Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

thẩm định khách hàng vay vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.51 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
1/37
CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
Công ty Công ty x
DA ĐT Dự án đầu tư
DN Doanh nghiệp
KCN Khu công nghiệp
NK Nhập khẩu
USD Ký hiệu đơn vị tiền tệ Mỹ (Dollar Mỹ)
VND Ký hiệu đơn vị tiền tệ Việt Nam (Việt Nam đồng)
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
CĂN CỨ TRÌNH
(1) Hồ sơ nhận được từ phòng Tín dụng
TT Hồ sơ Ghi chú
1 Giấy đề nghị vay vốn
2 Hồ sơ pháp lý
3 Hồ sơ tài sản bảo đảm
4 Hồ sơ DA ĐT
(2) Các buổi làm việc với khách hàng
TT Ngày làm việc Đối tượng tiếp xúc Ghi chú
1 10/02/2006
2 28/02/2006
3 08/03/2006
(3) Các buổi làm việc với bên thứ ba
2/37
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư Công ty Cổ phần x
Đại diện doanh nghiệp Ông
Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp


Sản phẩm của dự án Các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp:
- Dây đồng nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm
Công suất thiết kế 10.000 tấn/năm
Địa điểm xây dựng
Diện tích sử dụng Diện tích đất: 10.000 m
2
.
Công nghệ lựa chọn - Nhà cung cấp: OUTOKUMPU (Phần Lan); SAMP S.P.A (Italy)
- Hình thức lựa chọn nhà cung cấp: ủy thác nhập khẩu
Tổ chức quản lý Ban Giám đốc: 3 người
Nhân viên văn phòng: 7 người
Kỹ sư: 10 người
Công nhân: 25 người (từ năm thứ 2: 30 người)
Số lượng lao động 45 người (từ năm thứ 2: 50 người)
Thị trường mục tiêu Việt Nam
Giá bán sản phẩm Giá đồng MLE + US$500 /tấn sản phẩm
Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư tài sản cố định: 50.000 triệu VND
Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: 39.000 triệu VND
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
3/37
Tên khách hàng Công ty Cổ phần x
Tên giao dịch tiếng Anh
Tên viết tăt
Địa chỉ
Mã CIC
Điện thoại
Fax
Email
Năm thành lập
Tổng Giám đốc

Số nhân viên
Loại hình doanh nghiệp Cổ phần
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh mua bán, XNK các loại dây cáp và nguyên vật liệu để
sản xuất dây cáp
Vốn điều lệ dự kiến
Doanh thu hàng năm ($)
Tỉ trọng xuất khẩu (%)
Thị trường xuất khẩu
III. NHU CẦU VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG
Số tiền đề nghị vay tối đa
100 tỷ VND (một trăm tỷ đồng chẵn) trong đó:
+ 40 tỷ VND vay vốn cố định
+ 60 tỷ VND vay vốn lưu động
Thời gian vay 48 tháng
Lãi suất vay
Mục đích Đầu tư xây dựng nhà máy dây và cáp
Hình thức trả vốn gốc, lãi
Tài sản đảm bảo - Quyền sử dụng đất;
- Toàn bộ tài sản trên đất;
- Máy móc thiết bị;
- Hàng tồn kho;
- Các khoản phải thu;
- Phương tiện vận tải.
4/37
PHẦN 2: HỒ SƠ KHÁCH HÀNG
I. DANH MỤC HỒ SƠ PHÁP LÝ
- Biên bản họp đại hội đồng cổ đông ngày 30/06/2005 về việc thành lập công ty x
- Điều lệ Công ty Cổ phần x lập ngày 30/06/2005.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 12345

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Cục thuế cấp ngày 18/08/2007
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần x ngày 02/12/2007 v/v đồng ý tăng vốn điều
lệ từ 35 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng Việt Nam.
- Biên bản Họp Hội đồng quản trị về việc vay vốn tại Ngân hàng A
Nhận xét: Hồ sơ pháp lý của DN tương đối đầy đủ và hợp lệ, sau khi bổ sung những hồ sơ sau, DN
có đủ tư cách pháp nhân để vay vốn tại NH A:
- Biên bản bổ nhiệm Kế toán trưởng.
II. DANH MỤC HỒ SƠ DỰ ÁN
1. Báo cáo tài chính
- Do DN mới thành lập nên các báo cáo tài chính chưa được xây dựng.
2. Hồ sơ về dự án
- Quyết định của Hội đồng quản trị ngày 01/09/2005 v/v đầu tư đồng bộ nhà máy sản xuất dây và
cáp.
- Quyết định của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần x v/v đầu tư vào KCN P ký tháng 10/2005.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp tại KCN P của Công ty Cổ
phần x lập tháng 10/2005.
- Văn bản chấp thuận của Ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương ngày 15/11/2005 về DA ĐT xây
dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp của Công ty Cổ phẩn x
3. Hồ sơ tài sản bảo đảm
3.1. Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại Khu Công nghiệp Phúc Điền
3.2. Lò nấu đồng của hãng OUTOKUMPU CASTFORM (Finland)
- Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần x ngày 24/10/2005 v/v phê duyệt
Hợp đồng mua thiết bị số C5036/05.
- Hợp đồng uỷ thác NK ký ngày 31/10/2005 giữa Công ty Cổ phần Trường Phú (bên ủy thác) và
Công ty Cổ phần giày Thái Bình (Bên nhận ủy thác) v/v ủy thác NK thiết bị nấu và sản xuất dây đồng.
- Hồ sơ kỹ thuật lò nấu đồng của hãng OUTOKUMPU (Technical Specifications of UPCAST®
US20X-10).
5/37
- Sales Contract between OUTOKUMPU CASTFORM OY and Thai Binh Shoes JSC (11/2005).
3.3. Thiết bị kéo dây đồng của hãng SAMP S.p.A (Italy)

- Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần x ngày 22/12/2005 v/v phê duyệt
hợp đồng mua thiết bị số 05-602-1c.
- Hợp đồng uỷ thác NK ký ngày 12/12/2005 giữa Công ty Cổ phần x (bên ủy thác) và Công ty Cổ
phần giày Thái Bình (Bên nhận ủy thác) v/v ủy thác NK thiết bị sản xuất dây đồng.
Nhận xét: Công ty cần bố sung những giấy tờ sau:
- Bố trí mặt bằng sản xuất, tổ chức sản xuất, dự toán chi tiết tình hình tài chính của dự án…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phúc Điền, tỉnh Hải Dương.
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỒ SƠ KHÁCH HÀNG
- Về hồ sơ pháp lý, DN cần bổ sung Biên bản bổ nhiệm Kế toán trưởng.
- Về báo cáo tài chính, do DN mới thành lập nên chưa có báo cáo tài chính năm 2005.
- Về hồ sơ dự án, DN cần bổ sung Bố trí mặt bằng sản xuất, tổ chức sản xuất
- Về hồ sơ về tài sản bảo đảm, DN cần bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phúc
Điền, tỉnh Hải Dương.
DN đủ điều kiện tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và có đủ tư cách pháp nhân để vay
vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
6/37
PHẦN 3: THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN
I. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Do DN mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, nên tại Báo cáo thẩm định này sẽ không tíên hành
phân tích tình hình tài chính cũng như sản xuất kinh doanh của khách hàng.
II. TÌNH HÌNH QUAN HỆ TÍN DỤNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
1. Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp
Hiện nay, DN đề nghị những Ngân hàng sau cung cấp tín dụng:
- Ngân hàng A
- Ngân hàng C
2. Xếp loại khách hàng vay vốn
Theo quy định của A Công ty chưa đủ điều kiện chấm điểm.
III. NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần x được Sở kế hoạch và Đầu tư, tỉnh F cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

013456 ngày 09/08/2005.
* Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh mua bán, XNK các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp.
* Vốn điều lệ (dự kiến): 55.000.000.000 VND
* Danh sách thành viên góp vốn (tính đến 30/08/2005):
TT Tên thành viên
Giá trị vốn góp
(triệu VND)
Tỷ lệ /
VĐL
Năm
sinh
Nơi
thường trú
Chức vụ trong
công ty
1 7.000 20,0 % 1953 HCM Chủ tịch HĐQT
2 7.000 20,0 % 1957 HCM
3 5.250 15,0 % 1964 Hà Nội
Tổng Giám đốc
4 1.750 5,0 % 1965 HCM
5 3.500 10,0 % 1966 Hà Nội
6 1.750 5,0 % 1971 HCM
7 3.500 10,0 % 1982 HCM
8 875 2,5 % 1954 Hà Nội
9 875 2,5 % 1955 Hà Nội
Tổng cộng 31.500
90,0 %

Kết luận: Công ty Cổ phần x được thành lập vào tháng 08/2005. Đến nay đang triển khai xây dựng

nhà máy dây và cáp tại KHC
7/37
2. Đội ngũ lãnh đạo (Danh sách và tiểu sử đội ngũ lãnh đạo)
5. Kết luận
- Công ty mới thành lập, chưa tạo dựng được thị trường riêng.
- Trong danh sách cổ đông sáng lập có một số cá nhân đã và đang có kinh nghiệm trong ngành, có
uy tín trên thương trường sẽ tạo một động lực tốt giúp công ty phát triển.
- Hướng đi của Công ty là dài hạn, nó đòi hỏi sự gắn bó mật thiết của đội ngũ lãnh đạo cũng như sự
tạo dựng thị trường riêng của DN.
8/37
PHẦN 4: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Từ nay đến 2010 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng mạng
lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu cáp
điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng cao.
Hiện tại, khả năng cung cấp của các DN trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu nội địa, trong khi
đó, nhu cầu NK của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng. Qua đó, có thể nhận thấy nhu
cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp trong thời gian tới sẽ tăng nhanh.
II. THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
1. Sản phẩm của dự án
Sản phẩm của dự án là dây đồng đường kính 8,0mm và 2,6mm với độ tinh khiết cao, là nguyên liệu
đầu vào cho ngành sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin.
2. Tổng quan thị trường ngành sản xuất dây và cáp
2.1. Thị trường dây và cáp điện
Dây và cáp điện là đầu vào của nhiều lĩnh vực như điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, ôtô,
mô tơ, máy biến áp…
2.1.1. Tình hình phát triển ngành điện
Với xu hướng phát triển chung của xã hội, nhu cầu tiêu thụ điện tại Việt Nam từ 2002 đến 2010
được dự báo tăng 15-16% hàng năm. Tốc độ phát triển sản xuất của ngành điện cũng phải tăng trước một
bước nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phát triển kinh tế.

Số liệu về tăng trưởng sản lượng sản xuất điện hàng năm như sau:
NĂM SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN XUẤT (tỷ Kwh) TỐC ĐỘ TĂNG BÌNH QUÂN (%/năm)
2005 53,0 11-12
2010 88,0 - 93,0 09-10
2020 201,0 - 250,0 -
Nguồn: Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam 2005-2020.
Đi đôi với sự phát triển của sản lượng điện năng sản xuất là xây dựng mạng lưới phân phối truyền
tải điện từ mạng lưới cao thế đến hạ thế và tiêu dùng, nhu cầu này được dự báo sẽ tăng nhanh trong những
năm tới.
2.1.2. Tình hình thị trường dây và cáp điện
9/37
Dây và cáp điện là đầu vào của nhiều lĩnh vực như điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, ôtô,
mô tơ, máy biến áp… Không chỉ vậy, dây và cáp điện còn được sử dụng vào các lĩnh vực như: sản xuất ôtô
và động cơ, sản xuất môtơ và máy biến áp, liên lạc viễn thông và truyền dữ liệu v.v
Những năm gần đây, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đứng trước một cơ hội thị trường hết
sức thuận lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu của các DN sản xuất dây và cáp điện có đầu tư trang thiết bị
hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn của IEC (Uỷ ban Điện Quốc tế) đều ở mức tăng trưởng hàng năm trên
20%. XK cáp điện của Việt Nam liên tục tăng, nhờ sự khởi sắc của các thị trường chính là Nhật Bản chiếm
90% lượng hàng XK, kế đến là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước trong khu vực như Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanma. Năm 2001 ngành sản xuất dây cáp điện XK đạt giá trị khoảng 154 triệu
USD, năm 2002 đạt 186 triệu USD tăng 20,8%, năm 2003 đạt 290 triệu USD tăng 56%, sang năm 2004 đạt
500 triệu USD tăng 172% Thị trường nội địa cũng phát triển đầy triển vọng, khả năng cung cấp của các
DN sản xuất chỉ đạt 70% nhu cầu, khoản thiếu hụt còn lại được NK từ bên ngoài, chủ yếu là các sản phẩm
dây và cáp điện có chất lượng cao.
Tuy nhiên, theo Hiệp Hội Năng lượng Việt Nam (VEA), thời gian qua, do sự biến động tăng giá của
nguyên liệu đầu vào như đồng, nhôm, nhựa trên thế giới, thị trường dây và cáp điện Việt Nam đã xuất
hiện hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đã đầu tư trang
thiết bị hiện đại, gia tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu sử dụng dây và cáp điện phục vụ cho nhu cầu
tiêu thụ trong nước và XK. Có thể khẳng định, ngành sản xuất dây và cáp điện tại Việt Nam đang trên đà

phát triển.
Theo Báo cáo về tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn 2001-2010 và định hướng tới năm 2020
của Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ: lưới điện quốc gia đã phát triển đến các tỉnh lỵ, 95% huyện
lỵ, 76% số xã và 65% hộ nông thôn.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ dây và cáp điện trong cả nước giai đoạn 2005 - 2010:
Năm Nhu cầu (tấn) Tốc độ tăng %
2005 220.000 138
2007 310.000 194
2010 400.000 250
(Theo số liệu của Hiệp hội dây và cáp điện)
2.2. Thị trường dây và cáp thông tin
2.2.1. Tình hình hạ tầng viễn thông
Về mạng truyền dẫn, các hệ thống truyền dẫn quốc tế bao gồm ba trung tâm viễn thông quốc tế
được kết nối tới nhiều nước khác nhau thông qua cáp quang và vệ tinh. Đối với truyền dẫn liên tỉnh có mạng
truyền dẫn tuyến trục Bắc – Nam bằng cáp quang 20 Gbps trên quốc lộ 1A và trên đường dây 500 KV đảm
bảo độ an toàn cao và băng thông rộng… Truyền dẫn liên tỉnh hầu hết cũng được cáp quang hoá. Tuy nhiên
hiện nay mạng truyền dẫn nội tỉnh chưa được cáp quang hoá nhiều.
Về Internet, đến tháng 10/2005, đã có gần 9 triệu người sử dụng đạt tỷ lệ xấp xỉ 11%. Theo
VNNIC, thuê bao dial-up hiện đang có xu hướng giảm. Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng đã được cung
cấp từ năm 1997 với nhiều loại hình như ISDN, leased line, VSAT đã được khách hàng sử dụng nhiều do
giá cước giảm.
10/37
Về thị trường viễn thông, hiện Việt Nam đã có 6 nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông và
CNTT, trong đó có 5 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động là VNPT, Viettel, EVNT, Hanoi Telecom,
STC. Tính đến nay, tổng số thuê bao điện thoại của Việt Nam đạt khoảng 15,02 triệu máy điện thoại (mật
độ gần 18 máy/100 dân), trong đó thuê bao di động chiếm gần 56,3. Trong giai đoạn này, mức tăng trưởng
trung bình của ngành là từ 25% đến 30%/ năm. Nếu mức tăng trưởng này tiếp tục được duy trì, ngành Viễn
thông sẽ đạt mục tiêu phát triển là mật độ điện thoại trung bình đạt tới 30% trong năm 2006.
Theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg v/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt
Nam đến năm 2010, định hướng phát triển ngành của Bộ Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 như sau:

Chỉ tiêu Năm 2010
Mật độ điện thoại (máy/100 dân) 32-42
Mật độ điện thoại cố định (máy/100 dân) 14-16
Mật độ thuê bao Internet (thuê bao/100 dân) 8-12
Tỷ lệ người sử dụng Internet (% dân số) 25-30
2.2.2. Tình hình thị trường cáp thông tin
Trong năm 2001, thị trường cáp đồng có độ lớn khoảng từ 600 tỷ đồng - đến 650 tỷ đồng; tương
đương với sản lượng tiêu thụ từ 2.200.000 km đôi dây đến 2.500.000 km đôi dây. Từ đó đến nay, nhu cầu
về các loại cáp thông tin tăng khoảng 10-15%/năm. Nguyên nhân là do mức tăng trưởng cao đối với lắp đặt
điện thoại cố định. Ngoài ra, lượng cáp dùng cho lắp đặt máy điện thoại hiện nay đòi hỏi trung bình gắn mới
1 máy điện thoại cố định cần khoảng 4 km dây so với trước đây chỉ cần 2,5km dây/máy.
Trước năm 2000, phần lớn mặt hàng dây và cáp thông tin cung cấp cho thị trường là từ nguồn NK.
Sau đó, nhờ chính sách khuyến khích sản xuất trong nước (ví dụ tăng thuế NK cáp để bảo hộ sản xuất trong
nước), một số các công ty sản xuất lớn trong nước tập trung đầu tư dây chuyền công nghệ tăng năng lực sản
xuất lên một cách đáng kể. Ngoài ra, một loạt các liên doanh giữa các nhà sản xuất lớn nước ngoài với
VNPT được phép đầu tư sản xuất cáp đồng và cáp quang. Cho đến 2003, 70% nhu cầu thị trường tiêu thụ
cáp thông tin trong nước là từ sản xuất nội địa. 30% còn lại là từ NK thông qua các công ty vật tư trong
ngành Viễn thông.
Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước đã gây không ít khó khăn cho các công ty NK và kinh doanh
đơn thuần. Trong nhiều trường hợp đấu thầu dự án lớn, các công ty kinh doanh đơn thuần nhiều khi phải
mua cáp từ chính những nhà sản xuất và kinh doanh trong nước mà họ đang cạnh tranh trong cùng gói thầu.
Tuy nhiên, cơ hội thị trường của các công ty NK kinh doanh đơn thuần vẫn không nhỏ. Trong các năm qua,
nhu cầu đối với cáp thông tin rất lớn, trong khi năng lực sản xuất trong nước mặc dù đã có nhiều đầu tư tăng
năng lực sản xuất, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ. Hơn nữa, trong tiến trình Việt nam gia nhập AFTA, thuế
suất NK cáp sẽ giảm từ 15% xuống còn 5%.
Phương hướng phát triển thông tin liên lạc của Việt Nam là đẩy nhanh tốc độ phát triển bưu chính
viễn thông trên cơ sở công nghệ hiện đại: số hóa, cáp quang hóa, tự động hóa, tin học hóa, bằng kỹ số quang
học với những công nghệ tiên tiến để có những dung lượng lớn, tốc độ cao. Xuất phát từ định hướng của Bộ
Bưu chính – Viễn thông, nhu cầu sử dụng cáp thông tin hàng năm hiện nay khá lớn. Bên cạnh đó, tại một số
khu vực, mạng cáp đang xuống cấp nghiêm trọng, chưa được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và đặt cáp mới.

11/37
Theo quy hoạch phát triển mạng viễn thông Việt Nam đến 2010 nhu cầu cáp đồng thông tin bình
quân là khoảng 6 – 7 triệu km đôi dây/năm. Hiện nay các DN chính sản xuất các loại dây và cáp thông tin
bao gồm
Doanh nghiệp Sản lượng (km đôi dây/năm)
SACOM 1.800.000
Công ty Liên doanh Vinadaesung 1.000.000
Nhà máy vật liệu bưu điện (thuộc VNPT) 800.000
Các đơn vị khác 1.200.000
Tổng cộng 4.800.000
Như vậy, lượng dây và cáp thông tin sản xuất nội địa chỉ đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu, phần
còn lại vẫn phải NK (chủ yếu qua 2 DN thương mại là POSTMASCO và COKYVINA). Bên cạnh đó, theo
định hướng của Chính phủ thì hàng năm các đơn vị sản xuất còn phải dành 10% sản lượng để XK.
Sự cạnh tranh trên thị trường cung cấp cáp đồng viễn thông là không thật sự cao. Các đơn vị Sản
xuất lớn như (Sacom, Vinadaesung, Nhà máy VLBĐ) hay các đơn vị NK lớn đều thuộc VNPT hay liên
doanh với VNPT. Các nhà máy khác như Z43, M3 (Bộ quốc Phòng) hay các mạng điện thoại… chủ yếu sản
xuất và NK phục vụ nhu cầu trong ngành của mình là chính.
Đối với lượng cáp đồng NK, giá cả thường cao hơn khoảng 10% so với giá cáp đồng sản xuất trong
nước và hầu hết lượng cáp này được nhập từ Hàn Quốc hay Đài Loan (chất lượng tương đương với sản
phẩm trong nước)… Mặc dù giá cao hơn, tuy nhiên, do một số loại cáp trong nước chưa sản xuất được thì
các DN vẫn phải NK. Ngoài ra có một số cáp đồng, giá rẻ hơn khoảng 10%-20% so với cáp trong nước, chất
lượng kém hơn, chỉ dùng ở một số công trình nhỏ lẻ.
Để có lợi nhuận cao, năm 2006, DN sản xuất cáp trong nước phải tiếp tục tính toán để giảm giá
thành sản phẩm, nhưng hiện nay thuế NK là vấn đề bức xúc nhất. Theo quy định, thuế NK cáp quang thành
phẩm là 5%, nhưng thuế nhập nguyên vật liệu nhiều loại vẫn ở mức từ 7,5-45%. Do các nước lân cận có
chính sách hỗ trợ XK, thuế NK cáp thành phẩm của Việt Nam lại thấp hơn thuế nhập nguyên liệu nên cáp
quang sản xuất trong nước thường cao hơn giá cáp nhập từ 20-25%. Hiện nay, thuế NK cáp quang chỉ có
5% thì thuế NK cáp đồng là 15%, cáp điện lực là 20-30%. Vì vậy, hai công ty sản xuất cáp đồng trong nước
là SACOM và VinaDeasung sản xuất cáp không đủ bán, còn hai DN sản xuất cáp quang mới chỉ sử dụng hết
30% công suất thiết bị. Từ giữa năm 2004, VINA-LSC và Focal đã đồng trình Bộ Tài chính kiến nghị xin

tăng thuế NK cáp quang thành phẩm (những loại Việt Nam đã sản xuất được) lên 15-20% nhưng đến nay
vẫn chưa được chấp thuận.
Với diễn biến thị trường và chính sách Nhà nước như trên, hiện nay các DN sản xuất cáp đồng vẫn
đang có lợi thế. Theo dự đoán, ít nhất từ nay đến 2010, thị trường cáp thông tin vẫn sử dụng cáp đồng là chủ
yếu.
12/37
2.3. Kết luận về thị trường dây và cáp
Từ nay đến 2010 và 2020 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng
mạng lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu
cáp điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng
cao. Chính vì vậy, dự báo nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin trong thời
gian tới sẽ tăng nhanh.
Hiện tại, khả năng cung cấp dây đồng của các DN trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu
nội địa, trong khi đó, nhu cầu NK của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng, trong đó đặc
biệt là Nhật Bản. Qua đó, có thể nhận thấy nhu cầu sử dụng dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm để sản xuất dây
và cáp trong thời gian tới sẽ tăng nhanh.
3. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
Với việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm, thị trường mục tiêu của
Công ty x là:
- Các công ty sản xuất cáp thông tin, dây và cáp điện tại miền Bắc;
- Bên cạnh đó, DN cũng đang cân nhắc việc thực hiện gia công sản xuất dây đồng. Mặc dù lợi nhuận
từ gia công sản xuất dây đồng không lớn nhưng sẽ làm giảm bớt lượng vốn lưu động cần thiết (chủ yếu là
nguyên liệu đồng cathode), từ đó giảm chi phí lãi vay của DN trong thời gian đầu.
Kết luận: Việc đặt nhà máy tại D cho thấy DN xâm nhập thị trường cung cấp dây đồng Φ8mm và
Φ2,6mm tại miền Bắc là hợp lý. Việc cung cấp dây đồng cho Công ty liên doanh cũng khá thuận lợi về mặt
thời gian, địa điểm cũng như chi phí.
4. Phương thức tiêu thụ
Tham khảo một số DN trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp, nhu cầu đồng thiếu hụt để sản xuất dây
và cáp hiện nay khoảng 30.000 tấn/năm trong đó miền Bắc khoảng 13.000 tấn/năm. Với dây chuyền mới
được đầu tư, DN dự tính cung cấp khoảng 4.000 – 5.000 tấn/năm cho một số DN trong ngành viễn thông…

như:
- Công ty Xây dựng Bưu điện (nhu cầu khoảng 800 tấn/năm);
- Công ty Vật liệu Bưu điện (nhu cầu khoảng 4.000 tấn/năm)
- Vinadaesung (nhu cầu khoảng 5.000 tấn/năm)
- Công ty cáp thông tin Thăng Long (Hà Tây)
Kết luận:
- Việc công ty đã liên hệ với một số khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất
dây và cáp thông tin sẽ giúp công ty có thể có khách hàng ngay sau khi công ty sản xuất dây đồng.
- Bên cạnh lợi thế về quan hệ, việc sử dụng dây chuyền công nghệ cao sẽ giúp DN dễ dàng xâm
nhập thị trường.
13/37
- Công suất thiết kế của nhà máy khoảng 10.000 tấn/năm thì khả năng tiêu thụ sản phẩm là khả thi.
5. Phương thức thanh toán
Hiện Công ty chưa đi vào sản xuất nên chưa có ký hợp đồng chính thức với khách hàng.
Qua trao đổi vớiTổng Giám đốc Công ty được biết, x dự kiến sẽ giao dây đồng hàng tuần, khách
hàng được trả chậm tối đa trong vòng 1 tháng. Trong trường hợp trả chậm, công ty sẽ tính lãi phạt
(1%/tháng).
Qua trao đổi với một số đại lý mua dây đồng trong nước, hiện nay thời gian được trả chậm từ 1-2
tháng, tùy theo mức độ quan hệ mua hàng, số lượng hàng cũng như uy tín của cả bên mua và bên bán.
Kết luận: Công ty đã tìm hiểu sơ qua về phương thức thanh toán trong ngành. Với chính sách thanh
toán đề ra, nếu thực hiện được, DN sẽ giảm bớt lượng vốn lưu đồng cần thiết trong quá trình sản xuất đồng
thời đảm bảo chi trả được lãi vay vốn lưu động, kể cả trong trường hợp khách hàng thannh toán tiền hàng
chậm.
6. Đầu vào của dự án
Nguồn nguyên liệu để sản xuất dây đồng là đồng tấm cathode cấp hạng A, đăng ký MLE, hàm lượng
đồng 99,999% và các nguyên liệu phụ khác.
Tuy nhiên nguyên liệu đồng, chiếm tỷ trọng trên 90% trong cơ cấu giá thành các sản phẩm dây
đồng. Chính vì vậy, sự tăng hoặc giảm giá của nguyên liệu đồng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các
công ty sản xuất dây và cáp trong ngắn hạn, do giá bán sản phẩm không thể thay đổi đồng thời theo giá
nguyên liệu.

6.1. Diễn biến thị trường quốc tế
Trong những năm gần đây giá đồng cathode trên thế giới liên tục tăng do sự gia tăng về nhu cầu sử
dụng của Trung Quốc và Mỹ, trong khi nguồn cung đồng giảm sút ở những nước XK lớn, số lượng tồn kho
lại có xu hướng giảm.
Nguyên liệu đồng cathode chủ yếu được nhập từ các nước như: Nam Phi, Indonesia, Đài Loan,
Australia, Chile, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ Tuy đồng cathode NK trong nước từ nhiều nguồn khác nhau đều
được tính theo giá đồng London.
Vào tháng 1/2005 giá đồng cathode loại A giao ngay ở thị trường kim loại London đạt
3.200USD/tấn, vượt hơn mức cao nhất năm 1995 (3.012USD/tấn). Thời điểm đầu năm 2006, giá đồng thế
giới ở mức cao kỷ lục (giá giao ngay đạt 5.100 USD/tấn). Đến thời điểm 14/02/2005, giá đồng giao ngay tại
London ở mức 5.008 USD/tấn, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã có xu hướng giảm nhẹ.
Dự báo giá đồng trên thị trường thế giới đầu
năm sẽ vẫn ở mức cao do nguồn cung bị thắt chặt trong
khi nhu cầu gia tăng, tuy nhiên nhiều khả năng sẽ
không vượt mức 5.000 USD/tấn so với năm 2005. Theo
nhà phân tích Morgan Stanley, nhu cầu tiêu thụ đồng tại
Nhật và Tây Âu đã giảm trong năm 2005 song sẽ tăng
lên trong năm nay. Người mua Mỹ sẽ tăng cường mua
để tái thiết lại cơ sở hạ tầng sau cơn bão. Nguồn cung
bị gián đoạn nhiều và nhiều cuộc đình công dự báo sẽ
14/37
Biểu đồ giá đồng (Nguồn: LME)
nổ ra trong năm nay sẽ đẩy giá tăng cao. Mới đây, các chuyên gia phân tích của Morgan Stanley đã điều
chỉnh giảm dự báo về nguồn cung đồng toàn cầu. Theo đó, thế giới có thể sẽ dư thừa một khối lượng nhỏ
đồng trong nửa cuối năm 2006.
6.2. Hoạt động kinh doanh của các công ty nhập khẩu đồng tại Việt Nam
Theo thông lệ quốc tế, các DN có thể NK đồng từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng mức giá áp dụng là
Giá đồng loại A niêm yết tại Thị trường Kim loại London (LME). Các DN có thể lựa chọn hình thức NK
đồng dưới dạng trả tiền mặt ngay hoặc mua kỳ hạn…
Tại Việt Nam, các DN NK đồng thường áp dụng việc tính giá như sau:

- Giá tháng trước tháng giao hàng theo hợp đồng (M-1).
- Giá bình quân LME cho mỗi tháng.
Ngoài việc thanh toán giá đồng theo hình thức trên, thông thường các DN phải trả thêm phụ phí. Qua
tìm hiểu được biết hiện nay, giá NK về đến Việt Nam sẽ dao động trong khoảng Giá đồng MLE + $85-$120
tùy theo thời điểm mua hàng, tần suất mua hàng, khối lượng hàng mua, quan hệ thương mại và nhiều yếu tố
khác. (Năm 2005, giá đồng về đến Việt Nam còn cao hơn).
Năm 2005 vừa qua, giá đồng thế giới tăng cao (tăng từ $3.200 lên tới $5.000) làm các DN sản xuất
dây đồng bị ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên, chỉ có những DN quy mô nhỏ, không có thương hiệu là bị ảnh
hưởng xấu (do thiếu vốn lưu động) còn đối với những DN đã có thị phần và thương hiệu, họ có thể chủ
động đẩy giá bán dây đồng theo xu hướng tăng của giá đồng.
Bước vào năm 2006 với dự đoán giá đồng có chiều hướng giảm so với năm 2005 sẽ tạo ra một thách
thức không nhỏ đối với các DN sản xuất đồng. Năm 2005, nếu như công ty nào càng dự trữ nhiều đồng thì
càng có lãi thì trong năm nay, càng dự trữ nhiều công ty sẽ càng gặp khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên,
với một chu kỳ kinh doanh ổn định, nếu dự trữ quá ít cũng sẽ ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng và uy tín của
công ty. Đây là vấn đề cũng không đơn giản đối với Công ty Cổ phần Trường Phú nói riêng và các DN sản
xuất dây đồng nói chung.
Tuy nhiên, nếu như tốc độ giảm giá đồng không nhanh như tốc độ tăng giá đồng vào năm 2005, giá
dây đồng vẫn sẽ theo thay đổi phù hợp với giá đồng NK. Bên cạnh đó, việc thị trường hiện nay thiếu hụt
dây đồng để sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin cũng sẽ làm giảm mức độ ảnh hưởng xấu của giá đồng
tới tình hình sản xuất kinh doanh của các DN sản xuất dây đồng.
Hiện tại thuế suất NK đồng cathode là 0%, điều này khuyến khích các DN NK đồng tấm để sản xuất
thay vì NK các sản phẩm từ đồng
Kết luận: Nguyên vật liệu chính để sản xuất dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm là đồng cathode, hiện
mức giá đang ở mức kỷ lục, nhiều khả năng giá đồng sẽ giữ ở mức cao so với các năm trước nhưng sẽ có xu
hướng giảm. Điều này khiến DN phải luôn tỉnh táo và có quyết định sáng suốt khi thị trường đồng diễn biến
phức tạp.
7. Khả năng cạnh tranh
Nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp cho các lĩnh vực điện lực, liên lạc viễn thông,
truyền dữ liệu, sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp… đang tăng cao. Bên cạnh đó, các công ty sản xuất dây và
15/37

cáp đang trong cuộc chạy đua về chất lượng, giá thành, phương thức tiếp cận khách hàng để có lợi nhuận tối
đa.
Khả năng dây đồng bị thay thế bởi các sản phẩm tương đương khác là không lớn. Trong lĩnh vực
viễn thông, cáp quang tuy có chất lượng tốt hơn cáp đồng nhưng đang bị cạnh tranh gay gắt về giá, ngoài ra
cáp đồng vẫn phù hợp với những đường dây viễn thông nhỏ lẻ từ trục cáp chính đến vị trí các thuê bao.
Trong lĩnh vực điện lực, tuy dây nhôm rẻ hơn nhưng không dẫn điện tốt bằng dây đồng nên dây đồng vẫn
được sử dụng phổ biến.
Hiện nay, một số Công ty có sản xuất và cung cấp dây đồng tại thị trường miền Bắc như sau:
DOANH NGHIỆP
SẢN LƯỢNG
(tấn dây đồng)
Ghi chú
LS-Vina Cables 45.000 Nhà máy đặt tại Hải Phòng
Trần Phú 20.000 Hiện là thương hiệu phổ biến nhất trong ngành
TAYA 12.000 Tập trung chủ yếu thị trường phía Nam
Lioa 10.000 Hiện đang ngừng sản xuất (do liên doanh với NEXANS)
Cadisun
Tuy nhiên, nếu so với các đơn vị hiện cũng đang cung cấp dây đồng nguyên liệu, khả năng cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Trường Phú được đánh giá như sau:
7.2.1. Cạnh tranh về mối quan hệ
Trong số cổ đông sáng lập, Ông Trắc là người có uy tín trong thị trường dây và cáp điện tại Việt
Nam qua việc làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty SACOM. Ngoài ra, theo như Ông Sơn cho
biết, DN cũng có một số quan hệ nhất định đối với ngành viễn thông và điện lực, điều này khá có lợi cho
DN trong việc xâm nhập vào thị trường dây và cáp, đặc biệt tại thị trường miền Bắc.
Kết luận: Với lợi thế của mình, Trường Phú đã đặt được quan hệ từ trước với một số Công ty có
nhu cầu tiêu thụ dây đồng như Công ty Xây dựng Bưu điện , Công ty Vật liệu Bưu điện, Vinadeasung, Công
ty Thăng Long… Điều này sẽ giúp công ty tạo dựng được thị trường và thương hiệu nhanh chóng.
7.2.2. Cạnh tranh về giá
Theo tính toán của Hội Dây và Cáp điện TP.HCM, chi phí vận chuyển và phụ phí cho một tấn đồng
cathode về đến Việt Nam dao động từ 85-160 USD (hiện nay khoảng 90-120 USD). Để có dây đồng đường

kính 8mm, phải tốn khoảng 200-250 USD/tấn cho khâu kéo sợi. Như vậy, dây đồng nguyên liệu cung cấp
cho các nhà máy làm dây và cáp điện, thông thường DN sản xuất dây đồng phải cộng thêm chi phí sản xuất,
đẩy giá dây đồng lên khoảng 5.350-5.400 USD/tấn. Theo diễn biến giá đồng tăng cao vào năm 2005, một số
DN không bán nhiều dây đồng, chờ tính toán lại giá trước nguy cơ lỗ, chỉ những cơ sở nhỏ sản xuất dây
đồng từ đồng phế liệu mới tham gia vào thị trường. Tuy nhiên năm 2006, giá đồng được dự đoán sẽ có xu
hướng chững lại và giảm dần, nhiều khả năng sẽ có nhiều DN tính toán đến việc bán dây đồng nguyên liệu
cho các DN sản xuất dây và cáp điện.
Qua trao đổi với , nhiều khả năng DN sẽ bán bằng giá thị trường, tuy nhiên đối với một số đối tác
thanh toán nhanh, có nhu cầu dây đồng ổn định, DN sẽ có mức giá phù hợp.
Kết luận: Giá dây đồng trên thị trường hiện nay chênh lệch không lớn, các DN khi đưa ra giá bán
đều có công thức chung, giá bán phụ thuộc khá nhiều vào giá đồng cathode nên việc cạnh tranh về giá gần
như không xảy ra giữa các DN cung cấp dây đồng.
16/37
7.2.3. Cạnh tranh về chất lượng
Để cạnh tranh và phát triển, x đã chọn con đường phát triển theo hướng chất lượng. Vì thế, Công ty
đã chọn dây chuyền sản xuất dây đồng phi ôxy Φ8mm và Φ2,6mm của hãng OUTOKUMPU (Phần Lan).
Đây là một trong những hãng có uy tín trong việc cung cấp dây chuyền nấu kéo dây đồng trên thế giới. Với
việc đầu tư này, Trường Phú có mức độ công nghệ tương đương các nước trong khu vực.
Hiện nay, tại Việt Nam, dây chuyền nấu kéo dây đồng của hãng OUTOKUMPU chỉ được Sacom và x
sử dụng. Tuy nhiên, với công suất 10.000 tấn/năm hiện chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu dây đồng mà
Sacom hay Trần Phú phải sử dụng hàng năm. Do đó, việc cung cấp dây đồng nguyên liệu chất lượng cao
trên thị trường sẽ là một lợi thế không nhỏ của x
Kết luận: Với dây chuyền này, x đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ, khép kín và đảm bảo về
chất lượng, nếu quản lý sản xuất tốt, sản phẩm dây đồng của x hoàn toàn có thể có chỗ đứng trong thị
trường.
7.2.4. Cạnh tranh về thương hiệu
Nguồn cung cấp cho thị trường cáp thông tin trong nước gồm có các công ty cổ phần, nhà nước, và
liên doanh sản xuất cáp trong nước; và công ty NK trực tiếp cáp từ nước ngoài.
Có thể nói, thương hiệu x chưa được biết đến thị trường trong khi các DN sản xuất dây và cáp khác
đang không ngừng trưởng thành và ngày càng lớn mạnh; các sản phẩm của những công ty như Trần Phú,

Cadivi, LG-Vina, Taya, Sacom… không những tạo được niềm tin với khách hàng trong nước mà còn có sức
lan tỏa sang thị trường các nước trong khu vực. Để chuẩn bị bước vào hội nhập, các công ty đã có thị phần
đều đang tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất hiện đại, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
Tuy nhiên, do đặc điểm các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dây đồng làm nguyên liệu ổn định, lâu
dài muốn giữ quan hệ tốt với các bên cung cấp dây đồng nên hầu hết các doanh nghiệp có nhu cầu từ 1.000
tấn dây đồng/năm trở lên đều đặt hàng với các nhà cung cấp.
Kết luận: Việc cạnh tranh về thương hiệu với một số công ty đi trước là hết sức khó khăn. Tuy
nhiên, trong bối cùng nguồn cung dây đồng đang thiếu hụt so với nhu cầu, cộng với quan hệ của Trường
Phú với các công ty hoạt động trong ngành sẽ tạo đòn bẩy giúp Công ty gặt hái được nhiều kết quả khả quan
trong tương lai.
7.3. Kết luận chung
Theo Công ty, điểm yếu của một số DN sản xuất dây đồng, dây điện và cáp điện Việt Nam là đầu tư
dây chuyền không đồng bộ hoặc chọn công nghệ không cao (Trung Quốc, Đài Loan…) dẫn tới sản phẩm có
chất lượng không cao.
Bên cạnh đó, nhu cầu dây đồng trong nước trong giai đoạn từ nay đến 2010 là khá lớn, một số DN
sản xuất dây đồng vẫn chưa đủ lực để cung cấp dây đồng phủ kín thị trường dẫn tới việc các DN sản xuất
dây và cáp vẫn phải NK dây đồng. Theo tìm hiểu, cứ mỗi tấn nguyên liệu đồng dây sản xuất trong nước sẽ
giúp các DN tiết kiệm chi phí đầu vào khoảng 50 USD (so với NK).
x là công ty cổ phần ngoài quốc doanh, quy tụ được một số cá nhân đã thành công tronng ngành là
một lợi thế so với các Công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước đã cổ phần hóa về chính sách, bộ máy.
Xét về thị phần cũng như thương hiệu, hiện x vẫn chưa được giới kinh doanh biết đến. Tuy nhiên,
với tầm nhìn dài hạn, sự đầu tư theo tiêu chuẩn chất lượng cộng với việc tạo dựng quan hệ trong ngành khá
tốt, x hoàn toàn có thể cạnh tranh được với các Công ty trong nước.
Công suất thiết kế của Công ty Cổ phần x10.000 tấn/năm là phù hợp với dây chuyền sản xuất, nhu
cầu thị trường hiện tại cũng như thị trường mục tiêu của Công ty.
17/37
III. KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
1. Địa điểm xây dựng
1.1. Mô tả

- Địa điểm xây dựng: 1 khu đất tại KCN
- Diện tích đất: 10.000 m
2
- Vị trí KCN:
+ Cách Thủ đô Hà Nội: 35 km
+ Cách Thành phố Hải Phòng: 66 km
+ Cách Sân bay Nội Bài Hà Nội: 78 km (đi đường QL1A mới)
+ Cách Cảng Cái Lân - Quảng Ninh: 127 km
- Ngành nghề đầu tư trong KCN:
+ Gia công cơ khí, lắp ráp và điện tử;
+ Chế biến thực phẩm và sản xuất nông nghiệp;
+ Dệt, may và sản xuất hàng tiêu dùng;
+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của địa phương và một số ngành nghề khác.
- Hạ tầng kỹ thuật của KCN:
+ Cấp điện: Nguồn điện cấp cho KCN được lấy từ đường dây 110KV tới trạm biến áp tổng với công
suất 110/35KV. Từ trạm biến áp tổng, nguồn điện được cung cấp tới hàng rào nhà máy bằng dây cáp điện
ngầm 35KV.
+ Cấp nước: Nguồn nước cung cấp cho KCN được lấy từ nguồn nước sạch của Nhà máy nước Cẩm
Giàng với công suất 4.400 m
3
/ngđ.
+ Hệ thống đường nội bộ: Hệ thống giao thông trong KCN được trải nhựa bê tông hoàn toàn và
được chiếu sáng bằng đèn cao áp hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, đường trục chính rộng 30m và 24,25m.
Hệ thống đường phụ rộng 17,5m.
+ Thông tin liên lạc: Mạng viễn thông nội bộ từ tổng đài KCN nối với các nhà máy theo hệ thống
cáp ngầm đảm bảo truyền thông tin tốc độ cao, không gián đoạn. Các dịch vụ khác như Internet, mail, báo
chí được mạng lưới dịch vụ bưu điện tỉnh Hải Dương cung cấp.
+ Giao thông ngoại khu: nằm trên QL1A, có vị trí giao thông rất thuận lợi giao thương với Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh
+ Hệ thống thoát nước: Nước thải trong KCN được xử lý tại Nhà máy xử lý nước thải của KCN, đạt

tiêu chuẩn mức B trước khi xả ra sông Sặt theo đường ống BTTC D300, với công suất 4.000m
3
/ngđ.
- Các ưu đãi đầu tư hấp dẫn:
Ngoài các ưu đãi của Chính phủ, Nhà đầu tư vào KCN còn được hưởng ưu đãi đầu tư của UBND
tỉnh Hải Dương
+ Ưu đãi về giá thuế và miễn giảm tiền thuế đất: Miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50%
tiền thuê đất trong thời gian.
18/37
+ Ưu đãi về thuế thu nhập DN: Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 100% số thuế thu nhập DN phải nộp 2
năm đầu và 50% cho năm tiếp theo.
+ Ưu đãi về vốn đầu tư, lãi suất về vốn, phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Giảm 10% lãi suất khi vay tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+ Hỗ trợ phí đào tạo nghề lao động cho địa phương. Hỗ trợ 50% (không quá 1 triệu đ/1đ) kinh phí
đào tạo.
+ Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư vào KCN.
1.2. Đánh giá
Chỉ tiêu Thuận lợi Bất lợi
Diện tích - Diện tích rộng tạo thuận lợi trong việc xây dựng khu văn phòng, nhà
máy của x và Liên doanh.
- Do vị trí nhà máy
và văn phòng tại F
nên khó thu hút một
số nhân lực cao cấp
có tâm lý muốn
Vị trí - Thuận lợi trong giao thương giữa Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
- Xây dựng trong KCN có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ
Chính
sách
- Được tỉnh F khuyến khích đầu tư về tiền thuê đất, thuế thu nhập DN

Tác
động
- Được xây dựng tại vị trí ít ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất hiện tại
của địa phương.
19/37
2. Công nghệ, thiết bị
- x dự định sử dụng các thiết bị chính gồm hai dây chuyền (Công ty đã ủy thác cho Công ty Cổ phần
Giày Thái Bình NK) sau:
+ Dây chuyền nấu đúc đồng UPCAST từ đồng cathode ra đồng 8mm của hãng OUTOKUMPU
(Phần Lan), công suất 10.000 tấn/năm.
+ Dây chuyền máy kéo, ủ liên tục của hãng SAMP S.p.A (Italy) từ dây đồng 8mm ra dây đồng
2,6mm.
- Ở Việt Nam, hiện chỉ có Sacom và Trần Phú sử dụng dây chuyền nấu đúc đồng UPCAST từ đồng
cathode ra đồng 8mm của hãng OUTOKUMPU. Năm 2005 vừa qua, Sacom vừa nâng cấp dây chuyền nấu
đúc đồng từ 3.000 tấn/năm lên 10.000 tấn/năm.
- Bên cạnh việc công nghệ châu Âu, hiện tại dây chuyền nấu đúc đồng của Trung Quốc cũng đã xuất
hiện tại Việt Nam. Qua tìm hiểu được biết, dây chuyền Trung Quốc giá rẻ hơn, khấu hao nhanh hơn, chất
lượng không kém nhiều nhưng chi phí sửa chữa thường xuyên khó định trước, nếu có sự cố, máy ngừng sản
xuất để sửa chữa (chưa kể trường hợp phải thay thế một hoặc một số bộ phận) dẫn tới hàng sản xuất chậm,
giảm doanh thu bán hàng trong tháng, nếu tình trạng kéo dài có thể mất uy tín.
Kết luận:
- Công nghệ được NK từ một trong những hãng cung cấp thiết bị có uy tín trên thế giới.
- Dây đồng sản xuất từ dây chuyền trên đã được chứng minh chất lượng tại Việt Nam.
3. Quy trình công nghệ
Qui trình sản xuất dây đồng bao gồm 02 công đoạn:
- Công đoạn 1: Sản xuất ra dây đồng Φ 8mm
Đồng cathode → Cân định lượng → Rửa sạch → Lò nấu đồng → Máy kéo sợi → Buồng ủ sợi →
Làm mát sợi → Quấn thành cuộn → Kiểm tra chất lượng → Dây đồng Φ 8mm.
- Công đoạn 2: Kéo dây đồng Φ 8mm ra dây đồng Φ 2,6mm.
Dây đồng Φ 8mm → Máy kéo sợi → Buồng ủ sợi → Làm mát → Quấn thành cuộn → KCS → Dây

đồng Φ 2,6mm.
Nhận xét:
- Dây chuyền nấu đúc đồng UPCAST® của OUTOKUMPU và dây chuyền kéo dây đồng của SAMP
S.p.A là dây chuyền đồng bộ, tỷ lệ tự động hóa cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn chất
lượng IEC và TCVN, linh hoạt trong việc mở rộng quy mô sản xuất, chủng loại sản phẩm…
- Qui mô sản xuất là 10.000 tấn đồng/năm theo công nghệ châu Âu là khá lớn. Tuy nhiên, xét tổng
thể nhu cầu thị trường thì công suất như vậy là hợp lý.
20/37
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tiến độ thực hiện dự án
1.1. Các giai đoạn thực hiện
DN đầu tư dự án xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp dự kiến lộ trình như sau:
- Tháng 4/2006: hoàn thành các hạng mục xây dựng
- Tháng 5/2006: nhập khẩu thiết bị nấu đồng
- Tháng 6/2006: nhập khẩu thiết bị kéo sợi
- Tháng 6/2006: vận hành thử máy móc thiết bị
- Tháng 7/2006: đi vào sản xuất đại trà dây đồng nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm.
Cũng trong năm 2006, Công ty sẽ thành lập công ty liên doanh sản xuất cáp viễn thông với Sacom
và Taihan, nhà máy sản xuất của liên doanh cũng được đặt cạnh nhà máy của Trường Phú.
1.2. Thực tế thực hiện dự án
Qua trao đổi với DN, tính đến thời điểm thẩm định, DN đang xây dựng khu văn phòng và nhà xưởng
và đàm phán với Công ty Taihan về việc thành lập liên doanh.
Nhận xét:
Theo Ông x cho biết, Công ty đã triển khai thực hiện xây dựng một sô hạng mục công trình của dự
án sắp tới theo kế hoạch đã được đặt ra. Tuy nhiên do chưa trực tiếp tham quan địa điểm xây dựng, phòng
Thẩm định và Quản lý tín dụng chưa thể khẳng định thông tin trên là chính xác.
2. Cách thức quản lý và khai thác dự án
2.1. Mô hình và cơ cấu tổ chức
- Số lượng nhân viên: 45 người
- Mô hình Công ty: Công ty cổ phần

- Số năm kinh nghiệm: 0 năm
- Các loại sản phẩm chủ yếu: dây đồng
nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm
Kết luận:
- Trường Phú là một DN mới, hiện
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây
đồng.
- Mô hình tổ chức phù hợp với một
nhà máy sản xuất dây đồng chất lượng cao.
2.2. Các bộ phận chức năng
- DN chưa đưa ra được các yêu cầu về trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm của các vị trí lãnh
đạo cũng như chưa có bản mô tả công việc của các bộ phận chức năng. Hiện tại, mới chỉ có x giữ chức vụ
Tổng Giám đốc, các cổ đông sáng lập khác chưa tham gia vào dự án.
- Qua buổi làm việc với DN, hiện Ông x cũng mới chỉ có 02 nhân viên văn phòng, còn lại đội ngũ kỹ
sư, công nhân và đặc biệt là Giám đốc sản xuất cũng như Giám đốc tài chính vẫn chưa có.
21/37
2.3. Chế độ tuyển dụng và đào tạo
Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo của x như sau:
- Tìm kiếm, chỉ định Bộ máy quản lý điều hành.
- Tuyển dụng cán bộ chuyên môn và các công nhân phục vụ sản xuất.
- Cử một số cán bộ có trình độ sang nước ngoài tham quan, học tập quy trình công nghệ sản xuất.
- Thực hành dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia nước ngoài.
Kết luận:
- Chủ trương tuyển dụng lao động sẵn có tại địa phương thể hiện chiến lược lâu dài của Công ty.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng và giữ chân được nhân sự có trình độ cao không dễ dàng.
- Sự tham gia của một số cổ đông hiện đang làm việc tại SACOM sẽ tạo đà cho DN tận dụng được
kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành sản xuất tại Công ty x.
2.4. Cách thức tổ chức sản xuất
Dây chuyền NK theo tiêu chuẩn châu Âu, tỷ lệ tự động hóa cao, thời gian vận hành được các chuyên
gia nước ngoài hướng dẫn đào tạo cán bộ cho đến khi thao tác thuần thục và tự vận hành được.

3. Kết luận về tổ chức quản lý dự án
- Kế hoạch tổ chức dự án khá đơn giản, DN tập trung chủ yếu là phần xây dựng cơ bản, còn việc
hướng dẫn vận hành dây chuyền sản xuất do các chuyên gia nước ngoài thực hiện.
- Báo cáo khả thi chưa đề cập chi tiết đến phương án thu hút chuyên gia đầu ngành, cán bộ kỹ thuật
có kinh nghiệm, và công nhân kỹ thuật trên thị trường lao động, đặc biệt là phương án chuyển giao công
nghệ, đào tạo cán bộ vận hành các công đoạn sản xuất chính của nhà máy.
V. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG ÁN NGUỒN VỐN
1. Tổng vốn đầu tư
TT Nội dung
Giá trị
(triệu
VND)
Tỷ
lệ
/TVĐT
Tỷ
lệ/VCĐ
Thời
gian
Nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư 100.000,00
I Vốn cố định
50.000,00
50,00
%

1 Nhà xưởng, văn phòng 9.000,00 18,00%
a Thuê lại đất 3.000,00 12/2005 VCSH
b Xây dựng cơ bản 6.000,00 04/2006 VCSH
2 Máy móc, thiết bị 37.346,23 74,69%

a Thiết bị đúc đồng 25.418,90 05/2006 VCSH+Vay
b Thiết bị kéo dây 11.927,33 06/2006 VCSH+Vay
3 Chi phí khác 3.653,77 7,31%
a Các thiết bị phụ trợ 3.153,77 04/2006 VCSH
b Chi phí dự phòng 500,00 04/2006 VCSH
II Vốn lưu động 50.000,00 50,00 VCSH+Vay+Huy động
22/37
%
- Tỷ lệ Vốn cố định, Vốn lưu động so với Tổng vốn đầu tư lần lượt là 5,05 và 4,95. Tỷ lệ vốn lưu
động so với DN trong ngành là hơi thấp do việc hoạt động trong lĩnh vực này cần một lượng lớn vốn lưu
động. Nguyên nhân:
+ DN đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, chất lượng tiêu chuẩn châu Âu.
+ DN dự kiến chỉ cho các công ty nợ tiền hàng trong vòng 1 tháng.
- Tỷ lệ Nhà xưởng, văn phòng và Máy móc, thiết bị so với Vốn cố định 1,2 : 8,5 là phù hợp.
Kết luận:
- Xét theo góc độ đầu tư dự án, tỷ lệ cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động là chưa hợp lý nhưng cơ
cấu khu nhà xưởng và máy móc, thiết bị là phù hợp.
- Xét theo góc độ đầu tư chiến lược, chủ DN có tầm nhìn dài hạn và tập trung vào việc sản xuất sản
phẩm có chất lượng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều DN đầu tư vào dây chuyền công nghệ Trung Quốc do vốn
đầu tư thấp, thời gian khấu hao nhanh, sản phẩm được thị trường chấp nhận.
2. Khả năng tham gia vốn của doanh nghiệp
- Qua trao đổi với Ông x, Tổng Giám đốc Công ty, lộ trình góp vốn của các cổ đông như sau:
Nội dung Giá trị vốn góp (VND) Giá trị vốn góp lũy tiến (VND)
Vốn góp lần đầu (30/08/2005) 31.500.000 31.500.000
Vốn góp liên doanh với Sacom - Taihan 16.000.000 47.500.000
Vốn góp của cổ đông bên ngoài 7.500.000 55.000.000
- Như vậy, Công ty tham gia vào dự án là 39 tỷ đồng (chiếm hơn 70% vốn điều lệ), trong đó nguồn
vốn tài trợ cho tài sản cố định sẽ là 25 tỷ đồng (chiếm 50% nhu cầu vốn cố định), tài trợ vốn lưu động là 14
tỷ đồng.
- Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, trường hợp ngân hàng không tài trợ đủ vốn lưu động cần

thiết, DN có thể vay cổ đông hoặc huy động từ bên ngoài.
3. Tiến độ nguồn vốn
T
T
Khoản mục Năm hoạt động Ghi chú
0 1 2 3 4 5
Vốn đầu tư quy ra VND 50.000,00
1 - Nhà xưởng, văn phòng 9.000,00
2 - Máy móc thiết bị 37.346,23
23/37
3 - Chi phí khác 3.653,77
V. PHÂN TÍCH RỦI RO
1. Phân tích theo mô hình SWOT
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
1. Trong danh sách cổ đông sáng lập
chỉ có 3-4 người có kinh nghiệm và
quan hệ trong ngành dây và cáp.
3. Tổng Giám đốc là người có quan
hệ thương mại, kỹ năng giao dịch
tiếng Anh khá.
4. Có định hướng tập trung vào thị
trường miền Bắc.
5. Dây chuyền công nghệ cao, tiêu
chuẩn châu Âu.
6. Có thể có sự hỗ trợ từ Taihan là
công ty sản xuất lớn tại Hàn Quốc.
7. Có mặt bằng dự trữ để mở rộng
sản xuất.
1. Công ty chưa hoạt động, khả năng phát triển ổn định chưa rõ
ràng.

2. Nhà máy tại F mới được thành lập, cần nhiều hỗ trợ về thị
trường, sản lượng tiêu thụ hạn chế và giá thành sản xuất cao.
2. Tổng Giám đốc là người chưa có kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh trong ngành dây và cáp.
4. Công ty chưa có thương hiệu trên thị trường.
5. Đội ngũ nhân lực chủ chốt chưa được xác định.
6. DN chưa có chiến lược, phương thức bán hàng rõ ràng.
7. Giá thành sản xuất khá cao so với các DN cùng ngành do vốn
chủ sở hữu thấp lại đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại.
8. Chưa có chế độ đãi ngộ công nhân, kỹ sư rõ ràng và mang tính
dài hạn.
9. Chưa chú trọng khai thác triệt để tiềm năng thị trường.
CƠ HỘI NGUY CƠ
1. Nền kinh tế Việt Nam đang trên
đà phát triển, nhu cầu tiêu thụ dây
đồng trong nước đang gia tăng
nhanh.
3. Được hưởng ưu đãi của Nhà nước,
tỉnh Hải Dương về tiền thuê đất,
thuế
4. Việc đào tạo kỹ thuật nhanh chóng
do công nghệ có tỷ lệ tự động hóa
cao.
5. Tận dụng khách hàng là liên doanh
giữa công ty và Sacom, Taihan, Hàn
Quốc.
2. Đối thủ cạnh tranh lớn là DNNN
(tuy nhiên lợi thế này sẽ mất dần khi
1. Giá nguyên liệu có xu hướng còn biến động.
2. Hiện đã có khá nhiều DN có thương hiệu trong việc sản

xuất dây đồng.
3. Chưa tạo dựng được hệ thống khách hàng quen thuộc, thường
xuyên…
4. Việc tuyển dụng, quản lý lao động có chất lượng không dễ
dàng.
5. Nhà cung cấp đồng sẽ có chính sách thương mại khắt khe với
DN trong giai đoạn đầu.
6. Giá bán cao hơn một số DN khác.
7. Việc NK nhiều đồng khi giá hạ và ít đồng khi giá lên sé làm
giảm khả năng cạnh tranh của DN.
8. Việc cạnh tranh sẽ diễn ra với các DN đang có thị phần, dây
đồng nhập lậu và các dây đồng NK chất lượng cao.
9. Sự mất giá của VND so với USD/EUR dẫn tới giá thành sản
24/37
DNNN được cổ phần hóa). xuất tăng cao (nguy cơ này là nguy cơ chung của thị trường).
2. Rủi ro của dự án
2.1. Rủi ro chủ quan
2.1.1. Rủi ro trong tìm nguồn hàng nhập khẩu
Do chưa đi vào hoạt động nên rủi ro lớn nhất đối với công ty sau khi đã hoàn thành việc xây dựng
nhà máy là không tìm được nguồn hàng giá hợp lý, không tìm được nguồn hàng có chất lượng.
Tuy nhiên, khả năng xảy ra rủi ro này thấp nếu DN tận dụng được mối quan hệ của một số cổ đông
đang công tác tại Sacom.
2.1.2. Rủi ro trong sản xuất
Do chưa có kinh nghiệm trong quản lý nên thời gian đầu, Công ty có thể bị thất thoát trong sản xuất,
chi phí sản xuất cao…
Tuy nhiên, với mô hình gọn nhẹ, kinh nghiệm của một số cổ đông trong ngành sẽ góp phần giảm
thiểu rủi ro trên.
2.1.3. Rủi ro trong giao hàng
Do mới đi vào sản xuất hoặc trong quá trình sản xuất không thuận lợi dẫn đến việc giao hàng chậm
tiến độ, giao hàng không có chất lượng…

Hiện công ty chưa đi vào sản xuất nên rủi ro trên hoàn toàn có thể xảy ra.
2.1.4. Rủi ro điều hành
Do mới hoạt động, thương hiệu của Công ty còn chưa được nhiều DN biết đến nên Công ty có thể
không thu hút được khách hàng mua sản phấm, không thu hút được khách hàng thuê gia công… Nếu bộ
máy điều hành của Công ty không đủ trình độ, năng lực, không có mối quan hệ rộng với thị trường, với
khách hàng thì cũng dễ dẫn đến rủi ro.
Tuy nhiên, Công ty đã đặt quan hệ trước với một số khách hàng tiềm năng nên rủi ro trên có thể
được hạn chế.
2.2. Rủi ro khách quan
2.2.2 Rủi ro kinh tế
Mục tiêu của Công ty là tập trung mở rộng quy mô, phát triển tiêu thụ tại thị trường miền Bắc. Sản
phẩm của Công ty được tiêu thụ bởi các công ty sản xuất cáp thông tin, cáp điện lực… để phục vụ công
trình mạng lưới truyền tải điện, công trình mạng lưới điện thoại, công trình xây dựng cao ốc, nhà ở Do
vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc gia tăng sử
dụng năng lượng nói chung trong tiêu dùng và công nghiệp, đặc biệt là viễn thông, năng lượng điện, nhu
cầu sử dụng cáp thông tin, dây và cáp điện sẽ không ngừng gia tăng.
Những năm trở lại đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao và ổn định; cụ thể năm 2002
đạt 7,1%, năm 2003 là 7,23% và năm 2004 đạt 7,7 %. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng, trong các năm
tới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục ổn định và duy trì ở mức cao từ 7% - 8%/năm là
hoàn toàn khả thi. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của ngành sản
xuất kinh doanh dây đồng nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Trường Phú nói
riêng.
Tuy nhiên, khi khu vực và thế giới có biến động, tăng trưởng lớn, có nhu cầu lớn về đồng nguyên
liệu cũng sẽ ảnh hưởng tới dự án. Và đặc biệt, khi thế giới, Việt Nam chuyển mạnh sang sử dụng các loại
25/37

×