Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

sáng kiến kinh nghiệm thể dục THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.73 KB, 20 trang )

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢNG DẠY NHẢY XA
1. Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy xa
Nhảy xa bao gồm nhiều động tác được liên kết lại với nhau thành một kỹ
thuật hoàn chỉnh, để tiện phân tích và giảng dạy người ta phân thành các giai
đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất.
Trong thực tế nhảy xa thì chạy đà và giậm nhảy là 2 giai đoạn tạo cho cơ
thể có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế đây là 2 giai đoạn
có ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.
Theo PTS Bùi Thị Dương, Trần Đình Thuận, muốn đạt thành tích cao trong
nhảy xa điều cơ bản là cần kéo dài giai đoạn bay bằng cách chạy lấy đà chuẩn xác
và giậm nhảy tích cực.
Theo Dương Nghiệp Chí, Mai Văn Mn thành tích trong các môn nhảy xa
được xác định trước hết bởi TĐC và độ xa của quỹ đạo trọng tâm lúc bay. Quỹ đạo
trọng tâm lúc bay phụ thuộc phần lớn vào tốc độ bay ban đầu, góc bay. Vì vậy góc
độ bay ban đầu, góc bay là những yếu tố quan trọng quyết định thành tích nhảy.
Qua những quan điểm trên chúng ta thấy các yếu tố cấu thành thành tích nhảy
xa: Đặc điểm hình thái, Các tố chất vận động, Kỹ năng kỹ xảo trong phối hợp kỹ
thuật, Tâm lý.
2. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi
Nhảy xa kiểu ngồi bao gồm nhiều động tác liên tục, có thể chia thành 4 giai
đoạn sau:
*Giai đoạn chạy đà
Chạy đà trong nhảy xa nhằm tạo ra

tốc

độ ban đầu tối ưu giúp cho giậm nhảy đạt

hiệu

quả cao. Tuỳ theo đặc điểm cá nhân, trình



độ

tập luyện và thể lực của mỗi người, mà đoạn đường chạy đà có thể dài 10 - 35m.
Với học sinh lớp 8, 9 đà có thể dài 10 - 25m. Khoảng cách chạy lấy đà được xác


định bằng nhiều cách như đo bằng bàn chân, bằng bước đi (hai bước đi thường
bằng một bước chạy) hoặc đo bằng thước dây. Người ta thường đo ngược trở lại từ
ván giậm tới vạch bắt đầu chạy đà.
Tốc độ chạy lấy đà trong nhảy xa
được tăng dần tới 4 - 6 bước cuối cùng

đạt

tốc độ cao. Người ta duy trì tốc độ cao đó

tới

lúc giậm nhảy.
Các bước chạy lấy đà phải ổn định và trở thành thói quen để đạt được sự phối
hợp tốt nhất giữa chạy lấy đà nhanh với giậm nhảy nhanh, mạnh, chính xác…
Những bước cuối cùng của chạy lấy đà (2 - 4 bước) cần có ý thức để chuẩn bị giậm
nhảy, lúc này trọng tâm hơi hạ thấp xuống bằng cách tăng độ dài bước trước bước
cuối cùng.
Việc đặt chân vào ván rất quan trọng. Chân giậm phải đặt bằng cả bàn theo
hướng từ trên xuống dưới và ra sau, điểm đặt phải gần với điểm dọi của tổng trọng
tâm thân thể. Trong chạy lấy đà thân trên hơi ngả về phía trước, đến khi giậm nhảy
thì thân giữ gần như thẳng đứng.
*Giai đoạn giậm nhảy

Lực giậm nhảy trong nhảy xa rất lớn vì vậy giậm nhảy nhất thiết phải là chân
mạnh. Đối với thiếu niên hoặc người mới tập, việc chọn lựa
chân giậm nhảy bằng cách cho họ nhảy xa một cách tự nhiên
bằng đà ngắn.
Khi tiếp xúc với ván giậm, toàn bộ trọng lượng cơ thể dồn lên chân giậm
nhảy, do vậy chân giậm nhảy hơi khụyu để giảm chấn động. Khi giậm nhảy cần
nhanh chóng duỗi hết các khớp chân giậm nhảy. Kết thúc giậm nhảy góc giữa thân
trên và đùi chân lăng khoảng 950 động tác kết thúc giậm nhảy như vậy gọi là “bước
bộ trên không” khi chân bắt đầu rời khỏi ván giậm.


Các cánh tay đều kết thúc bằng
động tác dừng lại đột ngột khi khuỷu

tay

ở mức ngang vai để nâng trọng tâm
thân thể lên và giữ thăng bằng.
*Giai đoạn trên không
Kỹ thuật giai đoạn trên không gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Khi chân giậm nhảy rời khỏi ván là lúc bắt đầu phần thứ nhất
của giai đoạn trên không, lúc này người bắt đầu bay lên cao - ra trước. Phần này ở
bất kì kiểu nhảy nào cũng giống nhau: Chân giậm nhảy duỗi thẳng chếch dưới phía
sau, chân đá lăng co ở phía trước, trơng như đang bước một bước ở trên khơng, vì
vậy phần này có tên gọi là động tác “Bước bộ” trên không.
Phần thứ hai: Sau thực hiện bước bộ trên không, chân giậm nhảy co dần lại và
đưa ra trước nâng cao gối, tay khác bên với chân giậm cũng đưa ra trước - lên cao
cùng với tay bên chân giậm nhảy. Tiếp theo, đánh hai tay ra trước vòng xuống dưới
- ra sau kết hợp với thân ngả nhiều về trước và vươn hai chân để chuẩn bị tiếp đất.
*Giai đoạn tiếp đất

Giai đoạn tiếp đất bắt đầu khi hai chân tiếp đất, cần chủ động co chân để giảm
chấn động và rướn người cùng hai tay ra trước, không để bất kỳ một bộ phận nào
của cơ thể chạm đất phía sau hai chân. Tiếp theo, đứng lên rời khỏi hố cát (không
đi sang ngang hoặc lùi). Động tác tiếp đất cần hết sức khéo léo, chủ động sẽ tận
dụng được tối đa thành tích do chạy đà và giậm nhảy tạo nên.


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA HỌC SINH
THCS
1. Đặc điểm sinh lý
* Hệ tuần hoàn: Sự phát triển tim của nhi đồng chưa hoàn thiện và sự điều tiết
thần kinh cũng chưa hồn thiện, nhưng q trình trao đổi chất của cơ thể lại ở thời
kỳ hưng thịnh. Do vậy, mạch đập tương đối nhanh, nhịp đập tim sẽ giảm theo lứa
tuổi và ổn định đến tuổi 20. Có thể nhận thấy, tim phát triển sớm hơn nhịp tim,
thành động mạch có tính đàn hồi tốt, đường kính huyết quản tương đối lớn hơn
người trưởng thành, lực cản ngoài động mạch nhỏ, cho nên huyết áp trẻ em thấp
hơn người lớn và tăng theo bậc ở các lứa tuổi. Nói chung, người ta thấy ở những
em có cơ thể phát triển trưởng thành tốt, đó là thanh thiếu niên có sự tăng trưởng
chiều cao nhanh, đặc điểm của hiện tượng này là huyết áp tối đa cao, nhưng khơng
q 150mmHg, có hiện tượng đột xuất huyết áp tối thiểu bình thường. Hiện tượng
huyết áp cao ở thanh thiếu niên bắt đầu từ 11 - 12 tuổi và tăng theo lứa tuổi trưởng
thành cao nhất ở lứa tuổi 15 - 16, sau đó giảm dần. Phản ứng của chức năng hệ tim
mạch khi tập luyện ở lứa tuổi khác nhau thì có khác nhau, do vậy phản ứng đối với
tập luyện cũng có khác nhau. Tập luyện làm tăng nhịp tim để tăng nhu cầu thích
ứng lượng tâm thu/phút. Cho nên khi tập luyện nhịp tim tăng nhanh nhưng sự biến
đổi huyết áp khơng rõ ràng lắm. Ví dụ: Cùng chạy tốc độ như nhau 5 - 6km
(100m/phút) nhịp tim 10 tuổi đạt 164 lần/phút, 18 tuổi đạt 150 lần/phút, người
trưởng thành đạt 134 - 146 lần/phút. Từ đó ta thấy rằng: Sự phản ứng của chức
năng tim mạch tăng theo tuổi, mạch ngày càng nhỏ cịn huyết áp thay đổi khơng rõ



lắm, sau 16 tuổi thì giống người lớn. Cho nên đối với học sinh phổ thông các bài
tập sức bền với thời gian hoạt động vừa phải và cường độ trung bình có tác dụng
tích cực đến sự phát triển của hệ tim mạch. Căn cứ vào đặc điểm chức năng của hệ
tuần hoàn thanh thiếu niên, khi tập luyện cần chú ý lượng vận động không nên quá
lớn, chỉ cần sắp xếp hợp lý, tức là không nên để cho tim mạch chịu đựng trạng thái
nín thở.
* Hệ thần kinh: Hệ thần kinh là cơ quan phát triển sớm nhất. Trẻ em mới sinh
ra trọng lượng não đạt khoảng 350 - 380g. Sau đó tăng trưởng nhanh đến 7 - 8 tuổi
đạt bằng người lớn. Trọng lượng tăng lên, số lượng tế bào não cũng tăng nhiều lên.
Số lượng tế bào não tăng theo lứa tuổi, thể tích não cũng tăng theo, các đuôi gai
thần kinh dài ra và đi sâu vào vỏ não, trọng lượng thần kinh dưới vỏ não ở tuổi nhi
đồng chiếm 94 - 98% của người trưởng thành. Các hạch thần kinh vận động ở
trung tâm điều khiển vận động vỏ não chiếm 75 - 85% trọng lượng người trưởng
thành. Khi đến 7 - 8 tuổi, sự phân hoá tế bào thần kinh trên cơ bản đã hoàn thành.
Các thùy vỏ não sinh trưởng nhanh, làm cho khả năng phối hợp vận động, tính
nhịp điệu, tính chính xác động tác bắt đầu phát triển. Sau đó, các đi gai của các
tế bào thần kinh phát triển nhiều hơn, các sợi thần kinh liên lạc tăng nhiều hơn,
hình thành các đường liên lạc mới nhiều hơn ở não, chức năng não hồn thiện liên
tục, có xu thế phức tạp hoá. Ở tuổi 13 - 14, chức năng quá trình ức chế vỏ não đạt
trình độ nhất định, năng lực phân tích tổng hợp nâng cao và đã hình thành được
nhiều loại phản xạ có điều kiện, nhưng do năng lực phân hố vẫn chưa hồn thiện
và do ảnh hưởng sự hoạt động phát triển các nhóm cơ nhỏ cịn chậm, nên có khó
khăn khi tập những động tác phức tạp và tinh tế. Đến 14 - 17 tuổi phản xạ tiềm
phục rút ngắn, năng lực phân hố nâng cao, có thể nắm được động tác khó và phức
tạp.
* Hệ hô hấp: Lồng ngực của học sinh phổ thơng cịn hẹp, lực cơ hơ hấp tương
đối yếu, hơ hấp cịn nong, dung tích sống nhỏ, song sự trao đổi chất lại mãnh liệt,



nhu cầu oxy tương đối nhiều. Do vậy tần số hô hấp nhanh, khả năng thở sâu của
các em tăng theo lứa tuổi, nhịp thở giảm theo lứa tuổi và dung tích sống lại tăng
theo lứa tuổi. Nhu cầu oxy ở tuổi 13 - 14 tăng rõ rệt, nhu cầu tiêu thụ oxy tối đa và
khả năng nợ oxy đều thấp, cho nên năng lực yếm khí và hiếu khí thấp hơn người
trưởng thành. Khi luyện tập các bài tập phát triển khả năng hiếu khí được sử dụng
nhiều, khơng nên dùng các bài tập kéo dài, cường độ lớn, tăng cường hướng dẫn sự
phối hợp thở cho thanh thiếu niên, khi thực hiện động tác gập thân thì thở ra, khi
ưỡn ngực thì hít vào, phải có ý thức thở sâu có ý nghĩa rất quan trọng giúp phát
triển tính nhịp điệu chức năng cơ quan hơ hấp.
* Hệ xương: Xương của các em lớn lên một cách nhanh chóng cả chiều dài
lẫn bề dày. Tuy nhiên sự phát triển đó khơng đồng đều, hệ thống sụn ở các khớp
đang đòi hỏi điều kiện tốt nhất để phát triển và tồn tại. Các xương cột sống, xương
tứ chi phát triển nhanh trong khi xương lồng ngực phát triển chậm, do vậy lồng
ngực hẹp so với chiều cao. Đàn tính của xương giảm, độ giãn của xương tăng do
hàm lượng canxi, phốt pho, magiê trong xương tăng.
* Hệ cơ: Hệ cơ phát triển tương đối nhanh nhưng chậm hơn hệ xương. Khối
lượng đàn tính của cơ tăng, chủ yếu là cơ dài và nhỏ, do sự mất cân đối giữa cơ và
xương nên khả năng phối hợp của các em bị giảm sút. Thời kỳ này sức mạnh của
cơ bắp tăng lên nhưng chưa kèm theo sự phát triển về sức bền, sự không trùng hợp
này thường trở thành nguyên nhân căng thẳng cơ bắp quá mức khi tập luyện với
lượng vận động lớn và dễ dẫn đến mệt mỏi.
2. Sự phát triển các tố chất vận động của học sinh THCS
Tố chất vận động tăng trưởng đều đặn cùng với sự tăng của lứa tuổi. Sự tăng
trưởng này gọi là tăng trưởng tự nhiên, khuynh hướng của sự tăng trưởng này có
tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kỳ dậy thì: Nam vào khoảng 14 tuổi, nữ vào
khoảng 12 tuổi. Giữa nam và nữ trước 12 tuổi, sự khác biệt các tố chất vận động


không lớn lắm, nhưng từ 16 - 18 tuổi sự khác biệt này tăng lên, sau 18 tuổi thì có

xu hướng ổn định.
Tố chất vận động là năng lực cơ bản của con người, khi nghiên cứu các tố
chất vận động: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo và khéo léo. Chúng ta
thấy rằng trong quá trình phát triển tự nhiên, các tố chất vận động tăng theo lứa
tuổi. Ở nam học sinh, tố chất vận động tăng theo 3 giai đoạn: Giai đoạn tăng
nhanh, giai đoạn tăng chậm và giai đoạn ổn định. Tố chất vận động từ giai đoạn
tăng nhanh chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển như sau: Tố chất
nhanh phát triển đầu tiên, sau đó tố chất mạnh và cuối cùng là tố chất bền. Quy luật
này ở nam và nữ đều giống nhau.
Rèn luyện các tố chất vận động cần phải thơng qua q trình tập luyện bằng
một hệ thống phương pháp chuyên môn. Hệ thống phương pháp ấy phải xây dựng
trên cơ sở hiểu biết về phản ứng của cơ thể đối với lượng vận động, hiểu biết về sự
hồi phục của cơ thể. Như vậy, để rèn luyện và phát triển các tố chất trong môn
nhảy xa chúng ta cần phải quan tâm vào việc phát triển các tố chất nhanh, mạnh,
mạnh tốc độ và tố chất khéo léo khi kết hợp các động tác trên không và rơi xuống
đất, từ đó mới nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
Phương pháp này cho phép chúng tơi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, mục tiêu
nghiên cứu, đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu.
1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong
thực tiễn huấn luyện - giảng dạy nhảy xa, chúng tôi dùng phiếu điều tra theo
phương pháp phân loại mức độ quan trọng của từng bài tập để tìm hiểu thực trạng


việc sử dụng một số bài tập sức nhanh, sức mạnh trong giảng dạy nhảy xa. Tiến

hành phỏng vấn các huấn luyện viên, giáo viên là những người có kinh nghiệm
trong công tác huấn luyện, giảng dạy môn nhảy xa.
1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực
nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm)
tới kết quả tập luyện của khách thể nghiên cứu.
Trước khi tiến hành thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra thành tích
nhảy xa ban đầu. Sau quá trình thực nghiệm, tiếp tục kiểm tra thành tích nhảy xa
lần 2 nhằm xác định hiệu quả của các bài tập đã được ứng dụng để nâng cao thành
tích nhảy xa.
Để kiểm nghiệm trong thực tiễn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nâng cao
thành tích nhảy xa kiểu ngồi của nam học sinh lớp 9, chúng tôi tiến hành phương
thức thực nghiệm song song trên hai nhóm khách thể theo qui ước sau:
+ Nhóm đối chứng: 20 nam học sinh được chọn ngẫu nhiên và được học theo
chương trình sách giáo khoa của Bộ GD - ĐT. Thời gian tập luyện như nhóm thực
nghiệm.
+ Nhóm thực nghiệm: 20 nam học sinh được chọn ngẫu nhiên và được học
theo các bài tập do chúng tôi lựa chọn, thời gian tập luyện là 2 buổi/tuần.
1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích nhảy xa
kiểu ngồi trước và sau thực nghiệm cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Đất Đỏ,
Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
- Kiểm tra luân phiên, mỗi lượt 10 học sinh.
- Mỗi học sinh thực hiện 3 lần lấy thành tích lần cao nhất.
- Thực hiện nhảy xa theo luật Điền kinh.


HỐ NHẢY


ĐƯỜNG CHẠY ĐÀ

2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy xa
kiểu ngồi.
- Khách thể nghiên cứu:
40 cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm đối chứng: 20 nam học sinh lớp 9ª1, 9ª2 được chọn ngẫu nhiên học
theo chương trình sách giáo khoa của Bộ GD - ĐT. Thời gian tập luyện như nhóm
thực nghiệm.
+ Nhóm thực nghiệm: 20 nam học sinh lớp 9ª3, 9ª4 được chọn ngẫu nhiên và
học theo các bài tập do chúng tôi lựa chọn, thời gian tập luyện là 2 buổi/tuần.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2.3. Tiến độ nghiên cứu
T
T
1

2

NỘI DUNG
Thu thập tài
liệu có liên
quan đến vấn
đề
nghiên

cứu
Chuẩn bị thiết
bị, danh sách

THỜI GIAN
BẮT
KẾT
ĐẦU
THÚC
8/2019
9/2019

Phạm Thị Hồng Loan

12/2019

Phạm Thị Hồng Loan

12/2019

NGƯỜI THỰC
HIỆN


khách
thể
nghiên cứu
Thu thập số
liệu lần 1


3
4

Tiến
hành
thực nghiệm
Thu thập số
liệu lần 2

5

12/2019

12/2019

Phạm Thị Hồng Loan

12/2019

5/2019

Phạm Thị Hồng Loan

6/2019

6/2019

Phạm Thị Hồng Loan

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP SỨC NHANH, SỨC MẠNH NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU NGỒI CHO NAM HỌC SINH
LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐẤT ĐỎ, HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA VŨNG
TÀU
1.1. Cơ sở lý luận để lựa chọn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm nâng
cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Đất
Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Với mục đích tìm chọn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Đất Đỏ, Huyện
Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, chúng tôi dựa theo những yêu cầu sau đây:
- Bài tập dễ tập, phù hợp với sinh lý lứa tuổi và sự phát triển thể lực của học
sinh.
- Hình thành được kỹ năng vận động, đồng thời học sinh biết điều chỉnh động
tác sai.
- Đảm bảo các bài tập nâng dần độ khó nhằm tránh xảy ra chấn thương.
Để lựa chọn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh phù hợp với những yêu cầu nêu
trên, chúng tôi đã tham khảo từ một số tài liệu sau:
* Tác giả Quang Hưng, “Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, Nxb TDTT
Hà Nội năm 2004:


Đứng trên ghế thể dục nhảy xuống xen kẻ từng chân (3 - 4 lần); Tại chỗ, đứng
trên 1 chân, chân kia co khớp gối, nhảy trên 1 chân qua ghế thể dục (50 - 100 lần);
Đứng trên 1 chân, chân kia co khớp gối di chuyển về trước và nhảy trên 1 chân qua
ghế thể dục (50 - 100 lần); Đứng 2 chân co ở gối, bật lên bằng 2 chân lần lượt vượt
qua 4 - 7 rào đặt cách nhau 90 - 100cm (3 lần); Đứng trên bục cao 70 - 80cm, chân
lăng trước, chân giậm sau. Từ bục nhảy xuống chạm đất bằng chân giậm và liên
tục nhảy xa về trước (7 - 8) lần; Đứng trên 1 chân, chân kia co khớp gối bật nhanh
và nhảy qua bóng nhồi (6 - 10 quả) đặt cách nhau 80 - 110cm trên đường thẳng (2 4 lần); Đứng chân giậm trước, chân lăng sau, chạy 4 - 6 bước giậm nhảy nhanh
trên đất, cầu bật, ghế thể dục.. với 2 tay chạm vật chuẩn (3 - 4 lần); Đứng chân

giậm trước, chân lăng sau, chạy 2 - 4 bước giậm nhảy qua xà ngang (5 - 6 lần);
Nửa ngồi, duỗi 2 chân, vung tay bật lên cao treo người trên xà đơn (8 - 12 lần);
Đứng quay mặt vào thang dóng, 2 tay tỳ vào thanh ngang ngang đầu, bật lên bằng
2 chân (16 - 20 lần); Đứng kiễng gót trên bục cao (20 - 30cm) vai mang bao cát
10kg, nhảy ra sau xuống dưới rồi tiếp tục bật lên; Đứng 1 chân đặt trên ghế thể
dục, 1 chân dưới đất bật lên đổi chân (12 - 15 lần); Nửa ngồi, 2 tay hạ xuống giữ
bóng nhồi. Ném bóng lên cao bắt lại (12 - 20 lần); Một chân chống đất, chân kia
đưa ra trước, 2 tay cầm tạ đơi. Nhảy bật ln phiên có di chuyển về trước 30 40cm; Ngồi sâu, 2 tay cầm tạ đôi 4 - 6kg bật nhảy lên (8 - 12 lần); Đứng chân
trước chân sau, chân trước co gối, 2 tay cầm tạ 3 - 5kg nhún chân tại chỗ 3 - 4 lần
nhảy lên để đổi vị trí của 2 chân (6 - 8 lần).
Đứng trên 1 chân, chân kia co khớp gối, nhảy xuống bậc thang sân vận động;
Đứng trên 1 chân, chân kia co khớp gối, nhảy lên bậc thang sân vận động; Ngồi
trên ghế thể dục, 2 tay chống phía sau, nâng 2 chân lên 45 độ giữ trong 10 - 15
giây; Đứng trên ghế, 2 chân rộng bằng vai co gối, nhảy về trước rơi xuống trên 1
chân giữ trong 2 giây (12 - 15 lần); Đứng lưng quay vào thang dóng, chân lăng đặt
trên thanh ngang, duỗi khớp chậu đùi ra trước (2 - 3 lần); Gánh tạ 30 - 60kg, đi


bước dài 1 lần; đi bước ngang trong tư thế nửa ngồi 15 - 20m (1 lần); Gánh tạ 20 50kg gập thân về trước (8 - 10 lần); Gánh tạ 20 - 50kg co gối ở tư thế nửa ngồi bật
thẳng lên cao (8 - 10 lần); Gánh tạ 20 - 50kg ngồi xuống thấp đứng dậy (8 - 10
lần); Gánh tạ 10 - 40kg đứng trên bục thấp, kiễng gót lên cao (5 - 6 lần); Cầm tạ 20
- 40kg giữ ở phía trước hơng, làm động tác nâng vai, chuyển hơng, kiễng gót (10 15 lần).
Chạy 30m XPT (5 - 8 lần); Chạy 40m XPC (3 - 4 lần); Đứng chân trước chân
sau, nhảy 1 chân cự ly 20m có tính thời gian (2 - 4 lần); Đi bộ nâng cao đùi với tốc
độ nhanh (15 - 20 lần); Đứng 2 chân co ở khớp gối, đánh tay nhanh 20 giây (2 lần);
Chạy tại chỗ 15 giây (2 lần); Chạy trên đường dốc 60 - 80m (3 - 6 lần); Chạy 60 80m, khi đến bước thứ 3, 5 nhảy lên; Chạy 7 bước đà vượt qua 6 rào đặt cách nhau
7 - 8m (4 - 6 lần); Đứng chân trước chân sau, đổi chỗ nhanh vị trí 2 chân (8 - 10
lần); Nằm ngửa 2 chân nâng cao 45 độ, chuyển đổi nhanh vị trí 2 chân (10 - 20
lần); Nhảy bật chạm vật chuẩn trên cao (3 - 4 lần); Nhảy bật qua dây do 2 người
quay (15 - 20 lần); Bóng nhồi đặt trên lưng bàn chân, hất bóng về trước lên cao (10

- 12 lần); XPC có trọng lượng phụ (3 - 4 lần); XPT nhảy xa qua 1 rào rơi xuống
nệm, hố cát (6 - 8 lần); Đứng nghiêng trên 1 chân 1 tay nắm thanh ngang thang
dóng, lăng chân ra sau (1 người giữ lại trong 1 giây), chuyển đùi và hông về trước,
người giữ chân đột ngột buông ra và đùi tiếp tục lăng về trước (10 - 12 lần); Chạy
3 - 5 bước nhảy lên đặt chân lăng và thanh ngang (8 - 10 lần).
* Các tác giả Nguyễn Kim Minh, Nguyễn Trọng Hải, Trần Đồng Lâm, Đặng
Ngọc Quang, “Giáo trình Điền kinh”, Nxb Đại học Sư phạm năm 2004:
Chạy tăng tốc các đoạn 20 - 30m; Chạy TĐC các đoạn 15 - 25m; Chạy lặp lại
các đoạn 20 - 30m với tốc độ tối đa; Trò chơi Bật xa, Bật xa tiếp sức; Di chuyển
bằng 1 chân; Nhảy đổi chân; Nhảy lò cò; Chạy đạp sau 2 tay đánh cùng lúc từ sau
ra trước (bước “vượt”); Nhảy bật ôm gối trên hố cát; Chạy đà giậm nhảy có 1 bộ
phận nào đó của cơ thể chạm vật chuẩn; Nhảy bật cao trên 2 chân; Nhảy bật cao


trên 1 chân; Bật cao từ tư thế ngồi xổm; Đứng lên ngồi xuống có người ngồi trên
vai; Chạy đạp sau có lực cản phía sau; Bật xa liên tục qua các vật chuẩn thấp.
* Các tác giả Trần Đồng Lâm, Nguyễn Hữu Bích, Vũ Ngọc Hải, Vũ Bích
Huệ, Đặng Ngọc Quang, “Thể dục lớp 9”, Nxb Giáo dục 2005:
Bật xa; Nhảy bước bộ trên không; Chạy đà tự do.
* Các tác giả Nguyễn Đình Cách, Ngơ Thị Thì, Cao Thanh Vân - trong luận
văn “Đánh giá khối lượng tập luyện của các vận động viên nhảy xa đội tuyển trẻ
quốc gia năm 2000”, đề ra 4 test thể lực cần được coi trọng trong khi đánh giá
khả năng phát triển thành tích của vận động viên nhảy xa:
Chạy 60m (giây); Bật xa tại chỗ (cm); Giật tạ lên ngực (số lần); Thành tích
nhảy xa (cm).
* Các tác giả ThS Đàm Thị Hậu, ThS Trương Thanh Bình, ThS Nguyễn Văn
Tri, ThS Lê Thị Kim Thảo, “Giáo trình Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội năm 2007:
Chạy 100m; Chạy 60m; Chạy 30m xuất phát thấp; Chạy 30m tốc độ cao;
Chạy 150m; Nhảy cao; Nhảy 5 bước với 6 - 8 bước đà; Nhảy 3 bước không đà;
Nhảy xa 12 bước đà; Bật xa không đà; Gánh tạ 10kg đứng lên ngồi xuống; Gánh tạ

(theo % trọng lượng cơ thể) đứng lên ngồi xuống; Gánh tạ 40kg (75% trọng lượng
cơ thể) đứng lên ngồi xuống nhanh 5 lần).
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của chương trình giảng dạy, căn cứ vào đặc
điểm phát triển thể chất và sinh lý lứa tuổi. Qua quá trình tham khảo một số bài tập
sức nhanh, sức mạnh của các tác giả đã nêu trên, tham khảo ý kiến của các Thầy,
Cơ có kinh nghiệm và căn cứ vào đặc điểm cơng tác giảng dạy, tình hình thực tế tại
trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, chúng tôi loại bớt
một số bài tập sức nhanh, sức mạnh không phù hợp và tổng hợp một số bài tập sức
nhanh, sức mạnh có ảnh hưởng đến thành tích nhảy xa để đưa vào phiếu phỏng
vấn, gồm có một số bài tập sức nhanh, sức mạnh sau đây:
+ Chạy 60m (1 - 2 lần);


+ Chạy 30m TĐC (2 - 4 lần);
+ Chạy 30m XPC (2 - 4 lần);
+ Chạy 30m XPT (2 - 4 lần);
+ Chạy 20m TĐC (2 - 4 lần);
+ Chạy tại chỗ 15 giây (1 - 2 lần);
+ Chạy đà giậm nhảy có một bộ phận nào đó của cơ thể chạm vật chuẩn (1
- 2 lần);
+ Đứng chân giậm trước, chân lăng sau, chạy 2 - 4 bước giậm nhảy qua xà
ngang 20 - 30cm (2 - 4 lần);
+ Đứng chân trước chân sau, đổi chỗ nhanh vị trí 2 chân (8 - 10 lần);
+ Giậm nhảy liên tục với 1 - 3 bước đà (2 - 4 lần);
+ Nhảy bật chạm vật chuẩn trên cao (3 - 4 lần);
+ Nhảy dây đơn 30 giây (1 - 2 lần);
+ Nhảy 3 bước không đà (1 - 2 lần);
+ Nhảy lò cò liên tục 15 - 20m (1 - 2 lần);
+ Nhảy đổi chân (2 - 4 lần);
+ Bật xa tại chỗ (2 - 4 lần);

+ Bật xa về trước 15 - 20m (1 - 2 lần);
+ Bật ôm gối trên hố cát (1 - 2 lần);
+ Bật cao trên 2 chân (2 - 4 lần);
+ Nhảy xa với đà ngắn 6 - 8 bước (1 - 2 lần);
+ Nhảy xa với đà 10 - 12 bước (1 - 2 lần);
+ Nhảy xa toàn đà (1 - 2 lần).
1.2. Lựa chọn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm nâng cao thành
tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Đất Đỏ, Huyện
Đất Đỏ, , Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu


Các bài tập này chúng tôi soạn thành phiếu gửi đến 32 giáo viên trong huyện
Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng tàu và thu về được 26 phiếu. Theo những định hướng
đã đề ra, chúng tôi chỉ chọn những bài tập trả lời phiếu phỏng vấn ở mức “quan
trọng” đạt từ 75% trở lên
Bảng kết quả phỏng vấn
KẾT QUẢ
(n = 32; thu vào 26)
TT

BÀI TẬP

Quan trọng

Bình thường

Số
phiếu

Tỉ lệ

(%)

Số
phiếu

Tỉ lệ
(%)

1

Chạy 60m (1 - 2 lần);

18

69.23

8

30.77

2

Chạy 30m TĐC (2 - 4 lần);

22

84.62

4


15.38

3

Chạy 30m XPC (2 - 4 lần);

20

76.92

6

23.07

4

Chạy 30m XPT (2 - 4 lần);

20

76.92

6

23.07

5

Chạy 20m TĐC (2 - 4 lần);


18

69.23

8

30.77

6

Chạy tại chỗ 15 giây (1 - 2 lần);

18

69.23

8

30.77

7

Chạy đà giậm nhảy có một bộ phận
nào đó của cơ thể chạm vật chuẩn (1 2 lần);

18

69.23

8


30.77

8

Đứng chân giậm trước, chân lăng
sau, chạy 2 - 4 bước giậm nhảy qua
xà ngang 20 - 30cm (2 - 4 lần);

20

76.92

6

23.07

9

Đứng chân trước chân sau, đổi chỗ
nhanh vị trí 2 chân (8 - 10 lần);

20

76.92

6

23.07


10

Giậm nhảy liên tục với 1 - 3 bước đà
(2 - 4 lần);

18

69.23

8

30.77

11

Nhảy bật chạm vật chuẩn trên cao (3
- 4 lần);

18

69.23

8

30.77

12

Nhảy dây đơn 30 giây (1 - 2 lần);


18

69.23

8

30.77


13

Nhảy 3 bước khơng đà (1 - 2 lần);

18

69.23

8

30.77

14

Nhảy lị cò liên tục 15 - 20m (1 - 2
lần);

22

84.62


4

15.38

15

Nhảy đổi chân (2 - 4 lần);

18

69.23

8

30.77

16

Bật xa tại chỗ (2 - 4 lần);

18

69.23

8

30.77

17


Bật xa về trước 15 - 20m (1 - 2 lần);

18

69.23

8

30.77

KẾT QUẢ
(n = 32; thu vào 26)
TT

BÀI TẬP

Quan trọng

Bình thường

Số
phiếu

Tỉ lệ
(%)

Số
phiếu

Tỉ lệ

(%)

18

Bật ôm gối trên hố cát (1 - 2 lần);

22

84.62

4

15.38

19

Bật cao trên 2 chân (2 - 4 lần);

18

69.23

8

30.77

20

Nhảy xa với đà ngắn 6 - 8 bước (1 2 lần);


26

100

0

0

21

Nhảy xa với đà 10 - 12 bước (1 - 2
lần);

18

69.23

8

30.77

22

Nhảy xa toàn đà (1 - 2 lần).

26

100

0


0

Căn cứ kết quả phỏng vấn chúng tơi chọn 9 bài tập có ý kiến quan trọng từ
75% trở lên đưa vào chương trình thực nghiệm gồm một số bài tập sau đây:
+ Chạy 30m TĐC (2 - 4 lần);
+ Chạy 30m XPC (2 - 4 lần);
+ Chạy 30m XPT (2 - 4 lần);
+ Đứng chân giậm trước, chân lăng sau, chạy 2 - 4 bước giậm nhảy qua xà
ngang 20 - 30cm (2 - 4 lần);
+ Đứng chân trước chân sau, đổi chỗ nhanh vị trí 2 chân (8 - 10 lần);
+ Nhảy lò cò liên tục 15 - 20m (1 - 2 lần);


+ Bật ôm gối trên hố cát (1 - 2 lần);
+ Nhảy xa với đà ngắn 6 - 8 bước (1 - 2 lần);
+ Nhảy xa toàn đà (1 - 2 lần).
2. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP SỨC NHANH, SỨC MẠNH
NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU NGỒI CHO NAM
HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐẤT ĐỎ, HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ
RỊA VŨNG TÀU
Để kiểm nghiệm trong thực tiễn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho khách thể nghiên cứu là nam học
sinh lớp 9. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm song song trên hai nhóm khách thể
theo qui ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm: gồm 20 nam học sinh được chọn ngẫu nhiên và được
học theo các bài tập do chúng tôi lựa chọn , thời gian tập luyện là 2 tiết/tuần.
+ Nhóm đối chứng: gồm 20 nam học sinh được chọn ngẫu nhiên và được học
theo chương trình sách giáo khoa của Bộ GD - ĐT, thời gian tập luyện như nhóm
thực nghiệm.

Trong quá trình tiến hành thực nghiệm, chúng tơi tiến hành kiểm tra 2 nhóm
khách thể tham gia 2 lần vào các thời điểm:
- Trước khi tiến hành thực nghiệm (lần 1).
- Sau khi kết thúc thực nghiệm (lần 2).
Cách thức tiến hành kiểm tra và cơng nhận thành tích giữa hai nhóm như
nhau.
2.1. Thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm trước thực nghiệm
Trước khi áp dụng bài tập theo chương trình thực nghiệm, chúng tơi kiểm tra
thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm và thu kết quả.
2.2. So sánh thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm trước thực nghiệm


Trước thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh thành tích nhảy xa kiểu ngồi
của 2 nhóm và thu kết quả.
Điều này có thể kết luận rằng thành tích ban đầu về thành tích nhảy xa kiểu
ngồi của 2 nhóm là tương đương.
2.3. Thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm sau thực nghiệm
Sau khi áp dụng bài tập theo chương trình thực nghiệm, chúng tơi kiểm tra
thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm và thu kết quả.
2.4. So sánh thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, chúng tơi tiến hành so sánh thành tích nhảy xa kiểu ngồi
của 2 nhóm và thu được kết quả.
Từ những kết quả trên cho phép chúng tôi kết luận:
Việc ứng dụng một số bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm nâng cao thành tích
nhảy xa kiểu ngồi đã có ảnh hưởng tốt đến việc tăng thành tích nhảy xa cho nam
học sinh lớp 9 trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2.5. Đánh giá nhịp tăng trưởng thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm sau
thực nghiệm
Qua thời gian thực nghiệm, thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm đều có
tăng trưởng. Trong đó, nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối

chứng.
Như vậy khi ứng dụng một số bài tập sức nhanh, sức mạnh vào giờ dạy thì
nhóm học sinh được ứng dụng một số bài tập sức nhanh, sức mạnh đã có sự tăng
thành tích tốt hơn so với nhóm khơng áp dụng bài tập.

V. PHẦN KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tơi có các kết luận sau đây:


* Kết quả nghiên cứu đã xác định được 9 bài tập sức nhanh, sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh nhóm thực nghiệm lớp 9
trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu gồm:
- Nhóm bài tập sức nhanh:
+ Chạy 30m TĐC (2 - 4 lần);
+ Chạy 30m XPC (2 - 4 lần);
+ Chạy 30m XPT (2 - 4 lần);
- Nhóm bài tập sức mạnh:
+ Đứng chân giậm trước, chân lăng sau, chạy 2 - 4 bước giậm nhảy qua xà
ngang 20 - 30cm (2 - 4 lần);
+ Đứng chân trước chân sau, đổi chỗ nhanh vị trí 2 chân (8 - 10 lần);
+ Nhảy lò cò liên tục 15 - 20m (1 - 2 lần);
+ Bật ôm gối trên hố cát (1 - 2 lần);
+ Nhảy xa với đà ngắn 6 - 8 bước (1 - 2 lần);
+ Nhảy xa toàn đà (1 - 2 lần).
* Qua kiểm chứng trong thực tiễn một số bài tập sức nhanh, sức mạnh được
ứng dụng đã thể hiện tính ưu việt so với một số bài tập hiện đang áp dụng cho nam
học sinh lớp 9 trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Thành tích sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm xa hơn thành tích nhóm đối
chứng.

KIẾN NGHỊ
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị sau:
* Đề xuất với Ban Giám Hiệu trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu cho phép tôi vận dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình
giảng dạy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh của
trường.


* Tổ Thể dục trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
tiếp tục nghiên cứu các bài tập bổ trợ về kỹ thuật ở môn nhảy xa kiểu ngồi trên đối
tượng nam học sinh để từ đó hình thành một hệ thống các bài tập phát triển tồn
diện và có hiệu quả nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho nam học sinh lớp 9 của
trường THCS Đất Đỏ, Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
* Tổ Thể dục các trường THCS trong Huyện Đất Đỏ , Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
có thể tham khảo và ứng dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình giảng dạy,
huấn luyện nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh lớp 9.



×