Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Trị số điện di Lipoprotein huyết thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 14 trang )

TRỊ SỐ ĐIỆN DI LIPOPROTEIN HUYẾT TƯƠNG


TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng trị số bình thường của các thành phần phần trăm lipoprotein
huyết tương bằng điện di trên cellulose acetate nhằm làm cơ sở cho việc phân loại rối
loạn lipid, lipoprotein một cách đầy đủ theo Frederickson.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang trên 77 người bình thường
Việt Nam không có rối loạn lipid, 43 nam và 24 nữ, tuổi từ 23 đến 68. Khảo sát từ
tháng 08/20005 – 10/2006 tại bệnh viện Chợ Rẫy, TpHCM.
Kết quả: Các thành phần phần trăm lipoprotein tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
Thành phần Alpha-LP 32,8  7,7%; prebeta-LP: 22,6  8,1% và beta-LP: 44,2 
7,0%. Không có sự khác biệt thành phần phần trăm lipoprotein theo tuổi và giới.
Kết luận: Alpha-LP 32,8  7,7%; prebeta-LP: 22,6  8,1% và beta-LP: 44,2  7,0%.
Thành phần alpha-LP không khác biệt so với người Châu Âu, thành phần prebeta-LP
cao hơn và beta-LP thấp hơn so với người Châu Âu.
Summary
NORMAL VALUES OF PLASMA LIPOPROTEINS BY ELECTROPHORESIS
ON CELLULOSE ACETATE IN HEALTHY VIETNAMESES
Phan Thi Danh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009:
227 - 231
Object: We conducted a study to establish normal lipoprotein values in healthy
VietNamese to generate a reference standard set for identifying and fully
classifying dyslipidemia and dyslipoprotein by Fredrickson
Method: Descriptive - cross sectional – prospective study was conducted on 77
Vietnamese healthy volunteers (34 males and 43 females), aged from 23 to 68.
Results: Percentages of lipoproteins by Electrophoresis have a normal distribution,
alpha-LP 32.8  7.7%; prebeta-LP: 22.6  8.1% and beta-LP: 44.2  7.0%. There was
insignificant difference about percentages of lipopriteins between groups of age and
gender.
Conclusion: Alpha-LP 32.8  7.7%; prebeta-LP: 22.6  8.1 % and beta-LP: 44.2 


7.0%. Where, percentage of alpha-LP was insignificant difference between
VietNamese and the European, while percentages of prebeta-LP was higher and beta-
LP was lower than the European.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ảnh hưởng của rối loạn lipid, lipoprotein (LP) lên bệnh lý tim mạch đã được chứng
minh qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, việc tăng các lipid, lipoprotein gây
xơ vữa (atherogen) và/ hoặc giảm các lipid, lipoprotein chống xơ vữa (anti-atherogen)
làm gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch (Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Để việc điều trị có hiệu quả thì các rối
loạn lipid, lipoprotein phải được xác định và phân loại, điều này đòi hỏi phải có trị số
bình thường của lipid, lipoprotein. Trị số lipid của người Việt Nam bình thường đã
được nghiên cứu
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
, nhưng điều này chưa đủ để xác định và phân loại rối
loạn lipid, lipoprotein một cách đầy đủ. Hệ thống phân loại rối loạn lipid, lipoprotein
được Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization: WHO) công nhận từ năm
1972 là bảng phân loại rối loạn lipid, lipoprotein của Frederickson
(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
dựa
trên kết quả điện di lipoprotein hoặc siêu li tâm. Ngoài ra trị số lipid, lipoprotein thay
đổi theo tuổi, giới, dân tộc… Do đó rất cần thiết có trị số lipoprotein ở người Việt
Nam bình thường.
Điện di lipoprotein huyết tương là kỹ thuật đơn giản, kết quả nhanh, giá thành rẻ,
phương tiện có sẵn, và trị số điện di lipoprotein ở Miền Nam Việt Nam chưa được
công bố do đó chúng tôi tiến hành xác định trị số của các thành phần lipoprotein
huyết tương của người Việt Nam bình thường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu

Là những người bình thường tham gia khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện Đại Học
Y Dược (cơ sở 4) hoặc bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/ 2005 đến tháng 10/ 2006.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những người bình thường, khám lâm sàng và kết quả cận lâm sàng không phát
hiện bệnh lý ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid, lipoprotein như đái tháo đường, bệnh lý
tuyến giáp (cường giáp hoặc nhược giáp), bệnh lý gan (xơ gan, suy chức năng gan
…), bệnh lý thận (hội chứng thận hư, suy thận mãn,…). Các đối tượng này phải
không có rối loạn lipid huyết.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang sử dụng thuốc ngừa thai, corticoid
Lấy mẫu: Người tham gia nghiên cứu được hướng dẫn nhịn đói qua đêm (> 12 giờ
không ăn), đến bệnh viện sau khi nghỉ ngơi và được hướng dẫn điền các thông tin vào
bản khai thác bệnh sử, đo huyết áp, chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng hông, lấy mẫu
máu và khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng khác (X-quang tim phổi,
siêu âm,…). Từ đó tính ra
- Chỉ số khối cơ thể BMI (body mass index)
BMI = (cân nặng (Kg))/ (chiều cao(m))
2

BMI được phân loại theo tiêu chuẩn của WHO (1995)
- Tỷ số vòng eo/ vòng hông WHR (waist hip ratio)
Béo bụng : nam có WHR > 0,9; nữ có WHR > 0,8
- Mẫu máu được tiến hành thử các xét nghiệm
Các xét nghiệm thường quy như chức năng gan, chức năng thận, các thành phần lipid
máu như triglycerid (TG), cholesterol toàn phần (CT) và HDL-C.
Điện di lipoprotein trên máy Genio (seri: SRE 187) sản xuất năm 2004 với thuốc thử
của hãng InterLab (Ý).
Nơi thực hiện: Khoa Sinh Hóa Bệnh Viện Chợ Rẫy
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, quan sát - mô tả, cắt ngang

Phân tích kết quả
Phần mềm thống kê SPSS for Window 13.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nam (n = 34) Nữ (n = 43)
n =
77
20 – 39
tuổi
(n = 19)
≥ 40 tuổi
(n = 15)
20 – 39
tuổi
(n = 21)
≥ 40 tuổi
(n = 22)
BMI
21,47
(1,9)
21,61(1,4)
22,83
(2,4)
22,83
(2,9)
WHR
0.82 0,87 0,81 0,81

×