Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BT HK Luật Thương mại: Thủ Tục Phá Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.78 KB, 19 trang )

MỤC LỤC:
I. Tình huống……………………………………………………………… 2
II. Giải quyết tình huống…………………………………………… 3
1, Các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản………… 3
2, Giẩy tờ kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ………………… 7
3, Hội nghị chủ nợ ……………………………………………………… 10
4, Nguyên tắc và trình tự thanh toán nợ……………………………… 11
5, Thứ tự thanh toán……………………………………………………… 15
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….18
1
I.Tình huống:
Công ty cổ phần X được thành lập ngày 30/4/2008 có trụ sở đặt tại 59 Phố
Chùa Láng , Đống Đa, Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 20 tỉ đồng, tỉ lệ vốn góp
giữa các thành viên như sau: Ông A góp 10 tỉ, Ông B góp 6 tỉ và Ông C góp 4
tỉ. Theo điều lệ công ty Ông A là tổng giám đốc và là đại diện hợp pháp của
công ty, ông B là chủ tịch hội đồng quản trị. Trong 2 năm gần đây doanh
nghiệp thua lỗ quá nhiều dẫn đến việc công ty không trả được những khoản nợ
quá hạn, không trả đủ lương cho công nhân theo hợp đồng lao động trong 3
tháng gần đây. Khi thấy có những dấu hiệu của việc làm ăn thua lỗ công ty đã
áp dụng nhiều biện pháp tài chính mà công ty cho là cần thiết để khắc phục
tình trạng trên như là:
- Tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tìm
kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm,
- Có nhiều biện pháp xử lý hàng tồn kho,
- Thu hồi các khoản nợ và tài sản bị chiếm dụng,
- Thương lượng với các chủ nợ để hoãn nợ, giảm nợ, mua nợ…
- Tìm kiến các khoản vay để trang trải các khoản nợ và đầu tư mới các trang
thiết bị.
Tuy nhiên những biện pháp trên vẫn không mang lại hiệu quả và công ty
vẫn phải đi đến quyết định phá sản. Ngày 20/ 10/2010 Toà án đã thụ lý đơn
yêu cầu phá sản của công ty X, đơn yêu cầu có kèm theo những giấy tờ sau:


1. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty X, trong đó giải
trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh
toán;
2. Báo cáo về các biện pháp mà công ty đã thực hiện, nhưng vẫn không
khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
3. Các khoản nợ của công ty
2
- Chi phí phá sản 50 triệu đồng;
- Nợ Ngân hàng ACB 4 tỉ đồng với tài sản thế chấp là trụ sở công ty
(bán đấu giá được 5tỉ);
- Vay E 200 triệu, hạn trả tiền 20/11/2010;
- Vay chủ tich hội đồng quản trị là A 500triệu;
- Các khoản nợ không có bảo đảm khác là 1 tỉ đồng (Chủ nợ I);
- Tiền nợ do vi phạm hợp đồng là 300 triệu (nợ công ty Y);
- Nợ thuế là 300 triệu đồng;
- Nợ lương người lao động 500 triệu đồng;
- Nợ công ty Z là 500 triệu với tài sản cầm cố là xe ôtô được định giá
trong biên bản cầm cố là 500 triệu (bán đấu giá được 400 triệu);
- Vay ông M 1,55 tỷ đồng, tài sản thế chấp khoản vay là Mảnh đất rộng
80m
2
và một căn nhà 6 tầng tại số 59 Phố Chùa Láng , Đống Đa, Hà Nội (đấu
giá 2,5 tỷ).
Trước khi nộp đơn lên toà Ông A đã đến tư vấn luật sư về các thủ tục như
quyền nộp đơn yêu cầu, đơn yêu cẩu mở thủ tục phá sản, hội nghị chủ nợ,
nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ…
II. Giải quyết tình huống
1. Các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Kế thừa nội dung quy định của Luật PSDN 1993, LPS 2004 vẫn tiếp tục
dành cho các chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và người

lao động được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản còn chủ doanh
nghiệp hoặc đại người đại diện hợp pháp của DN, HTX lâm vào tình trạng phá
sản có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Ngoài ra, LPS 2004 còn
bổ sung quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu doanh
nghiệp nhà nước, các cổ đông công ty cổ phần và thành viên hợp danh của
công ty hợp danh.
* Quyền yêu cầu nộp đơn mở thủ tục phá sản của các chủ nợ.
3
Luật PS DN năm 1993 và Luật PS 2004 chỉ dành quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản cho các chủ nợ cho các chủ nợ không có bảo đảm
(khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của DN, HTX hoặc của người thứ
ba) và chủ nợ có bảo đảm một phần (khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản của
DN, HTX hoặc người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó) mà
không cho phép chủ nợ có bảo đảm (khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của
DN, HTX hoặc của người thứ ba) nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 7
Luật PSDN 1993; Điều 6 và Điều 13 Luật PS 2004). Quy định này là tạo
điều kiện cho các chủ nợ không có sự bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một
phần có cơ hội lựa chọn một thủ tục thích hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình khi doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Còn
đối với các chủ nợ có bảo đảm thì luôn được ưu tiên thanh toán bằng tài sản
bảo đảm của doanh nghiệp, HTX hoặc người thứ ba nên việc quy định quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là không cần thiết.
Đồng thời LPS 2004 cũng loại bỏ quy định về nghĩa vụ của các chủ nợ
khi nộp đơn yêu cầu mở TTPS phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Họ chỉ cần chứng minh
chủ nợ đã đòi nợ nhưng không được doanh nghiệp mắc nợ thanh toán nợ đến
hạn bằng việc gửi giấy đòi nợ sau 60 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng báo về
quyết định của TA mởi thủ tục phá sản đến TA cùng tài liệu chứng minh về
các khoản nợ đó. Tuy nhiên, nếu chủ nợ không thực hiện quyền đòi nợ thì
được coi là từ bỏ quyền đòi nợ.(Điều 51)

Tuy vậy để tránh tình trạng nộp đơn do không khách quan gây ảnh
hưởng đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, HTX
hoặc có sự gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp đơn
yêu cầu tùy mức độ sẽ bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
TNHS nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Quy định
này nhằm mục đích đề cao trách nhiệm khi người nộp đơn được mở rộng khả
năng và điều kiện nộp đơn yêu cầu theo Luật PS 2004 (Điều 19)
4
* Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động.
Theo Luật PS DN 1993 thì người lao động cũng có quyền đệ đơn yêu
cầu TA giải quyết tuyên bố phá sản với tư cách là chủ nợ không có bảo đảm.
Điều 8 Luật PS DN 1993 cho phép đại diện người lao động nơi chưa có tổ
chức Công đoàn hoặc đại diện công đoàn có quyền đệ đơn yêu cầu TA giải
quyết nếu doanh nghiệp mắc nợ không thể trả được lương cho người lao động
trong 3 tháng liên tiếp. Khác với các chủ nợ khác người lao động không phải
nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Theo quy định tại Điều 13 của Luật PS 2004 thì cho phép người lao
động được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp doanh
nghiệp, HTX không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và
nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản mà không cần điều kiện
“không trả được lương cho người lao động trong vòng 3 tháng liên tiếp” như
quy định tại Luật PS DN 1993. Những quy định trên, nhằm tạo điều kiện, thúc
đẩy việc làm đơn yêu cầu giải quyết phá sản, góp phần chấm dứt tình trạng có
doanh nghiệp thực chất đã không thể hoạt động trên thực tế nhưng vẫn tồn tại
về mặt pháp lý.
Tuy nhiên để tránh sự tùy tiện trong việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, người lao động phải cử đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với DN, HTX đó. Việc cử đại diện cho
người lao động phải được quá nửa số người lao động trong DN, HTX tán
thành bằng bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ kí, trường hợp DN, HTX có quy mô lớn,

có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho người lao động được cử hợp pháp
phải được quá nửa số người được cử đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán
thành (Điều 14 Luật PS 2004). Nội dung pháp lý này chưa được quy định cụ
thể trong Luật PS DN 1993 gây khó khăn trong thực tiễn áp dụng.
* Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của DN, HTX lâm vào tình
trạng phá sản.
5
Theo quy định tại Điều 9 Luật PS DN 1993 thì trong trường hợp đã
thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các
khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà DN vẫn không thoát khỏi tình trạng mất
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì chủ DN hoặc đại diện hợp pháp
của DN phải nộp đơn yêu cầu đến TA nơi đặt trụ sở chính để yêu cầu giải
quyết việc tuyên bố phá sản DN. Theo Luật PS 2004 thì khi nhận thấy DN,
HTX lâm vào tình trạng PS thì chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của chủ DN,
HTX có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX đó.
* Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DN Nhà nước,
các cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp danh.
Luật đã quy định rõ, đầy đủ và hợp lý hơn, mở rộng quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục PS. Ngoài những chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
PS như quy định của LPSDN 1993 thì LPS 2004 bổ sung một số đối tượng
khác cũng có quyền này: chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước (để đảm bảo
quyền lợi của chủ sở hữu), cổ đông công ty cổ phần và thành viên hợp danh
trong công ty hợp danh (để phù hợp với quy định về quyền của các cổ đông và
quyền của thành viên hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp). Quy
định này là điểm mới của Luật PS 2004 so với Luật PS DN 1993. Điều này
xuất phát từ thực tiễn áp dụng Luật PS DN 1993 cho thấy không ít những DN
đã lâm vào tình trạng phá sản nhưng các chủ nợ và đại diện công đoàn hay đại
diện người lao động (nơi chưa có tổ chức công đoàn) không nộp đơn yêu cầu
và bản thân DN mắc nợ không đưa đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nên TA
không có cơ sở tiến hành thủ tục phá sản đối với những DN đó. Hệ quả là

nhiều DN mất khả năng thanh toán nợ, tình trạng tài chính kiệt quệ, đã ngừng
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cầm chừng, thoi thóp nhưng không có
con đường kết thúc DN về mặt pháp lí.
- Đại diện chủ sở hữu DN Nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với DN Nhà nước khi thấy DN đó lâm vào tình trạng phá sản
6
mà DN không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều
16).
- Cổ đông của công ty cổ phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản khi nhận thấy công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản theo Điều lệ
công ty hoặc Nghị quyết của Đại hội cổ đông (Điều 17).
- Thành viên hợp danh khi nhận thấy công ty hợp danh lâm vào tình
trạng phá sản có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty
hợp danh đó (Điều 18).
Thực tiễn cho thấy bên cạnh tâm lí e ngại nộp đơn hoặc có trường hợp
vì không biết DN đã lâm vào tình trạng phá sản hay DN che dấu để khắc phục
tình trạng này Điều 20 LPS 2004 quy định: “trong khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, nếu nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì Tòa án, Viện
kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lí vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu nhà nước
của doanh nghiệp có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản”.
2. Giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Điều 19 LPS 2004 về nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản: “Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại
điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của luật này có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời
các tài liệu do pháp luật quy định và theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình
tiến hành thủ tục phá sản.”
Luật PSDN 1993 quy định: Đối với chủ nợ kèm theo đơn yêu cầu phải

có bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán khoản nợ đến hạn.
Đối với đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động có quyền nộp
đơn khi doanh nghiệp không trả được lương cho người lao động ba tháng liên
tiếp. Đối với đối tượng này thì không cần phải nộp giấy tờ, tài liệu.
7
Đến LPS 2004, Điều 13 quy định về Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản của chủ nợ. Trong điều luật này, các nhà làm luật không còn quy định
về những giấy tờ kèm theo khi chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Nhưng đã bổ sung vào trong đơn yêu cầu điểm mới đó là “Quá trình đòi nợ”.
Như vậy nghĩa là ngay trong đơn yêu cầu của mình thì chủ nợ đã phải có quá
trình đòi nợ (Gồm văn bản đòi nợ và tài liệu chứng minh về các khoản nợ đó;
văn bản khất nợ của DN, HTX…), còn các tài liệu giấy tờ chứng minh doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn là nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
chứng minh khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Điều 14 LPS 2004
quy định về Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động
cũng đã bổ sung thêm vào trong đơn yêu cầu điểm mới đó là “Số tháng nợ tiền
lương, tổng số tiền lương và các khoản nợ khác mà DN, HTX không trả được
cho người lao động”. Đây sẽ là cơ sở để chứng minh người lao động đang bị
nợ bao nhiêu, từ thời gian nào Như vậy trong LPS 2004 đã quy định những
giấy tờ cần thiết mà chủ nợ và người lao động (những người có quyền nộp
đơn) cần phải có ngay trong đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Do đó, trong điều
luật không quy định loại giấy tờ kèm theo đơn.
Theo Điều 15 LPS 2004 thì đối với DN, HTX lâm vào tình trạng phá
sản thì kèm theo đơn cần có những loại giấy tờ sau:
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của DN, HTX, trong đó giải trình
nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán;
nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm
toán thì báo cáo tài chính phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận;
Báo cáo này giúp cho cơ quan giải quyết PSDN có căn cứ để tiến hành

thủ tục phá sản. Tránh tình trạng vì lý do nào đó mà DN, HTX tuyên bố phá
sản để trốn tránh nghĩa vụ của tổ chức mình. Vấn đề phá sản chỉ được đặt ra
khi các doanh nghiệp không còn đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ nợ
có yêu cầu. Đồng thời báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh, hoàn cảnh
nguyên nhân dẫn đến phá sản giúp cơ quan có thẩm quyền có thể nhìn rõ được
8
quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó nhìn ra được nguyên
nhân chính, nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng này.
- Báo cáo về các biện pháp mà DN, HTX đã thực hiện, nhưng vẫn không
khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào báo cáo này để biết được
những biện pháp cụ thể mà doanh nghiệp đã áp dụng. Từ đó, áp dụng biện
pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh (Điều 8
Nghị định 67/2006/NĐ-CP Hướng dẫn việc áp dụng LPS đối với doanh
nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản) nếu
thấy đó là doanh nghiệp đặc biệt. Phải đảm bảo rằng nhưng biện pháp áp dụng
này sẽ không trùng với những biện pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Bảng kê chi tiết tài sản của DN, HTX và địa điểm nơi có tài sản nhìn thấy
được.
Bảng kê chi tiết giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành
việc kiểm tra, đấu giá, tính tổng giá trị tài sản mà công ty còn lại sau khi phá
sản đc dễ dàng hơn.
- Danh sách các chủ nợ của DN, HTX trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của các
chủ nợ, ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và
không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo
đảm.
Danh sách này có vai trò khi Tổ quản lí, thanh lí tài sản tiến hành “lập
danh sách chủ nợ” (Điều 26 Nghị định 67/2006/NĐ-CP Hướng dẫn việc áp
dụng LPS đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản
lý, thanh lý tài sản). Kiểm tra tính chính xác của mỗi chủ nợ xem đó là chủ nợ

có đảm bảo hay không có đảm bảo, bởi chủ nợ có đảm bảo thì luôn được pháp
luật ưu tiên khi tài sản còn lại của công ty không đủ khả năng trả hết nợ. Khi
đó, chủ nợ có đảm bảo luôn được ưu tiên thanh toán trước. Còn các chủ nợ
không có đảm bảo nếu tài sản của DN, HTX không đủ để thanh toán sẽ chỉ
được chia theo tỉ lệ tương ứng.
9
- Danh sách những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó
ghi rõ tên, địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn
có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và
không có bảo đảm.
Danh sách này có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết thanh lý tài
sản của doanh nghiệp. Nếu xác định được danh sách những người mắc nợ
doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ chứng minh được nguyên nhân khách quan dẫn
đến tình trạng phá sản: chưa thu hồi được nợ đã cho vay. Hiện trạng số nợ đã
cho vay và đã thu hồi được. Việc xác nhận này giúp cơ quan có thẩm quyền có
cơ sở chắc chắn trong việc tiến hành thủ tục phá sản. Bởi việc giải quyết phá
sản cho doanh nghiệp là biện pháp cuối cùng sau những cố gắng để khôi phục
và giúp doanh nghiệp tồn tại.
- Danh sách ghi rõ họ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp
mắc nợ là một công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những
khoản nợ của doanh nghiệp;
Danh sách này khiến cho những thành viên liên đới phải chịu trách
nhiệm về tài sản, không có khả năng trốn tránh trách nhiệm của mình như đã
cam kết khi thành lập doanh nghiệp. Đảm bảo được quyền lợi của những chủ
nợ của doanh nghiệp.
- Những tài liệu khác mà Tòa án yêu cầu DN, HTX phải cung cấp theo quy
định của pháp luật.
Những loại giấy tờ này được áp dụng cho người nộp đơn là DN, HTX
lâm vào tình trạng phá sản, người nộp đơn là chủ sở hữu doanh nghiệp nhà
nước, người nộp đơn là thành viên công ty hợp danh.Tuy nhiên đối với người

nộp đơn là các cổ đông công ty cổ phần thì không yêu cầu các loại giấy tờ
được quy định tại điểm d, đ, e tại điều 15 Luật Phá sản 2004.
3. Hội nghị chủ nợ:
Thành phần gồm có: Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ:
10
- Đại diện Ngân hàng ACB 4 tỉ đồng với tài sản thế chấp là trụ sở công
ty (bán đấu giá được 5tỉ);
- E 200 triệu, hạn trả tiền 20/11/2010;
- Chủ tich hội đồng quản trị là A 500 triệu;
- Đại diện công ty Y - Bà B;
- Đại diện Chi cục thuế thành phố Hà Nội;
- Đại diện người lao động;
- Đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền;
- Đaị diện công ty Z – Anh D;
- Ông M.
Hội nghị chủ nợ nhất chí không tiến hành phương án phục hồi hoạt động
của Công ty X. Theo Điều 80 Luật phá sản Quyết định mở thủ tục thanh lý tài
sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất: “…2. Hội nghị
chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã;…”. Tòa án tiến hành thanh lý và phân chia tài sản.
4.Nguyên tắc và trình tự thanh toán nợ
Theo quy định tại điều 35, 36, 37 Luật PS 2004 trình tự thanh toán các
khoản nợ như sau:
- Trước khi có quyết định của thẩm phán tiến hành thanh lý tài sản của
DN, HTX :
+ Ưu tiên thanh toán các khoản nợ có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố
được. Đối với các chủ nợ có bảo đảm nếu giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn
khoản nợ, sau khi nhận được tài sản chủ nợ này phải hoàn lại phần chênh lệch,
phần đó sẽ được nhập vào giá trị tài sản của DN, HTX sắp phá sản để phân
chia quy định tại Điều 35 LPS 2004. Đối với các chủ nợ được bảo đảm một

phần, phần còn thiếu sẽ được tiếp tục thanh toán khi thanh lý tài sản doanh
11
nghiệp và được xử lý như chủ nợ có bảo đảm nhưng quyền ưu tiên đã bị hủy
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 LPS 2004. Phần còn thiếu sẽ được trả
cùng với các khoản nợ không có bảo đảm.
+ Hoàn trả lại tài sản cho Nhà nước quy định tại Điều 36: ”Doanh
nghiệp đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục hổi
hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được mà phải áp dụng thủ
tục thanh lý thì phải hoàn trả lại giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc
biệt cho Nhà nước trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định tại
Điều 37 của Luật này”.
Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28/4/2005 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của LPS
đã giải thích rõ về vấn đề này như sau: Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp
dụng biện pháp đặc biệt về tài sản (đầu tư vốn, máy móc, trang thiết bị, điều
hoà nợ ) nhằm phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi
được, mà phải áp dụng thủ tục thanh lý, thì trước khi thực hiện phân chia tài
sản theo quy định tại Điều 37 của LPS, Toà án phải quyết định hoàn trả giá trị
tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước như sau:
+ Nếu áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản là tiền, thì Toà án phải
quyết định hoàn trả đúng số tiền được Nhà nước đầu tư mà không tính lãi.
+ Nếu khi áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản là động sản, bất động
sản mà không phải là tiền (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, ), thì Toà án phải quyết định hoàn trả cho Nhà nước giá trị tài sản đó theo
giá tại thời điểm áp dụng biện pháp đặc biệt, trừ trường hợp Nhà nước có quy
định khác hoặc giữa Nhà nước và doanh nghiệp, hợp tác xã có thoả thuận khác
về việc hoàn trả này.
- Sau khi thực hiện trả các khoản nợ trên, khi thẩm phán ra quyết định
mở thủ tục thanh lý tài sản. Thứ tự thanh toán theo Điều 37 luật phá sản 2004
+ Phí phá sản

12
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật hoặc theo các thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã
ký kết (quy định chi tiết tại nghị định số 94/2005/NĐ-CP ngày 15-7-2005 về
giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp và hợp tác xã bị phá
sản). Khi đó, người lao động tham gia với tư cách một chủ nợ theo quy định
tại khoản 2 Điều 62 Luật PS 2004: “Đại diện cho người lao động, đại diện
công đoàn được người lao động ủy quyền. Trong trường hợp này đại diện cho
người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ”.
+ Cuối cùng là các chủ nợ không có bảo đảm, bảo đảm một phần chưa
được thanh toán đầy đủ , mỗi người sẽ được thanh toán đầy đủ phần nợ của
mình nếu tài sản của DN, HTX bị phá sản còn lại đủ để thanh toán, mỗi chủ nợ
chỉ nhận được một phần khoản nợ theo tỷ lệ tương ứng nếu tài sản của DN,
HTX không đủ để thanh toán hết các khoản nợ này.
Những trường hợp xử lý như chủ nợ không có bảo đảm
- Nợ mới phát sinh trong trường hợp thanh toán, bồi thường thiệt hại khi
hợp đồng bị đình chỉ thực hiện trong quá trình tiến hành thủ tục PS đối với
DN, HTX bị lâm vào tình trạng PS thì bên kia của hợp đồng có quyền đòi lại
và chủ nợ được xử lý như với chủ nợ không có bảo đảm (Điều 45 và 47 LPS
2004).
- Trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án tại
khoản 1 Điều 57 LPS 2004 thì người được thi hành án có thể trở thành chủ nợ
không có bảo đảm hoặc có bảo đảm nếu có bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm
thi hành án nếu nộp đơn yêu cầu được thanh toán đến Tòa án và trường hợp
giải quyết vụ án bị đình chỉ trong thủ tục PS theo Điều 58 LPS 2004 thì người
được DN, HTX thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được thanh
toán với tư cách là một chủ nợ không có bảo đảm.
- CV của BTC số 7050/BTC-TCT ngày 08/06/2006 - Quyết toán thuế
đối với DN, HTX phá sản có đoạn: ”Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã

13
lâm vào tình trạng phá sản còn nợ tiền thuế thì cơ quan trực tiếp quản lý thu
thuế được xác định là người đại diện cho Nhà nước tham gia vào thủ tục phá
sản với vai trò là chủ nợ đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt mà doanh
nghiệp, hợp tác xã còn thiếu của Ngân sách Nhà nước”. Theo đó, việc nợ thuế
sẽ được giải quyết như chủ nợ không có bảo đảm.
Ngoài ra cũng cần lưu ý, nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp và hợp tác xã
khi thanh lý tài sản chỉ bao gồm các khoản nợ xác lập trước khi Tòa án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 33. Như vậy, các khoản nợ
phát sinh sau khi tòa thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ không được
thanh toán khi thanh lý tài sản.
Qua đó, có thể rút ra những nguyên tắc thanh toán nợ như sau:
- Nguyên tắc ưu tiên thanh toán đối với chủ nợ có đảm bảo xuất phát từ
bản chất của các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp. Việc pháp luật quy
định dùng các tài sản cầm cố, thế chấp để thanh toán nợ trước khi thanh lý tài
sản nhằm đảm bảo đúng tác dụng, ý nghĩa của các biện pháp này trong quan hệ
dân sự.
- Nguyên tắc đảm bảo thu hồi vốn cho nhà nước (trong việc ưu tiên
thanh toán chi phí phá sản, hoàn trả tài sản cho Nhà nước).
- Nguyên tắc đảm bảo quyền lợi cho người lao động thể hiện ở sự ưu
tiên thanh toán khi thanh lý tài sản trước các chủ nợ. Việc thanh toán cho
người lao động trước giúp quyền và lợi ích của người lao động được đảm bảo
hơn so với các chủ nợ khác. Thể hiện bản chất nhà nước ta là nhà nước của
nhân dân lao động. Và nếu tài sản của doanh nghiệp hợp tác xã sau khi trừ chi
phí phá sản không đủ trả cho người lao động thì người lao động sẽ được chia
theo tỷ lệ tương ứng (khoản 2 Điều 5 Nghị định số 94/2005/NĐ-CP) mà
không cần chia cho các chủ nợ khác.
- Nguyên tắc thanh toán công bằng và hợp lí với các chủ nợ:
14
+ Với đối tượng thanh toán: Các chủ nợ của khoản nợ đã đến hạn và các

chủ nợ có khoản nợ chưa đến hạn đều được thanh toán phần nợ và phần lãi
phát sinh tính đến thời điểm tòa án mở thủ tục phá sản.
+ Lượng tài sản được thanh toán: Điều này chỉ phát sinh khi tài sản của
DN, HTX không đủ để thanh toán toàn bộ các khoản nợ thì các chủ nợ được
thanh toán phần nợ của mình theo tỉ lệ tương ứng.
- Nguyên tắc bảo toàn tài sản của doanh nghiệp , hợp tác xã phá sản thể
hiện ở việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp hạn chế hoạt
động của doanh nghiệp, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực xuất
phát từ sự đảm bảo của Nhà nước đối với các chủ nợ.
5. Thứ tự thanh toán
Thứ tự thanh toán nợ của Công ty X, đầu tiên là phần được bảo đảm của
các khoản vay có bảo đảm ; thứ hai là phí phá sản; thứ 3 là lương công nhân;
và cuối cùng là các khoản nợ không bảo đảm và phần chưa trả hết của các
khoản nợ bảo đảm một phần.
- Nguyên tắc ưu tiên thanh toán đối với nợ có đảm bảo quy định những
khoản nợ có đảm bảo của chủ nợ đối với công ty X sẽ được ưu tiên thanh toán
trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nghĩa là được thanh
toán trước những khoản nợ khác không có đảm bảo. Như vậy trong danh sách
chủ nợ của công ty X, có 2 trường hợp là thanh toán có đảm bảo. Hai khoản nợ
có đảm bảo này sẽ được thanh toán trước. Áp dụng Điểu 35 LPS 2004 về Xử
lý các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố: “Trường
hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với DN, HTX thì các
khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố được xác lập trước
khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu tiên thanh toán bằng
tài sản đó; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ
thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của DN,
HTX; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh
15
lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của DN, HTX”. Cụ thể là công ty X
sẽ trả cho Ngân hàng ACB 4 tỉ đồng với tài sản thế chấp là trụ sở công ty là 4

tỷ đồng từ tiền bán đấu giá trụ sở của công ty (là tài sản thế chấp). Số tiền
thừa 1 tỷ đồng sẽ được nhập vào số tài sản còn lại để thanh lý sau khi phá sản.
Còn khoản nợ 500 triệu với công ty Z do tài sản cầm cố là xe ô tô chỉ bán đấu
giá được 400 triệu đồng nên số tiền 100 triệu đồng còn thiếu sau khi thanh
toán sẽ. chuyển thành nợ không bảo đảm, sẽ thanh toán cùng các chủ nợ không
bảo đảm khác. Số tiền này của công ty Z sẽ được giải quyết như một chủ nợ có
bảo đảm nhưng mất quyền ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều
33 LPS 2004: “Các yêu cầu đòi DN, HTX thực hiện nghĩa vụ về tài sản có bảo
đảm được xác lập trước khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
nhưng quyền ưu tiên thanh toán đã bị hủy bỏ.” V à khoản nợ Vay ông M 1,55
tỷ đồng, tài sản thế chấp khoản vay là Mảnh đất rộng 80m
2
và một căn nhà 6
tầng tại số 59 Phố Chùa Láng , Đống Đa, Hà Nội (đấu giá 2,5 tỷ). Tổng số nợ
đảm bảo mà Công ty X đã trả được là 400 triệu + 4 tỷ + 1.55 tỷ = 5.95 tỷ
đồng. Tài sản lúc này còn của Công ty X là 12 tỷ - 5.95 tỷ = 6.05 tỷ đồng
- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 37 LPS 2004 về Thứ tự phân chia tài
sản thì công ty X trước hết phải thanh toán Chi phí phá sản 50 triệu đồng => số
tiền mà công ty còn lại là 6 tỉ đồng. Theo điểm b khoản 1 Điều 37 thì doanh
nghiệp phải thanh toán: “Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động
tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết”. Như vậy, công ty X phải thanh toán
khoản Nợ lương người lao động là 500 triệu đồng => số tiền mà công ty X
còn lại là 5,5 tỉ đồng.
- Tiếp theo là “Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ
trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán
các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu
giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được
16
thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng” ( điểm c khoản

1 Điều 37 LPS 2004).
Như vậy, những khoản nợ mà công ty X còn phải thanh toán bao gồm:
(Nợ E 200 triệu; A 500 triệu; thuế 300 triệu; Tiền nợ do vi phạm hợp đồng là
300 triệu (nợ công ty Y). Các khoản nợ không có bảo đảm khác là 1 tỉ đồng
(Chủ nợ I), khoản nợ 100 triệu đồng không có bảo đảm của công ty X. Tổng
khoản nợ không bảo đảm là: 1 tỷ đồng + 200 triệu + 500 triệu + 100 triệu +
300 triệu + 300 triệu= 2.4 tỷ đồng.) là: 5.5 tỷ - 2.4 tỷ = 3.1 tỷ đồng.
Nhận thấy: tổng số nợ không bảo đảm phải trả là 2.4 tỷ đồng, trong khi
đó tài sản của Công ty X còn 5.5 t ỷ đồng. Tức là số tiền này đủ để thanh toán
toàn bộ khoản nợ không bảo đảm trên của Công ty. Các chủ nợ không có bảo
đảm nhận về toàn bộ số tiền mình đã cho công ty vay. Khi đó tài sản còn của
công ty Theo Điều 37. “…2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà
vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: …c) Các thành viên của công ty; các cổ
đông của công ty cổ phần;…”. 3.1 tỷ đồng sẽ được chia cho các thành viên của
Công ty X theo tỷ lệ ứng với phần vốn góp Ông A 50%; Ông B 30% và Ông C
20 là:
Ông A: 3.1 t ỷ x 50% = 1,55 tỷ đồng
Ông B: 3.1 tỷ x 30% = 93 triệu đồng
Ông C: 3.1 tỷ x 20% = 62 triệu đồng
17
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật doanh nghiệp 2005; Luật doanh nghiệp nhà nước 2003
2. Luật phá sản 2004.
3. Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC; Nghị quyết 03/2005/NQ-HĐTP
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại (tập 1 +2) – Hà
Nội 2006
5. Một số vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng luật phá sản năm
2004 đối với doanh nghiệp nhà nước / Trịnh Huy Tân // Tạp chí Kiểm sát.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Số 09/2009.

6. Tìm hiểu thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
Khoá luận tốt nghiệp / Trương Thị Diệu Thuý; Người hướng dẫn: ThS.
Nguyễn Viết Tý . - H., 2000.
7. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp - thực trạng
và giải pháp hoàn thiện : Khoá luận tốt nghiệp / Đinh Thanh Hương; Người
hướng dẫn: TS. Nguyễn Viết Tý . - H., 2002.
8. Đồng Ngọc Ba, Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật
về doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, 2005.
18
19

×