Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Cải thiện chức năng hô hấp sau bơm hít Salmeterol Fluticasone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.67 KB, 18 trang )

CẢI THIỆN CHỨC NĂNG HÔ HẤP SAU BƠM HÍT SALMETEROL/
FLUTICASONE

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hiệu quả cải thiện chức năng hô hấp sau điều trị phối hợp
Salmeterol/Fluticasone (S/F) dạng hít định liều đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(BPTNMT) ở giai đoạn ổn định.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, có đối chứng. Tất cả
bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT ở giai đoạn ổn định tại phòng khám ngoại trú
của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian từ 08/2004 đến 03/2005, được phân
thành hai nhóm: (1) nhóm điều trị dùng S/F dạng hít định liều và (2) nhóm chứng
dùng ventolin.
Kết quả: Có 41 trường hợp được đưa vào nghiên cứu (21 trường hợp thuộc nhóm
điều trị S/F và 20 thuộc nhóm điều trị ventolin). Sau 12 tuần điều trị, số trường hợp
thuộc nhóm điều trị S/F làm tăng thể tích FEV
1
nhiều hơn so với nhóm ventolin (76%
so với 30% trường hợp). Thể tích trung bình FEV
1
tăng +92 ± 160ml ở nhóm S/F so
với giá trị thể tích trung bình FEV
1
giảm -55±150ml ở nhóm ventolin. Sự khác biệt
này là có ý nghĩa thống kê (p<0,005). Mặt khác, đối với các trường hợp BPTNMT
giai đoạn II, có sự thay đổi giá trị FEV
1
sau khi hít S/F so với ban đầu là +5,5±12,6%
và so với nhóm ventolin là -17,2±16,7% và sự khác biệt giữa hai nhóm là có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Kết luận: S/F cải thiện được chỉ số chức năng hô hấp trong vòng 3 tháng điều trị.
Ngoài ra, S/F có thể được lựa chọn điều trị duy trì dài hạn, nhất là đối với BPTNMT


giai đoạn II.
ABSTRACT
EFFECT OF IMPROVEMENT OF LUNG FUNCTIONS
AFTER INHALING SALMETEROL/FLUTICASONE IN THE TREATMENT OF
COPD
Truong Van Vinh, Quang Van Tri, Ngo Thanh Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 178 - 183
Objectives: To determine effect of improvement of lung function indexes after
inhaling Salmeterol/Fluticasone (S/F) in the treatment of Chronic obstructive
pulmonary disease (COPD) in the stable phase.
Methods: The clinical experimental study. We used a randomized, placebo-
controlled design. All COPD patients in the stable phase at the outpatient ward of
Pham Ngoc Thach hospital from 08/2004 to 03/2005 were were randomly individed
into two groups: (1) salmeterol/fluticasone group and (2) ventolin group (controlled
group).
Results: There were 41 cases in our study (included 21 cases of S/F group and 20
cases of vetolin group). After treating in 12 weeks, FEV
1
had increased in the S/F
group more than in the ventolin group (76% versus 30%). The mean volume of FEV1
had increased +92±160 ml in the S/F group but had decreased -55±150 ml in the
ventolin group. This difference was statitically significant between two groups
(p<0.005). On the other hand, patients with COPD in the phase II of the S/F group
had changed FEV1 value after inhaling S/F compared with before inhaling
(+5.5±12.6%) and in the ventolin group was -17.2±16.7%. This difference was
statitically significant between two groups (p<0.05).
Conclussion: Inhaling salmeterol/fluticasone had improved lung function indexes in
3 month treatment. Besides, S/F can be used in treating in stable phase of COPD,
especial in the phase II.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) hiện nay là một vấn đề sức khỏe, một
trong những nguyên nhân hàng đầu về tỉ lệ mắc bệnh và tử vong, đã gây ra gánh nặng
cho nền kinh tế và xã hội trên toàn thế giới
(5,7)
. Do tỉ lệ mắc bệnh của BPTNMT ngày
càng tăng, đã làm tăng chi phí trực tiếp cho vấn đề chăm sóc sức khỏe y tế cũng như
làm giảm năng suất lao động do mất ngày công lao động, giảm sản xuất, giảm sản
phẩm cho nền kinh tế xã hội của một quốc gia
(5)
, đặc biệt xảy ra ở các nước đang phát
triển, trong đó có Việt nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định hiệu quả cải
thiện chỉ số chức năng hô hấp sau bơm hít S/F định liều đối với các trường hợp
BPTNMT ở giai đoạn bệnh ổn định. Từ đó, đặt ra kế hoạch điều trị lâu dài đối với
bệnh này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, có đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT ở giai đoạn ổn định tại phòng khám
ngoại trú của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian từ 08/2004 đến 03/2005,
được phân thành hai nhóm một cách ngẫu nhiên qua bốc thăm (chẵn và lẽ):
Nhóm điều trị dùng S/F 25/250g dạng hít định liều với liều mỗi lần hít là
50g/500g x 2 lần/ngày.
Nhóm chứng dùng ventolin100g, sử dụng bằng bơm hít, liều 200g khi cần
(BPTNMT giai đoạn 1) hay liều 200g x 3 lần/ngày (BPTNMT giai đoạn II, III và
IV).
Bệnh nhân được xác định BPTNMT và phân giai đoạn bệnh theo khuyến cáo của
GOLD: FEV
1
/FVC < 70% giá trị tiên đoán (GTTĐ) và FEV

1
< 80% sau khi thực
hiện nghiệm pháp giãn phế quản. Trường hợp FEV
1
≥ 80% cũng là một chỉ điểm sớm
của tắc nghẽn phế quản khi vẫn có sự hiện diện của FEV
1
/FVC < 70% GTTĐ.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
FEV
1
/FVC <70% sau khi hít thuốc giãn phế quản salbutamol 400g;
Không có những triệu chứng cấp trong vòng một tháng trước khi nghiên cứu.
Không có biểu hiện suy tim, tâm phế mạn.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia hoặc không hợp tác trong khi nghiên cứu
Đợt kịch phát của BPTNMT và điều trị chưa ổn định
AFB (+) ở một trong 6 mẫu đàm hoặc có tổn thương lao tiến triển trên X-quang phổi
BPTNMT kèm theo hen phế quản
Bệnh có diễn tiến xấu, đòi hỏi thay đổi chế độ điều trị khác.
Không dung nạp được với các thuốc trong nghiên cứu
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Mỗi đối tượng đều được lượng giá chỉ số chức năng hô hấp (đặc biệt là FEV
1
), lúc bắt
đầu và kết thúc thử nghiệm. Đáp ứng/không đáp ứng hồi phục phế quản được đánh
giá khách quan trên cơ sở FEV
1
sau 12 tuần điều trị (trong nghiên cứu chấp nhận sự
gia tăng từ trên 12% của FEV

1
vào tuần thứ 12 so với giá trị FEV
1
ban đầu được gọi
là có đáp ứng hồi phục phế quản).
Xử lý phân tích dữ liệu và tính toán thống kê
Bằng MS EXCEL và phần mềm Epi-Info phiên bản 6.04. Phân tích các dữ kiện
nghiên cứu theo phép thống kê mô tả và thống kê phân tích. Sự so sánh được thực
hiện với 2 phép kiểm T và phép kiểm 
2
ở mức ý nghĩa p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thới gian nghiên cứu, có 41 trường hợp được thu dung. Trong đó,
Nhóm S/F: 21 trường hợp thuộc nhóm điều trị S/F
Nhóm ventolin: 20 trường hợp thuộc nhóm chứng dùng ventolin.
Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1: Các đặc điểm bệnh nhân
Đặc điểm
Phân
bố
Nhóm S/F
(n
1
=21)
Nhóm
ventolin
(n
2
=20)
Giới tính Nam 19 (90,5) 20 (100)

n (%) Nữ 2 (9,5) 0 (0)
Tuổi < 45 2 (9,5) 0 (0)
n (%) 45 – 54 8 (38,1) 5 (25)
55 – 64 0 (0) 6 (30)
65 – 74 9 (42,9) 5 (25)
≥ 75 2 (9,5) 4 (20)
Tuổi
trung
bình
60,5±13 63,1±9,5
Chiều cao
(cm)
Tối đa 172 173

Tối
thiểu
150 149

Trung
bình
160,4±5,5 160,9±6,8
Cân nặng
(kg)
Tối đa 65 70

×