XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ KHÍ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG THỞ MÁY Ở HẬU PHẪU
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định thời điểm MKQ trên bệnh nhânCTSN
nặng thở máy kéo dài ở hồi sức. Tìm những yếu tố liên quan tới chỉ định MKQ, từ đó
xây dựng tiêu chuẩn MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 7/2007 đến 4/2008 có 300
bệnh nhân CTSN nặng (Glasgow ≤ 8 điểm). Tất cả những bệnh nhân này đều được
thông khí nhân tạo, theo dõi đánh giá tri giác từng giờ, từng ngày theo thang điểm
Glasgow. Các mối tương quan được xác định bằng test thống kê Chi – square,
Fisher’s exact test p < 0,05.
Kết quả: Thời điểm MKQ trung bình 13,06 ± 3,513 ngày (sớm nhất 6 ngày, muộn
nhất 24 ngày). Tỉ lệ MKQ 12%. Thời gian nằm ở hồi sức của nhóm MKQ 21,81 ±
6,637 ngày cao hơn nhóm CTSN chung 9,79 ± 6,989 ngày. Thời gian thở máy của
nhóm MKQ 11,08 ± 3,281 ngày, cao hơn nhóm bệnh chung 6,24 ± 3,898 ngày. Có sự
tươngquan có ý nghĩa thống kê giữa MKQ và đặt ống NKQ trước nhập khoa (p =
0,01, OR = 3,8), tương quan giữa MKQ và thời gian thở máy (p= 0,0001, OR =
14,87). Không tìm thấy sự tương quan giữa MKQ và thang điểm Glasgow (p =
0,354), không có sự tương quan giữa MKQ và thang điểm ISS (p= 0,13).
Kết luận: Tiêu chuẩn MKQ cho bệnh nhân CTSN nặng thở máy ở hồi sức: Thời gian
thở máy > 7 ngày nhưng tình trạng tri giác không cải thiện Glasgow ≤ 8 điểm.
ABSTRACT
THE TIMING OF TRACHEOSOMY IN PATIENTS WITH SEVERE
TRAUMATIC HEAD INJURY
NEED VENTILATORY SUPPORT IN INTENSIVE CARE UNIT
Nguyen Van Chung, Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Thi Hue
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 455 - 460
Background and purpose: This research affirms at detemining the timing of
tracheostomy in patients with severe traumatic head injury who require prolonged
mechanical ventilation in ICU. Than finding related factors with appoint of
tracheostomy, could contruct tracheostomy standard to patients with severe traumatic
head injury (STHI).
Method: From 7/2007 to 4/2008, there are 300 patients with STHI. All of them were
ventilated support, followed to assess concience every hours of day with GCS. The
associations were defined by test Chi – square, Fisher’s exact test.
Results: The average time of the tracheostomy procedure was 13.06 ± 3.513 day
(which the earliest time is 6 days, and the latest 24 days)The prevalence of
tracheostomy 12%. The time of tracheostomy group in ICU 21.81 ± 6.637 days, that
is more highter than the STHI group 9.79 ± 6.989 days. The ventilatory support time
of tracheostomy group 11.08 ± 3.281 days that is more highlter than the STHI group
6.24 ± 3.898 days.There were significant differences between tracheostomy and
intubation tranfering to ICU (p = 0.01, OR = 3.8), There were significant differences
between the tracheostomy and the ventilatory support (p = 0.0001, OR = 14.87).There
were no significant differences between the tracheostomy and GSC (p = 0.354), There
were no significant difference between the tracheostomy and ISS (p = 0.13),
Conclusion: The standard of tracheostomy in patients with severe traumatic head
injury in ICU: The time of ventilatory support is more than 7 days but the condition of
conscience not to improve.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những bệnh nhân chấn thương sọ não nặng (CTSN) thường bị hôn mê sau tai nạn,
không tự thở được dẫn đến tình trạng suy hô hấp, làm nặng thêm tổn thương ban đầu.
Do đó vấn đề quan trọng hàng đầu khi xử trí cấp cứu bệnh nhân CTSN nặng phải
đảm bảo thông khí thật tốt. Tất cả những bệnh nhân này sẽ được đặt ống nội khí quản,
thở máy và thời gian thong khí nhân tạo lâu hay nhanh tùy thuộc vào tổn thương của
não.
Tuy nhiên những bệnh nhân phải thông khí nhân tạo dài ngày với ống nội khí quản ở
hồi sức sẽ gặp phải nhiều vấn đề khó khăn cho việc chăm sóc và điều trị: tình trạng
viêm phổi do thở máy, khó cai máy thở, những tai biến (tuột ống, cắn ống nội khí
quản…) khó hút các chất tiết ở phổi, khó xoay trở bệnh nhân và nặng nề hơn đó là
tình trạng nhiễm trùng bệnh viện, phù lở loét.
Vấn đề đặt ra cho những người công tác tại khoa hồi sức, làm thế nào giải phóng
đường thở trên, rút ngắn khoảng cách đường thở để có thể cai máy thở càng sớm càng
tốt cho bệnh nhân mà vẫn đảm bảo thông khí kể cả có nên mở khí quản không? Và
mở lúc nào là tốt nhất?
Khoa Gây Mê Hồi Sức Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ lâu đã trở thành một trong hai
trung tâm lớn của thành phố HCM nhận và điều trị CTSN nặng. Trước thực trạng số
bệnh nhân CTSN nặng cần phải thở máy ở khoa hồi sức luôn chiếm một tỉ lệ khá cao.
Và qua quá trình chăm sóc, theo dõi điều trị bệnh nhân CTSN nặng chúng tôi muốn
nghiên cứu xác định thời điểm MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy ở hậu phẫu
như thế nào là thích hợp nhất.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định thời điểm mở khí quản trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng thở máy dài
ngày ở hậu phẫu.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy dài ngày ở hậu phẫu.
Những yếu tố lien quan tới chỉ định MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy dài
ngày ở hậu phẫu.
Xây dựng tiêu chuẩn cho chỉ định MKQ trên bệnh nhân CTSN nặng thở máy dài
ngày ở hậu phẫu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân CTSN nặng bao gồm mổ hay không mổ
được thở máy.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa GMHS BVND 115.
Thời gian nghiên cứu: từ 7/2007 đến 4/2008.
Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu: những bệnh nhân nhập kho GMHS phải thở máy
nhưng không phải là CTSN nặng
Thu thập số liệu: dựa theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Phương pháp tiến hành
Bước 1: Bệnh nhân CTSN nặng nhập khoa GMHS đều được thông khí nân tạo (thở
máy).
Bước 2: Chăm sóc, theo dõi và đánh giá tri bệnh nhân từng giờ, từng ngày theo thang
điểm Glasgow.
Bước 3: Sau vài ngày điều trị, nếu tri giác bệnh nhân cải thiện (thang điểm Glasgow
tăng) cai máy thở, rút ống nội khí quản và chuyển khoa.
Bước 4: Những trường hợp không cai được máy thở hoặc không rút được ống nội khí
quản mở khí quản.
Xử lí số liệu
Các thu tập số liệu được dựa trên bảng thu thập số liệu sẽ được nhập và xử lí bằng
phần mềm SPSS 11.05, các mối tương quan sẽ được xác định bằng test thống kê Chi
_ quare hoặc Fisher’s Exact test với p < 0,05.
KẾT QUẢ: