Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng và giải pháp kết hôn có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.54 KB, 28 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình hạnh phúc thì xã hội mới phát triển tốt
được. Cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc sẽ giúp cho vợ chồng, con cái phát huy
tốt khả năng ngoài xã hội, đời sống tinh thần thoải mái, có điều kiện chăm lo lẫn
nhau. Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ, tham gia tích cực vào
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cùng nhau nuôi dạy con
thành những công dân có ích cho xã hội. Đó là lý do mà khi có ý định kết hôn thì con
người phải tìm hiểu kỹ đối tượng mình muốn kết hôn, tìm hiểu gia đình cũng như
cách sinh sống của họ, để tránh khỏi những nuối tiếc về sau khi gia đình không hạnh
phúc, trói buộc lẫn nhau.
Trong xu thế toàn cầu hóa, “mở của hội nhập” như hiện nay, nhiều hoạt động
đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hình thành các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài là điều tất yếu, và quan hệ hôn nhân và gia đình cũng không phải là ngoại lệ.
Tuy nhiên, thủ tục hành chính về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài là một thủ
tục khá đa dạng, phức tạp. Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam có nhu cầu kết
hôn với công dân Việt Nam ngày càng tăng. Nhưng không phải ai cũng hiểu biết rõ
về luật pháp Việt Nam, mà một khi đã ít hiểu biết về pháp luật thì dễ xảy ra những
hiểu lầm, có thể dẫn tới những hậu quả xấu. Một phần là do người dân thiếu hiểu
biết, ít nắm bắt thông tin về pháp luật, phần nữa là vì pháp luật Việt Nam còn nhiều
bất cập, nhiều văn bản khiến người dân khó nắm bắt. Vì thế cần có những giải pháp
để người dân biết được luật, làm đúng luật và cơ quan Nhà nước tuân thủ luật để giải
quyết vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, qua thời gian thực tập tại Sở Tư pháp thành
phố Hồ Chí Minh và những kiến thức được thầy cô trang bị trên giảng đường, em đã
chọn đề tài: Kết hôn có yếu tố nước ngoài, thực trạng và giải pháp. Trong nội dung
đề tài, em đã nghiên cứu, phân tích nguyên nhân, thực trạng kết hôn có yếu tố nước
ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh mà cụ thể là tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh; để từ đó đưa ra một vài kiến nghị
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc kết hôn có yếu tố nước ngoài. Do giới hạn
về kiến thức thực tế, trình độ lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế nên không


tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
2. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
thông qua việc đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân
và gia đình, đặc biệt là hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Thu thập số liệu và tham khảo tài liệu khác tại phòng Kiểm tra văn bản và
phòng Hộ tịch của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ứng dụng
Đây là vấn đề có khả năng áp dụng cao trong cuộc sống. Vì bất cứ ai cũng
phải lập gia đình, cũng phải có cuộc sống riêng và ai cũng mong muốn cuộc hôn
nhân của mình hạnh phúc. Trong thời buổi hội nhập như hiện nay thì kết hôn có yếu
tố nước ngoài là chuyện rất bình thường và phổ biến. Tuy nhiên pháp luật luôn không
theo kịp thực tế, dẫn tới nhiều sự chồng chéo trong áp dụng, gây khó khăn cho cả
người dân và cán bộ giải quyết. Do đó, cần có một vài thay đổi trong vấn đề này để
nâng cao hiệu quả việc kết hôn có yếu tố nước ngoài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài Lời cám ơn, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo thì bố cục đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng kết hôn có yếu tố nước ngoài tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3: Một số kiến nghị về vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua
việc tìm hiểu tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.1.1 Khái niệm kết hôn

Luật hôn nhân và gia đình có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo
vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng
xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành
viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình
Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Theo khoản 6 và khoản 2 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2000: “Hôn nhân
là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn; kết hôn là việc nam và nữ xác lập
quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết
hôn.”
1.1.2 Khái niệm hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Theo khoản 14 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: “Quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình: Giữa công
dân Việt Nam và người nước ngoài; Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại
Việt Nam; Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài.”
1.2 Đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là một thủ tục quan trọng và có ý nghĩa nhằm xác nhận tính
hợp pháp của hôn nhân. Ở Việt Nam, từ khi Luật Hôn nhân và gia đình ra đời cho
đến nay đều ghi nhận chung một điều kiện, đó là việc kết hôn phải được đăng ký tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Về nguyên tắc, hôn nhân được coi là hợp pháp và
được Nhà nước bảo vệ khi nó được tiến hành trên cơ sở pháp lý thông qua việc đăng
ký kết hôn.
Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định về điều kiện kết hôn đối với người
nước ngoài khi kết hôn với các cá nhân phải đăng ký kết hôn theo đúng thẩm quyền
và trình tự thủ tục kết hôn. Đây cũng là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật của các bên nam, nữ khi kết hôn.
1.3 Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài
Luật Hôn nhân và gia đình đã có những quy định cụ thể về việc đăng ký kết
hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài để người đi đăng ký và người có

thẩm quyền giải quyết giải quyết nhanh hơn.
1.3.1 Điều kiện kết hôn
Theo quy định tại Điều 103, Luật Hôn nhân và gia đình 2000: “Trong việc kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật
của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài
với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các
quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Pháp luật Việt Nam đã lựa chọn hệ thuộc luật quốc tịch để giải quyết xung đột
pháp luật về điều kiện kết hôn - trong quan hệ kết hôn mỗi bên phải tuân theo pháp
luật của nước mà mình là công dân về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, công dân nước
ngoài đăng ký kết hôn tại Việt Nam ngoài việc tuân thủ pháp luật của nước mình còn
phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, cụ thể là:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép
buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy
định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
1.3.2 Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo quy định tại điều 102 Luật Hôn nhân gia đình; điều 3, điều 12 Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh
nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán,
lãnh sứ quán VN) ở nước ngoài; UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện
đăng ký kết hôn cho công dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công
dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới.
Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường
trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện
việc đăng ký kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.

Quy định cho Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam được quyền tiếp nhận
đăng ký kết hôn tạo điều kiện cho công dân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài xác lập
quan hệ hôn nhân với người nước ngoài thuận lợi, tiết kiệm thời gian cũng như chi
phí đi lại. (Tuy nhiên việc đăng ký kết hôn đó phải không trái pháp luật nước sở tại)
Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được nộp và giải quyết tại Sở Tư
pháp tỉnh/thành phố.
1.3.3 Hồ sơ đăng ký kết hôn
Các bên nam nữ phải lập hồ sơ đăng ký kết hôn để cơ quan Nhà nước có thầm
quyền đăng ký kết hôn xem xét và giải quyết.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 69/2006/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kết hôn
bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có dán ảnh
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến
ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có
chồng. (Đối với đương sự là người nước ngoài phải căn cứ vào quy định của nước đó
về thẩm quyền cấp các loại giấy tờ trên). Trong trường hợp pháp luật của nước mà
người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn
nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên
thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp
luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước
ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó
không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với
công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông
hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận

nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân
Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú
(đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Nếu công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang
làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của
cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người
đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước
hoặc không trái với quy định của ngành đó.
Các Giấy tờ trên được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp.
* Về thủ tục nộp hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3 điều 13 và điều 14 Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP đối với trường hợp kết hôn tại của chị hồ sơ đăng ký kết hôn
sẽ được nộp tại Sở tư pháp, “khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự
phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt
được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không
chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba”.
Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc cơ quan ngoại giao, Lãnh
sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ
chưa đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn cho đương sự hoàn thiện hồ sơ.
1.3.4 Quá trình, thủ tục đăng ký kết hôn
Thời hạn: Quá trình kết hôn với người nước ngoài kéo dài khoảng 30 ngày
làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu trường hợp có nghi vấn
cần điều tra thì kéo dài thêm 20 ngày nữa.
Trình tự giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí,
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ
để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn
ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc phỏng vấn phải được
lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên
vào văn bản phỏng vấn;
- Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời

có công văn đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn
của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại
Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết
việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Uỷ ban, kể từ ngày nhận được công văn
của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo
cáo cho Sở Tư pháp;
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn
hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn
giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác
hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;
- Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề
xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác
minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn giả tạo không
nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững;
kết hôn không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để
mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Nếu có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng cơ quan Công an, thì thời gian
xác minh là 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp;
1.3.5 Lễ đăng ký kết hôn
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch
UBND Thành phố ký Giấy chứng nhận kết hôn. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn
phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai
bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì
đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký
tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi
người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể

từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định của pháp
luật.
Có thể nói rằng, quy định pháp luật Việt Nam tương đối chặt chẽ trong việc
giải quyết hồ sơ kết hôn, các biện pháp phỏng vấn đương sự, thẩm tra, xác minh hồ
sơ và quyền tư chối đăng ký kết hôn đã tạo cơ chế hữu hiệu cho việc kiểm soát tình
trạng hôn nhân giả mạo, vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện.
1.3.6 Công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài
Nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp luật Việt Nam đã
quy định về thủ tục công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài, theo đó:
“1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của
nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt
Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Trong
trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời
điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục
hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì
việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Việc công nhận kết hôn quy định tại khoản 1 Điều này được ghi chú vào sổ
đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp công dân
Việt Nam vắng mặt khi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài thì khi có yêu cầu công nhận việc kết hôn đó tại Việt Nam, Sở Tư pháp
tiến hành phỏng vấn các bên kết hôn để làm rõ sự tự nguyện kết hôn của họ.” (Nghị
định số 69/2006/NĐ-CP).
1.4 Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước
ngoài
Nếu các bên đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì các bên phải tuân thủ quy định
pháp luật của quốc gia mà mình có quốc tịch, và tuân thủ các yêu cầu về đăng ký kết
hôn theo Luật Việt Nam. Ngoài việc áp dụng pháp luật Việt Nam đối với quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài thì trong một số trường hợp khác có thể:

×