Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

Dien va hang thua ke

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.68 KB, 175 trang )

CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn

mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động có ích của mỗi ngời là nguồn gốc tạo ra của cải
xà hội. Song để biến lao động thành một hoạt động tự giác,
phát huy đợc tính năng động, sáng tạo của ngời lao động
thì xà hội phải quan tâm tới lợi ích của họ. Chính vì thế chế
định quyền sở hữu nói chung và chế định quyền thừa kế
nói riêng ra đời là một trong những phơng thức pháp lý cần
thiết để bảo toàn và gia tăng tích lũy của cải trong xà hội.
Về mặt tâm lý cá nhân không chỉ muốn mình có quyền
năng đối với khối tài sản của mình khi còn sống, mà còn
muốn chi phối nó ngay cả khi đà chết. Vì vậy, Nhà nớc đÃ
công nhận quyền thừa kế của cá nhân đối với tài sản, coi
thừa kế là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu.
Điều này không chỉ có tác dụng kích thích tính tiết kiệm
trong sản xuất và tiêu dùng mà còn tạo động lực phát triển
lòng say mê, kích thích sự quản lý năng động của mỗi con
ngời, tạo ra sự thi đua thầm lặng của mỗi cá nhân nhằm
nhân khối tài sản của mình lên bằng sức lực và khả năng
sáng tạo mà họ có. Khi họ chết, các tài sản của họ để lại sẽ trở
thành di sản và đợc phân chia cho các thế hệ con cháu. Và
nếu nh con cháu chính là sự hóa thân của ông bà, bố mẹ, là
sự kéo dài nhân thân của mỗi ngời thì sự chuyển dịch di


sản theo chế định thừa kÕ chÝnh lµ sù nèi tiÕp vỊ qun së

1


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
hữu. Vì vậy, một ngời coi là đà chết nhng chết cha hẳn là
đà chấm dứt mà một phần con ngời đó còn hiện hữu, tồn tại
trong con cháu, trong những di sản mà họ để lại. Pháp luật
công nhận quyền thừa kế của cá nhân đà đáp ứng một phần
mong mỏi của con ngời là tồn tại mÃi mÃi. Chính vì thế, pháp
luật thừa kế trên thế giới nói chung và pháp luật thừa kế ở
Việt Nam nói riêng đà không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, sau Hiến pháp
1992, Bộ luật dân sự (BLDS) chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng, tạo lập hành lang pháp lý cho các cá nhân khi thực
hiện quyền thừa kế. Đợc quy định tại phần thứ t, bao gồm 4
chơng, 56 điều, từ Điều 631 đến Điều 687 của BLDS năm
2005 chế định thừa kế đà tạo chuẩn mực ph¸p lý cho c¸ch
øng xư cđa c¸c chđ thĨ khi tham gia quan hệ thừa kế, góp
phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xà hội. Chế định
quyền thừa kế trong BLDS đà kết tinh những thành tựu của
khoa học pháp lý nhân loại góp phần giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, kế thừa và phát huy những phong tục tập quán
truyền thống tốt đẹp đà ăn sâu vào tiềm thức và lu truyền

qua bao đời của dân tộc ViƯt Nam.
HiƯn nay c¸c tranh chÊp vỊ thõa kÕ cã xu hớng ngày
càng gia tăng và trở nên phức tạp hơn. Sự nhận thức không
đầy đủ về pháp luật của cá nhân, sự áp dụng pháp luật
không thống nhất giữa các cấp Tòa án là những yếu tố làm
cho các vụ kiện gặp nhiều khó khăn, thời gian giải quyết kéo
dài, ảnh hởng không tốt đến truyền thống đạo đức tèt ®Đp

2


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
vèn cã từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Đặc biệt, một
trong những khó khăn vớng mắc lớn khi áp dụng các quy định
của pháp luật để giải quyết tranh chấp thừa kế chính là vấn
đề xác định sao cho đúng về diện và hàng thừa kế.
Trớc tình hình đó, việc nghiên cứu, phân tích, kiến
nghị để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về diện và hàng
thừa kế trong chế định thừa kế theo pháp luật là một đòi
hỏi tất yếu, khách quan cả về mặt lý luận cũng nh thực tiễn
giải quyết các tranh chấp thừa kế.
2. Tình hình nghiên cứu
Do tầm quan trọng của vấn đề thừa kế nên nội dung
này đà đợc rất nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm, nghiên
cứu. Tiến sĩ Phùng Trung Tập đà giới thiệu với bạn đọc tác

phẩm "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ
năm 1945 từ trớc đến nay"; Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện là tác
giả của cuốn "Bình luận khoa học về thừa kế trong Bộ luật
dân sự Việt Nam"; Phó giáo s, Tiến sĩ Đinh Văn Thanh - Trần
Hữu Biền có tác phẩm "Hỏi đáp về pháp luật thừa kế". Ngoài
ra, còn có nhiều bài viết về đề tài này đợc đăng tải trên các
sách báo, tạp chí. Đặc biệt hơn, còn có rất nhiều các cử
nhân, học viên chọn nội dung này làm đề tài cho các luận
văn tốt nghiệp của mình.
Tất cả các công trình nghiên cứu trên có phạm vi rộng,
mang tính toàn diện, bao quát cả chế định pháp luật về
thừa kế, và đa ra những kiến nghị ®Ĩ ngµy cµng hoµn

3


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
thiƯn h¬n hệ thống pháp luật về thừa kế. Riêng với đề tài
"Diện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự Việt
Nam", tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ nội
dung, bản chất của diện và hàng thừa kế đợc quy định
trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, trên cơ sở đó đa ra
một số kiến nghị mang tính giải pháp để ngày càng hoàn
thiện hơn những quy định về nội dung này trong luật.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, nội
dung, bản chất quy định của pháp luật về quyền thừa kế
nhằm làm sáng tỏ diện và hàng thừa kế. Khi nghiên cứu đề
tài, tác giả đà tham khảo toàn bộ các quy định của nớc ta về
diện và hàng thừa kế gắn với từng giai đoạn lịch sử phát
triển của đất nớc, đồng thời nghiên cứu pháp luật của một số
nớc trên thế giới cũng nh các sách chuyên khảo và những tài
liệu liên quan đến vấn đề này.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về nhận thức của chủ
nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Nhà nớc và pháp
luật, sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử. Bên cạnh đó còn có sự phối hợp với một số phơng pháp
khác nh: phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh và phơng pháp tổng hợp.

4


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
5. Môc đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề
tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ nội dung và
bản chất của diện và hàng thừa kế theo quy định của pháp
luật Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử phát triển của đất
nớc. Trên cơ sở đó, xác định đúng, chính xác những ngời

thuộc diện thừa kế và thứ tự hởng u tiên theo quy định của
BLDS năm 2005.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra những vớng
mắc còn tồn tại khi áp dụng quy định của pháp luật về diện
và hàng thừa kế. Từ đó đa ra những đề xuất, kiến nghị
mang tính giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại,
góp phần hoàn thiện hơn các quy định về thừa kế.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Từ trớc đến nay đà có rất nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực thừa kế. Có những công trình khoa
học nghiên cứu vấn đề nội dung này một cách toàn diện, bao
quát, nhng cũng có những công trình chỉ nghiên cứu một
khía cạnh nhỏ của chế định thừa kế trong luật. Tuy nhiên,
cha có công trình nào nghiên cứu chi tiết, cụ thể về diện và
hàng thừa kế gắn với từng giai đoạn lịch sử phát triển của
đất nớc. Đây là luận văn ở cấp độ thạc sĩ đầu tiên nghiên
cứu từng diện và từng hàng thừa kế gắn với từng quy định
của mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của đất nớc. Trên cơ sở
đó, tác giả nghiên cứu làm sáng tỏ những quy định của pháp

5


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
luËt hiÖn hành và tìm ra những vớng mắc còn tồn tại trên

thực tế và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện
pháp luật về diện và hàng thừa kế trong BLDS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát chung về thừa kế.
Chơng 2: Diện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự
Việt Nam.
Chơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và phơng hớng
hoàn thiện những quy định của pháp luật Việt Nam về diện
và hàng thừa kế.
Chơng 1
Khái qu¸t chung vỊ thõa kÕ

1.1. Kh¸i niƯm chung

1.1.1. Thõa kÕ và quyền thừa kế
Một trong những yếu tố để đánh giá sự vững mạnh
của một quốc gia đó chính là sự bảo hộ của Nhà nớc về các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân cũng nh việc kết hợp
hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng. Trên tinh
thần đó, quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản

6


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099

Email:
Website: www.fdvn.vn
cđa c«ng dân đợc pháp luật bảo vệ. Điều 58 Hiến pháp năm
1992 của Việt Nam quy định "Nhà nớc bảo hộ quyền sở hữu
hợp pháp và quyền thừa kế của công dân".
Để hiểu và nhận thức sâu sắc về khái niệm quyền
thừa kế trớc hết phải làm sáng tỏ nội dung khái niệm thừa kế.
Theo Từ điển tiếng Việt: "Thừa kế là hởng của ngời khác để
lại cho". Theo các tác giả của Giáo trình Luật dân sự - Trờng
Đại học Luật Hà Nội, thừa kế đợc hiểu là: "Việc dịch chuyển
tài sản của ngời đà chết cho những ngời còn sống". Khái
niệm này đà phản ánh chính xác bản chất cũng nh nội dung
thừa kế.
Thừa kế luôn gắn với quan hệ sở hữu xuất hiện đồng
thời với quan hệ sở hữu và sự phát triển của xà hội loài ngời.
Khi nhà nớc và pháp luật cha ra đời thì quan hệ sở hữu và
quan hệ thừa kế đà tồn tại nh mét tÊt u kh¸ch quan. Thõa
kÕ xt hiƯn phơ thuộc vào quan hệ sở hữu. Nếu sở hữu là
yếu tố quyết định thừa kế, thì thừa kế là phơng tiện duy
trì và củng cố quan hệ sở hữu.
Thừa kế và sở hữu là hai phạm trù kinh tế cùng tồn tại
song song trong một hình thái kinh tế - xà hội nhất định,
chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau, chỉ đạo, chi phối
lẫn nhau, cùng phát triển theo sự phát triển của xà hội loài ngời.
Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm
mống và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xà hội loài
ngời - chế độ cộng sản nguyên thđy. Trong thêi kú nµy, quan

7



CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
hÖ thõa kế chỉ đơn thuần là một quan hệ xà hội, việc thừa
kế chỉ nhằm di chuyển tài sản của ngời chết cho những ngời còn sống đợc tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống và
do những phong tục tập quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc
quyết định.
Khi nhà nớc ra đời việc chiếm giữ của của vật chất
giữa ngời với ngời đợc điều chỉnh bằng pháp luật theo hớng
có lợi cho giai cấp thống trị. Nhà nớc đà sử dụng pháp luật là
công cụ để bảo vệ tài sản và quyền tài sản của ngời chết
cho những ngời còn sống, quy định quyền của các chủ sở
hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
mình. Lúc này các quan hệ thừa kế và quan hệ sở hữu
không chỉ tồn tại một cách khách quan với ý nghĩa là một
phạm trù kinh tế nữa, mà những quan hệ này đà bị ràng
buộc bởi những quy phạm pháp luật và làm xuất hiện khái
niệm quyền thừa kế.
Nếu thừa kế là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan
thì quyền thừa kế là một phạm trù pháp lý chỉ phát sinh khi
có nhà nớc và pháp luật. Nếu thừa kế là một quan hệ xà hội
phát sinh ngay cả khi xà hội cha phân chia giai cấp, cha có
nhà nớc và pháp luật, thì quyền thừa kế lại là một quan hệ
pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong xà hội đà phân chia giai
cấp và dẫn tới sự ra đời của nhà nớc.
Quyền thừa kế đợc xem xét rất nhiều góc độ. Với tính

chất là một chế định pháp luật dân sự, quyền thừa kế bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nớc đặt ra

8


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
nh»m ®iỊu chỉnh các quan hệ xà hội phát sinh trong quá
trình dịch chuyển tài sản từ ngời chết sang cho ngời khác
còn sống theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định do
pháp luật quy định. Đồng thời, quy định quyền và nghĩa vụ
cũng nh các phơng thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ đó
của những chủ thể trong quan hệ thừa kế.
Với tính chất là một quyền năng dân sự, quyền thừa
kế là những quyền năng cụ thể của chủ thể trong việc để
lại di sản thừa kế và nhận di sản thừa kế. Đó là những khả
năng mà các chủ thể đợc phép xử sự theo quy định của
pháp luật: Đợc để lại di sản thừa kế nh thế nào, việc lập di chúc
phải tuân thủ những yêu cầu gì, ai là ngời đợc nhận di sản
thừa kế, khi nào thì bị tớc quyền hởng di sản thõa kÕ...
Trong c¸c quan hƯ vỊ thõa kÕ, c¸c chđ thể chủ động hiện
thực hóa những quyền năng đó để biến nó thành những
quyền dân sự cụ thể qua đó đáp ứng đợc nhu cầu và thực
hiện đợc lợi ích cho bản thân mình.
Nói tóm lại, quyền thừa kế là một chế định của Luật

dân sự, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nớc
ban hành nhằm ®iỊu chØnh c¸c quan hƯ x· héi ph¸t sinh
trong qu¸ trình dịch chuyển tài sản từ ngời chết sang cho
ngời khác còn sống dựa trên cơ sở ý chí của ngời để lại di
sản hoặc theo quy định của pháp luật.
ở mỗi một chế độ khác nhau, tùy thuộc vào tính chất
của chế độ sở hữu, thông qua pháp luật, nhà nớc quy định
một chế định thừa kế và coi đó là một phơng tiện để bảo

9


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
vƯ qun lợi cho các cá nhân cũng nh quyền lợi của giai cấp
lÃnh đạo xà hội.
Trong nhà nớc chủ nô, quyền để lại thừa kế về nô lệ
của giai cấp chủ nô là sự chuyển lại quyền sở hữu đối với
những "công cụ biết nói" và cũng chính là sự truyền lại
quyền lực chính trị để duy trì sự áp bức bóc lột của giai
cấp chủ nô đối với nô lệ.
Trong nhà nớc phong kiến và nhà nớc t sản, giai cấp bóc
lột luôn sở hữu những t liệu sản xuất chủ yếu của xà hội và
di sản mà họ để lại cho con cháu cũng chính là những di sản
ấy, việc thừa kế chỉ là sự thay thế kẻ thống trị này bằng kẻ
thống trị khác trong cùng một giai cấp mà thôi.

Pháp luật thừa kế ở nớc ta trớc hết nhằm đảm bảo
quyền lợi cho ngời lao động, tôn trọng thành quả lao động
do họ làm ra cũng nh chuyển thành kết quả đó cho những
ngời thừa kế sau khi họ chết. Mặt khác, quyền thừa kế ở nớc
ta là một trong những phơng tiện để củng cố và phát triển
các quan hệ hôn nhân gia đình, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, đặc biệt bảo
vệ lợi ích của ngời cha thành niên hoặc đà thành niên nhng
không có khả năng lao động. Qua đó góp phần bảo đảm
quyền sở hữu cho mọi cá nhân trong xà hội.
Tóm lại, thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của một ngời
đà chết sang cho ngời còn sống theo những trình tự luật
định. Quyền thừa kế của một cá nhân gắn bó chặt chẽ với
quyền sở hữu của cá nhân đó. Quyền sở hữu là tiền đề, là

10


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
c¬ së của quyền thừa kế và ngợc lại, quyền thừa kế là căn cứ
thiết lập quyền sở hữu mới. Vì vậy, hệ thống pháp luật dân
sự của tất cả các nớc trên thế giới bao giờ cũng qui định về
vấn đề thừa kế nh là một phơng thức bảo đảm quyền sở
hữu của chủ sở hữu.
1.1.2. Di sản thừa kế

Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ
bản của công dân đợc nhà nớc bảo hộ. Công dân có quyền
sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở Khi
còn sống họ có quyền đa các loại tài sản của mình lu thông
dân sự hoặc lập di chúc cho ngời khác hởng tài sản của
mình sau khi chết. Trờng hợp công dân có tài sản thuộc
quyền sở hữu riêng, không lập di chúc sau khi chết, tài sản
này đợc chia theo luật và toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của ngời đà chết đợc gọi là di sản thừa kế.
Theo Từ điển tiếng Việt: "Di sản là của cải, tài sản của
ngời chết để lại" [51].
Điều 634 BLDS năm 2005 quy định: "Di sản bao gồm
tài sản riêng của ngời chết, phần tài sản của ngời chết trong
tài sản chung với ngời khác" [9].
Di sản đợc Điều 634 BLDS quy định một cách ngắn
gọn nhng khá đầy đủ và có tầm khái quát cao, không dùng
phơng pháp liệt kê bao gồm những tài sản gì nh những quy
định trớc đây. Bởi lẽ, quyền tài sản đà nằm trong khái niệm

11


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
tài sản đợc quy định tại Điều 163 BLDS: "Tài sản bao gồm
vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản" [9].

Nh vậy, di sản là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của ngời đà chết cũng nh các quyền về tài sản
của ngời đó bao gồm:
- T liệu sinh hoạt.
- Tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đợc dùng làm đồ
trang sức hoặc dùng làm của cải để dành, tiền tiết kiệm
ngân hàng, tiền lơng, tiền thởng cha lĩnh.
- Nhà ở thuộc sở hữu của ngời chết.
- Vốn, cổ phần, vật t, t liệu sản xuất của ngời chết.
- Tài liệu, dụng cụ máy móc của ngời làm công tác
nghiên cứu.
- Cây cối mà ngời đợc giao sử dụng đất trồng và hởng lợi
trên đất đó.
- Các quyền về tài sản đó là quyền đòi nợ đồ vật đÃ
cho mợn, cho thuê, chuộc lại tài sản đà cầm cố, quyền đối với
tài sản đà thế chấp, đà bồi thờng thiệt hại về tài sản, hởng
những quyền lợi của tác giả hoặc chủ sở hữu văn bằng, bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả đối với tác
phẩm. Tuy nhiên, quyền tài sản gắn với nhân thân của ngời
chết nh tiền cấp dỡng, tiền lơng hu không đợc coi là di sản
thừa kế.

12


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:

Website: www.fdvn.vn
- Theo quy định của pháp luật, để khắc phục những
rủi ro xảy ra cá nhân có thể mua bảo hiểm cho bản thân
mình. Trên cơ sở đóng phí bảo hiểm và khi có sự kiện bảo
hiểm thì cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm dựa
trên mức đóng phí bảo hiểm. ở loại hình bảo hiểm nhân
thọ là loại hình bảo hiểm tuổi thọ của con ngời và khi ngời
đó chết sẽ đợc hởng số tiền bảo hiểm đó. Và lúc này số tiền
bảo hiểm trở thành một phần trong tổng tài sản của ngời
chết để lại cũng là di sản thừa kế.
- Phần tài sản của ngời chết trong khối tài sản với ngời
khác. Sự phát triển của đời sống xà hội khiến cho tài sản của
mỗi ngời càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Ngoài tài
sản riêng có đợc do thu nhập hợp pháp, của để dành hoặc do
đợc thừa kế thì một loại tài sản nữa của ngời chết là một
phần tài sản của ngời này trong khối tài sản chung với ngời
khác, có thể do vợ chồng cùng tạo lập hoặc nhiều ngời cùng
góp vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong thời kỳ hôn nhân mọi tài sản của vợ chồng đều
thuộc sở hữu chung hợp pháp. Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia
đình (HN&GĐ) 2000 quy định: "Tài sản chung của vợ chồng
gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng đợc
thừa kế chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận
là tài sản chung" [30]. Khối tài sản đó đợc cả vợ và chồng

13



CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
cïng nhau tạo lập, phát triển bằng công sức của mỗi ngời nên
khó có thể phân định đợc phần của mỗi ngời là bao nhiêu.
Do đó, cả hai vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung. Khi một bên chết trớc nếu cần chia tài sản chung của
vợ chồng thì chia làm đôi, một nửa khối tài sản chung đó là
tài sản của ngời chết đợc chuyển thành di sản thừa kế và đợc chia cho ngời thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
- Khác với hình thức sở hữu chung hợp nhất, hình thức
sở hữu chung theo phần đợc hình thành khi có nhiều ngời
cùng góp vốn để cùng sản xuất kinh doanh. Khi đó tài sản có
đợc thuộc quyền sở hữu chung của nhiều ngời, nếu một trong
số những ngời đó chết thì di sản của ngời chết còn bao gồm
cả phần tài sản thuộc sở hữu của ngời đó đà đóng góp
trong khối tài sản chung.
Đặc biệt, thừa kế quyền sử dụng đất là một vấn đề
mới đợc đa vào chơng VI phần 4 BLDS 1995 và tiếp tục đợc
ghi nhận và mở rộng tại chơng XXXIII phần 5 BLDS năm 2005.
Qui định thừa kế quyền sử dụng tại chơng XXXIII phần 5
BLDS năm 2005 đáp ứng các qui định quyền của ngời sử
dụng đất đợc qui định tại Luật Đất đai năm 2003, Nghị
định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004, đà tạo điều kiện
thuận lợi cho những ngời có nhu cầu trực tiếp sử dụng đất và
có quyền thừa kế quyền sử dụng đất.


14


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Tãm l¹i, di sản đợc Điều 634 BLDS quy định một cách
ngắn gọn nhng đầy đủ và có tính khái quát cao. Điều này
thể hiện trình độ và kỹ thuật lập pháp của nớc ta đà đạt đợc
một kết quả nhất định.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và có liên quan
đến nhiều vấn đề khác trong quan hệ thừa kế mà chỉ đợc
quy định trong một điều luật nên khi nghiên cứu cũng nh khi
xét xử phải đặt nó trong mối liên hệ biện chứng với các quy
phạm pháp luật khác liên quan trực tiếp đến việc xác định và
phân chia di sản.
Bởi vậy, việc xác định quyền sở hữu của một ngời để
từ đó xác định di sản khi ngời đó chết còn gặp nhiều vớng
mắc về mặt lý luận cũng nh thực tiễn.
1.1.3. Ngời để lại di sản thừa kế
Quyền để lại thừa kế là một quyền cơ bản của cá
nhân đợc pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo hộ. BLDS năm
2005 quy định rõ: "Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho ngời
thừa kế theo pháp luật" (Điều 631) và "Mọi cá nhân đều
bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho ngời

khác" (Điều 632) [9].
Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu của mọi công dân đối
với những thu nhập hợp pháp của mình. Theo đó bất kỳ ai
cũng có quyền quyết định đối với số phận của các loại tài sản
thuộc quyền sở hữu riêng của mình. Vì thế cá nh©n cã

15


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
quyÒn lËp di chúc cho ngời khác hởng tài sản thuộc quyền sở
hữu riêng của mình sau khi mình chết, nếu không có di
chúc tài sản này thì chia theo pháp luật.
Nh vậy, BLDS năm 2005 ghi nhận quyền định đoạt tài
sản của ngời chết thông qua việc lập di chúc để chỉ định
thừa kế, truất quyền hởng di sản của ngời thừa kế. Phần lớn
những ngời đợc hởng thừa kế theo di chúc là những ngời có
quan hệ thân thiết với ngêi lËp di chóc nh: Cha, mĐ, vỵ,
chång, con. Tuy nhiên, pháp luật cho phép ngời lập di chúc có
quyền chỉ định ngời thừa kế, vì thế họ có quyền chỉ
định bất cứ ai có thể là cá nhân trong hay ngoài diện thừa
kế theo quy định của pháp luật, thậm chí cũng có thể là
nhà nớc hoặc tổ chức nào đó. Ngoài ra, pháp luật về thừa
kế còn cho phép ngời lập di chúc đợc truất quyền hởng di
sản của một ngời thừa kế nào đó cho dù họ có đủ các điều

kiện để có thể thừa kế tài sản theo pháp luật.
Cần lu ý rằng, ngời để lại di sản chỉ có thể là cá nhân,
không thể là các pháp nhân hay tổ chức. Các pháp nhân hay
tổ chức đợc thành lập với những mục đích và nhiệm vụ khác
nhau và tài sản của các pháp nhân, tổ chức đó nhằm để
phục vụ cho các hoạt động của chính mình. Khi các pháp
nhân, tổ chức đó đình chỉ hoạt động của mình (phá sản,
giải thể...) tài sản của các pháp nhân, tổ chức đợc giải quyết
theo các quy định của pháp luật. Các pháp nhân, tổ chức
chỉ tham gia quan hệ thừa kế với t cách là ngời đợc hởng di
sản theo di chúc.

16


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
1.1.4. Ngêi thừa kế
Ngời thừa kế là ngời hởng di sản thừa kế theo di chúc
hoặc theo quy định của pháp luật. Ngời thừa kế theo di
chúc có thể là cá nhân, tỉ chøc nhng ngêi thõa kÕ theo ph¸p
lt chØ cã thể là cá nhân và phải có quan hệ hôn nhân, gia
đình hoặc nuôi dỡng đối với ngời để lại di sản. Giữa ngời
để lại di sản và ngời thừa kế có các quyền và nghĩa vụ pháp
lý với nhau. Ngời thừa kế có quyền sở hữu đối với phần di sản
thừa kế, đồng thời họ phải gánh vác những nghĩa vụ tài sản

của ngời để lại di sản.
Điều 635 BLDS năm 2005 quy định:
Ngời thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời
điểm mở thừa kế nhng đà thành thai trớc khi ngời
để lại di sản chết
Trong trờng hợp ngời thừa kế là cơ quan tổ
chức thì phải là cơ quan tổ chức tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế [9].
Nh vậy, pháp luật quy định chỉ những ngời còn sống
mới có năng lực hởng thừa kế. Tuy nhiên, đối với những ngời
sắp sinh ra pháp luật cũng quy định họ cũng có thể là ngời
thừa kế nếu vào thời điểm mở thừa kế (lúc ngời để lại di
sản chết) họ đà thành thai. Nếu một ngời cha thành thai vào
thời điểm mở thừa kế hoặc thành thai tríc thêi ®iĨm më

17


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
thõa kÕ nhng sinh ra không sống thì không đợc hởng di sản
thừa kế.
Pháp luật quy định: "Ngời thừa kế đang là thai nhi
nÕu sinh ra sau khi më thõa kÕ vµ phải còn sống". Thực tế
khó xác định đợc nh thế nào là sinh ra và còn sống. Nghị

định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về
đăng ký hộ tịch quy định: nếu thai nhi sinh ra chết sau một
ngày vừa phải khai sinh và vừa phải khai tử. Trờng hợp chết
trong vòng một ngày không phải khai sinh và khai tử. Do vậy,
có thể coi trờng hợp này nhà nớc cha quản lý về hộ tịch của
đứa trẻ dới một ngày. Nh vậy có thể hiểu rằng, đứa trẻ sinh ra
sau một ngày thì coi nh là còn sống.
Có quan điểm cho rằng, một đứa trẻ sinh ra phải có
những căn cứ pháp lý, đó là giấy khai sinh mới đợc coi là một
cá nhân trong xà hội. Thực tế, ở nhiều gia đình do không có
điều kiện nên cha làm giấy khai sinh đợc thì đứa trẻ sinh ra
đợc coi là một cá nhân trong xà hội hay cha? Có đợc thừa kế
hay không? Thông thờng một đứa trẻ cất tiếng khóc chào đời
đà là một con ngời trong xà hội. Vì vậy, không có lý do gì mà
không thừa nhËn sù tån t¹i cđa chóng trong x· héi. VÊn đề
này cũng cần đợc quy định cụ thể để tránh hiểu lầm và có
căn cứ áp dụng pháp luật thống nhất. Vì vậy, để bảo đảm
quyền lợi cho ngời thừa kế là trẻ sơ sinh nên chăng cần quy
định cụ thể việc xác định một đứa trẻ sinh ra bao lâu đợc
coi là còn sống. Nhng cần quy định một khoảng thời gian cụ
thể để xác định đứa trẻ sau khi sinh đợc coi là còn sống,

18


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:

Website: www.fdvn.vn
để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những thai nhi
thc diƯn thõa kÕ.
Ngêi hëng thõa kÕ theo di chóc còn có thể là các cơ
quan, tổ chức có t cách pháp nhân vào thời điểm mở thừa
kế.
Bên cạnh việc quy định cụ thể về ngời thừa kế, pháp
luật còn ghi nhận một số trờng hợp ngời không đợc quyền
nhận di s¶n, ngêi thõa kÕ tõ chèi nhËn di s¶n, ngời thừa kế
bị truất quyền hởng di sản và trờng hợp ngời thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc.
* Trờng hợp ngời không đợc quyền nhận di sản
Là những trờng hợp ngời thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật bị tớc quyền hởng di sản vì họ không xứng
đáng đợc hởng quyền đó. Khoản 1 Điều 643 BLDS năm 2005
quy định những trờng hợp sau đây không đợc quyền hởng
di sản [9]:
- "Ngời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngợc đÃi nghiêm trọng, hành
hạ ngời để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự,
nhân phẩm của ngời đó".
Những hành vi nói trên phải do Tòa án xét xử, kết án và
có bản án có hiệu lực pháp luật, không phụ thuộc vào loại
hình phạt và dù rằng đà đợc xóa án.

19


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN


702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
- "Ngêi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi ngời để lại
di sản".
Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2000, cha mẹ có
nghĩa vụ nuôi dỡng con cha thành niên và con đà thành niên
bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (Điều 36
khoản 1); Anh, chị em có nghĩa vụ nuôi dỡng nhau trong trờng hợp không còn cha, mẹ hoặc cha mẹ không có điều
kiện nuôi dỡng con (Điều 48); Ông bà nội, ông bà ngoại có
nghĩa vụ nuôi dỡng cháu cha thành niên hoặc cháu đà thành
niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình và
không có ai nuôi dỡng (Điều 47); ngời vi phạm nghĩa vụ nuôi
dỡng là ngời có khả năng mà không nuôi dỡng, làm cho ngời
thân thích và hàng xóm xung quanh bất bình. Trong trờng
hợp ngời có nghĩa vụ nuôi dỡng chứng minh đợc họ không có
thu nhập để thực hiện nghĩa vụ thì không bị coi là vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dỡng.
- "Ngời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
ngời thừa kế khác nhằm hởng một phần hoặc toàn bộ phần
di sản mà ngời thừa kế đó có quyền hởng".
Trờng hợp này cũng cần phải có bản án kết tội đà có
hiệu lực pháp luật của Tòa án. Nếu giết ngời thừa kế khác

20



CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
kh«ng nh»m mục đích hởng di sản thì không rơi vào trờng
hợp này.
- "Ngời đà có hành vi lừa dối, cỡng ép hoặc ngăn cản ngời để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa
chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hởng một phần hoặc toàn bộ
di sản trái vớí ý chí của ngời để lại di sản".
Mặc dù những trờng hợp nói trên là những trờng hợp
không đợc quyền hởng di sản nhng khoản 2 Điều 643 BLDS
quy định những ngời đó vẫn đợc hởng di sản"nếu ngời để
lại di sản biết những hành vi của những ngời đó nhng vẫn
cho họ hởng thừa kế theo di chúc".
Việc không cho hởng quyền nhận di sản đợc thùc hiƯn
sau khi më thõa kÕ. Trong thùc tÕ x¶y ra trờng hợp làm giả
mạo giấy tờ về ngời thừa kế khác từ chối nhận di sản thừa kế
để cho ngời đó đợc hởng nhiều hơn. Giấy tờ này không có
giá trị pháp lý nhng pháp luật không quy định trờng hợp này
là trờng hợp không đợc hởng quyền nhận di sản. Đây là một
vấn đề mà các nhà lập pháp cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện pháp luật hơn nữa.
* Trờng hợp ngời thừa kế từ chối nhận di sản
Điều 642 BLDS năm 2005 quy định về việc ngêi thõa
kÕ cã qun tõ chèi nhËn di s¶n tõ thời điểm mở thừa kế.
Nếu ngời thừa kế theo pháp luật đợc thừa kế theo di chúc mà
từ chối nhận di sản theo di chúc thì họ vẫn có quyền thừa kế
theo pháp luật. Pháp luật quy định ngời thừa kế không bắt

buộc phải nhận thừa kế. Vì vậy khoản 1 §iỊu 642 BLDS quy

21


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
định: "Ngời thõa kÕ cã qun tõ chèi nhËn di s¶n, trõ trờng
hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình đối với ngời khác" [9].
Tuy nhiên, ngời thừa kế phải thể hiện rõ ý chí của
mình bằng văn bản, báo cho những ngời thừa kế khác biết,
ngời phân chia di sản, cơ quan công chứng nhà nớc hoặc ủy
ban nhân dân (UBND) xÃ, phờng, thị trấn nơi mở thừa kế.
Pháp luật cũng không quy định ngời thừa kế nào có quyên từ
chối nhận di sản. Vậy trờng hợp ngời dới mời tám tuổi có
quyền từ chối nhận di sản hay không? Nếu dới mời tám tuổi
mà từ chối nhận di sản phải đợc cha, mẹ hoặc ngời giám hộ
đồng ý mới hợp lý vì thực tế những ngời dới mời tám tuổi cha
đủ năng lực hành vi để quyết định mọi việc.
Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng kể từ thời
điểm mở thừa kế. Việc quy định này cũng là điều bất hợp
lý vì có trờng hợp ngời đợc thừa kế không biết thời điểm mở
thừa kế ảnh hởng đến quyền lợi cđa hä, kĨ tõ thêi ®iĨm më
thõa kÕ ngêi hëng thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đối với
ngời chết. Do vậy, pháp luật quy định thời hạn sáu tháng là

cha hợp lý.
Ngời thừa kế không đợc từ chối nhận di sản nếu việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với ngời khác
Việc nhận hay không nhận di sản thừa kế là quyền của
ngời thừa kế. Tuy nhiên, khi thực hiện quyền này ngời thừa
kế phải tuân theo những quy định của pháp luật.

22


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
* Trêng hợp ngời thừa kế bị truất quyền hởng di
sản
Ngời bị truất quyền hởng di sản khác với ngời không đợc quyền hởng di sản ở chỗ: Các trờng hợp không có quyền hởng di sản là do pháp luật quy định và dự liệu trớc, còn ngời
bị truất quyền hởng di sản là do ý chí của ngời để lại di sản
không muốn cho hởng.
Tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngời để lại di
sản thừa kế thì họ có quyền định đoạt đối với tài sản đó
nghĩa là họ có quyền quyết định cho ai? Cho cái gì? Và họ
cũng có quyền truất quyền thừa kế của những ngời thừa kế
mà không cần phải có lý do.
Theo quy định tại Điều 648 BLDS năm 2005, ngời để
lại di s¶n cã qun lËp di chóc trt qun hëng di sản của
những ngời mà theo quy định của pháp luật họ sẽ đợc hởng

thừa kế khi ngời để lại di sản chết. Pháp luật tôn trọng
quyền tự định đoạt của ngời để lại di sản thừa kế. Họ có
quyền ®Ĩ l¹i di chóc ®Ĩ cho mét ngêi hëng mét phần hay
toàn bộ di sản, hoặc cho hởng ít hơn phần lẽ ra ngời thừa kế
đợc hởng. Đặc biệt hơn hä cßn cã thĨ trt bá qun thõa
kÕ cđa ngêi thừa kế. Có quan điểm cho rằng, những ngời
không đợc chỉ định trong di chúc cũng gián tiếp bị truất
quyền. Quan điểm này là không chính xác vì truất quyền
hởng di sản là sự trừng phạt của ngời có di sản để lại đối với
ngời thừa kế khi ngời này có những hành vi bất kính với ngời

23


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
để lại di sản hoặc giữa ngời để lại di sản và ngời thừa kế đÃ
tồn tại những mâu thuẫn. Việc không chỉ định trong di
chúc cũng có thể do ngời không đợc chỉ định trong di chúc
đà có cuộc sống ổn định không cần đến di sản nữa. Hai trờng hợp này về bản chất là khác biệt nhau hoàn toàn và nếu
hiểu nh vậy sẽ làm ảnh hởng đến quyền lợi của những ngời
không đợc chỉ định trong di chúc. Thực tế ngời không đợc
chỉ định trong di chúc vẫn có quyền thừa kế tài sản của ngời chết theo pháp luật đối với những phần tài sản cha đợc
định đoạt trong di chúc hoặc ngời thừa kế theo di chúc
không nhận phần di sản theo di chúc thì phần tài sản này đợc cho những ngời thừa kế khác không có tên trong di chúc.
* Trờng hợp ngời thừa kế không phụ thuộc vào nội

dung di chúc
Nhằm đảm bảo lợi ích của một số các thành viên trong
gia đình pháp luật còn quy định một số trờng hợp thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Điều 669 BLDS năm
2005, quy định rõ con cha thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
hoặc con đà thành niên mà không có khả năng lao động vẫn
đợc hởng di sản bằng hai phÇn ba st cđa mét ngêi thõa kÕ
theo lt nÕu họ không thuộc trờng hợp từ chối nhận di sản
hoặc không có quyền hởng di sản. Quy định này phù hợp với
phong tục tập quán, truyền thống đạo đức của ngêi ViƯt
Nam.
1.2. DiƯn vµ hµng thõa kÕ

24


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
1.2.1. Kh¸i quát chung về diện và hàng thừa kế
* Diện thừa kế
Diện thừa kế là một trong những nội dung quan trọng
của chế định thừa kế, tuy nhiên vấn đề này lại cha đợc các
nhà làm luật quy định cụ thể, chi tiết trong luật. Khái niệm
diện thừa kế chỉ đợc quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực
khoa học pháp lý. Còn luật thực định từ trớc đến nay cha có
văn bản nào quy định cụ thể về vấn đề này. BLDS 1995

cũng nh BLDS năm 2005 cha có nội dung nào quy định về
khái niệm diện thừa kế là gì và diện thừa kế bao gồm
những ai? Đây là một vấn đề cần đợc khắc phục trong quá
trình hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam.
Theo các tác giả của giáo trình Luật dân sự - Đại học Luật
Hà Nội khái niệm diện thừa kế đợc hiểu là "phạm vi những
ngời có quyền hởng di sản của ngời chết theo quy định của
pháp luật" [54, tr. 266].
Nhìn chung, khái niệm nêu trên đà phản ánh đầy đủ
nội dung cũng nh b¶n chÊt cđa diƯn thõa kÕ.
DiƯn thõa kÕ chØ đợc đặt ra trong trình tự thừa kế
theo pháp luật. Mà pháp luật phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ
sản xuất của từng giai đoạn phát triển xà hội. Vì thế ở mỗi một
chế độ xà hội nhất định mà phạm vi những ngời thuộc diện
thừa kế theo pháp luật lại đợc quy định ở diện rộng hẹp khác
nhau.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×