữa các cán bộ các phịng cịn nhiều hạn
chế.

2.5 Về nguồn vốn:
- Nguồn vốn của Cơng ty phần lớn vẫn từ 3 nguồn: vốn tự có của công ty,
vốn vay Trung ương và một phần vốn huy động được từ tiền đặt cọc
của khách hàng.
- Do đến nay, việc vay vốn Trung ương vẫn rất thuận lợi với lãi suất đi
vay thấp hơn lãi suất vay bình qn của thị trường, do đó Cơng ty chưa
thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác. Hơn nữa, việc Công ty tự
NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


huy động vốn vay dài hạn trong dân cư, và từ các tổ chức, doanh nghiệp
là không khả thi.
- Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể xem
xét đến sau khi Cơng ty thực hiện cổ phần hóa.
2.6 Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào:
Biên độ chênh lệch lãi suất vẫn tiếp tục được duy trì. Cụ thể biên độ tiền
đồng là 3.54% (năm 2006 là 3%) và biên độ tiền USD là 2.64% (năm 2006
là 2.99%). Đây là một mức phù hợp với thị trường, và khả năng nới rộng
hơn nữa biên độ lãi suất là rất khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh cho vay,
cho thuê là rất khốc liệt. Song để có lãi, cách duy nhất là cơng ty phải tăng
nguồn thu và giảm chi phí bằng cách tăng trưởng dư nợ an tồn và giảm chi
phí dự phịng.
2.7 Các hệ số an tồn theo quy định của NHNN
Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN vẫn ln được Phịng Tổng
Hợp theo dõi sát sao, đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN tại mọi
thời điểm.
Tính đến cuối năm 2008 , các hệ số an tồn của cơng ty như sau:
- Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu: 10.68%
- Tỷ lệ về khả năng chi trả: 151.87%
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đã sử dụng để cho vay trung dài hạn: 7.06%


NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM NĂM 2009
1- Cơ hội
- Môi trường kinh tế vĩ mô được đánh giá là có nhiều thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế Việt Nam được dự báo là tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng cao, và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm nông, lâm, ngư nghiệp.
Môi trường kinh doanh được cải thiện ngày càng thơng thống, tạo sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tăng trưởng mạnh. Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư nước ngoài... Do vậy, nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh
tế là rất lớn. Đây là những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng
nói chung trong đó có cơng ty Cho th tài chính NHNTVN mở rộng tín
dụng.
- Hoạt động cho thuê tài chính ra đời được hơn 10 năm và ngày càng
được nhiều doanh nghiệp, nhiều người biết đến, tìm đến như là một
kênh dẫn vốn hiệu quả, thuận tiện.
- Việc thị trường chứng khốn đang sụt giảm mạnh vì vậy kênh huy động
vốn từ thị trường chứng khốn là rất khó khăn,tạo cơ hôi cho hoạt động
cho thuê tài chinh
2- Thách thức
- Với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại, cộng với việc
các ngân hàng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính
- ngân hàng, mở rộng mạng lưới, chi nhánh, cạnh tranh trong lĩnh vực

tài chính ngân hàng, tín dụng sẽ gay gắt hơn. Cơng ty Cho th Tài
chính NHVN là một tổ chức tín dụng cịn hoạt động theo cơ chế nhà
nước sẽ không tránh khỏi những hạn chế và nguy cơ bị thu hẹp thị phần
là rất lớn.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam đang đi xuống cùng với thị trường
chứng khốn thế giới tuy nhiên nó vẫn có tiềm năng trở thành một kênh
huy động vốn hiệu quả đối với các doanh nghiệp lớn, có uy tín trong
kinh doanh. Do đó khả năng mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh
NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


nghiệp này đã khó, song giữ được khách hàng đã có sẵn quan hệ cho
th tài chính cịn khó khăn hơn.
- Nguy cơ chảy máu nguồn nhân lực có chất lượng trong công ty là rất
cao nếu cơ chế lương tiếp tục được áp dụng “cào bằng” mà không căn
cứ vào hiệu quả công việc như hiện nay, và không được nâng lên.
-

-

-

-

3- Thuận lợi
Hệ thống văn bản pháp lí điều chỉnh hoạt động cho th tài chính ngày
càng hồn chỉnh (Thơng tư liên tịch số 08 về xử lí và thu hồi tài sản cho
thuê tài chính, QĐ 18 về phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro của
NHNN), giúp cho hoạt động quản trị, điều hành và tác nghiệp của công
ty ngày càng chuẩn mực hơn.

Công ty được sự quan tâm, hỗ trợ của Ngân hàng mẹ về nguồn vốn với
lãi cho vay thấp hơn lãi cho vay trung dài hạn trên thị trường liên ngân
hàng, thời gian nhanh chóng, thủ tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện.
Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ (các quy trình, quy chế nội bộ, bộ
máy kiểm tra, kiểm sốt nội bộ) đang dần hồn thiện, và phát huy hiệu
quả, đảm bảo các chốt kiểm soát, rà soát phát hiện và hạn chế bớt các
rủi ro, sai sót.
Nhận thức của cán bộ nhân viên trong tồn cơng ty về sự cần thiết tuân
thủ đầy đủ các quy định của NHNN, Công ty, đảm bảo thực hiện nghiệp
vụ cho thuê an toàn và hiệu quả được nâng cao rõ rệt.
4- Khó khăn

- Hoạt động cho th tài chính khơng có ưu điểm nổi bật để cạnh tranh
với các nghiệp vụ tín dụng khác như trả góp, vay vốn thế chấp tài sản
hình thành từ vốn vay…
- Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới noi chung đang
suy giảm cũng làm cho hoạt động CTTC ngày càng khó khăn hơn
- Cơng ty chưa nhận được sự hỗ trợ, phối hợp mang tính hệ thống của
Vietcombank trong việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thu thập thông tin
về khách hàng, trong khi sản phẩm cho thuê có tính chất vụ việc, khơng
liên tục, nên việc thường xun tiếp xúc, nắm bắt nhu cầu, cập nhật
thông tin của khách hàng bị hạn chế rất lớn. Công ty phải tự xây dựng
tồn bộ hệ thống văn bản, quy trình trong khi các Chi nhánh của

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


Vietcombank đều chỉ thực hiện tác nghiệp theo các văn bản do Trung
Ương quy định.
- Vốn điều lệ của Công ty hiện nay quá thấp (hiện nay là 100 tỉ), gây khó

khăn cho Cơng ty trong việc cho th tài chính những dự án lớn và các
khách hàng lớn, có uy tín (do quy định về hạn mức cho thuê đối với 1
dự án không được quá 30% vốn tự có và đối với 1 khách hàng khơng
q 80% vốn tự có).
- Hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện nay q bất cập, khơng có bản
quyền, q lệ thuộc vào Trung Ương trong việc chiết xuất dữ liệu. Các
dữ liệu chiết xuất được chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin
phục vụ công tác điều hành, quản trị cũng như báo cáo của Công ty.
- Cơ chế trả lương của Cơng ty chưa khuyến khích được người lao động
làm việc sáng tạo, năng động, hiệu quả, chất lượng phục vụ khách hàng
cịn chưa cao.
- Tinh thần đồn kết, hợp tác làm việc giữa các cán bộ, giữa các phòng
ban là chưa cao.
5- Mục tiêu
Năm 2009 được xác định là năm bản lề để công ty cải tổ, chẩn chỉnh lại
toàn bộ hoạt động tổ chức, kinh doanh, đưa cơng ty từ hoạt động kinh
doanh thua lỗ sang có lãi, và phát triển một cách bền vững.
- Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, thuận lợi và khó khăn trên, và
do xác định năm 2009 là năm củng cố hoạt động kinh doanh, Công ty
xác định mục tiêu tăng trưởng dư nợ chỉ ở mức 10% (thấp hơn so với
mức bình qn tăng trưởng tín dụng của khối các tổ chức tài chính –
ngân hàng, của hệ thống Vietcombank là 30%). Dư nợ cuối năm 2009
dự kiến: 1,076 tỷ đồng (tương ứng với doanh số phát ra là 610 tỷ đồng
tương đương 50.8 tỷ đồng/ tháng)
- Ngăn chặn phát sinh thêm nợ xấu, xử lí dứt điểm các khoản nợ xấu đang
tồn đọng, để đưa tỉ lệ nợ xấu xuống dưới mức 5% (<54 tỉ đồng).
- Công ty dự kiến các chỉ tiêu sinh lời như sau (Có bảng tính đính kèm):
 Tổng thu nhập: 128 tỷ
 Tổng chi phí: 50.6 tỷ
Trong đó:


NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


o Chi phí lãi vay: 55 tỉ đồng
o Chi phí dự phòng dự kiến (đã điều chỉnh tương ứng với tỉ lệ nợ
xấu giảm 50% so với năm 2008): dự phòng chung là 7.8 tỉ đồng;
dự phòng cụ thể:25.2 tỉ đồng. Như vậy chi phí dự phịng được
hồn dự kiến 21.5 tỉ đồng.
o Chi phí tiền lương, thuê nhà, và chi phí khác: 17.5 tỉ đồng
 Lợi nhuận trước thuế: 77.1 tỷ
 Lợi nhuận sau thuế: 58.2 tỷ (thuế suất thuế TNDN: 25%)
 ROA (sau thuế) đạt: 5.46% ROE (sau thuế) đạt: 15.67%

6- Nhiệm vụ và giải pháp
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra cho năm 2009, Công ty tập trung vào
3 nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: Nguyên tắc phát triển dư
nợ là phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Giải pháp cụ thể như sau:
 Duy trì, phát triển dư nợ đối với các khách hàng cũ có uy tín. Phịng
Quan hệ Khách hàng thường xun tiếp xúc, tìm hiểu, nắm bắt, đáp
ứng kịp thời, nhanh gọn nhu cầu đầu tư của khách hàng, thái độ phục
vụ phải nhiệt tình, niềm nở với khách hàng. Cơng ty sẽ xây dựng
chính sách lãi suất ưu đãi đối với đối tượng khách hàng này.
 Tích cực tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng mới: Đối với khách hàng
mới, Công ty phải tiến hành thẩm định kĩ lưỡng, khẩn trương nhằm
sang lọc lấy các khách hàng phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro
của Công ty.
 Để công tác marketing, thẩm định khách hàng có chất lượng, việc
tăng cường đào tạo tại chỗ, cũng như đào tạo về lý thuyết cho các

cán bộ là cần thiết. Do đó, Cơng ty thực hiện giải pháp tăng cường
đào tạo cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, các cán bộ nhân viên trong
Công ty phải nâng cao ý thức trách nhiệm, hợp tác trong công việc,
nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Xử lí nợ xấu: Tập trung xử lí hiệu quả các khoản nợ xấu, đồng thời phải
ngăn chặn nợ xấu phát sinh.
 Ngăn chặn nợ xấu:
 Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm soát sau cho thuê đối với
khách hàng đặc biệt đối với các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tăng

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


lên. Sau khi thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về mức độ rủi
ro của khoản nợ, Phòng Quan hệ khách hàng phải đề xuất các giải
pháp xử lí: như cơ cấu lại nợ, hoặc chuyển sang phòng Quản lí nợ
để tiến hành các biện pháp xử lí thu hồi nợ xấu.
 Thực hiện phân loại nợ, rà soát danh mục đầu tư định kì nhằm kịp
thời phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tăng lên để có
phương hướng xử lí nợ hiệu quả, đồng thời điều chỉnh định
hướng cho thuê.
 Xử lí nợ xấu: Nâng cao tính chuyên nghiệp, bài bản trong xử lí nợ
xấu, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
 Các biện pháp xử lí có thể áp dụng như: Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ; Thu hồi tài sản để phát mại hoặc cho thuê tiếp; Khởi kiện
khách hàng hoặc áp dụng kết hợp các biện pháp trên.
 Tăng cường nhân lực có hiệu quả cho bộ phận xử lí nợ xấu.
- Hồn thiện hệ thống văn bản, quy trình quy chế:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy trình, quy chế, đảm bảo
các nghiệp vụ được tác nghiệp chuẩn mực, phân rõ trách nhiệm, quyền

hạn của cá nhân, và đảm bảo kiểm tra chéo nhằm hạn chế sai sót, rủi ro.
Trong năm tới Cơng ty cần hồn thiện các văn bản quy trình sau:
 Thống nhất một quy trình cho th tài chính đối với khách hàng
(khơng phân biệt làm 2 quy trình như hiện nay, một quy trình cho
khách hàng là doanh nghiệp, một quy trình cho khách hàng là cá
nhân).
 Xây dựng quy định về quản lí giá chọn mua, phí phạt thanh tốn
trước hạn, lãi suất áp dụng, tỉ lệ cho thuê đối với khách hàng.
 Bổ sung, chỉnh sửa Quy chế miễn giảm lãi tiền thuê tài chính
 Xây dựng và ban hành quy chế quản lí vốn
 Xây dựng Quy định về phân loại nợ theo điều 7 của QĐ 493
 Xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Phòng Kiểm tra nội bộ
 Và một số quy trình, quy chế khác…
- Ngồi ra, Cơng ty thực hiện một số giải pháp khác như
 Phân định rạch rịi cơng tác thu nợ và phát triển dư nợ đối với 02
phòng là Phịng Quản lí nợ và Phịng Quan hệ khách hàng

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


 Chấn chỉnh kỉ luật, năng suất, hiệu quả làm việc, thái độ phục vụ
khách hàng của cán bộ nhân viên. Cơng ty có các hình thức khen
thưởng, kỉ luật kịp thời, phù hợp.
 Tuyển dụng, bố trí người lao động làm việc theo yêu cầu của công
việc.
 Xây dựng trang web của Công ty hấp dẫn, thuận tiện.
 Tạo môi trường và xây dựng hệ thống thông tin minh bạch trong
tồn cơng ty.
 Xin tăng vốn điều lệ cho Công ty lên 300 tỉ đồng.


NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


KẾT LUẬN
Cơng ty cho th tài chính - Ngân hàng ngoại thương Việt nam tuy mới
đi vào hoạt động được hơn 10 năm nhưng với những thành tựu khả quan
đạt được và những phương hướng hoạt động đúng đắn,cùng với những
chính sách linh hoạt của mình cơng ty sẽ vượt qua được những khó khăn
năm 2009 để có được những kết quả tốt trong năm nay và trong tương lai
công ty sẽ ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong thị trường
vốn nói chung và thị trường cho th tài chính nói riêng ở Việt nam.

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM.............................................................................................................. 2
1. sự ra đời và phát triển của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam.................................................................................................... 2
Chương 2 ....................................................................................................... 7
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .......................................... 7
1. Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam ........................................................................... 7
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 ............................................... 9
Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008 .................................................. 9

Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh..... 10
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam.......................................................................................................... 10
2. 1 Về dư nợ cho thuê tài chính .......................................................... 10
2.2 Về tỉ lệ nợ xấu: ............................................................................... 11
2.3 Về kết quả kinh doanh:................................................................... 12
2.4 Hiệu quả nguồn nhân lực: .............................................................. 13
2.5 Về nguồn vốn: ................................................................................ 13
2.6 Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: .................................. 14
2.7 Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN ................................. 14
Chương 3 ..................................................................................................... 15

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47


PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
NĂM 2009................................................................................................... 15
1- Cơ hội .................................................................................................. 15
2- Thách thức ........................................................................................... 15
3- Thuận lợi.............................................................................................. 16
4- Khó khăn ............................................................................................. 16
5- Mục tiêu............................................................................................... 17
6- Nhiệm vụ và giải pháp......................................................................... 18
KẾT LUẬN ................................................................................................... 21

NGUYỄN ĐỨC QUỲNH_TMQT47




×