Tải bản đầy đủ (.docx) (227 trang)

GIAO AN VAN 7IIMOIMINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.71 KB, 227 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:4-1-2015 Ngày dạy:6-1-2015 Tiết 73 :. TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT. A .Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Khái niệm tục ngữ. - Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lý và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống. 3.Thái độ: Biết vận dụng tục ngữ trong đời sống B.Chuẩn bị của thầy trò. -Thầy: soan bài -Trò:đọc chuẩn bị bài.. C– Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Ở HKI các em đã được học về ca dao. Đó là những câu văn biểu hiện thế giới nội tâm của con người (tức thiên về trữ tình). Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một thể loại của VHDG: tục ngữ. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là túi khôn dân gian vô tận, tục ngữ là thể loại triết lí nhưng đồng thời cũng là “cây đời xanh đời”. Tục ngữ có nhiều chủ đề. Tiết học này giới thiệu tám câu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất.. Các hoạt động day –học  Hoạt động 1: Hướng dẫn H tìm hiểu khái niệm tục ngữ (?)Em hiểu gì về tục ngữ? (H đọc ghi nhớ) G giới thiệu, nhấn mạnh thêm. Nội dung I.Đọc ,tìm hiểu chung. 1.Khái niệm tục ngữ. - Về hình thức: là câu nói diễn đạt 1 ý trọn vẹn; ngắn gọn, hàm xúc, có kết cấu ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. - Về nội dung: thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội.  Hoạt động 2: Hướng dẫn H đọc - Về sử dụng: vận dụng vào mọi hoạt.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> tìm hiểu chú thích Cách đọc: Giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở các vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu. G đọc 1 lần  Gọi H đọc G nhận xét Gọi H đọc chú thích (*) sgk/4  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu cấu trúc văn bản (?)Văn bản này gồm 8 câu tục ngữ thuộc 2 đề tài: tục ngữ về thiên nhiên, tục ngữ về lao động sản xuất. Hãy xếp các câu tục ngữ vào mỗi nhóm đề tài trên?  Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu từng câu (?)Đọc câu 1 em hiểu câu tục ngữ muốn nói điều gì? (?)Cách nói quá “chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối” có tác dụng gì? (?)Ở nước ta,tháng 5 thuộc mùa hạ, tháng 10 thuộc mùa đông. Từ đó suy ra câu tục ngữ này có ý nghĩa gì? (?)Đúc rút kinh nghiệm đó nhân dân ta muốn nói lên điều gì? (?)Theo em bài học kinh nghiệm đó có thể áp dụng vào những trường hợp cụ thể nào? (Lịch làm việc mùa hạ, mùa đông khác nhau; chủ động trong giao thông đi lại; sắp xếp công việc hằng ngày cho phù hợp với thời gian sáng tối.) H đọc câu 2 (?)Mau sao là thế nào? (?)Em có nhận xét gì về cấu tạo của 2 vế? Có tác dụng gì? (?)Vậy em hiểu ý nghĩa của cả câu tục ngữ là gì? (?)Kinh nghiệm gì được đúc rút từ. động của đời sống. 2.Đọc –chú thích. 3.Bố cục :2 nhóm.. Nhóm 1: Tục ngữ về thiên nhiên: 1,2,3,4 Nhóm 2: Tục ngữ về lao động sản xuất : 5,6,7,8 II Đọc,. Tìm hiểu chi tiết: 1.: Tục ngữ về thiên nhiên Câu 1: - Tháng 5 (âm lịch) đêm ngắn, ngày dài. - Tháng 10 (âm lịch) đêm dài, ngày ngắn.  nhấn mạnh đặc điểm ngắn của đêm tháng 5 và ngày tháng 10  con người có ý thức sử dụng thời gian cho hợp lí với từng mùa để sắp xếp cộng việc. :. Câu 2. Mau sao >< vắng sao  đối xứng  nhấn mạnh sự khác biệt về sao sẽ dẫn đến sự khác biệt về mưa nắng (đêm sao dày báo hiệu ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không sao báo hiệu ngày hôm sau sẽ mưa)  con người có ý thức trông sao.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> hiện tượng này? (?)Trong thực tế đời sống, kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào? (Dự đoán thời tiết trong điều kiện thiếu máy móc, thiết bị để chủ động trong công việc hôm sau.) G đọc câu 3 (?)Câu tục ngữ có ý nghĩa gì? (?)Đó cũng chính là cách diễn đạt đầy đủ của câu tục ngữ. Thế nhưng câu tục ngữ đã lược bỏ một số thành phần để thành câu rút gọn, điều này có tác dụng gì? (?)Kinh nghiệm được đúc rút ở đây là gì) (?)Kinh nghiệm này có giá trị gì? G chốt: Kinh nghiệm này không chỉ đúng với thời xưa mà ngày nay ở những vùng sâu vùng sa, phương tiện thông tin hạn chế (dù khoa học đã cho phép con người dự báo bão một cách chính xác) thì kinh nghiệm này vẫn còn tác dụng. (?)Dân gian không chỉ xem ráng đoán bão mà còn xem chuồn chuồn để đoán bão em biết câu tục ngữ nào đúc kết kinh nghiệm này? (Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão) G đọc câu 4 (?)Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ?. đoán thời tiết để sắp xếp công việc. Câu 3: Khi chân trời xuất hiện màu vàng mỡ gà thì ai có nhà cửa phải lo giữ gìn, bảo vệ  nhấn được nội dung chính, thông tin nhanh, dễ nhớ, mang ý nghĩa chung cho mọi người..  con người có ý thức chủ động giữ gìn, bảo vệ nhà cửa, hoa màu. Câu 4 Tháng 7 (âm lịch) kiến bò nhiều (di chuyển lên cao) là báo hiệu sắp lụt.  nhân dân có ý thức quan sát nhiều hiện tượng tự nhiên khác nhau để dự đoán lũ lụt nhằm chủ động phòng G giảng còn một số câu khác như: chống “Tháng bảy kiến đàn, đại hàn hồng thuỷ; Đóng thấp thì bão, đóng cao thì b) Nhóm 2: Tục ngữ về lao động sản lụt” xuất (?)Câu tục ngữ này có giá trị gì? Câu 5 H đọc câu 5 (?)Câu tục ngữ này có mấy vế? Đó là những vế nào?Giải nghĩa từng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> vế? (“Tấc” là đơn vị đo chiều dài cũ, bằng 1/10 thước; đơn vị đo diện tích đất. “Tấc đất” chỉ là một mảnh đất rất nhỏ. “Vàng” là kim loại quý thường được cân đo bằng cân tiểu li, hiếm khi đo bằng tấc thước. “Tấc vàng” chỉ lượng vàng lớn, quý giá vô cùng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái rất lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất.) (?)Vậy nghĩa của cả câu tục ngữ là gì? G chốt: Đất quý giá vì đất nuôi sống người, là nơi người ở, người phải nhờ lao động và đổ bao xương máu mới có đất và bảo vệ được đất. Đất là vàng, một loại vàng sinh sôi. Vàng ăn mãi cũng hết (miệng ăn núi lở), còn “chất vàng” của đất khai thác mãi cũng không cạn. Đối với người VN xưa càng quý trọng hơn vì 90% dân số là nông dân, rất cần có đất để cày cấy (?)Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong những trường hợp nào? (Đề cao giá trị của đất để khuyên nhủ con người phải biết quý trọng đất, phải làm cho đất sinh ra lương thực; Tỏ thái độ phê phán hiện tượng lãng phí đất, sử dụng đất không đúng giá trị của nó, nhất là ở những nơi đất chật người đông.) H đọc câu 6 (?)Giải nghĩa từ Hán - Việt có trong câu tục ngữ? (“Nhất, nhị, tam” là 1, 2, 3; “Canh” là canh tác; “Trì” là ao; “Viên” là vườn tược; “Điền” là đất) (?)Giải nghĩa câu tục ngữ? (Thứ nhất nuôi cá,thứ nhì làm vườn,thứ ba làm ruộng). Mảnh đất nhỏ bằng một lượng vàng lớn  đất quý như vàng  con người có ý thức giữ gìn và quý trọng đất. Câu 6 Thứ tự các nghề đem lại lợi ích kinh tế cho con người: nuôi cá  làm vườn  làm ruộng.  con người có ý thức khai thác hoàn cảnh thiên nhiên để sản xuất ra của cải vật chất có hiệu quả.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> G giảng: Câu tục ngữ này nói về hiệu quả kinh tế của các công việc mà nhà nông thường làm. Dựa trên kinh nghiệm làm ăn lâu đời cho thấy: nuôi cá là lãi nhất, thứ hai là làm vườn, thứ ba mới là làm ruộng. Có thể hiểu là: tôm cá có giá trị cao nhất, tiếp theo là rau quả, sau mới đến lúa gạo. Tuy nhiên kinh nghiệm này đúng với từng nơi và từng thời điểm. Ngày nay, chúng ta đã biết cách phát triển nông nghiệp một cách toàn diện, trong đó có phương thức VAC và xây dựng điền trang là học tập kinh nghiệm này của cha ông. (?)Giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ này là gì? H đọc câu 7 (?)Giải nghĩa câu tục ngữ? G bình: Câu tục ngữ phổ biến kinh nghiệm trong việc trồng lúa nước, thứ tự những việc cần quan tâm khi chăm sóc cây lúa đã cấy. Trước hết là cần cung cấp nước đầy đủ và đúng lúc cho cây lúa phát triển; Thứ hai là phải bón phân đủ liều lượng, đúng chủng loại và đúng từng thời điểm sinh trưởng của cây lúa; Thứ ba là phải cần cù, siêng năng; Thứ tư là phải coi trọng khâu chọn giống. Ngày xưa, nông dân ta thường tự chọn lấy giống để cấy trồng. Người ta chọn trong số lúa gặt về những bông lúa sai hạt, nặng bông để làm giống, họ phơi phóng cẩn thận rồi cất riêng một nơi, bảo quản kĩ lưỡng, hết thóc ăn cũng không được động tới. Ngày nay việc chọn giống đã được các nhà khoa học trợ giúp đắc lực. (?)Tìm những câu tục ngữ khác cũng nhấn mạnh tầm quan trọng. . Câu 7 Thứ tự quan trọng của các yếu tố trong công việc trồng lúa nước: nước  phân bón  công lao động  giống.  con người đã có ý thức về tầm quan trọng của các yếu tố trên trong công việc trồng lúa nước. Câu 8 Trong trồng trọt cần đảm bảo hai yếu tố thời vụ và đất đai, trong đó thời vụ là quan trọng hàng đầu  Khẳng.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> của những yếu tố này? (Một lượt tát, một bát cơm; Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân; Chuyên cần, cần cù ,chăm chỉ; Giống tốt. Tốt lúa, tốt má, tốt mạ, tốt giống.) (?)Giá trị kinh nghiệm này đến nay có còn đúng không? (Áp dụng rộng rãi và hoàn toàn đúng trong mọi thời đại. Hiện nay nhà nước đã chú trọng công tác thuỷ lợi, sản xuất phân bón, nghiên cứu tạo giống mới có năng xuất cao.) G đọc câu 8 (?)Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện là gì?. định tầm quan trọng của thời vụ và của đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt  con người có ý thức trồng đúng thời vụ và làm đất kĩ. III.Tổng kết 1 Nghệ thuật - Ngắn gọn: lời ít, ý nhiều - Thường có vần, nhất là vần lưng  lời nói có nhạc điệu, dễ nhớ, dễ thuộc - Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung - Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. (?)Kinh nghiệm này đi vào thực tế nông nghiệp ở nước ta như thế nàoGọi H đọc câu hỏi 4 sgk/5 (?)Hãy minh hoạ các đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ 2.Nội dung:(ghi nhớ SGK) trong bài?  Hoạt động 5: Hướng dẫn tìm hiểu ghi nhớ Gọi H đọc ghi nhớ sgk/5 IV. Luyện tập: (sgk/5) (?)Những kinh nghiệm đựơc đúc kết từ các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất đã cho thấy người dân lao động nước ta có những khả năng nổi bật nào? - Bằng vào thực tế quan sát và làm lụng có thể đưa ra những nhận xét chính xác để chủ động trong lao động sản xuất của mình - Am hiểu sâu sắc nghề nông, nhất là chăn nuôi và trồng trọt - Sẵn sàng truyền bá kinh nghiệm làm ăn cho người khác (?)Tục ngữ lao động sản xuất và thiên nhiên còn có ý nghĩa gì trong.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> cuộc sống hôm nay  Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập : HS đọc lại 8 câu tục ngữ và ghi nhớ . Lập bảng thống kê Câu tục Ý nghĩa Cơ sở khoa học Ap dụng ngữ Ở nước ta, tháng Do trái quỹ đạo của Sử dụng thời năm (Âm lịch) ngày trái đất với mặt trời gian hợp lý vào 1 dài đêm ngắn, tháng và trái đất xoay mùa hè và mùa mười thì ngược lại. xung quanh trục đông. nghiêng. Đêm trời có nhiều Đêm ít sao do trời Chuẩn bị công 2 sao, ngày nắng. có nhiều mây mù việc thích nghi Đêm trời có ít sao, nên sẽ có mưa vào với thời tiết. ngày mưa ngày hôm sau. Chân trời có màu Sự thay đổi áp suất, Phòng chống 3 vàng (Mỡ gà) báo luồng không khí di thiệt hại do hiệu sắp có dông chuyển tạo màu sắc dông bão gây bão. ánh mặt trời phản ra. chiếu khác nhau Tháng 7 ở Bắc bộ Một số bén biết Phòng tránh 4 thường có lũ lụt, được sự loài vật có thiệt hại do bão kiến bò lên cao giác quan nhạy thay lụt tránh lũ. đổi của thiên nhiên. 5 Đề cao giá trị của Đồng bằng Bắc bộ Tận dụng đất đất đai hẹp, dân đông đai canh tác 6 Thứ tự lợi ích các Trong nông nghiệp Cải thiện đời ngành nghề trong thì nuôi cá, làm sống nông nghiệp. vườn có thể có thu nhập khá. Thứ tự quan trọng Nước là yếu tố quan Nâng cao năng 7 trong việc trồng lúa trọng nhất trong suất cây trồng để đạt năng suất cao. canh tác Canh tác phải đúng Canh tác muốn có Kết quả cao 8 thời vụ, kế đó phải hiệu quả cần theo trong canh tác đầu tư công sức khai trình tự hợp lý khẩn và cải tạo đất trồng.. Nghệ thuật 2 vế, quan hệ tương phản, vần lưng, nói quá 2 vế đối, vần lưng. 2 vế, vần lưng.. 2 vế, vần lưng, hình ảnh 2 vế, so sánh Liệt kê, vần lưng. Các vế đối xứng, Liệt kê.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  Giá trị: Vận dụng vào thực tiễn trong sinh hoạt và lao động. 4.Củng cố: Nhắc lại nội dung chính trong bài học hôm nay. 5 Hướng dẫn về nhà:: - Học thuộc lòng các câu tục ngữ ,sưu tầm ca dao tuc ngữ ở địa phương em. Ngày soạn;4-1-2015 Ngày giảng:6-1-2015 Tiết 74:. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( Phần văn và tập làm văn).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> A.Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. - Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. 2. Kĩ năng: - Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. - Biết cách tìm hiểu tục ngữ, ca dao địa phương ở một mức độ nhất định. 3.Thái độ: Lưu giữ và sử dụng. B.Chuẩn bị của thầy trò. -Thầy tìm tư liệu -Trò chuẩn bi bài. C.Tiến trình các hoạt động day và học. 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về thiên nhiên. Nêu ý nghĩa của từng câu tục ngữ. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Bắc Ninh là một trong những tỉnh được coi là có những nền nghệ thuật địa phương đặc sắc như: dân ca quan họ, tranh Đông Hồ… Do đó, ta là một người dân cần có những hiểu biết cần thiết về văn hoá địa phương để có ý thức giữ gìn và phát huy. Vì vậy, chúng ta có tiết học hôm nay để mở rộng thêm hiểu biết về ca dao, dân ca, tục ngữ của địa phương. Hoạt động của thầy -trò Nội dung  Hoạt động 1: G nêu I. Nội dung sưu tầm: yêu cầu của tiết học Các câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa Sưu tầm những câu ca dao, phương (mang tên riêng địa phương, nói về sản tục ngữ lưu hành ở địa vật, di tích, thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ phương Sưu tầm khoảng ngữ địa phương…) 10 -20 câu  Hoạt động 2: Xác định lại đối tượng sưu tầm II. Nguồn sưu tầm: (?)Nhắc lại ca dao, dân - Hỏi cha mẹ, người địa phương, người già, ca, tục ngữ là gì? (H đọc nghệ nhân, nhà văn ở. lại các khái niệm đã học) - Tìm trong sách ca dao, tục ngữ nói về địa G lưu ý H: các dị bản đều phương. đựơc tính III. Cách sưu tầm: - Viết vào vở phân loại theo ca dao, tục ngữ, dân ca. Hoạt động 3: Hướng dẫn - Sắp xếp theo trình tự chủ đề..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> nguồn sưu tầm. * Tục ngữ: 1. Cuối thu trồng cải ,trồng cần Ăn đong tháng sáu cuối xuân thì tàn.  Hoạt động 4: G hướng 2. Tháng tám thì được xem bơi dẫn cách sưu tầm Tháng giêng xem hội mình ơi hỡi mình Mỗi em ít nhất 5 câu Sông sâu chớ lội đò đầy chớ đi. G đọc mẫu cho H nghe vài * Ca dao: câu thuộc nhiều chủ đề 1. Dù ai buôn bán đâu đâu khác nhau Nhớ ngày mồng tám hội Dâu thì về. 2. Dù ai đi đâu về đâu Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về. 3 .Dù ai buôn bán trăm nghề Đến ngày mồng tám thì về hội Dâu. 4. Quê em có lịch có lề Có nghề tô vẽ nên tranh Đông Hồ. 5. Hỡi cô thắt lưng bao xanh Có về tỉnh Bắc với anh thì về Tỉnh Bắc có lịch có lề Có nghề buôn bán có nghề cửi canh Có nghề se chỉ,học hành Có nghề tô vẽ tờ tranh Đông Hồ. 6. Yêu nhau trở lại sân đình Nghề chơi quan họ có tinh mới tường. 7. Ai về Nội Duệ cầu Lim Nghe câu quan họ đi tìm người thương. 8. Ai về phố Hội sông Cầu Để thương để nhớ để sầu cho ai. 9. Thứ nhất là hội Gióng ,Dâu Thứ nhì hội Bưởi không đâu vui bằng. Bắc Ninh cho tới Phủ Từ Qua cầu sông Nhị ngẩn ngơ tìm người. 4.Củng cố :Nhận xét về tục ngữ ,ca dao ở địa phương em. 5. Dặn dò: - Sưu tầm thêm tục ngữ ,ca dao chủ đề khác nhau - Soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận theo hướng dẫn sgk/7-9 Ngày soạn; 7-1-2015 Ngày giảng: 9-1-2015.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tiết 75,76:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN. I Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Khái niệm văn bản nghị luận. - Nhu cầu nghị luận trong đời sống. - Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. 3.Thái độ: Lập luận trong đời sống. II.Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ,bai mẫu -Trò :đọc soạn bài III.Tiến trình các hoạt động dạy học 1Ổnđịnh lớp: 2 Kiểm tra bài cũ 1. : Kiểm tra việc sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương của H trong vở soạn. G nhận xét, cho điểm. 3 Bài mới: Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, đôi khi chúng ta cần kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình thì ta sử dụng các thể loại như: tự sự, miêu tả hay biểu cảm. Nhưng khi có nhu cầu cần bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giải thích hay nhận định thì ta phải dùng thể loại gì? Tiết học hôm nay các em sẽ được giải đáp. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1 : Hướng dẫn H tìm hiểu lí thuyết Gọi H đọc mục I.1 sgk/7 (?)Trong cuộc sống, em có thường gặp những vấn đề và kiểu câu hỏi như những trường hợp bạn vừa đọc không? (Thường bắt gặp trong đời sống.) (?)Hãy nêu những câu hỏi, vấn đề tượng tự? (?)Nếu gặp những câu hỏi, vấn đề loại đó em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học được không? (tự sự, miêu tả, biểu cảm) Hãy giải thích vì sao?. Ghi bảng I.Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận. 1. Nhu cầu nghị luận: a. Ví dụ - Vì sao hút thuốc lá là có hại cho sức khoẻ? - Vì sao con người cần phải làm đẹp? - Vì sao con người không thể sống thiếu tình yêu?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> (?)Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết? (“Bản tuyên ngôn độc lập” của Bác Hồ 2/9/1945; “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Bác 23/9; Các bài xã luận, bình luận, phát biểu cảm nghĩ trên báo, trên truyền hình, các ý kiến phát biểu trong cuộc họp…) (?)Như vậy bước đầu em hiểu thế nào là b.Nhận xét văn bản nghị luận? H phát biểu  Nhu cầu nghị luận ta thường gặp trong đời sống dưới dạng các ý kiến nêu ra. Gọi H đọc văn bản “Chống nạn thất học” 2.Thế nào là văn bản nghị sgk/7-8 luận? (?)Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích a.Ví dụ gì? Văn bản “Chống nạn thất học” G chốt: Là để chống giặc dốt - một trong (sgk/7-8) ba thứ giặc rất nguy hại sau CMT8/1945 b.Nhận xét: (giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm) - - Mục đích: Kêu gọi, thuyết Chống nạn thất học do chính sách ngu dân phục nhân dân chống nạn thất của TD Pháp để lại học. (?)Bác viết cho ai đọc, ai thực hiện? (Đối - Đối tượng: Nhân dân tượng Bác hướng tới là quốc dân VN toàn thể nhân dân VN - đối tượng rất đông - Nội dung: Nâng cao dân trí, có đảo, rộng rãi) kiến thức để xây dựng nước nhà (?)Để thực hiện mục đích ấy, bài viết  phải biết đọc, biết viết chữ nêu ra những ý kiến nào? (Phải nâng cao Quốc ngữ. dân trí. Phải hiểu biết quyền lợi của mình. Phải có kiến thức mới để có thể tham gia - Luận điểm: Nhan đề vào công cuộc xây dựng nước nhà. Phải “Một trong …nâng cao biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Đó chính dân trí” là những nội dung chính của văn bản) “Mọi người … chữ (?)Những ý kiến đó được diễn đạt thành Quốc ngữ” những luận điểm nào?(H đọc câu văn cụ thể) - Lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục: Luận điểm chính: khẳng định nhiệm vụ + Tình trạng thất học, lạc hậu chung của toàn bài trước CMT8 (95% dân mù chữ) Luận điểm phụ: Khẳng định nhiệm vụ cụ + Những điều kiện cần phải có thể của bài viết để người dân tham gia xây dựng (?)Em thấy câu luận điểm đó có đặc nước nhà. (phải có kiến thức điểm gì? (Là câu khẳng định một ý kiến, mới …).

<span class='text_page_counter'>(13)</span> một tư tưởng, quan điểm.) (?)Để ý kiến đó có sức thuyết phục bài viết đã nêu lên những lý lẽ nào? Hãy liệt kê những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể? (?)Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn bản kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được hay không? Vì sao? (Không. Vì các thể loại trên đều khó có thể vận dụng để thực hiện mục đích trên, khó có thể giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách mạnh mẽ, gọn ghẽ, chặt chẽ, rõ ràng và đầy sức thuyết phục như vậy.) Gọi H đọc ghi nhớ sgk/9  Hoạt động 2 : Hướng dẫn H luyện tập Gọi H đọc yêu cầu bài 1-2.G hướng dẫn trả lời từng câu (?)Đây có phải là văn bản nghị luận không? Vì sao? (Phải. Vì tác giả đã nêu ra một ý kiến trong cuộc sống xã hội, là vấn đề cần bàn luận, giải quyết: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. Và để giải quyết vấn đề này tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình.) (?)Tác giả đã đề xuất ý kiến gì? (Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội) (?)Những dòng, những câu văn nào thể hiện ý kiến đó?. + Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học. (Những người đã biết chữ … ứng cử). 3.Kết luận: *) Ghi nhớ : (sgk/9) II. Luyện tập: Bài 1-2/9-10 a) Là văn bản nghị luận. b) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. Câu nhan đề. Câu văn “Cho nên mỗi người … nếp sống văn minh cho xã hội”. (?)Để thuyết phục người đọc tác giả nêu ra những lí lẽ, dẫn chứng nào? (Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu. Nhắc nhở mọi người khắc phục những thói quen xấu để hình thành thói quen tốt. Dẫn chứng:Luôn dây sớm …nguy hiểm) (?)Bài văn nghị luận này nhằm giải c) Có. quyết vấn đề có trong thực tế hay không? Theo em? Vì sao?.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> (?)Em hãy thử phân chia bố cục của văn bản trên? Gọi H đọc bài 4 sgk/10-11 (?)Có những ý kiến cho rằng: a. Văn bản trên từ nhan đề đến nội dung đều thuộc văn bản miêu tả, cụ thể là miêu tả 2 biển hồ ở Pa-let-xtin b. Kể chuyện về 2 biển hồ c. Biểu cảm về 2 biển hồ d. Nghị luận về cuộc sống qua việc kể chuyện về 2 biển hồ. Theo em ý kiến nào đúng. Vì sao? G giảng: Văn nghị luận thường được trình bày chặt chẽ, rõ ràng, sáng sủa, trực tiếp và khúc chiết nhưng cũng có khi được trình bày một cách gián tiếp, hình ảnh bóng bẩy, kín đáo. “Hai biển hồ” thuộc loại văn bản thứ hai. Văn bản “Hai biển hồ” có tả hồ, tả cuộc sống tự nhiên và con người quanh vùng hồ nhưng không phải chủ yếu nhằm để tả hồ, kể về cuộc sống cư dân quanh hồ hoặc phát biểu cảm tưởng về hồ. Mà văn bản nhằm làm sáng tỏ về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống chia sẻ, hoà nhập. Cách sống cá nhân là cách sống thu mình, không quan hệ, chẳng giao lưu thật đáng buồn và chết dần chết mòn. Còn cách sống chia sẻ, hoà nhập là cách sống mở rộng, trao ban mới làm cho tâm hồn con người tràn ngập niềm vui. Lưu ý: Muốn nhận biết văn bản nghị luận cần: xác định được mục đích, cách bố cục, cách trình bày diễn đạt.. Bài 2.Bố cục bài văn: - MB: Nhan đề - TB: Có thói quen … nguy hiểm - KB: Còn lại Bài 4/10-11 Là văn bản nghị luận. 4 Củng cố: Gọi H đọc lại ghi nhớ. G nhấn mạnh những lưu ý. 5 Hướng dẫn về nhà. - Học ghi nhớ - Làm bài 3 và hoàn thành các bài tập vào vở. - Soạn bài “Tục ngữ về con người và xã hội” theo câu hỏi sgk/12-13.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Tìm thêm những câu tục ngữ khác có nội dung cùng chủ đề.. Ngày soạn;11-1-2015 Ngày giảng13-1-2015 Tiết 77:. TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI. I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Nội dung của tục ngữ về con người và xã hội. -Đặc điểm hình thức của tục ngữ về con người và xã hội. 2. Kĩ năng: - Củng cố, bổ sung thêm hiểu biết về tục ngữ. - Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về con người và xã hội trong đời sống. 3.Thái độ: sử dụng phù hợp II.Chuẩn bị của thầy trò -Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài.sưu tầm tục ngữ. II – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nhu cầu nghị luận là gì? Thế nào là văn nghị luận? Đọc đoạn văn hoặc bài văn em đã sưu tầm. Vì sao em cho rằng đó là văn bản nghị luận? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân bao đời nay. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất; tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội. Dưới hình thức những nhận xét, lời khuyên, tục ngữ truyền đạt rất nhiều kinh nghiệm bổ ích, vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách học, cách sống và ứng xử hằng ngày. Tiến trình tổ chức các hoạt động. Ghi bảng.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>  Hoạt động 1: Hướng dẫn H đọc Cách đọc: Chú ý vần lưng, đối, ngắt nhịp, 2 câu lục bát thứ chín. Giọng đọc rõ, chậm.  Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cấu trúc văn bản (?)Về nội dung có thể chia văn bản tục ngữ này thành 3 nhóm:- Tục ngữ về phẩm chất con người - Tục ngữ về học tập tu dưỡng - Tục ngữ về quan hệ ứng xử Hãy chỉ ra các câu tục ngữ ứng với từng nội dung trên?  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết H đọc câu 1 (?)Em hiểu thế nào về từ “mặt người” trong câu tục ngữ này? “mặt của” là gì? (H đọc chú thích sgk/12) G chốt: “Mặt” ở đây chỉ đơn vị người, sự hiện diện, có mặt của con người. Ông cha ta thường nói: “Hôm nay có mấy mặt người” (có bao nhiêu người). Nhưng từ “mặt” lại còn dùng để chỉ đơn vị tiền của, tài sản. Vì phải so sánh hơn kém, mà đã so sánh thì phải có chung một đơn vị cho nên ông cha ta đã nhân hoá “tiền của”. (?)Ngoài phép nhân hoá trên em thấy trong câu tục ngữ này còn có đặc sắc gì về hình thức? G nói thêm: “Một” và “mười” ở đây là nói về tỉ lệ hơn kém, nhưng không phải là gấp mười lần mà gấp nhiều lần. (?)Dùng hàng loạt những biện pháp nghệ thuật như vậy câu tục ngữ muốn thể hiện điều gì? (?)Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ? (Phê phán những ai coi của hơn người. An ủi, động viên những trường hợp không may, “của đi thay người”. Quan niệm về việc sinh đẻ trước đây: Ước mong có nhiều con, tình yêu của. I.Đọc tìm hiểu chung. 1.Đọc –chú thích. 2.Bố cục văn bản.:3 nhóm nhóm1:. Tục ngữ về phẩm chất con người: 1, 2,3 nhóm2:. Tục ngữ về học tập tu dưỡng: 4, 5, 6 nhóm3:. Tục ngữ về quan hệ ứng xử: 7, 8, 9 II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Nhóm 1: Tục ngữ về phẩm chất con người Câu 1: mặt của  nhân hoá mặt người hơn mặt của  so sánh người - mười  vần lưng một - mười  đối lập đơn vị chỉ số lượng (ít - nhiều)  người quý hơn của, quý gấp vạn lần  Khẳng địng tư tưởng coi trọng giá trị con người của nhân dân ta..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> cha mẹ dành cho con cái. Chế độ xã hội quan tâm đến quyền con người: đặt con người lên trên mọi thứ của cải.) (?)Tìm những câu tục ngữ tương tự? (Người sống đống vàng; Người là vàng, của là ngãi; Người làm ra của chứ của không làm ra người; Lấy của che thân chứ ai lấy thân che của) (?)Em hiểu “gốc con người” là như thế nào? Tại sao nói “cái răng cái tóc là gốc của con người”? (?)Em hiểu câu tục ngữ muốn nói gì? (?)Lời khuyên từ kinh nghiệm này là gì?. Câu 2: - Răng, tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khoẻ của con người. - Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người.  hình thức thể hiện nhân cách của con người  cần có ý thức tự hoàn thiện mình từ những thứ nhỏ nhất, xem xét tư cách con người từ những biểu hiện nhỏ của con người đó.. (?)Đọc câu 3. Cho biết nghệ thuật sử dụng trong câu tục ngữ và tác dụng? (?)Em hiểu “đói, rách” ở đây chỉ hiện tượng gì của con người? “Sạch” và “thơm” chỉ điều gì ở con người? (Đói, rách thiếu thốn cái ăn, cái mặt; thơm chỉ phẩm chất trong sạch bên trong của con người. “Đói rách” có nghĩa khái quát là chỉ sự nghèo khó, “sạch thơm” có nghĩa khái quát là trong sạch (?)Từ đó em hiểu nghĩa của cả câu là gì? (cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng) - Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn cho thơm tho. - Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không làm điều. Câu 3: vế đối rất chỉnh (đói cho sạch, rách cho thơm) vần lưng: sạch - rách đối lập ý trong mỗi vế (đói sạch; rách - thơm)  nhấn mạnh sạch và thơm  dù cho nghèo khổ, thiếu thốn về vật chất nhưng vẫn phải giữ phẩm giá trong sạch.  giáo dục lòng tự trọng.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> xấu xa, tội lỗi. Cho dù có thiếu thốn vật chật cũng phải giữ phẩm giá trong sạch. (?)Kinh nghiệm sống nào đã được đúc kết trong câu tục ngữ này? (Làm người điều cần giữ gìn nhất là phẩm giá trong sạch. Không vì nghèo khổ mà làm chuyện xấu xa có hại đến nhân phẩm.) (?)Từ kinh nghiệm sống này dân gian muốn có lời khuyên gì? (Nhân dân thường sử dụng câu tục ngữ này để tự khuyên mình và khuyên bảo nhau khi gặp phải cảnh ngộ nghèo túng. Hãy biết giữ gìn nhân phẩm dù trong bất kì cảnh ngộ nào cũng không để nhân phẩm bị hoen ố.) (?)Trong dân gian còn có câu tục ngữ hay ca dao … nào đồng nghĩa với câu này hay không? (Chết trong còn hơn sống đục; Bài ca dao bông sen “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”; Bài ca dao về con cò “Có xáo thì xáo nước trong, Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”) (?)Đọc câu 4 em có nhận xét gì về đặc điểm ngôn từ và tác dụng của nó trong câu tục ngữ? (?)Nghĩa của lời tục ngữ này là gì? (Học cách ăn, cách nói, cách gói, cách mở: - Học ăn học nói: Ăn trông nồi, ngồi trông hướng; Ăn tuỳ nơi, chơi tuỳ chốn; Ăn không nên đọi, nói chẳng nên lời; Lời nói gói vàng; Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau; Một lời nói dối, sám hối bảy ngày; Nói hay hơn hay nói;…) - Học gói, học mở: Học để biết làm mọi thứ cho khéo tay, lịch thiệp, biết giao tiếp. Câu tục ngữ khẳng định một điều: Mỗi hành vi của con người đều là sự tự giới thiệu mình với người khác và được người khác đánh giá. Do đó cần thể hiện mình là con người có văn hoá, có nhân cách) (?)Từ đó em có thể nhận ra kinh nghiệm. 2. Nhóm 2: Tục ngữ về việc học tập tu dưỡng Câu 4: 4 vế có quan hệ bình đẳng bổ sung cho nhau điệp từ “học”  vừa để nhấn mạnh vừa để mở ra những điều con người cần phải học (việc học toàn diện, tỉ mỉ)  Con người cần phải học để mọi hành vi ứng xử đều chứng tỏ mình là người thành thạo mọi việc, khéo léo, lịch sự, tế nhị trong giao tiếp, biết đối nhân xử thế; Việc học đó phải toàn diện, tỉ mỉ; Học để trở thành giỏi giang là vô cùng.  lời khuyên con người cần có văn hoá, có nhân cách Câu 5-6 - Câu 5 có nội dung thách đố.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> nào đã được đúc kết trong câu tục ngữ này? (?)Đọc câu 5-6, hãy so sánh xem 2 câu mâu thuẫn hay bổ sung cho nhau? (H thảo luận 2 phút) G giảng: “Thầy”: người dạy (theo nghĩa rộng là người truyền bá kiến thức về mọi mặt). “Mày”: người học (theo nghĩa rộng là người tiếp nhận kiến thức mọi mặt). “Làm nên”: làm được việc, thành công trong mọi việc. Do đó nghĩa của cả câu tục ngữ là: không được thầy dạy bảo sẽ không làm được việc gì thành công. Vì thầy là người dạy ta bước đi ban đầu về tri thức, cách sống, đạo đức. Sự thành đạt của trò đều có công sức của thầy  kính trọng thầy, không được quên công lao của thầy, tìm thầy mà học “Học thầy”: việc học do sự hướng dẫn của thầy dạy. “Học bạn”: tự học hỏi bạn, học theo gương của bạn bè xung quanh. “Không tày”: không bằng. Do đó, nghĩa của cả câu là: cách học theo lời dạy của thầy có khi không bằng cách học tự mình theo gương bạn bè.  phải tích cực, chủ động trong học tập; muốn học tốt phải mở rộng sự học của mình ra xung quanh, nhất là liên kết sự học của mình với bạn bè đồng nghiệp. Vì thầy thì chỉ có một mà bạn thì nhiều và luôn ở bên ta, lại có quan hệ bình đẳng nên gặp bạn dễ dàng hơn gặp thầy, hỏi bạn dễ hơn hỏi thầy, tất nhiên là không được giấu dốt. Học bạn, ta không chỉ học chữ, mà còn học những đức tính tốt, những kinh nghiệm quý giá. Và học bạn cũng có nghĩa là thi đua với bạn (Thua trời một vạn không bằng thua bạn một li) (?)Từ đó em rút ra kết luận gì? (Câu 6 đề cao vai trò việc học bạn, nhưng không hạ thấp việc học thầy, không coi việc học bạn quan trọng hơn học thầy mà chỉ muốn nhấn. (đố mày làm nên)  khẳng định vai trò, công ơn của thầy. - Câu 6 có 2 vế quan hệ so sánh (không tày ) + vần lưng (thầytày)  đề cao vai trò việc học hỏi thêm ở bạn bè.  2câu có tác dụng bổ sung cho nhau. 3. Nhóm 3: Tục ngữ về quan hệ ứng xử Câu 7 “Thương người”  khuyên nhủ.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> mạnh đến một đối tượng khác, phạm vi khác mà con người cần học hỏi) (?)Hãy nêu một vài cặp câu tục ngữ cũng có nội dung tư tưởng như ngược nhau nhưng lại bổ sung ý nghĩa cho nhau? (Máu chảy ruột mềm – Bán anh em xa,mua láng giềng gần) (?)Đọc câu 7 làm rõ ý nghĩa của thương người, thương thân? (Thương người: tình thương dành cho người khác; Thương thân: tình thương dành cho chính mình. Do đó nghĩa của cả câu là: thương mình thế nào thì thương người thế ấy) (?)Về hình thức câu tục ngữ có gì đặ biệt? Nêu tác dụng? (Hai tiếng “thương người” đặt trước “thương thân” để nhấn mạnh đối tượng cần đồng cảm, yêu thương) (?)Kinh nghiệm nào được đúc kết trong câu tục ngữ này? (Đã gọi là tình thương thì không phân biệt người hay ta. Tình thương là một tình cảm rộng lớn cao cả.) (?)Lời khuyên từ kinh nghiệm sống này là gì? G đọc câu tục ngữ. (?)Làm rõ nghĩa của các từ: quả, cây, kẻ trồng cây? Từ đó làm rõ nghĩa của cả câu? (Quả: hoa quả, thành quả lao động. Cây trồng sinh ra hoa quả. Kẻ trồng cây: người trồng trọt để cây ra hoa, kết trái, người đi trước. Nghĩa đen của câu: Hoa quả ta dùng đều do công sức của người trồng ra nên cần phải nhớ ơn. Nghĩa bóng: Khi được hưởng một thành quả nào đó thì phải nhớ đến những người tạo dựng ra thành quả đó, phải biết đền ơn người đã giúp đỡ mình trước đó, chớ có “vong ân bội nghĩa”. Câu tục ngữ khẳng định: không có gì tự nhiên mà có, mọi thứ ta được thừa hưởng đều do công sức của con người tạo.) (?)Bài học nào được rút ra từ kinh. con người thương yêu người khác như chính bản thân mình.  hãy sống bằng lòng nhân ái, vị tha, không nên sống ích kỉ  vừa là lời khuyên vừa là triết lí sống đầy giá trị nhân văn Câu 8 quả, kẻ trồng cây  ẩn dụ  khi được hưởng thành quả thì phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên, phải biết ơn người đã giúp mình.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> nghiệm đó? (Cần trân trọng sức lao động của mọi người. Không được lãng phí. Biết ơn người đi trước. Không được phản bội quá khứ.) (?)Nêu một số trường hợp có thể ứng dụng câu tục ngữ? (Học trò phải biết ơn thầy. Con cái phải biết ơn cha mẹ, ông bà. Nhân dân phải biết ơn các vị anh hùng liệt sĩ đã chiến đấu hi sinh, bảo vệ Tổ quốc và những người đã mang lại đời sống ấm no cho mình. Dân ta ngày xưa thường tôn vinh những người có công với dân làng thành vị Thành Hoàng của làng mình và lập đền thờ để cúng bái. Đó là một nét đẹp trong đạo lí truyền thống của dân tộc ta. Khuyên nhủ những kẻ “ăn cháo đá bát”) H đọc câu tụ ngữ. (?)Các từ phiếm chỉ: “một cây, ba cây” trong câu tục ngữ có nghĩa gì? Tại sao cây lại làm thành núi cao? Nghĩa của cả câu tục ngữ là gì? (?)Câu tục ngữ này có đặc sắc nghệ thuật gì? (?)Kinh nghiệm sống được đúc kết trong câu tục ngữ này là gì? (?)Bài học rút ra từ kinh nghiệm đó là gì? (Cần có tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc. Tránh lối sống cá nhân.) (?)Trong thực tế ở trường em câu tục ngữ này được áp dụng vào các trường hợp nào? (Thi đua của lớp. Lao động…) (?)Tìm những câu tục ngữ thành ngữ tương tự? (Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết; Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn; Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết. Thành công thành công đại thành công! (HCM); Hơn nhau là bởi chữ đồng; Đoàn kết là sức mạnh vô địch.)  Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết Gọi H đọc ghi nhớ sgk/13 (?)Về hình thức văn bản tục ngữ này có. Câu 9 Hình ảnh ẩn dụ (cây non) Đối lập (một >< ba  ít >< nhiều)  Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh, chia rẽ là thất bại  chân lí về sức mạnh của sự đoàn kết. III.Tổng kết 1Nghệ thuật -Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ. -Hàm súc về nội dung. 2.Nội dung: ghi nhớSGK IV. Luyện tập).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> gì đặc biệt? Vì sao nhân dân chọn hình -Người ta là hoa đất. thức ấy? (Thường dùng các hình ảnh so -Người sống đống vàng. sánh, ẩn dụ. Để lời khuyên được tự nhiên, -Chết trong hơn sống đục. dễ hiểu, không áp đặt mà thấm thía, nhớ lâu.) (?)Cảm nghĩ của em về sức sống của những câu tục ngữ này trong đời sống hiện tại? (Vẫn là những bài học bổ ích để con người tự hoàn thiện mình về đạo đức và trí tuệ.) 4. Củng cố: Đọc lại 9 câu tục ngữ và ghi nhớ 5. Dặn dò: - Học thuộc lòng văn bản và ý nghĩa của từng câu. - Tìm thêm các câu tục ngữ, thành ngữ khác mà em biết có cùng chủ đề - Soạn bài “Rút gọn câu” theo hướng dẫn sgk/14-16. Ngày soạn;11-1-2015 Ngày giảng13-1-2015 Tiết 78: RÚT GỌN CÂU I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Khái niệm câu rút gọn. - Tác dụng của việc rút gọn câu. - Cách dùng câu rút gọn. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích câu rút gọn. - Rút gọn câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 3. thái độ : Sử dụng câu rút gọn phù hợp . II.Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài III – TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Đọc 1câu tục ngữ về việc tu dưỡng, học tập của con người. Nêu ý nghĩa từng câu? - Đọc 1câu tục ngữ về mối quan hệ xã hội. Nêu ý nghĩa từng câu? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có rất nhiều những trường hợp sử dụng các câu không hoàn chỉnh, đó có phải là sai ngữ pháp hay không? Việc sử dụng như vậy có tuân theo những nguyên tắc cụ thể nào không? Hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu. Tiến trình tổ chức các hoạt động Nội dung  Hoạt động 1: Tìm hiểu khái I. Thế nào là rút gọn câu? niệm rút gọn câu 1.Ví dụ: Gọi H đọc vd sgk/14-15 2.Nhận xét. (?)Tìm xem trong 2 câu vd có từ a) vắng CN ngữ nào khác nhau? (Câu b có b) có CN thêm từ “chúng ta”) Chúng ta / Người VN … (?)Từ “chúng ta” đóng vai trò gì trong câu? (Làm chủ ngữ) (?)Như vậy 2 câu vd có gì khác Vì câu tục ngữ đưa ra những lời nhau? khuyên chung cho mọi người hoặc nêu một nhận xét chung về đặc điểm (?)Tìm những từ ngữ có thể làm của người VN ta nên phù hợp với bất chủ ngữ trong câu a? kì ai. H làm nháp, đọc. G nhận xét, biểu Vd2: (sgk/15) dương câu đúng, điều chỉnh những a) lược V (đuổi theo nó), vì đã xuất câu chưa đúng (em, chúng em … ) hiện trước đó  tránh lặp lại G hướng dẫn b)lược cả C lẫn V (Mình đi Hà Nội), (?)Tục ngữ có nói riêng về một ai vì 2 người đang đối thoại trực tiếp  không? Hay nó đúc rút những thông tin nhanh hơn, tránh lặp lại kinh nghiệm chung, đưa ra những lời khuyên chung? (Không. Lời khuyên chung) (?)Vậy theo em vì sao C trong câu a có thể được lược bỏ? Gọi H đọc vd sgk/15 Trong những câu in đậm, thành phần nào của câu bị lược bỏ? Vì sao? 3. Kết luận (?)Những câu như vậy ta gọi là câu *) Ghi nhớ: (sgk/15) rút gọn. Vậy em hiểu câu rút gọn là gì? (?)Việc lược bỏ các thành phần để trở thành câu rút gọn ấy.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> nhằm mục đích gì? (H đọc ghi nhớ sgk/15) *)Bài tập nhanh: Nhận xét 2 cách khôi phục thành câu ở mục (1) Cách 1: Một số bạn chạy loăng quăng. Một số bạn nhảy dây. Một số bạn chơi kéo co. Cách 2: Chỗ này,một số bạn nam chạy loăng quăng. Còn ở đằng kia thì các bạn nữ nhảy dây. Và sôi động nhất là đám dông vừa chơi kéo co vừa hò reo không ngớt. G: (1) mắc lỗi lặp từ (một số bạn) (2) thực chất là viết lại đoạn văn  Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cách dùng câu rút gọn Gọi H đọc vd sgk/15-16 (?)Tìm các thành phần bị lược bỏ trong những câu in đậm? (Tìm các từ ngữ có thể thêm vào các câu in đậm đó?Cho biết những từ ngữ ấy đóng vai trò gì trong câu?) (?)Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao? (?)Cho biết câu trả lời của người con có lễ phép không? (Không được lễ phép) (?)Hãy thêm những từ ngữ thích hợp để câu trả lời được lễ phép? (?)Vậy có nên rút gọn không? Vì sao? (?)Từ 2 bài tập trên em hãy cho biết, khi rút gọn câu cần chú ý những điều gì? (H đọc ghi nhớ sgk/16)  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc bài 1 sgk/16 - Xác định câu rút gọn? - Thành phần rút gọn? - Mục đích?. II. Cách dùng câu rút gọn: 1.Ví dụ: 2.Nhận xét. a) Đều thiếu C. Không. Vì làm cho câu khó hiểu, văn cảnh không cho phép khôi phục lại một cách dễ dàng b) Thiếu lễ phép  thêm “mẹ ạ” “ạ”. Không. Vì làm câu thiếu tình cảm, lễ phép 3.Kết luận. *) Ghi nhớ: (sgk/16) III. Luyện tập: Bài 1/16 b) rút gọn C  để câu gọn hơn, ngụ ý khuyên chung mọi người biết sống có đạo lý c) như câu b (thông tin rõ điều muốn nói - sự vất vả của người nuôi lợn, nuôi tằm).

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Gọi H đọc bài 2 sgk/16-17 (?)Hãy xác định yêu cầu của bài 2? - Tìm câu rút gọn? - Khôi phục những thành phần đã rút gọn? - Giải thích vì sao ca dao, thơ thường có nhiều câu rút gọn như vậy?. d) rút gọn nòng cốt câu - vị ngữ “là”  như câu b (khẳng định mạnh mẽ sự quý trọng của đất) Bài 2/16-17 a) (Tôi) bước tới … (thấy) cỏ cây … (Tôi như) con quốc quốc … (Tôi như) cái gia gia … (Tôi) dừng chân … (Tôi cảm thấy chỉ có) một mảnh … b) (Người ta) đồn rằng …. (Vua) ban khen… (Vua) ban cho … Gọi H đọc bài 3 sgk/16-17 (Quan tướng) đánh giặc … (?)Từ câu chuyện đó có giúp cho (Quan tướng) trở về … em rút ra bài học gì không? (Dùng Bài 3/16-17 câu rút gọn không đúng chỗ sẽ gây Mất rồi. ra sự hiểu lầm) Tối hôm qua. Gọi H đọc bài 4 sgk/17 Cháy ạ! .. 4. Củng cố : - Gọi H đọc lại 2 ghi nhớ sgk/15;16 5. Dặn dò - Học ghi nhớ. Đọc lại vở ghi để nắm lại kiến thức. - Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. - Soạn bài “Đặc điểm của văn nghị luận” theo hướng dẫn sgk/18-20. Ngày soạn;14-1-2015 Ngày giảng16-1-2015 Tiết 79:. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN NGHỊ LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản nghị luận với các yếu tố luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau. 2. Kĩ năng: - Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong một văn bản nghị luận. - Bước đầu biết xác định luận điểm, xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận cho một đề bài cụ thể. 3.thái độ: biết sử dung văn bản nghị luận. II.Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài. III – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là câu rút gọn? Rút gọn câu nhằm mục đích gì? Cách dùng câu rút gọn như thế nào? Cho vd? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Tiết trước các em đã được tìm hiểu khái niệm về văn nghị luận, hôm nay các em sẽ được đi sâu hơn về những đặc điểm của nó để có thể phân biệt được với các kiểu văn bản đã học một cách chính xác. Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng  Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái I.Luận điểm ,luận cứ và lập luận. niệm 1. Luậnđiểm. Gọi H đọc văn bản “Chống nạn thất Ví dụ: văn bản chống nạn thất học. học” sgk/7 - Ý chính: chống nạn thất học  dưới dạng nhan đề, câu khẳng định (?)Phát hiện ý chính của bài viết? - Câu văn thể hiện: “Một trong Cho biết ý chính thể hiện dưới những … dân trí” dạng nào? “Mọi người (?)Câu văn nào đã cụ thể hoá ý VN…chữ Quốc ngữ” chính đó? - Là linh hồn, tư tưởng, quan điểm của cả bài. (?)Vai trò của câu văn đó (ý chính) trong bài văn nghị luận này như - Có sức thuyết phục vì: đúng đắn, thế nào? chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế. (?)Theo em tư tưởng, quan điểm  luận điểm là ý kiến thể hiện tư của bài này đưa ra như thế nào? tưởng, quan điểm của bài văn nghị Có sức thuyết phục không? luận..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> (?)Những ý chính như vậy người ta gọi là luận điểm vậy em hiểu luận điểm là gì? (ý 1 ghi nhớ) 2. Luận cứ: - Lí lẽ: + “Khi xưa Pháp … boc lột (?)Người viết đã triển khai ý chính dân ta” đó bằng cách nào? + “Số người VN … tiến bộ G chốt: Dùng lí lẽ và dẫn chứng cụ được” thể để làm cơ sở cho luận điểm, giúp + “Nay chúng ta … độc lập” cho luận điểm đạt tới mức sáng rõ, + “Mọi người VN … chữ đúng đắn và có sức thuyết phục. Em Quốc ngữ” hãy chỉ ra những lí lẽ, dẫn chứng - Dẫn chứng: + “Những người đã của bài viết? biết … thất học” + “Những người chưa (?)Những lí lẽ và dẫn chứng đó có biết …của mình” vai trò gì trong bài viết? + “Phụ nữ lại càng cần (?)Theo em nó có yêu cầu gì hay … ứng cử” không để giúp luận điểm có tính  làm cơ sở cho luận điểm thuyết phục? (?)Hãy nhắc lại những hiểu biết của  chân thật, đúng đắn, tiêu biểu em về luận cứ? (H đọc ghi nhớ ý 2 sgk/19)  luận cứ là lí lẽ dẫn chứng,làm cơ (?)Luận điểm và luận cứ thường sở cho luận điểm. được diễn đạt dưới hình thức nào và có tính chất gì? (Luận điểm và 3. Lập luận: các luận cứ thường được diễn đạt thành những lời văn cụ thể. Những lời văn đó cần được lựa chọn sắp xếp, trình bày một cách hợp lí để làm rõ luận điểm. Các em sẽ thường gặp những kiểu lập luận phổ biến như: diễn dịch, quy nạp, loại suy, so sánh, tổng – phân - hợp. Điều này các em sẽ được tìm hiểu kĩ hơn ở tiết sau.) (?)Vai trò của những cách diễn đạt ấy trong văn bản nghị luận như thế Lập luận: Tổng - phân - hợp nào? Trình tự: - Nêu lí do: Vì sao phải (?)Em hãy chỉ ra trình tự lập luận chống nạn thất học? Chống nạn thất trong văn bản trên? học để làm gì? (?)Luận cứ như vậy tuân theo thứ - Từ các lí do, nêu ra các tự nào và có ưu điểm gì? biện pháp để chống nạn thất học: G chốt: Cách lập luận như vậy là hợp Chống nạn thất học bằng cách nào?.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> lí, chặt chẽ, thuyết phục được người - Cuối cùng kêu gọi mọi đọc, người nghe. người sốt sắng giúp sức chống nạn thất học. Gọi H đọc ghi nhớ sgk/19. *) Ghi nhớ: (sgk/19).  Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Học sinh đọc văn bản. ? Cho biết luận điểm ,luận cứ và lập luận trong bài.. II. Luyện tập: Văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” (sgk/9-10) - Luận điểm: Cần tạo … xã hội - Luận cứ: + Có thói quen tốt và thói quen xấu + Có những người … khó sửa + Tạo được thói quen … xấu thì dễ - Dẫn chứng: Luôn dậy … thói quen tốt Hút thuốc lá… thói quen xấu Chẳng hạn …nguy hiểm - Lập luận: Tổng – phân - hợp. Đưa ra thói quen tốt. Thói quen xấu (có dẫn chứng cụ thể). Khuyên mọi người nên xem lại mình và cần tạo ra thói quen tốt.. 4. Củng cố: Đọc lại ghi nhớ sgk/19 5. Dặn dò: - Đọc bài đọc thêm “Học thầy, học bạn” sgk/20, xác định luận điểm, luận cứ, lập luận như bài vừa hướng dẫn. - Học thuộc ghi nhớ Soạn bài “Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận” theo hướng dẫn sgk/21-22 Ngày soạn;14-1-2015 Ngày giảng16-1-2015 Tiết 80:. ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP DÀN Ý.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Đặc điểm và cấu tạo của đề bài văn nghị luận, các bước tìm hiểu đề và lập ý cho một đề văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập ý cho đề bài văn nghị luận. - So sánh để tìm ra sự khác biệt của đề văn nghị luận với các đề tự sự, miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ : yêu thích kiểu văn bản này. II.Chuẩn bị của thầy trò -Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài. III – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm của văn bản nghị luận? Sửa bài luyện tập sgk/20 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Với văn tự sự, miêu tả, biểu cảm … trước khi làm bài, người viết phải tìm hiểu kĩ đề bài và yêu cầu của đề. Với văn nghị luận cũng vậy. Nhưng đề nghị luận, yêu cầu của bài văn nghị luận vẫn có những đặc điểm riêng. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung, tính chất của đề văn nghị luận Gọi H đọc các đề sgk/21 (?)Các đề văn vừa đọc có thể xem là đề bài, đầu đề được không?(được) G chốt: Đề văn nghị luận cung cấp đề bài cho bài văn nên có thể dùng đề ra làm đề bài. Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ đề của nó. Do vậy đề ra như trên hoàn toàn có thể làm đề bài cho bài văn sẽ viết. (?)Nếu dùng các đề văn trên làm để bài cho bài văn sắp viết có được không? (Được. Vì đề bài đã thể hiện. Ghi bảng I. Tìm hiểu đề văn nghị luận: 1. Nội dung, tính chất của đề văn nghị luận: a.vd: (sgk/21) b.Nhận xét. - Đề văn  là đề bài, đầu đề  Nêu vấn đề cần bàn bạc  yêu cầu người viết bày tỏ ý kiến.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> chủ đề của nó.) (?)Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề văn trên là đề văn nghị luận? G chốt: Để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận, ta có thể căn cứ vào việc đây là những câu hoặc từ mang tư tưởng, quan điểm hay vấn đề cần được làm sáng tỏ. Thực chất, là những nhận định, những quan điểm, luận điểm, một tư tưởng (hoặc là lời kêu gọi mang một tư tưởng) Vd: (1)(2) là những nhận định, quan điểm, luận điểm. (3) là một tư tưởng (6) là lời kêu gọi mang một tư tưởng Từ đó ta thấy, chỉ có phân tích, chứng minh, giảng giải thì mới giải quyết được những vấn đề đưa ra. (?)Với từng đề thái độ của người viết có giống nhau không? (không) (?)Theo em có những thái độ như thế nào? (Ca ngợi, biết ơn, tự hào, phủ định, khẳng định, khuyên nhủ, phản bác …) (?)Đó chính là tính chất của đề văn nghị luận. Theo em có thể chia ra thành những nhóm nhỏ nào? (?)Việc nắm được tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn? G chốt: Có tính định hướng cho bài viết của H, suy nghĩ vận dụng các phương pháp phù hợp vì mỗi tính chất sẽ quy định cách viết, giọng điệu, lời văn …  Hoạt động 2: Tìm hiểu đề cụ thể G nói chậm: Vậy mỗi đề nghị luận đều đòi hỏi ở người viết một thái độ, tình cảm phù hợp: khẳng định hay. - Căn cứ vào khái niệm, vấn đề lí luận chủ đề.. - Tính chất: giải thích, ngợi ca, khuyên nhủ, phân tích, suy nghĩ, bàn luận, phản bác,… lựa chọn phương pháp. 2. Tìm hiểu đề: Đề: Chớ nên tự phụ - Vấn đề: Chớ nên tự phụ - Đối tượng: Tính tự phụ.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> phủ định, tán thành hay phản đối, chứng minh, giải thích hay tranh luận …Tìm hiểu đề chính là tìm hiểu, xác định luận điểm và tính chất của đề bài văn nghị luận nêu trong đề bài. Bây giờ chúng ta sẽ đi tìm hiểu trên 1đề cụ thể. (?)Đề bài trên nêu lên vấn đề gì? (?)Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì? (?)Khuynh hướng tư tưởng của đề là phủ định hay khẳng định? (?)Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì? G chốt: Phải giải thích rõ thế nào là tính tự phụ, phân tích biểu hiện và tác hại của nó, phải có thái độ phê phán thói tự phụ, khẳng định sự khiêm tốn (?)Từ việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết trước một đề văn nghị luận muốn làm bài tốt, cần tìm hiểu điều gì trong đề?  Hoạt động 3: Lập ý cho một bài văn nghị luận (?)Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề bài, chúng ta phải lập ý cho bài văn nghị luận. Theo em, lập ý cho bài văn nghị luận là làm những gì? Có giống với các thể loại đã học không? (Không. Thực chất là phải làm 3 việc: xác lập luận điểm, tìm luận cứ và xây dựng lập luận.) (?)Đề bài nêu ra một ý kiến thể hiện một tư tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ. Em có tán thành với ý kiến đó hay không? (Có) G chốt: Nếu có thì em có thể lấy đó làm luận điểm cho bài viết của mình. (?)Hãy thử lập luận cho luận điểm đó? Thực chất là việc tìm những luận điểm gần gũi với luận điểm chính của. - Phạm vi: nói với mọi người – phân tích cái xấu, tác hại của thói tự phụ và khuyên nhủ nên từ bỏ - Khuynh hướng tư tưởng: Phủ định - Tính chất: Phê phán  khuyên nhủ.  Tìm hiểu đề: phải xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất.. II. Lập ý cho bài văn nghị luận: Đề: Chớ nên tự phụ 1. Xác lập luận điểm: Chớ nên tự phụ (tức là nêu ý kiến, biểu hiện tư tưởng, thái độ đối với thói tự phụ) - Tự phụ là thói xấu của con người (khái niệm) - Mọi người nên từ bỏ thói tự phụ và hãy rèn tính khiêm tốn.  Sau đó nên và cần cụ thể hoá bằng các luận điểm phụ, như: + Tự phụ khiến bản thân con người không tự biết mình. + Tự phụ luôn đi liền với thái độ coi thường, khinh bỉ người khác. + Tự phụ khiến cho bản thân bị mọi người chê trách, xa lánh. 2.Tìm luận cứ *) Lí lẽ:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> đề bài để mở rộng suy nghĩ. (Có thể cho H thảo luận 2 phút) (?)Từ 2 luận điểm chính đó em có thể cụ thể hoá bằng các luận điểm phụ?. G giảng: Luận cứ là phán đoán dùng để chứng minh cho luận đề, là căn cứ của lập luận. Tức là chúng ta đặt câu hỏi để tìm lí lẽ và dẫn chứng (Là gì? Vì sao?Như thế nào?Có hại cho ai?) (?)Vậy để lập luận cho tư tưởng “Chớ nên tự phụ” em sẽ nêu những luận cứ gì? (?)Hãy thử liệt kê những điều có hại do tự phụ gây ra?. Lưu ý: Cần chọn lí lẽ và dẫn chứng thật tiêu biểu, chân thật nhất để thuyết phục mọi người. G nhấn mạnh: Lập luận là sắp xếp lí lẽ, dẫn chứng một cách có hệ thống để trình bày nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề. (?)Vậy em hãy thử sắp xếp các lí lẽ và dẫn chứng vừa tìm được ở trên theo một trình tự hợp lí?. - Tự phụ là gì? (“là đánh giá quá cao tài năng, thành tích do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình “Từ điển Tiếng Việt”, tr 1057) - Vì sao chớ nên tự phụ? Vì gây ra nhiều tác hại. + Đối với mọi người: thói tự phụ làm cho người ta thấy khó chịu vì họ thấy mình bị coi thường. + Đối với chính bản thân mình: Bản thân không tự biết mình, không ý thức và không đánh giá đúng thực chất của mình; Có thói tự phụ sẽ coi thường người khác do đó sẽ không được mọi người tôn trọng, bị khinh ghét, bị cô lập; Con người dễ rơi vào mặc cảm cô đơn, khi thất bại còn rơi vào mặc cảm tự ti; Nếu ở cương vị lãnh đạo thì sẽ không thu phục được quần chúng; Nếu là người bình thường thì sẽ bị mọi người xa lánh, ít bạn bè. *) Dẫn chứng: - Chính bản thân mình - Từ thực tế cuộc sống quanh mình (trường, lớp, gia đình) - Sách báo… 3. Xây dựng lập luận: - Có thể sử dụng cả 2 cách sgk/22 đưa ra. - Theo trình tự tổng – phân - hợp - Theo lối diễn dịch hoặc quy nạp.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Gọi H đọc ghi nhớ sgk/23 *) Mở rộng: Theo em bài văn “Học thầy, học bạn” có thể có được tính thuyết phục người đọc như vậy là do đâu? .  Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc bài tập sgk/23 (?)Hãy thực hiện 2 bước làm văn nghị luận chúng ta vừa học? (Tìm hiểu đề, lập ý). *) Ghi nhớ: (sgk/23). III. Luyện tập: Đề: Sách là người bạn lớn của con người 1.Tìm hiểu đề: - Vấn đề: Lợi ích của việc đọc sách. - Đối tượng và phạm vi nghị luận: Việc đọc sách và ích lợi của việc đọc sách - những cuốn sách tốt - Khuynh hướng tư tưởng: Khẳng định ích lợi của việc đọc sách - Tính chất: Phải suy nghĩ, phân tích về lợi ích của việc đọc sách. 2.Lập ý: - Tìm luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người. Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hằng ngày. - Tìm luận cứ: + Sách mở mang trí tuệ, hiểu biết cho ta.(thế giới xung quanh, biến cố lịch sử xa xưa, thế giới tâm hồn của con người) + Sách làm cho người ta được thưởng thức những vẻ đẹp của thế giới và con người.(vẻ đẹp của cảnh trí thiên nhiên khắp nơi trên trái đất, vẻ đẹp hình thể và tâm hồn của con người, vẻ đẹp của ngôn từ) + Sách đem lại cho ta đời sống nội tâm phong phú và giúp ta biết sống cao thượng, nhân ái, vị tha, biết sống có ích cho mọi người. Sách còn giúp ta hiểu rõ về chính bản thân mình. + Phải biết chọn sách mà đọc và.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> biết trân trọng, nâng niu những cuốn sách quý. - Xây dựng lập luận: (có thể dùng một trong hai cách) + Kể về các tác động mạnh mẽ và sâu sắc do một cuốn sách tốt đem lại cho bản thân mình. Đưa ra lời khuyên. + Từ việc nêu ra luận điểm rồi phân tích dần từng luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm đó 4. Củng cố: Đọc lại ghi nhớ sgk/23 5. Dặn dò: - Học ghi nhớ. - Hoàn chỉnh bài tập vào vở - Soạn bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” theo câu hỏi sgk/26. Ngày soạn;18-1-2015 Ngày giảng20-1-2015 Tiết 81: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> ( Hồ Chí Minh ) I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Nét đẹp truyền thống yêu nước của nhân dân ta. - Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản nghị luận xã hội. - Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh. 3.Thái độ : Bồi dưỡng lòng yêu nước. II.Chuẩn bị của thầy trò: Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài. III – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc ghi nhớ sgk/23. Trình bày phần tìm hiểu đề, lập ý cho đề bài ra thêm. 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Mùa xuân 1951, tại một khu rừng Việt Bắc, Đại hội Đảng Lao động VN (nay là ĐCSVN) lần thứ II được tổ chức. H ồ Chí Minh đã thay m ặt Ban chấp hành Trung ương Đảng đọc “Báo cáo chính trị” quan tr ọng. Trong đó có đo ạn bàn về “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (tên bài do người biên soạn đặt).. Bài v ăn rất ng ắn gọn nhưng có thể xem là một mẫu mực về văn nghị luận ch ứng minh. (Vì sao m ột đát nước: đất không rộng, người không đông như nước ta mà luôn luôn chi ến th ắng t ất c ả bọn giặc xâm lược, dù chúng mạnh đến đâu, hay từ đâu tới. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản. Cách đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát nhưng vẫn thể hiện tình cảm. Lưu ý các động từ mạnh, các quan hệ từ, các hình ảnh so sánh cần được đọc với giọng phù hợp. Gọi H đọc  G nhận xét Gọi H đọc chú thích sgk/25-26 , mạnh mẽ, dâng trào. (?)Hãy xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Rồi gọi tên thể loại văn bản này? (?)Bài văn này nghị luận vấn đề gì? (?)Câu văn nào giữ vai trò câu. Nội dung I.Đọc tìm hiểu chung 1.xuất xứ: Trích trong báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II, tháng 2-1951 của Đảng lao động Việt Nam . 2.Đọc ,chú thích. 3. Thể loại: Văn nghi luận xã hội chứng minh một vấn đề chính trị xã hội. 4 Chủ đề: Lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> chốt? (Dân ta … nước)  Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cấu trúc và dàn ý của văn bản (?)Nội dung tinh thần yêu nước của nhân dân ta được trình bày theo ba phần: - Nhận định chung về lòng yêu nước. - Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước - Nhiệm vụ của chúng ta Tương ứng với những phần đó là những đoạn văn nào?  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản (?)Vấn đề chủ chốt tác giả nêu ra để nghị luận là gì? Được thể hiện trong câu văn nào? (?)Em hiểu như thế nào là tình cảm “nồng nàn yêu nước”? G nhấn mạnh: “Nồng nàn” là trạng thái tình cảm sôi nổi, mãnh liết của tâm hồn. “Nồng nàn yêu nước” là tình yêu nước ở độ mãnh liệt, sôi nổi, chân thành. (?)Em thấy câu văn này có tác dụng gì đối với bài văn? (?)Lòng yêu nước đó của nhân dân ta được tác giả nhấn mạnh trên lĩnh vực nào? (Đấu tranh chống ngoại xâm) (?)Tại sao ở lĩnh vực đó, lòng yêu nước của dân ta lại bộc lộ mạnh mẽ, to lớn nhất? (Vì đặc điểm dân tộc ta luôn có giặc ngoại xâm nên cần phải có lòng yêu nước để cứu nước. Vì chúng ta cần độc lập, không thể sống nô lệ. Bài văn lại được viết trong thời kì kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đang nỗ lực thi đua yêu nước. Do vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ. 5. Cấu trúc văn bản: *) Bố cục: 1. Đoạn 1: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta. 2. Đoạn 2-3: Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước 3. Đoạn 4: Nhiệm vụ của chúng ta . II Đọc tìm hiểu chi tiết. 1. Nhận định chung về lòng yêu nước: - “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”  tạo luận điểm chính cho bài văn, bày tỏ nhận xét chung về lòng yêu nước của nhân dân ta. Hình ảnh lòng yêu nước kết thành làn sóng: “nó kết thành … lũ cướp nước”  điệp từ “nó”, động từ mạnh dùng liên tiếp (kết thành, lướt qua, nhấn chìm)  gợi tả sức mạnh của lòng yêu nước, tạo khí thế mạnh mẽ cho câu văn và có sức thuyết phục người đọc.  rưng rưng tự hào về lòng yêu nước mãnh liệt của nhân dân ta.. 2. Những biểu hiện của lòng yêu nước: a) Lòng yêu nước trong quá khứ lịch sử dân tộc.(2) “Thời đại Bà Trưng … dân tộc anh hùng”  tiêu biểu, liệt kê theo trình tự thời gian lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> nhấn mạnh và biểu dương những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc. (?)Nổi bật trong đoạn văn mở đầu này là hình ảnh nào? (?)Ngôn từ nào được tác giả nhấn mạnh khi tạo hình ảnh này? (?)Tác dụng của các hình ảnh và ngôn từ này gì? (?)Em đọc được cảm xúc nào của tác giả khi ông viết đoạn văn mở đầu này? Thảo luận 2 phút: Vậy để chứng minh cho nhận định “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự ra sao? G chốt: Tác giả nêu ra những dẫn chứng về các anh hùng trong lịch sử dân tộc và các tầng lớp nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Cụ thể là trong 2 thời kì, theo trình tự trước sau, xưa nay. Em hãy chỉ ra những đoạn văn tương ứng? (xưa – 2; nay - 3) (?)Lòng yêu nước trong quá khứ được xác nhận bằng các chứng cứ lịch sử nào? (?)Nhận xét cách đưa dẫn chứng trong đoạn văn này? Em hãy chỉ ra những câu văn tương ứng? (?)Trong mỗi câu văn đó, các dẫn chứng được xếp theo cách nào? (?)Dẫn chứng được trình bày theo kiểu câu có mô hình chung nào? Tác dụng? (?)Đoạn văn này được viết bằng. b) Lòng yêu nước ngày nay của đồng bào ta.(3) - Tất cả mọi người đều có lòng nồng nàn yêu nước: “Từ các cụ …đến các cháu …ghét giặc.” - Từ tiền tuyến đến hậu phương đều có hành động yêu nước: “Từ những chiến sĩ … đến những công chức … con đẻ của mình” - Mọi nghề nghiệp, tầng lớp đều có lòng yêu nước: “Từ những nam nữ công nhân …”cho đến những đồng bào … quyên đất ruộng cho Chính phủ.”  liệt kê dẫn chứng + kiểu câu có mô hình liên kết “Từ …đến”  dẫn chứng vừa cụ thể vừa toàn diện góp phần làm sáng rõ chủ đề: lòng yêu nước của đồng bào ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp.  cảm phục, ngưỡng mộ lòng yêu nước của đồng bào ta trong kháng chiến chống Pháp. 3. Nhiệm vụ của chúng ta: *) So sánh tinh thần yêu nước: - Với các thứ của quý - Có khi được trưng bày công khai trong tủ kính, trong bình pha lê. - Có khi lại bị cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm  đề ra nhiệm vụ cho các bộ Đảng viên đó là: động viên, tổ chức, khích lệ tiềm năng yêu nước của mọi.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> cảm xúc nào của tác giả? (?)Trong đoạn cuối này tác giả đã sử dụng ba hình ảnh so sánh rất tài tình về lòng yêu nước, đó là những hình ảnh nào? Nhận xét tác dụng của cách so sánh này? (?)Từ hình ảnh so sánh đó tác giả bàn về bổn phận của chúng ta (tức cán bộ Đảng viên), đó là bổn phận gì? (?)Cách nghị luận của tác giả ở đoạn cuối văn bản này có gì đặc sắc? Tác dụng của cách nghị luận?. người *) Cách kết thúc vấn đề thể hiện rõ phong cách nghị luận của tác giả: giản dị, rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ, đầy sức thuyết phục  dễ hiểu, dễ đi vào lòng người.. (?)Theo em nghệ thuật nghị luận ở III Tổng kết bài này có gì đặc sắc? 1. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc, sáng sủa. - Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng, (?)Qua bài văn này em đã rút ra dẫn chứng phong phú, lí lẽ được cho mình bài học gì về thể loại nghị diễn đạt dưới dạng hình ảnh so sánh luận chứng minh? nên sinh động và dễ hiểu. - Giọng văn tha thiết giàu cảm xúc. Gọi H đọc ghi nhớ sgk/27 2.Nội dung: ghi nhớ sgk 27 IV. Luyện tập: (sgk/27) Đọc diễn cảm 2 đoạn đầu của văn bản . 4.Củng cố - Theo em bài văn này thuyết phục người đọc là do: Hiện thực dân tộc ta có đủ chứng cớ để khẳng định lòng yêu nước; Tác giả có cách trình bày lòng yêu nước bằng cảm xúc thiêng liêng. Hay còn vì lí do gì khác liên quan đến cuộc đời tác giả Hồ Chí Minh? (Cả hai lí do. Ngoài ra: cuộc đời Bác Hồ là chứng cớ sáng tỏ nhất của lòng yêu nước mãnh liệt) 5.Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc lòng 2 đoạn văn đầu sgk/25.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Học thuộc ghi nhớ và vở ghi. - Soạn bài “Câu đặc biệt” theo hướng dẫn sgk/27-28. Ngày soạn;18-1-2015 Ngày giảng20-1-2015 Tiết 82: CÂU ĐẶC BIỆT I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Khái niệm câu đặc biệt. - Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết câu đặc biệt. - Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 3. Thái độ: Sử dụng câu đặc biệt phù hợp. II.Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài. III – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng đoạn văn đã học thuộc lòng. - Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí gì? Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có gì đặc sắc? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: G minh hoạ vd và yêu cầu H đọc vd, sau đó phân tích kết cấu C - V. Dân tộc ta / có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó / là một truyền thống quý báu của ta. C V C V Các em thường làm quen với các câu có cấu t ạo theo mô hình C - V. Hôm nay cô s ẽ giới thiệu với các em kiểu câu mà không có mô hình C_V. Đó là kiểu câu đặc biệt.. Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng  Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm câu đặc biệt I. Thế nào là câu đặc biệt?.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> G chép vd lên bảng  H đọc (?)Em hãy thử phân tích C - V của câu in đậm trên? (Không thể được.) (?)Vậy em chọn đáp án nào trong ba đáp án trong sgk/27?  Câu c (?)Vậy câu không có cấu tạo theo mô hình C - V gọi là câu gì?  Câu đặc biệt (?)Thế nào là câu đặc biệt? (H đọc ghi nhớ sgk/28  H cho vd về câu đặc biệt)  Hoạt động 2: Phân biệt câu đặc biệt với câu bình thường,câu rút gọn - Em tôi / bước vào lớp. C V  câu bình thường (có đủ cả C lẫn V) - A: Hôm nay, ai trực nhật? B: Tổ 2. C  thiếu V A: Tổ 3 làm gì? B: Trực.  thiếu C V A: Thế tổ 1, 4 trực thứ mấy? B: Ngày mai. TN  thiếu cả C lẫn V  câu rút gọn (thiếu C, V hoặc cả C lẫn V)  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm  hiểu tác dụng của câu đặc biệt H kẻ bảng phân loại tác dụng vào vở (sgk/28) H đọc từng vd đánh dấu vào ô thích hợp - Một đêm mùa xuân.  xác định thời gian, nơi chốn - Tiếng reo.Tiếng vỗ tay.  liệt kê,thông báo … - “Trời ơi!”  bộc lộ cảm xúc - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!. 1. Ví dụ 2.Nhận xét. Ôi,em Thuỷ!  không thể có C – V  câu đặc biệt. 3 kết luận. *) Ghi nhớ: (sgk/28). II. Tác dụng: 1. Bảng phân loại tác dụng câu đặc biệt (sgk/28). 2Nhận xét: - Một đêm mùa xuân.  xác định thời gian, nơi chốn - Tiếng reo.Tiếng vỗ tay.  liệt.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Chị An ơi!  gọi đáp (?)Căn cứ vào bảng trên em hãy kể ra những tác dụng của câu đặc biệt? (H đọc ghi nhớ sgk/29) G minh hoạ lên bảng phụ một số vd khác. G hỏi từng câu cho H trả lời tác dụng.. kê,thông báo … - “Trời ơi!”  bộc lộ cảm xúc - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! Chị An ơi!  gọi đáp 3 Kết luận Ghi nhớ: (sgk/29) vd: - Hoàng hôn.  nêu thời gian diễn ra sự việc - Phía núi bắt đầu mưa.  xuất hiện một hiện tượng  Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện - Mùa xuân. giới thiệu một hiện tập tượng Gọi H đọc bài 1 sgk/29. Xác định yêu III. Luyện tập: cầu Bài 1-2/29: Tìm câu đặc biệt và câu Cho H làm miệng, trả lời từng câu rút gọn. Nêu tác dụng: a) Không có câu đặc biệt Câu rút gọn: “Có khi được … dễ thấy.” “Nhưng cũng có khi …trong hòm.” “Nghĩa là …công việc kháng chiến.”  Làm câu gọn hơn, tránh lặp lại những từ đã xuất hiện trong câu đứng trước b) Câu đặc biệt: “Ba giây… Bốn giây… Năm giây…”  Xác định thời gian Lâu quá!”Bộc lộ cảm xúc Không có câu rút gọn. c) Câu đặc biệt: “Một hồi còi”  Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng Không có câu rút gọn d) Câu đặc biệt: “Lá ơi!”  Gọi đáp Câu rút gọn: “Hãy kể chuyện … nghe đi!” Làm cho câu gọn hơn câu mệnh lệnh thường rút gọn C “Bình thương … kể đâu.”  Làm cho câu gọn hơn, tránh.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Gọi H đọc yêu cầu bài 3 sgk/29. Gọi lặp lại những từ đã xuất hiện ở câu 2 H lên bảng làm. G nhận xét, sửa, trước. cho điểm. Bài 3/29: Viết đoạn văn tả cảnh quê hương em có sử dụng câu đặc biệt. 4. Củng cố: - Gọi H đọc lại 2 ghi nhớ sgk/ 28-29 5.Hướng dẫn về nhà. - Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. Học ghi nhớ. Tập đặt các đoạn văn có sử dụng câu đặc biệt. - Soạn bài “luyện tập về phương pháp lập luận trong bài văn lập luận” theo hướng dẫn sgk/32. Ngày soạn20-1-2015 Ngày giảng23-1-2015. Tiết 83,84:. LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN. I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.Cách lập luận trong văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 2. Kĩ năng: - Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập ý cho đề bài văn nghị luận.Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận. 3.Thái độ: lập luận đúng II.Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài. III. Các bước lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy trình bày một bố cục chung của bài văn nghị luận? Minh hoạ bằng bài luyện tập. - Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta sử dụng những phương pháp lập luận nào? Minh hoạ bằng bài luyện tập. 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Sau khi đã hiểu lập luận là gì, qui trình thực hi ện lập luận trong một bài văn nghị luận và cách trình bày b ố c ục c ủa m ột bài v ăn ngh ị lu ận chúng ta sẽ làm một bài luyện tập toàn diện đối với một đề bài cụ thể.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Xác định khái niệm lập luận trong đời sống (?)Nhắc lại khái niệm lập luận là gì? H đọc (sgk/32) G chép 3 vd sgk/32 lên bảng  H đọc vd (?)Trong các câu trên bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói?. Ghi bảng I. Lập luận trong đời sống:. 1.Ví dụ: a) Hôm nay trời mưa, / chúng ta không đi chơi nữa. luận cứ kết luận b) Em rất thích đọc sách, / vì qua sách em học được kết luận luận cứ (?)Nhận xét mối quan hệ của luận nhiều điều. cứ đối với kết luận là như thế nào? c) Trời nóng quá, / đi ăn kem đi. (?)Vị trí của luận cứ và kết luận có luận cứ kết luận thể thay đổi cho nhau được hay  qh nhân quả không? (?)Từ đó em hiểu như thế nào là lập  vị trí luận điểm (nhân) và luận cứ luận trong đời sống? (quả) có thể thay thế được cho nhau.  là việc đưa ra luận cứ để dẫn đến *) Bước 2: Giúp H tìm luận cứ, kết một kết luận mang tính thu hẹp trong luận phạm vi giao tiếp của một vài cá.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Gọi H đọc bài 1 sgk/33  Gọi H lên bảng làm (?)Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau? G sửa, khuyến khích H đưa ra nhiều luận cứ khác nhau.. Gọi H đọc bài 2 sgk/33  Gọi H lên bảng làm (?)Hãy bổ sung kết luận cho các luận cứ sau? G sửa, khuyến khích H đưa ra nhiều kết luận khác nhau.. G chốt: Trong cuộc sống hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận, luận điểm (tư tưởng) thường nằm trong một cấu trúc câu nhất định. Mỗi luận cứ có thể đưa tới một hay nhiều luận điểm và ngược lại. Có thể mô hình hoá như sau: - Nếu A thì B (B1, B2, B3…) - Nếu A (A1, A2, A3 …) thì B - Vì A nên B (B1, B2, B3….) - Vì A (A1, A2, A3….) nên B. nhân hoặc tập thể và có ý hàm ẩn, nhất thời. 2. Bài tập: Bài 1/33: Viết luận cứ cho kết luận có sẵn. a) …vì đó là nơi em được dạy dỗ thành người. …vì nơi đây có rất nhiều thầy cô, bạn hữu mến thương. b) …vì nó làm mất lòng tin của mọi người. …nên em phải tránh xa tật xấu này. c) Làm việc mệt quá … Mệt quá … d) Cha mẹ luôn mong muốn điều tốt đẹp cho con cái,… Còn nhỏ tuổi, chưa có nhiều kinh nghiệm … e) Được mở mang tầm mắt là điều thú vị nên … Sau một năm học căng thẳng, mùa hè đến … Bài 2/33: Viết kết luận cho luận cứ có sẵn a)…ra hiệu sách đi! …chúng ta đi bơi đi! b)…hôm nay phải tập trung để học cho xong. …tối nay em phải cố gắng học xong. c)…chúng ta phải góp ý để bạn sữa chữa. …ai cũng chê cười. d)…cư xử như thế coi sao được? …thì phải làm gương tốt. e)…sau này sẽ có thể trở thành cầu thủ nổi tiếng đấy …lúc nào cũng bàn luận về môn thể thao này..

<span class='text_page_counter'>(45)</span>  Hoạt động 2: Xác định khái niệm lập luận trong văn nghị luận *) Bước 1: Nhận dạng luận điểm (kết luận) trong văn nghị luận Gọi H đọc các vd sgk/33 (?)Hãy nhắc lại khái niệm lập luận trong văn nghị luận mà em đã học? II. Lập luận trong văn nghị luận: (?)Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa lập luận trong văn nghị luận với lập luận trong đời sống mà em vừa tìm hiểu? Bài 1/34: Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con -“ người” Gọi H đọc mục II.2 sgk/34 và văn bản “Sách là người bạn lớn của con - Xuất phát từ con người: Con người người” sgk/23-24 không chỉ có nhu cầu về đời sống (?)Em hãy lập luận cho luận điểm vật chất mà còn có nhu cầu vô hạn “Sách là người bạn lớn của con về đời sống tinh thần. Sách chính là người”? món ăn quý giá cần cho đời sống G: Các em có thể tham khảo bài bạn tinh thần của con người. vừa đọc để lấy ý. G gợi dẫn những - Nội dung: câu hỏi cụ thể: + Sách là kết tinh trí tuệ của nhân (?)Vì sao nêu ra luận điểm này? loại, là kho tàng kiến thức phong phú, vô tận. + Sách giúp ích rất nhiều cho con người, mở mang tâm hồn và trí tuệ (?)Luận điểm đó có những nội cho con người. dung gì? + Sách giúp con người khám phá mọi lĩnh vực của đời sống, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. + Sách giúp cho con người nhận thức được những vấn đề lớn của xã (?)Luận điểm đó có dựa trên cơ sở hội, nắm bắt quy luật của tự nhiên. thực tế không? + Sách giúp con người hiểu được chính mình. + Sách dạy con người biết sống đúng, sống đẹp. (?)Luận điểm đó có tác dụng gì? + Sách đem lại sự thư giãn cho con người..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Tập nêu luận điểm và lập luận. - Việc đọc sách là một thực tế lớn của xã hội. Bao thế hệ của nhân loại đã, đang và sẽ bằng việc đọc sách mà mở mang trí tuệ, làm giàu tâm hồn, phát triển nhân cách và năng lực để đóng góp cho xã hội. - Luận điểm này có tác dụng nhắc nhở, động viên mọi người biết quý (?)Em đã đọc các truyện ngụ ngôn sách và ham thích đọc sách. “Thầy bói xem voi” “Ếch ngồi đáy Bài 2/34: Từ truyện ngụ ngôn đã học giếng” rồi, hãy tóm tắt lại? rút ra luận điểm và lập luận cho luận H tóm tắt điểm đó. (?)Hãy rút ra kết luận làm thành *) Thầy bói xem voi: luận điểm của em cho 2 truyện vừa - Kết luận: Muốn hiểu biết đầy đủ về tóm tắt? một sự vật, sự việc ta phải xem xét (?)Thử lập luận cho từng luận toàn diện. điểm? - Cách lập luận: + Bản chất của sự vật, sự việc thường được biểu hiện rất đa dạng và phong phú. + Chỉ biết sơ qua một vài biểu hiện mà đã nhận xét thì chắc chắn những nhận xét ấy hoặc thiếu xót, hoặc sai lệch bản chất của sự vật. + Việc tìm hiểu toàn diện một sự G chốt: Lập luận trong văn nghị luận vật là cả một quá trình lao động thường mang tính khái quát và có ý nghiêm túc. nghĩa tường minh. Tác dụng: Là cơ *) Ếch ngồi đáy giếng: sở để triển khai luận cứ; Là kết luận - Kết luận: Tự phụ, kiêu căng, chủ của lập luận. quan dẫn đến thất bại thảm hại. (Cái - Về hình thức: lập luận trong văn giá phải trả cho những kẻ dốt nát nghị luận thường được diễn đạt dưới kiêu ngạo). hình thức một tập hợp câu. - Cách lập luận: - Về nội dung: nó đòi hỏi có tính lí + Tính tự phụ, chủ quan dẫn đến sự luận chặt chẽ và tường minh. lầm tưởng là mình hiểu biết tất cả và coi mình là trên hết. + Đã vào thực tế, sự yếu kém kia nhanh chóng dẫn đến thất bại thảm hại. 4. Củng cố: - Nhắc lại khái niệm lập luận..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Có mấy loại lập luận? (2: đời sống và văn nghị luận) Phân biệt như thế nào? 5. Dặn dò: - Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. - Làm như yêu cầu của bài tập 2 cho 2 truyện ngụ ngôn sau: “Đeo nhạc cho mèo” “Đẽo cày giữa đường”. - Soạn bài “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt” theo câu hỏi sgk/37. Ngày soạn20-1-2015 Ngày giảng23-1-2015 Tiết 84:. BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN. I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Bố cục chung của một bài văn nghị luận. - Phương pháp lập luận. - Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng. - Sử dụng các phương pháp lập luận. 3.Thái độ: xây dựng bố cục khi lập luận. II.Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài III – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Câu đặc biệt là gì? Cho vd. - Nêu tác dụng của câu đặc biệt. Mỗi tác dụng cho một vd minh hoạ. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Ở tiết trước các em đã được tìm hiểu về văn nghị luận và yêu cầu của bài tập làm văn nghị luận. Hôm nay để giúp các em từng bước nắm vững về văn nghị luận chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu thêm về bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn H vừa ôn vừa nâng cao về luận điểm và lập luận. Gọi H đọc lại bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” sgk/24-25 G treo bảng phụ sơ đồ bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” sgk/30 (?)Nhìn vào sơ đồ em hãy cho biết bài văn gồm có mấy phần? Nội dung của từng phần? (Có 3 phần) (?)Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào? (?)Nêu rõ chức năng của từng câu trong đoạn? (?)Xác định mối quan hệ giữa các câu trong đoạn? (?)Ở văn bản trên luận điểm chính xuất phát là câu văn nào? (Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước) (?)Và để nêu bật tầm quan trọng của lòng nồng nàn yêu nước tác giả giải thích điều gì? (Đó là truyền. Ghi bảng I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: 1. MB (Đặt vấn đề): (I) 3 câu (1) Nêu vấn đề trực tiếp. (2) Khẳng định giá trị của vấn đề (3) So sánh mở rộng và xác định phạm vi biểu hiện nổi bật của vấn đề trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ đất nước. (1) (2)  (3)  qh nhân quả 2. TB (Giải quyết vấn đề): (II-III) Chứng minh truyền thống yêu nước anh hùng trong lịch sử dân tộc ta. a) Trong quá khứ lịch sử (II) 3 câu (1) Giới thiệu khái quát và chuyển ý (2) Liệt kê dẫn chứng – xác định thái độ, tình cảm (3) Xác định tình cảm, thái độ: Ghi nhớ công lao (1) (2) (3)  qh nhân quả.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> thống quý báu và có vai trò giữ nước) (?)Tiếp theo là luận điểm phụ nào? (Lòng yêu nước trong quá khứ lịch sử dân tộc) (?)Luận điểm trên dẫn đến mục đích phụ nào? (dẫn ra các vd lịch sử: lịch sử vẻ vang thời Bà Trưng) (?)Kế đến là luận điểm phụ nào? (Lòng yêu nước hiện tại) (?)Tìm dẫn chứng chứng minh cho luận điểm trên? (dẫn chứng đưa ra bằng liệt kê đủ các tầng lớp nhân dân: từ các cụ già tóc bạc …) (?)Từ lòng yêu nước trong quá khứ lịch sử dân tộc ta đến lòng yêu nước trong hiện tại, bổn phận của chúng ta phải làm gì? (Làm cho tinh thần …)  Việc đưa ra luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước; Lòng yêu nước trong quá khứ; Lòng yêu nước trong hiện tại; Tác giả đưa ra dẫn chứng chứng minh luận điểm trên rồi rút ra kết luận ta gọi là lập luận. (?)Hàng ngang (1) lập luận theo quan hệ nhân quả. Em hãy chỉ ra mối quan hệ đó? (Có lòng nồng nàn yêu nước, lòng yêu nước trở thành truyền thống và nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.) (?)Hàng ngang (2) cũng là lập luận nhân quả. Em hãy chỉ ra? (Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại như Bà Trưng, Bà Triệu chúng ta phải ghi nhớ.) (?)Hàng ngang (3) lập luận theo quan hệ tổng – phân - hợp nghĩa là gì? Phân tích cụ thể? (Tức là đưa ra một nhận định chung (đồng bào ta. b) Trong thực tế cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp hiện tại (III) 5 câu (1) Khái quát và chuyến ý (2) (3) (4) Liệt kê dẫn chứng theo các bình diện, các mặt khác nhau (5) Khái quát, nhận định, đánh giá (1) (2) - (3) - (4)  (5) qh tổng – phân - hợp. 3. KB (Kết thúc vấn đề) (IV) 4 câu (2) So sánh, khái quát giá trị của tinh thần yêu nước. (3) (3) Hai biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước. (4) Xác định trách nhiệm, bổn phận của chúng ta (các cán bộ Đảng viên) (1) (2) - (3)  (4) qh suy luận tương đồng MB  TB  KB (hàng dọc)  qh tổng – phân - hợp + qh suy luận tương đồng theo dòng thời gian  bố cục  phép lập luận.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước) rồi dẫn chứng bằng các trường hợp cụ thể (từ các cụ già … chính phủ) để cuối cùng kết luận là mọi người đều có lòng yêu nước (những cử … yêu nước)) (?)Lập luận ở hàng ngang (4) là suy luận tương đồng. Em hiểu suy luận tương đồng là gì? (Từ truyền thống mà suy ra bổn phận của chúng ta là phải phát huy lòng yêu nước. Đó là kết luận, là mục đích, là nhiệm vụ trước mắt. Nếu chỉ khẳng định dân ta có lòng nồng nàn yêu nước mà không dẫn tới kết luận đó thì chẳng cần nghị luận làm gì.) (?)Hàng dọc là suy luận tương đồng theo dòng thời gian đồng thời là lập luận theo mối quân hệ tổng-phânhợp. Em hiểu như thế nào về nhận định đó? (Bài văn nêu ra luận điểm xuất phát: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Từ truyền thống đến hiện tại mà suy ra bổn phận của chúng ta là phát huy lòng yêu nước. Đó là kết luận, là mục đích của cả bài nghị luận. Tổng – phân - hợp tức là mối quan hệ của MB – TB – KB)  Hoạt động 2: Hướng dẫn H rút ra kết luận (?)Qua việc tìm hiểu văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” em hãy cho biết bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần? Nêu nhiệm vụ của từng phần? (?)Để xác lập luận điểm trong từng phần người ta sử dụng các phương pháp lập luận nào? (H đọc ghi nhớ *) Ghi nhớ: (sgk/31) sgk/31)  Hoạt động 3: Hướng dẫn II. Luyện tập: luyện tập. Học cơ bản mới có thể trở thành tài.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Gọi H đọc văn bản “Học cơ bản mới lớn” sgk/31-32 có thể trở thành tài lớn” sgk/31-32 (?)Bài văn nêu lên tư tưởng gì? a) Tư tưởng: Phải biết học cơ bản thì mới có thể trở thành tài. (?)Tư tưởng ấy thể hiện ở những Những luận điểm + câu văn thể luận điểm nào? Tìm những câu hiện: mang luận điểm đó? - Không phải ai cũng biết học cho thành tài (Ở đời … thành tài) - Chỉ ai chịu khó học những điều cơ bản mới trở nên tài giỏi (Câu (?)Bài văn có bố cục mấy phần? chuyện vẽ trứng … mới có tiền đồ) Hãy cho biết cách lập luận được sử b) Bố cục: 3 phần dụng trong bài viết? MB: Ở đời …thành tài (đoạn trùng (?)Trong câu này đối lập “nhiều với câu)  suy luận đối lập người” với “ít ai” là dùng phép lập luận gì? TB: Danh hoạ … Phục Hưng - Câu chuyện Đơ Vanh-xi vẽ trứng là (?)Câu chuyện Đơ Vanh-xi vẽ dẫn chứng minh hoạ cho luận điểm trứng đóng vai trò gì trong bài? chính. (?)Ở phần này tác giả sử dụng - Suy luận nhân quả: “nhân” là cách phép lập luận gì? học vẽ đi vẽ lại cái trứng mà Đơ Vanh-xi đã luyện mắt được tinh, luyện tay được dẻo; và “quả” là sau này trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục Hưng . - Suy luận nhân quả: “nhân” là cách dạy của thầy Vê-rô-ki-ô và sự cố (?)Hãy chỉ ra đâu là nhân đâu là công luyện tập của Đơ Vanh-xi; quả trong lập luận ở đoạn kết bài? “quả” là sự thành công của Đơ Vanhxi (?)Chỉ ra lập luận khái quát của cả KB: Còn lại  suy luận cụ thể khái bài? quát: từ câu chuyện học vẽ trứng của Đơ Vanh-xi mà suy ra cách học và cách dạy những điều cơ bản nhất  lập luận cả bài: tổng – phân - hợp 4. Củng cố: - Thế nào là lập luận trong bài văn nghị luận? - Bố cục của bài văn nghị luận thường gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần? - Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta sử dụng phương pháp lập luận nào?.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ sgk/31 - Hoàn chỉnh lại bài luyện tập vào vở -Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu sgk 39.. Ngày soạn25-1-2015 Ngày giảng27-1-2015. Tiết 85,86:. THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU. I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Công dụng của trạng ngữ. - Cách tách trạng ngữ thành câu riêng. 2. Kĩ năng: - Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Tách trạng ngữ thành câu riêng. 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng tiếng Việt cho đúng đắn, phù hợp. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Giới thiệu bài: G minh họa vd trên bảng phụ: “Bằng những lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ và toàn diện, bài văn / đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của TV trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.” C V (?)Hãy xác định thành phần chính trong câu văn trên? G (nói chậm): Bên cạnh các thành phần chính là C - V trong câu còn có sự tham gia của các thành phần khác, chúng sẽ bổ sung ý nghĩa cho nồng cốt câu. Một trong những thành phần mà cô muốn đề cập ngày hôm nay đó là trạng ngữ qua bài học “Thêm trạng ngữ cho câu”. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm của trạng ngữ. G treo bảng phụ .Gọi H đọc vd *) Bước 1: Hướng dẫn xác định trạng ngữ (?)Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu văn trên? (G gạch phấn màu dưới phần trạng ngữ H xác định) *) Bước 2: Tìm hiểu nội dung mà trạng ngữ bổ sung cho câu (?)Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì? (?)Ngoài những thông tin đó, trạng ngữ còn có thể bổ sung những thông tin nào khác cho nồng cốt câu hay không? (có) G minh hoạ thêm các vd sau (có thể. Ghi bảng I. Đặc điểm của trạng ngữ: 1.Ví dụ: 2.Nhận xét. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời,… TN TN địa điểm thời gian đời đời, kiếp kiếp. …từ nghìn đời nay … TN TN thời gian thời gian (Thép Mới). Vd bổ sung: - Vì trời mưa, nên đường rất trơn. TN (nguyên nhân) - Để làm vui lòng cha mẹ , các em.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> treo bảng phụ) (?)Xác định trạng ngữ trong các vd trên? (?)Về ý nghĩa hãy cho biết trạng ngữ thêm cho câu nội dung thông tin gì? (?)Vậy xét về mặt nội dung em hãy liệt kê lại những ý nghĩa mà trạng ngữ có thể bổ sung cho câu? (H có thể nêu mục 1 của ghi nhớ sgk/39). *) Bước 3: Tìm hiểu vị trí của trạng ngữ trong câu (?)Nhìn vào vd hãy cho biết trạng ngữ thường đứng ở những vị trí nào trong câu? (Đầu câu, cuối câu, giữa câu (?)Có thể chuyển trạng ngữ ở những câu trên sang các vị trí khác nhau được hay không? (được) (G có thể dẫn vd theo sách giáo viên /49) (?)Từ đó em hãy nhắc lại cho cô các vị trí của trạng ngữ trong câu? (H có thể đọc ý 2 ghi nhớ sgk/39). Gọi H đọc lại ghi nhớ sgk/39 *) Bước 4: Làm bài tập nhanh Trong 2 cặp câu sau, câu nào có trạng ngữ, câu nào không? Vì sao? a)- Tôi đọc báo hôm nay. (định ngữ) - Hôm nay, tôi đọc báo. (TN) b)- Thầy giáo giảng bài hai giờ. (Bổ ngữ) - Hai giờ, thầy giáo giảng bài. (TN) G có thể phân tích thêm như sách. cần học hành TN (mục đích) chăm chỉ. - Em đến trường, bằng xe đạp. TN (phương tiện) - Nhanh như cắt, bạn ấy đã đến trường. TN (cách thức) (Có thể đổi vị trí của trạng ngữ như sau:) (1) - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời: đầu câu  cuối câu (Người dân ….., dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời) - Hoặc chuyển sang giữa câu (Người dân cày VN, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.) (2) - đời đời , kiếp kiếp: cuối câu  đầu câu (Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.) - Hoặc chuyển sang giữa câu (Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.) (3) - từ nghìn đời nay: giữa  đầu câu (Từ nghìn đời nay, cối xay …) - Hoặc chuyển sang cuối câu (cối xay tre …, từ nghì đời nay.) 3.Kết luận. *) Ghi nhớ: (sgk/39).

<span class='text_page_counter'>(55)</span> “Thiết kế bài giảng”/84  Hoạt động 2: Hướng dẫn H luyện tập Gọi H đọc bài 1 sgk/39-40  G hướng dẫn H trả lời miệng Gọi H đọc yêu cầu cả 2 bài tập (2-3) sgk/40 cho H thảo luận nhóm 3 phút - Xác định trạng ngữ - Phân loại trạng ngữ tìm được - Kể thêm những loại trạng trạng ngữ khác, có vd minh họa (Cho các nhóm cử đại diện lên bảng viết thi với nhau - hình thức thi - càng nhiều càng tốt  G nhận xét, cho điểm). II. Luyện tập: Bài 1/39-40 a) 3 từ “mùa xuân” đầu là C, từ “mùa xuân” cuối là V b) TN c) Bổ ngữ cho cụm động từ “chuộng” d) Câu đặc biệt. Bài 2-3/40 a)- như báo trước mùa về của một thứ quà thanh nhã và tinh khiết (TN cách thức) - khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi (TN thời gian) - trong cái vỏ xanh kia (TN địa điểm) - dưới ánh nắng (TN nới chốn) b) với khả năng thích ứng với hoàn cảnh như chúng ta vừa nói trên đây (TN cách thức). 4. Củng cố: GV khái quát kiến thức. 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ SGK/ 39. - Soạn bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” theo hướng dẫn sgk/34,35. Ngày soạn25-1-2015 Ngày giảng27-1-2015 Tiết 86:. Văn bản đọc thêm SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT (Đặng Thai Mai). I. Mục tiêu cần đạt: Giúp H: -1.Kiến thức: Hiểu được những nét chung về sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích, chứng minh của tác giả..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Nắm được những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, chứng cứ toàn diện, văn phong có tính khoa học. -2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và phân tích một văn bản nghị luận, chứng minh, bố cục, hệ thống lập luận, lí lẽ, dẫn chứng. 3.Thái độ;giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II .Chuẩn bị của thầy trò Thày:bảng phụ -Trò :đọc soạn bài III. Các bước lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Lập luận là gì? Có mấy loại lập luận? - Lập luận trong đời sống và lập luận trong văn nghị luận khác nhau như thế nào? Minh hoạ cụ thể? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trãi qua bao thăng trầm của đất nước người VN ta giờ đây đã có thể tự hào về tiếng nói và chữ viết của mình. Vậy, tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ của chúng ta là một ngôn ngữ như thế nào? Có những phẩm chất gì? Các em có thể tìm thấy câu trả lời đích đáng và sâu sắc qua một đoạn trích của giáo sư Đặng Thai Mai. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản (?)Cho biết vài nét về tác giả? Tác phẩm? H đọc phần chú thích (*) sgk/36 G đọc 1 đoạn, H đọc tiếp. G nhận xét cách đọc Cho H đọc phần giải thích từ khó sgk/36. G bổ. (?)Sau khi đọc văn bản em hãy cho biết tác giả đã dùng phương pháp nào để tạo lập văn bản này? Vì sao? (?)Vấn đề được tác giả đưa ra bàn luận trong văn bản này là gì? Câu văn nào thâu tóm chủ đề đó? G giảng: Chủ đề cũng chính là luận điểm của cả bài. Nó thường được nêu ngay trong phần đầu của bài.. Ghi bảng I. Đọc tìm hiểu chung. 1.Tác giả: sgk 2.Tác phẩm: a.Xuất xứ: Là đoạn trích phần đầu bài nghiên cứu dài tiếng Việt ,một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc năm 1967. b.Đọc ,chú thích. c.. Thể loại: Nghị luận chứng minh d. Chủ đề: Sự giàu đẹp của tiếng Việt.  “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.” e. Bố cục: 3 phần.

<span class='text_page_counter'>(57)</span>  Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bố 1. MB: Từ đầu… “thời kì lịch cục và trình tự lập luận của văn bản sử”: Nêu nhận định tiếng Việt . là một thứ tiếng đẹp, một thứ (?)Vậy theo em bố cục của văn bản này tiếng hay và giải thích nhận như thế nào? Nêu ý chính của từng định ấy. phần? 2. TB: Tiếp …“kĩ thuật, văn nghệ”: Chứng minh cái đẹp và sự giàu có, phong phú (cái hay) của tiếng Việt về các mặt: ngữ âm, từ vựng, cú pháp. 3. KB: Còn lại: Sơ bộ kết luận về sức sống của tiếng Việt. II Đọc. tìm hiểu chi tiết:  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi 1. Nêu vấn đề: Nhận định về tiết phẩm chất của tiếng Việt: (?)Mở đầu văn bản tác giả nói “Người VN … của nó” 2 câu này có ý nghĩa gì? ? (?)Vậy thì vấn đề ở đây là gì? Câu văn nào khái quát được vấn đề đó? (?)Đó cũng chính là phẩm chất của tiếng Việt. Vậy tác giả đã phát hiện phẩm chất của tiếng Việt trên những phương diện nào? (Tiếng Việt đẹp; tiếng Việt hay.) . Cách giải thích đó được thể hiện như thế nào? Tính chất giải thích được thể hiện cụ thể ở cụm từ nào? G nhấn mạnh: Cách giải thích của tác giả rất mạch lạc, khúc chiết bằng quán ngữ, điệp ngữ (nói thế…) vừa nhấn mạnh, vừa mở rộng ý câu văn. (?)Vẻ đẹp của tiếng Việt được giải thích trên những yếu tố nào? (?)Vậy còn dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét tiếng Việt là một thứ tiếng hay? .. Cách giải thích, đánh giá như vậy quả thật không chỉ sâu sắc mà còn mang tầm khái quát rất cao, thể hiện một cách nhìn và. - “Tiếng Việt có những … tiếng hay”  sử dụng lặp ngữ  tăng thêm trang trọng và giới thiệu được trực tiếp vấn đề của văn bản. - “Nói thế có nghĩa là nói rằng”  cụm từ mang tính chất giải thích vấn đề (quán ngữ, điệp ngữ)  vừa nhấn.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> tầm văn hoá uyên bác của người viết. Tóm lại, đặc sắc của đoạn văn nêu vấn đề là ở chỗ: nó rất mạch lạc, mẫu mực từ bố cục nhỏ đến từng câu văn, từng hình ảnh: Dẫn vào đề: 2 câu; Nêu luận đề, luận điểm: 1 câu; Mở rộng, giải thích tổng quát luận đề: 2 câu. Gọi H đọc đoạn “TV trong cấu tạo … khá phong phú” (?)Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả dựa trên những đặc sắc nào trong cấu tạo của nó? (?)Những tính chất được xác nhận trên các chứng cớ nào trong đời sống và trong khoa học? Và các chứng cớ ấy được sắp xếp như thế nào? G chốt: Sắp xếp theo lối tăng tiến: từ những người ít hiểu biết đến những người thành thạo về ngôn ngữ tiếng Việt. Tác giả đưa ra 2 d/c khách quan và tiêu biểu: TV là một thứ tiếng giàu chất nhạc và cấu tạo đặc biệt của TV: hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú … giàu thanh điệu… giàu hình tượng ngữ âm. (?)Ở đây tác giả chưa có dịp đưa ra những dẫn chứng sinh động về sự giàu chất nhạc của TV, cũng như chứng minh cho câu TV rất uyển chuyển. Em hãy giúp tác giả bằng cách dẫn một câu ca dao hoặc một đoạn thơ em cho là giàu chất nhạc nhất? “Chú bé … nghênh nghênh”; Người sống, đống vàng; Đứng bên … (?)Từ đó em hãy nhận xét về cách nghị luận của tác giả về vẻ đẹp của TV? G chốt: Kết hợp chứng cớ khoa học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc. Tuy nhiên do thiếu những chứng cớ cụ thể trong văn học nên lập luận có phần khô cứng, trừu tượng và khó hiểu đối với người đọc thông thường. Gọi H đọc tiếp “TV chúng ta …văn nghệ. mạnh vừa mở rộng. + Vẻ đẹp: nhịp điệu (hài hoà về âm hưởng, thanh điệu); cú pháp (tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu) + Cái hay (khả năng): đủ khả năng diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người VN; Thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử..  lập luận ngắn gọn, rành mạch, đi từ ý khái quát đến ý cụ thể 2. Giải quyết vấn đề: Chứng minh biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt a) Tiếng Việt đẹp như thế nào? - Giàu chất nhạc. - Rất uyển chuyển trong câu kéo  Ấn tượng của người nước ngoài (người ngoại quốc … giàu chất nhạc); Một giáo sĩ nước ngoài … có thể nói tiếng Việt như một thứ tiếng đẹp; Cấu tạo đặc biệt của tiếng Việt (hệ thống …ngữ âm)  d/c tiêu biểu, cụ thể.

<span class='text_page_counter'>(59)</span>  kết hợp chứng cớ khoa học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc ” (?) Tác giả quan niệm như thế nào về b) Tiếng Việt hay như thế nào? một thứ tiếng hay? - Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa người (?)Dựa trên những chứng cớ nào để tác với người. giả xác nhận các khả năng hay đó của - Thoả mãn yêu cầu của đời TV? sống văn hoá ngày một phức G nhấn mạnh: Vậy cấu tạo và khả năng tạp. thích ứng với sự phát triển là một biểu hiện  Dồi dào về cấu tạo từ ngữ, về sức sống dồi dào của TV. về hình thức diễn đạt; Từ vựng (?)Hãy giúp tác giả làm rõ thêm các khả tăng lên mỗi ngày một nhiều; năng đó của TV bằng một vài dẫn chứng Ngữ pháp uyển chuyển, chính cụ thể trong ngôn ngữ văn học hoặc đời xác hơn; Không ngừng đặt ra sống? (H thảo luận) những từ mới, cách nói mới Các sắc thái xanh khác nhau trong câu thơ hoặc Việt hoá những từ và “Chinh phụ ngâm” (Thấy xanh xanh những những cách nói của các dân mấy ngàn dâu. Ngàn dâu xanh ngắt một tộc anh em. màu). Các sắc thái khác nhau của đại từ “ta” trong thơ BHTQ so với thơ NK. Khái niệm “văn bản nhật dụng ” trong sgk là một khái niệm mới để chỉ các văn bản có nội dung cập nhật đời sống hiện đại. (?)Nhận xét cách lập luận của tác giả về TV hay trong đoạn văn này? (Thiếu những dẫn chứng cụ thể sinh động) (?)Theo em trong các phẩm chất đẹp và hay của TV mà tác giả vừa phân tích, phẩm chất nào thuộc hình thức, phẩm  lí lẽ và d/c khoa học  chất nào thuộc nội dung? (Đẹp: hình thức; chính xác khoa học và độ tin Hay : nội dung) cậy cao. (?)Quan hệ đẹp và hay trong TV diễn ra như thế nào? (Quan hệ gắn bó: cái đẹp đi liền cái hay, ngược lại cái hay cũng tạo ra vẻ đẹp của TV. Chẳng hạn: trong TV sự tinh tế, uyển chuyển trong cách đặt câu, dùng từ không chỉ là cái hay mà còn tạo ra vẻ đẹp trong hình thức diễn đạt hài hoà, linh hoạt, uyển chuyển.).

<span class='text_page_counter'>(60)</span> (?)Em hãy tìm một số d/c cụ thể để làm sáng rõ các nhận định của tác giả? *) TV rất đẹp: - Đẹp ở sự trong sáng, giản dị, cụ thể, giàu hình ảnh: (Người thanh nói tiếng cũng thanh. Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu. Ca dao) - Đẹp trong sự tế nhị, uyển chuyển, duyên dáng, gợi cảm: (Bây giờ mận mới hỏi … chưa ai vào. Ca dao) *) TV giàu: - Hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu: (Câu thơ nghĩ đắn đo không viết. Viết đưa ai, ai biết mà đưa. NK) - Hài hoà cân xứng của cú pháp: (Mùa xuân của tôi…đẹp như thơ mộng. Vũ Bằng) - Về khả năng sáng tạo từ ngữ mới: + Việt hoá từ Hán: CNXH, độc lập, tự do, thảo luận, môi trường, giao thông, ma tuý … + Đáp ứng nhập nhiều tiếng nước ngoài: ma-két-tinh, in-te-nét, com-pu-tơ, xi-căngđan, áp phích … - Giàu vốn từ: ăn (xơi, chén…) chết (mất, từ trần, qua đời…) - Giàu hình thức diễn đạt: màu vàng (vàng xuân, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi…) TV đang đứng trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ để phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội dân tộc và quốc tế nhưng cũng cần phải giữ được bản sắc và sự trong sáng vốn có của mình. Chính vì vậy, Bác Hồ đã từng phê phán sự lạm dụng từ Hán Việt, nói tắt, nói chen từ nước ngoài, cần chống khuynh hướng sính ngoại, sùng ngoại đó. VD: cung chúc tân xuân (chúc mừng năm mới), tam cá nguyệt (ba tháng), ô-kê, guyt-bai, toa, moa … (?)Đọc câu cuối. Câu in nghiêng cuối cùng có tác dụng gì? (Khẳng định sức. 3. Kết thúc vấn đề: Câu cuối cùng “Chúng ta có thể khẳng …sức sống của nó”  khẳng định sức sống của TV.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> sống mạnh mẽ và lâu bền ở cấu tạo và khả năng thích ứng của TV trong tiến trình lịch sử VN) (?)Qua bài học em thấy mình cần phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng của TV? (Biết trân trọng, yêu quý tiếng nói giàu đẹp của dân tộc. Phát âm chính xác. Khắc phục nói ngọng, nói nhanh, nói lắp. Nghĩ kĩ rồi mới nói, không học theo, không nói tục)  Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết III.Tổng kết. chung về bài văn . 1 Nghệ thuật: (?)Tiếng Việt còn có những phẩm chẩt - Kết hợp giải thích với chứng gì? (Bền vững và giàu khả năng sáng tạo) minh, bình luận. Gọi HS đọc ghi nhớ sgk/37. - Lập luận chặt chẽ. (?)Ở bài văn này nghệ thuật nghị luận - Dẫn chứng toàn diện, bao của tác giả có gì đặc sắc? (Đưa lập luận quát. ngay ở phần mở bài, tiếp đó là giải thích - Biện pháp mở rộng câu. mở rộng nhận định ấy. Sau đó dùng các 2.Nội dung: chứng cứ cụ thể để chứng minh rồi khái *) Ghi nhớ: (sgk/37) quát lại. Không sa vào những dẫn chứng quá cụ thể, tỉ mỉ.)  “Họ không …chỉ nghe thôi” “Một giáo … thạo TV” 4. Củng cố: Nhắc lại ghi nhớ sgk/37 5. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ, làm bài luyện tập như hướng dẫn Soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh sgk 41. Ngày soạn28-1-2015 Ngày giảng30-1-2015 Tiết 87,88:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phép lập luận chứng minh trong bài văn nghị luận. - Yêu cầu cơ bản về luận điểm, luận cứ của phương pháp lập luận chứng minh. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Nhận biết phương pháp lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận. - Phân tích phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện kĩ năng II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: - GV: Bảng phụ: - HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm của trạng ngữ trong câu? Có những loại trạng ngữ thường gặp nào? Cho vd minh hoạ mỗi loại? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Trong các tiết trước các em đã được tìm hiểu rất kĩ về văn nghị luận. Tuy nhiên đó chỉ là tên gọi chung c ủa m ột s ố th ể v ăn (ch ứng minh, gi ải thích, phân tích, bình luận …). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi sâu vào m ột th ể lo ại c ụ th ể, đó là kiểu bài nghị luận chứng minh qua bài học “Tìm hiểu chung v ề phép l ập lu ận ch ứng minh”.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu chứng minh trong đời sống (?)Trong đời sống khi nào người ta cần chứng minh? (Khi bị hoài nghi về tư cách công dân ta đưa ra chứng minh thư hay hoài nghi về ngày tháng năm sinh ta đưa ra giấy khai sinh đó là bằng chứng về ngày sinh…) (?)Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật em phải làm thế nào? (Em phải tìm những dẫn chứng để chứng tỏ lời mình nói là thật, vd: đem đồ vật, tranh ảnh hay mời ai đó đến làm chứng…) (?)Vậy từ đó em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh ? (?)Vậy trong đời sống người ta thường dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để làm gì? (H có thể đọc ghi nhớ ý 1 sgk/42)  Hoạt động 2: Tìm hiểu chứng minh trong văn nghị luận. Nội dung I. Mục đích và phương pháp chứng minh: 1. Mục đích: a) Trong đời sống: - Trong đời sống một khi bị nghi ngờ, hoài nghi chúng ta đều có nhu cầu chứng minh sự thật. - Khi cần chứng minh một điều ta nói là thật thì ta dẫn sự việc ấy ra, dẫn người đã chứng kiến việc ấy..  Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến (luận điểm) nào đó là chân thực.. b) Trong văn nghị luận:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> (?)Trong văn nghị luận khi người ta chỉ được dùng lời văn không được dùng nhân chứng, vật chứng thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật, đáng tin cậy? G nêu tình huống để H thảo luận 2 phút: Nam có việc gấp, mượn xe máy của bạn về thăm mẹ ốm ở quê. Vì quá lo, quá vội, bạn đã phóng xe quá nhanh và bị chú công an giữ xe lại, kiểm tra giấy tờ. Nam lại quên tất cả ở trường. Vậy bạn phải trình bày với nhà chức trách như thế nào? (Nam phải chứng minh được đây là xe của bạn: có đủ giấy đăng kí, chứng nhận mua bảo hiểm, có bằng lái xe, chứng minh thư của bản thân (vật chứng). Tiếp theo bạn phải trình bày để chú công an có thể thông cảm phần nào lí do vì sao phải đi nhanh: lo không kịp về thăm mẹ  Như vậy là bạn Nam đã phải chứng minh một vấn đề, làm rõ một sự thật: bạn đã đi xe máy quá nhanh trên đường.  Đó chính là chứng minh trong văn nghị luận)  Hoạt động 3: Tìm hiểu chứng minh qua văn bản cụ thể Cho H đọc văn bản “Đừng sợ vấp ngã” sgk/41-42 (?)Luận điểm cơ bản của văn bản này là gì? (?)Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó? G chốt: Nhan đề là luận điểm, là tư tưởng cơ bản của bài văn nghị luận. Luận điểm còn thường được nhắc ở phần kết bài.. - Trong văn nghị luận để chứng minh ý kiến nào đó đúng sự thật, đáng tin cậy thì ta dùng lời lẽ, lời văn trình bày, lập luận để làm sáng rõ vấn đề.. 2. Phương pháp chứng minh:. Văn bản “Đừng sợ vấp ngã” sgk/4142 a)- Luận điểm cơ bản: “Đừng sợ vấp ngã” - Những câu văn mang luận điểm (luận điểm nhỏ): + Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. + Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. + Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình. + Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. b) Lập luận của bài văn - Trong đời sống chuyện vấp ngã là thường (d/c): + Lần đầu tiên chập chững bước (?)Để khuyên người ta “đừng sợ đi, bạn đã bị ngã..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> vấp ngã” bài văn đã lập luận như thế nào? (?)Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không? (có) G chốt: Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã, tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận chứng minh bằng một loạt các sự thật có thật trong cuộc sống (5 danh nhân mà ai cũng phải thừa nhận) cho nên có độ tin cậy và sức thuyết phục cao. Nói cách khác, mục đích của phương pháp lập luận chứng minh là làm cho người đọc tin vào luận điểm mình đưa ra bằng những chứng cứ có thật. (?)Qua đó em hiểu gì về phép lập luận chứng minh ? (H đọc ý 2 ghi nhớ sgk/42) (?)Em có nhận xét gì về cách chứng minh và các luận cứ đưa ra để chứng minh? (Dùng toàn sự thật ai cũng phải công nhận. Chứng minh đi từ gần đến xa, từ bản thân đến người khác.) (?)Các lí lẽ bằng chứng trong phép lập luận chứng minh muốn có sức thuyết phục thì phải làm gì? (Phải lựa chọn, thẩm tra, phân tích.) H đọc ý 3 ghi nhớ sgk/42 H đọc ghi nhớ sgk/42  Hoạt động 4: Hướng dẫn H luyện tập *) Bước 1: H đọc văn bản “Không sợ sai lầm” sgk/42 *) Bước 2: H chỉ ra luận điểm (?)Bài văn nêu lên luận điểm gì? (?)Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó?. + Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối. - Những người nổi tiếng cũng đã từng vấp ngã, những thất bại không ngăn cản họ trở thành người nổi tiếng (d/c): + Oan Đi-nây từng bị toà báo sa thải vì thiếu ý tưởng. + Lúc còn học phổ thông Lu-i Paxtơ chỉ là một học sinh trung bình. + L.Tôn-xtôi, tácgiả bộ tiểu thuyết nổi tiếng “Chiến tranh và hoà bình” bị đình chỉ học đại học vì không có năng lực vừa thiếu ý chí học tập. + Hen-ri Pho thất bại và cháy túi đến 5 lần trước khi đi tới thành công. + Ca sĩ Ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được. *) Ghi nhớ: (sgk/42) II. Luyện tập: Văn bản “Không sợ sai lầm” sgk/43 a) Bài văn nêu lên luận điểm: “Không sợ sai lầm” Câu văn thể hiện: - “Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế và suốt đời không thể tự lập được.” - “Nếu bạn sợ sai lầm thì bạn chẳng dám làm gì.” - “Thất bại là mẹ của thành công.” - “Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm mới là người làm chủ số phận của mình.” b) Những luận cứ :.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> *) Bước 3: Tìm ra cách chứng minh của bài văn (?)Để chứng minh cho luận điểm của mình người viết đã nêu ra những luận cứ nào?. (?)Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không? (?)Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài “Đừng sợ vấp ngã”?. - Không thể có chuyện sống mà không phạm chút sai lầm nào. - Sợ sai lầm thì sẽ không dám làm gì và sẽ không làm được gì. - Sai lầm đem đến bài học cho những người biết rút kinh nghiệm khi phạm sai lầm.  Đó là những luận cứ hiển nhiên, thực tế, có sức thuyết phục cao. c) Khác: Trong bài “Đừng sợ vấp ngã” người viết chỉ dùng lí lẽ và phân tích các lí lẽ để chứng minh cho luận điểm. Đó là những lí lẽ đã được thừa nhận.. 4. Củng cố: - Qua việc tìm hiểu bài văn “Đừng sợ vấp ngã” em hãy nhắc lại văn nghị luận chứng minh là gì? - Gọi H đọc ghi nhớ sgk/42 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, hoàn chỉnh bài luyện tập vào vở. - Soạn bài “Thêm trạng ngữ cho câu (tt)” theo hướng dẫn sgk/45-46 Ngaỳ soạn:1-2-2015 Ngày giảng:3-2-2015 Tiết 89: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Công dụng của trạng ngữ. - Cách tách trạng ngữ thành câu riêng. 2. Kĩ năng: - Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu. - Tách trạng ngữ thành câu riêng. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Có ý thức khi sử dụng tiếng Việt cho đúng đắn, phù hợp II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ôrn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc ghi nhớ sgk/42. Đọc một đoạn văn mà em cho là có sử dụng văn nghị luận chứng minh . 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Trong tiết “Thêm trạng ngữ cho câu” tuần trước các em đã được tìm hiểu khái niệm trạng ngữ trong câu đ ể làm gì, đ ể giúp các em hi ểu rõ h ơn công dụng của trạng ngữ và việc tách trạng ngữ thành câu riêng có tác d ụng gì? Chúng ta s ẽ cùng tìm hiểu qua bài “Thêm trạng ngữ cho câu (tt)”.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu công dụng trạng ngữ Gọi H đọc vd sgk/45-46 (?)Tìm trạng ngữ trong những câu văn được trích ở vd a,b? (?)Các trạng ngữ ấy bổ sung ý nghĩa gì cho câu (gọi tên)? (?)Vì sao trong các câu văn ấy ta không nên hoặc không thể lược bỏ TN? G chốt: TN bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ, thực tế, khách quan hơn. Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần thông tin bổ sung ở trạng ngữ nội dung của câu sẽ thiếu chính xác (vd b). TN còn nối kết các câu văn trong đoạn văn, bài văn, làm cho văn bản mạch lạc. Nhiều trường hợp không thể bỏ TN được (vd a: 2 câu cuối).. Nội dung I. Công dụng của trạng ngữ: 1.Ví dụ: 2.Nhận xét. a) Thường thường,/vào khoảng đó,/ …Sáng dậy,/nằm TN TN TN (thời gian) dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở TN (cách thức) trên trời,/ …Trên giàn thiên lý,/ …Chỉ độ tám, chín TN TN (nơi chốn) (thời gian) giờ sáng, /trên nền trời trong… TN (nơi chốn) b) Về mùa đông,… TN (thời gian)  Tất cả TN trên góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác và có tác dụng liên.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> kết câu làm đoạn văn mạch lạc 3.Kết luận. *) Ghi nhớ: (sgk/46) H đọc ghi nhớ sgk/46  Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu tách trạng ngữ thành câu riêng. Gọi H đọc vd sgk/46 (?)Hãy chỉ ra trạng ngữ trong câu vd trên? (?)So sánh thành phần em vừa chỉ ra với câu in đậm trong vd? (Giống (?)Theo em việc tách ra như vậy có được không? Có tác dụng gì? (H đọc ghi nhớ sgk/47) *) Bài tập thêm: Nhận xét các trường hợp tách TN thành câu riêng sau: (1) Vì ốm mệt, Nam không ăn gì cả, đã hai ngày rồi. ………………………………… Đã hai ngày rồi. (2) Chị nói với tôi bằng chất giọng tâm tình. ………………. Bằng chất giọng tâm tình. G chốt: Câu (1) có 2 TN: vì ốm mệt, đã 2 ngày rồi. Tách được vì: Nhấn mạnh thời gian Nam không ăn, giúp câu gọn và rõ nghĩa hơn. Câu (2) có 1 TN: bằng giọng chân tình. Không nên tách vì sau khi tách câu không rõ nghĩa nữa.  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc bài 1 sgk/47  G hướng dẫn H làm miệng G chốt: Tóm lại trong hai trường hợp trên TN vừa có tác dụng bổ sung những thông tin tình huống, vừa có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, giúp cho bài văn trở nên rõ ràng, dễ hiểu.. II. Tách trạng ngữ thành câu riêng: 1.Ví dụ. 2.Nhận xét. Người VN ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc / để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng TN TN hơn nữa vào tương lai của nó.  tách thành 1 câu riêng để nhấn mạnh ý nghĩa của TN 2, tạo nhịp điệu cho câu văn và có giá trị tu từ. *) Ghi nhớ: (sgk/47). III. Luyện tập: Bài 1/47: Nêu công dụng của TN a) Ở loại bài thứ nhất …Ở loại bài thứ hai…  TN chỉ trình tự lập luận (nơi chốn) b)Đã bao lần …Lần đầu tiên chập chững bước đi … Lần đầu tiên tập bơi … Lần đầu tiên chơi bóng bàn … Lúc còn học phổ thông … Về môn hoá …  TN chỉ trình tự của các lập luận (thời.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> gian) Bài 2/47-48: Chỉ ra câu TN. Nêu Gọi H đọc bài 2 sgk/47-48 công dụng a) Năm 72.  nhấn mạnh đến thời điểm hy sinh của nhân vật được nói đến trong câu trước đó. b) Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.  Trước hết có tác dụng làm nổi bật thông tin ở nồng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu,tóc xoã gối.). Nếu không tách TN ra thành câu riêng, thông tin ở nồng cốt có thể bị thông tin ở TN lấn át (bởi vì ở vị trí cuối câu, TN có ưu thế Gọi H lên bảng làm nếu đủ thời gian  G được nhấn mạnh về thông tin). sửa Sau nữa, việc tách câu như vậy Hoặc cho về nhà làm còn có tác dụng nhấn mạnh sự tương đồng của thông tin mà TN biểu thị so với thông tin ở nồng cốt câu. Bài 3/48: Viết đoạn văn 4. Củng cố: H đọc 2 ghi nhớ sgk/46-47 5. Dặn dò: - Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. Làm bài tập 3 sgk/48. - Học thuộc 2 ghi nhớ sgk/46-47. - Soạn bài mới “Cách làm bài văn lập luận chứng minh ” theo hướng dẫn sgk/4850 - Ôn tập để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết TV.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Ngày soạn:1-2-2015 Ngày giảng:3-2-2015. Tiết 90:. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT. I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: -Hệ thống hoá các kiến thức tiếng việt đã học 2.Kĩ năng: -Rèn kĩ năng đặt câu, viết đoạn, phân tích. 3. Thái độ: Gíao dục tính trung thực và cẩn thận khi làm bài. II. Chuẩn bị của thầy trò. -Thầy: Câu hỏi -Trò:Ôn tập kiến thức..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> III.LÊN LỚP: 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới MA TRẬN Chủ đề. Nhận biết TN. Câu đặc biệt. Số câu Số điểm... Tỉ lệ %. Câu rút gọn. Số câu Số điểm... Tỉ lệ % Trạng ngữ. Số câu Số điểm... Tỉ lệ % Trạng ngữ Số câu Số điểm.... Nhớ tác dụng của câu đặc biệt C2(I) 1 0,5. TL. Thông hiểu TN TL -Hiểu và nhận ra câu đặc biệt C1(I) 1 0,5 5. Tìm tục ngữ có sử dụng câu rút gọn C2(II) 2 0,5. 1 0,5 Đặt câu có trạng nghữ, xác định vị trí C1(II) 1 3 30. -. Tổng Cao Viết đoạn văn có sử dụng câu đặc biệt C3(II) 1 4. 2 3,5 35. Vận dụng xác định câu rút gọn TP cụ thểC3(I). Xác định ý nghĩa của trạng ngữ C6(I) 1 0,5 5 Xác định vị trí của trạng ngữ C5(I) 1 0,5. Vận dụng Thấp. Tìm thành phần trạng ngữ C4(I) 1 0,5. 3 2 20. 2 3,5 35 2 1 10.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỷ lệ. 5. 5 3 1,5 15. 1 1 10. 2 1 10. 2 3,5 35. 1 4 40. KIỂM TRA NGỮ VĂN 7 MÔN: TIẾNG VIỆT (45 phút) Họ và tên:…………………… Lớp: 7c........ Điểm. Lời phê của thầy cô giáo. I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3đ) Khoanh tròn vào đáp án đúng 1.Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt? A. Một canh … hai canh… lại ba canh. C. Lan là học sinh. B. Quê hương là chùm khế ngọt. D. Tất cả đều đúng. 2. Cho biết tác dụng của câu đặc biệt “ Mệt quá!” A. Xác định thời gian. C. Tường thuật. B. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc. D. Gọi đáp. 3. Câu tục ngữ “ Đói cho sạch, rách cho thơm” rút gọn thành phần: A. Cả chủ ngữ, vị ngữ. C. Vị ngữ. B. Chủ ngữ. D. Tất cả đều sai. 4. Câu “ Chiều nay, lớp ta đi học phụ đạo và lao động. Cho biết thành phần trạng ngữ? A. Chiều nay C. học phụ đạo B. Lao động D. Lớp ta 5. Trạng ngữ ở câu 4 đứng ở vị trí nào trong câu? A. Cuối câu B. Đầu câu. D. Giữa câu. 6. Câu “Sáng nay, tôi đi học”. Trạng ngữ trong câu bổ sung ý nghĩa: A. Thời gian B. Nguyên nhân C. Mục đích D. Phương tiện II. PHẦN TỰ LUẬN (7 điểm) 1. Đặt một câu có Trạng ngữ ? Xác định vị trí của trạng ngữ trong câu. (1điểm) 2. Tìm 4 câu tục ngữ, ca dao có sử dụng rút gọn câu (2điểm). 9 10 100.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 3.Viết một đoạn văn ngắn (từ 3- 5 câu ) nói về cái hay của câu tục ngữ: Ăn qủa nhớ kẻ trồng cây.trong đó có sử dụng câu đặc biệt ( Gạch dưới câu đặc biệt ) ( 4 điểm ). ĐÁP ÁN: I. TRẮC NGHIỆM (3đ) Câu Đáp án II. TỰ LUẬN (7 đ). 1 A. 2 B. 3 B. 4 A. 5 B. 6 A. Đáp án Điểm Câu 1 - Chiều nay, lớp ta đi lao động 0,5 (1,0 đ) - Đứng ở đầu câu 0,5 Câu 2 - Nuôi lợn ăn côm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng 0,5 (2,0 đ) - Ăn quả nhớ kể trồng cây 0,5 - Uống nước nhớ nguồn 0,5 - Chúng ta học thầy không tày học bạn 05 Câu 3 Học sinh viết được đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung, hình thức, 4,0 (4,0 đ) có câu đặc biệt và gạch chân đúng vào các câu ấy.( Lưu ý những đoạn văn HS viết có sáng tạo *Thu bài. 4. Củng cố :GV nhận xét ý thức giờ làm bài. 5.Hướng dẫn về nhà : -Xem lại các bài đã làm -Chuẩn bị bài cách làm bài văn lập luận chứng minh. Ngày soạn:4-2-2015 Ngày giảng:6-2-2015. Tiết 91 :. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH. . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Các bước làm bài văn lập luận chứng minh. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn chứng minh. 3. Thái độ : Có ý thức rèn các kĩ năng..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Các tiết trước các em đã được tìm hiểu chung về kiểu bài nghị luận chứng minh. Để giúp các em nắm được cách thức làm m ột bài v ăn ch ứng minh cụ thể chúng ta sẽ cùng học bài hôm nay “Cách làm một bài văn lập luận chứng minh”.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Nhắc lại các bước làm bài văn nghị luận (?)Đó là những bước nào? (Tìm hiểu đề và tìm ý. Lập dàn bài (xác định luận điểm, luận cứ, lập luận). Viết bài. Kiểm tra và sửa chữa.)  Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu đề và tìm ý Cho H đọc đề văn sgk/48. Ghi bảng I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh :. G nói chậm: Sau khi đọc đề, việc đầu tiên chúng ta phải làm đó là tìm hiểu đề và tìm ý. (?)Vậy theo em bước tìm hiểu đề là làm công việc gì? (?)Đề nêu lên vấn đề gì?. - Đề nêu lên một tư tưởng thể hiện bằng một câu tục ngữ. - Đề yêu cầu: chứng minh tư tưởng đó là đúng đắn.. (?)Yêu cầu gì? Sau khi tìm hiểu đề kĩ ta sẽ đi lập ý cho đề bài. Mà lập ý tức là bước ta đi xác định luận điểm, luận cứ, và cách lập luận. (?)Luận điểm (ý chính) mà đề bài yêu cầu cần chứng minh là gì? Luận điểm đó được thể hiện trong câu nào? (câu tục ngữ) (?)Câu tục ngữ khẳng định điều gì? (?)Chí có nghĩa là gì?. Đề: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý: a) Xác định yêu cầu chung của đề:. b) Tìm ý: - Luận điểm: Ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện. + Câu tục ngữ khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của chí trong cuộc sống. + Chí là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Ai có các.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> (?)Với luận điểm như thế bài viết cần có những luận cứ nào để chứng minh ?. G nói thêm: Nếu hiểu “chí” có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một việc gì tốt đẹp, và “nên” có nghĩa là kết quả, là thành công thì có thể nêu thêm các lí lẽ sau: (?)Muốn chứng minh được vấn đề trên thì ta phải lập luận như thế nào?. điều đó thì sẽ thành công. - Luận cứ: + Những dẫn chứng trong đời sống (những tấm gương bền bỉ của H nghèo vượt khó, những người lao động, vận động viên, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học… không chịu lùi bước trước khó khăn, thất bại); Những dẫn chứng trong thời gian, không gian, quá khứ,… + Một người có thể đạt tới thành công, tới kết quả được không? Nếu không theo đuổi một mục đích, một lí tưởng tốt đẹp nào đó? - Lập luận: có 2 cách: + Xét về lí lẽ bất cứ việc gì dù là giản đơn nhưng không có chí, không chuyên tâm, kiên trì thì sẽ không làm được. + Xét về thực tế có biết bao tấm gương nhờ có chí mà thành công: anh Nguyễn Ngọc Ký, các vận động viên khuyết tật đạt huy chương vàng… 2. Lập dàn bài:.  Hoạt động 3: Hướng dẫn lập dàn bài (?)Với hệ thống luận điểm, luận cứ như thế ta có thể sắp xếp chúng theo trình tự bố cục ra sao? (?)Một văn bản nghị luận thường a) MB: Nêu vai trò của lí tưởng, ý gồm mấy phần chính? Đó là những chí và nghị lực trong cuộc sống mà phần nào? câu tục ngữ đã đúc kết: đó là một (?)Phần mở bài nêu ý gì? chân lí. b) TB: - Xét về lí: (?)Phần thân bài nêu những lí lẽ và + Chí là điều rất cần thiết để con dẫn chứng nào? người vượt qua mọi trở ngại. + Không có chí thì không làm được gì. - Xét về thực tế: + Những người có chí đều thành công (dẫn chứng ) + Chí giúp người ta vượt qua mọi khó khăn tưởng chừng như không.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> (?)Em sẽ viết những ý nào ở phần thể vượt qua được (dẫn chứng ) kết bài? c) KB: Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ để khi ra đời làm được những việc lớn.  Hoạt động 4: Viết bài 3. Viết bài: Cho H đọc các đoạn mở bài ở mục 3 a) MB: Có thể chọn 1 trong các cách sgk/49 sau: (?)Khi viết mở bài có cần lập luận - Đi thẳng vào vấn đề. không? (có) - Suy từ cái chung đến cái riêng. (?)Ba cách mở bài khác nhau về - Suy từ tâm lí con người. cách lập luận như thế nào? (Trực tiếp, gián tiếp, suy lí) (?)Các cách mở bài ấy có phù hợp b) TB: - Phải có từ ngữ chuyển đoạn tiếp với yêu cầu của bài không? (có) nối phần mở bài với thân bài. (thật (?)Làm thế nào để đoạn đầu tiên vậy, đúng như vậy …) của thân bài liên kết được với đoạn - Viết đoạn phân tích lí lẽ, đoạn nêu các dẫn chứng tiêu biểu … trước? (?)Cần làm gì để các đoạn sau của thân bài liên kết với đoạn trước? (?)Ngoài những cách nói như: “đúng như vậy”, “thật vậy” có cách nào khác nữa không? (Có: Trước hết, tại sao, có nghĩa là,…) (?)Nên viết đoạn phân tích lí lẽ như thế nào? Nên phân tích lí lẽ nào trước? Nên nêu lí lẽ trước rồi phân tích sau hay ngược lại? (Từ gần đến c) KB: xa, từ chung đến riêng…Nên nêu lí lẽ - Có thể sử dụng từ ngữ chuyển đoạn: tóm lại, câu tục ngữ cho ta bài trước, phân tích sau.) (?)Nên viết đoạn chứng minh như học … thế nào? (Nêu ý chốt trước rồi đưa - Kết bài trên hô ứng với mở bài. - Kết bài phải cho thấy luận điểm dẫn chứng minh họa.) Cho H đọc và nhận xét cách kết bài ở cần chứng minh. 4. Đọc lại và sửa chữa: mục 3 sgk/50 (?)Những kết bài ấy đã hô ứng với phần mở bài chưa? (?)Kết bài đã cho thấy luận điểm đã được chứng minh chưa?  Hoạt động 5: Kiểm tra  Hoạt động 6: Hệ thống hoá.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> kiến thức (?)Muốn làm bài văn lập luận chứng minh ta phải thực hiện như thế nào ? (?)Nêu dàn bài của bài văn nghị luận chứng minh? H đọc ghi nhớ sgk/50  Hoạt động 7: Luyện tập Gọi H đọc phần luyện tập sgk/51 (?)Em sẽ tiến hành làm 2 đề trên như thế nào? (?)Hai đề này có gì giống và khác nhau so với bài mẫu đã thực hiện?. *) Ghi nhớ: (sgk/50) II. Luyện tập: - Theo các bước đã hướng dẫn. - Giống: Đều có ý nghĩa tương tự như câu “Có chí thì nên”: khuyên nhủ con người phải quyết chí bền lòng. - Khác: (1) Trước khi chứng minh cần phải giải thích hai hình ảnh “mài sắt” và “nên kim” để rút ra ý nghĩa của câu tục ngữ: có kiên trì, bền chí thì mới thành công. (2) Chứng minh theo cả 2 chiều: + Nếu lòng không bền thì không thể làm được việc gì. + Nếu đã quyết chí thì việc dù lớn lao, phi thường như đào núi, lấp biển cũng có thể làm nên.. 4. Củng cố: Đọc ghi nhớ sgk/50 5. Dặn dò: - Soạn bài “Luyện tập lập luận chứng minh” theo hướng dẫn sgk/51-52 - Nội dung chuẩn bị theo yêu cầu sgk/51 mục I.2; - Tập viết cụ thể một số đoạn.. Ngày soạn:4-2-2015 Ngày giảng:6-2-2015. Tiết 92: LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Cách làm bài lập luận chứng minh cho một nhận định , một ý kiến về một vấn đề xã hõi gần gũi, quen thuộc. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn chứng minh. -Lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng... khi tạo lập đoạn, bài văn nghị luận theo những yêu cầu khác nhau. 3. Thái đô: Có ý thức rèn các kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Muốn làm bài văn nghị luận chứng minh thì phải thực hiện như thế nào? - Dàn bài của bài văn nghị luận chứng minh gồm những phần nào? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Ở tiết trước các em đã được tìm hiểu cách làm loại văn nghị luận chứng minh. Hôm nay, chúng ta sẽ áp dụng những lí thuyết ấy vào tiết luyện tập.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu đề H đọc đề (?)Đề yêu cầu chứng minh vấn đề gì? (?)Yêu cầu lập luận chứng minh đòi hỏi phải làm như thế nào ?  Hoạt động 2: Tìm ý Cho H thảo luận 3 phút để tìm ý (?)Nếu là người cần được chứng minh thì em có đòi hỏi phải diễn. Ghi bảng Đề: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam luôn sống theo đạo lý “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “uống nước nhớ nguồn” 1. Tìm hiểu đề: - Điều phải chứng minh: Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng - một đạo lý sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam. - Yêu cầu: đưa ra và phân tích những chứng cứ thích hợp để người đọc, người nghe thấy rõ điều nêu ở đề bài là đúng đắn, là có thật. 2. Tìm ý: - Với đề bài trên ta cần phải viết một.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> giải rõ hơn ý nghĩa của 2 câu tục đoạn văn ngắn để diễn giải cho rõ ngữ đó không? Vì sao? điều phải chứng minh. Bởi lẽ, đề đưa ra 2 vấn đề dưới hình thức 2 câu tục (?)Em sẽ diễn giải ý nghĩa của 2 ngữ với lối nói ẩn dụ bằng hình ảnh câu tục ngữ đó như thế nào ? kín đáo, sâu sắc và có rất nhiều người chưa hiểu đúng, hiểu hết ý nghĩa của đề. - Hai câu tục ngữ trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng cùng nêu lên một bài học về lẽ sống, về đạo đức và tình nghĩa cao đẹp của con người. Đó là lòng biết ơn, nhớ ơn về cội nguồn của người ăn quả, người uống nước. Người ăn quả chín thơm (?)Nếu vậy em sẽ đưa ra những ngon nhất định không được quên biểu hiện nào trong thực tế đời công lao của người trồng cây vất vả sống để chứng minh cho đạo lý sớm hôm chăm bón. Người uống “uống nước nhớ nguồn” “ăn quả ngụm nước trong lành hãy nhớ đến nhớ kẻ trồng cây”? cội nguồn dòng nước này từ đâu chảy tới. Biết ơn và nhớ ơn là truyền thống đạo đức làm nên bản sắc, tính cách và vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của người VN. - Những biểu hiện của lòng biết ơn trong thực tế đời sống: + Con cháu kính yêu và biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ. + Các lễ hội văn hoá. (?)Ngoài những biểu hiện đó các + Truyền thống thờ cúng tổ tiên. em có thể bổ sung thêm những + Tôn sùng và nhớ ơn những người biểu hiện nào khác? anh hùng, những người có công trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. + Ngày 27/7 hàng năm là dịp để chúng ta thể hiện lòng biết ơn đó. + Toàn dân biết ơn Đảng, Bác Hồ và Cách mạng. + Học trò biết ơn thầy giáo và cô  Hoạt động 3: Lập dàn bài: giáo. G cho H xem lại các dàn bài mà các + Những câu ca dao khuyên con em đã lập trong tiết học trước. Sau người phải ghi nhớ công ơn của ông đó yêu cầu lập dàn bài cho đề văn bà cha mẹ..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> trên. (?)Mở bài nêu những ý nào? (?)Thân bài nêu những luận điểm phụ nào để làm sáng rõ luận điểm chính? Phải dẫn những luận cứ nào để minh hoạ? G nói thêm: Cần phải nêu ra những biểu hiện của đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” theo trình tự thời gian, vì đề bài dứt khoát đòi hỏi một sự chứng minh dọc theo chiều lịch sử “từ xưa đến nay”. Do đó trong phần này cần sắp xếp ý theo 2 luận điểm phụ sau: - Từ xưa, dân tộc VN ta đã luôn luôn nhớ tới cội nguồn, luôn luôn biết ơn những người đã cho mình được hưởng những thành quả, những niềm hạnh phúc, vui sướng trong cuộc sống.. - Đến nay, đạo lý ấy vẫn được những con người VN của thời hiện đại tiếp tục phát huy.. (?)Kết bài nêu lên những ý nào? (?)2 đạo lý này gợi cho em những suy nghĩ gì?  Hoạt động 4: Viết đoạn văn (?)Em hãy viết đoạn văn chứng minh cho một luận điểm của dàn bài vừa xây dựng? Cho H trình bày đoạn văn vừa viết. Gọi H nhận xét. G nhận xét, sửa chữa.. + Các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc bà mẹ VN anh hùng… 3. Lập dàn bài: a) MB: Dẫn 2 câu tục ngữ đề cao lòng biết ơn của nhân dân ta. b) TB: - Giải thích ý nghĩa 2 câu tục ngữ. - Chứng minh: Nhân dân ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lý “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “uống nước nhớ nguồn”.  Trong nhà trường: H nhớ ơn thầy cô  Trong gia đình: + Thờ cúng tổ tiên  nhớ ơn tổ tiên + Lễ chúc thọ ông bà, cha mẹ  thể hiện lòng biết ơn và mong muốn báo đáp công ơn cha mẹ.  Trong đời sống cộng đồng: + Truyền thống “Lạc Long Quân và Âu Cơ” lưu truyền từ ngàn đời nhắc nhở mọi người luôn nhớ tới cội nguồn. + 10/3 âm lịch cả dân tộc thành kính hướng về ngày giỗ tổ Hùng Vương. + Ngày nay, có nhiều ngày lễ có ý nghĩa sâu sắc: 27/7 ngày thương binh liệt sĩ để tưởng nhớ những người đã hy sinh xương máu bảo vệ Tổ quốc; 20/11 ngày nhà giáo VN để bày tỏ lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo; 27/2 ngày thầy thuốc VN để nhớ ơn những bậc “lương y như từ mẫu”. + Nhân dân ta ngày nay thể hiện lòng nhớ ơn các anh hùng liệt sĩ bằng những việc làm thiết thực: xây dựng đài tưởng niệm, dựng nhà tình nghĩa, phong trào đền ơn đáp nghĩa… c) KB: 2 đạo lí trên đã trở thành lối sống mang đậm bản sắc dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Chúng ta ai cũng tự hào về lối sống ấy và phải biết sống sao cho xứng đáng với truyền thống vốn có đó. 4. Viết đoạn văn:. 4. Củng cố: Nhắc lại 4 bước làm bài văn nghị luận chứng minh. 5. Dặn dò: - Hoàn chỉnh dàn bài thành một bài văn nghị luận chứng minh. - Soạn bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” theo câu hỏi sgk/55. _____________________________________________________________. Ngày soạn:8-2-2015 Ngày giảng:10-2-2015 Tiết 93:. ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ (Phạm Văn Đồng). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng. - Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói , viết hằng ngày. - Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi nhiệt tình của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu văn bản nghị luận xã hội. - Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận. 3. Thái độ: Giáo dục HS học tập đức tính giản dị của Bác Hồ..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích,thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày 1 đoạn văn phần thân bài của đề văn “Chứng minh rằng nhân dân VN luôn sống theo đạo lý “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “uống nước nhớ nguồn”. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Phạm Văn Đồng là một trong những học trò xuất sắc và là cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Suốt trong mấy chục năm ông được sống và làm việc bên cạnh Bác Hồ. Vì vậy, ông đã viết nhiều bài và sách về Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng sự hiểu biết tường tận và tình cảm yêu kính chân thành, thắm tihết của mình. Bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” là đoạn trích từ bài diễn văn của Phạm Văn Đồng trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ chí Minh (19/5/1970). Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả-tác phẩm H đọc phần chú thích (*) sgk/54  Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc G đọc 1 đoạn. Gọi 2 H đọc tiếp cho đến hết bài. G nhận xét cách đọc. Gọi H đọc chú thích sgk/54, bổ sung thêm: Nhất quán: thống nhất, không khác biệt từ trước đến sau. Tươm tất(tt): chu đáo, đẹp đẽ, cẩn thận  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản (?)Bài văn nghị luận về vấn đề gì? Cụ thể hoá trong câu văn nào? (?)Theo em văn bản này được viết theo thể loại nào?  Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu bố cục, lập dàn ý của bài (?)Mục đích chứng minh của văn bản này là gì? (Làm rõ để mọi người hiểu về đức tính giản dị của Bác Hồ trong những biểu hiện rất cụ thể.). Ghi bảng I.Đọc tìm hiểu chung.: 1.Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906-2000) Quê: Quảng Ngãi. -Nhà cách mạng nổi tiếng,nhà văn hóa lớn. 2.Tác phẩm. a.Xuất xứ:Trích từ bài Chủ tịch HCM,tinh hoa và khí phách của dân tộc,lương tâm của thời đại b.Đọc –chú thích. c. Chủ đề: Đức tính giản dị của Bác Hồ (nhan đề và câu mở đầu đoạn văn) d. Thể loại: Nghị luận chứng minh (bằng dẫn chứng và lí lẽ có xen chút ít giải thích và bình luận) e. Bố cục: 1. Từ đầu … “tuyệt đẹp”: Nêu nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác Hồ.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> (?)Để đạt được mục đích đó, tác giả đã tổ chức lập luận theo trình tự nào? (Đi từ nhận xét khái quát đến những biểu hiện cụ thể đức tính giản dị của Bác Hồ.) (?)Từ đó em hãy xác định bố cục của văn bản này? (?)Nhìn vào bố cục của văn bản trích em có nhận xét gì? Từ đó hãy lập dàn ý cho văn bản trên? (Không có kết bài vì là văn bản trích).  Hoạt động 5: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết Gọi H đọc đoạn đầu “Điều rất quan … tuyệt đẹp”. (?)Trong phần mở đầu này tác giả đã viết 2 câu văn: một nêu nhận xét chung, một giải thích nhận xét ấy. Đó là những câu văn nào? (Câu mở đầu và câu thứ hai.) (?)Nhận xét được nêu thành luận điểm ở câu thứ nhất là gì? (?)Luận điểm này đề cập đến 2 phạm vi đời sống của Bác, đó là đời sống cách mạng to lớn và đời sống hằng ngày giản dị. Em nhận thấy văn bản tập trung làm nổi rõ phạm vi đời sống nào của Bác? (?)Trong đời sống hằng ngày, đức tính giản dị của Bác Hồ được bộc lộ. Qua đoạn đầu em nhận thấy đức tính này được tác giả nhận định bằng những từ nào? Trong đó từ nào quan trọng nhất?. 2. Còn lại: Trình bày những biểu hiện của đức tính giản dị của Bác  Dàn ý: 1. MB: Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống giản dị, thanh bạch của Bác Hồ. 2. TB: Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt, lối sống, việc làm: - Giản dị trong lối sống: + Bữa ăn chỉ vài ba món đơn giản. + Cái nhà sàn chỉ vài ba phòng, hoà cùng thiên nhiên. + Việc làm: từ việc nhỏ đến việc lớn ít cần đến người phục vụ. + Sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp. - Giản dị trong lời nói, bài viết. 3. KB: Không có II Đọc. tìm hiểu chi tiết: 1. Nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ: - “Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị và đời sống bình thường của Bác”  luận điểm của văn bản - Đời sống giản dị hằng ngày.. - Trong sáng, thanh bạch tuyệt đẹp  thâu tóm được đức tính giản dị của Bác.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Vì sao? (Trong “thanh bạch” có giản dị, trong sáng và đẹp trong lối sống của người Cách mạng. ) (?)Trong khi nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ tác giả đã có thái độ như thế nào? Lời văn nào chứng tỏ thái độ đó? G chốt: Ngay đoạn văn đầu tác giả vừa nêu vấn đề trực tiếp vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của nó, đặt nó trong mối quan hệ giữa đời hoạt động chính trị cách mạng lay trời chuyển đất với đời sống hằng ngày, trong sự nhất quán thống nhất cao độ. Nghĩa là có sự hài hoà kết hợp và thống nhất giữa 2 phẩm chất vĩ đại và giản dị, chính trị và đạo đức trong con người, trong lối sống, tính cách của Bác. Tiếp theo tác giả giải thích, mở rộng phẩm chất giản dị đặc biệt ấy vẫn được giữ nguyên vẹn qua cuộc đời 60 năm hoạt động cách mạng đầy sóng gió của Người vì một mục đích duy nhất và vô cùng cao đẹp: tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn của dân tộc không hề gợn chút cá nhân. (?)Trong đoạn tiếp theo tác giả đã đề cập đến 2 phương diện trong lối sống giản dị của Bác, đó là những phương diện nào? (Giản dị trong tác phong sinh hoạt và giản dị trong quan hệ với mọi người.) (?)Để làm rõ nếp sinh hoạt giản dị của Bác tác giả đã dựa trên những chứng cứ nào? Nhận xét những dẫn chứng được nêu trong đoạn này? (Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, giản dị, đời thường, gần gũi với mọi người nên dễ hiểu, dễ thuyết phục người đọc) (?)Để thuyết phục người đọc về sự giản dị của Bác trong quan hệ với mọi người tác giả đã nêu những chi tiết cụ thể nào? Nhận xét về cách đưa dẫn chứng trong.  thể hiện niềm tin của tác giả vào nhận định của mình (điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là …) và sự ngợi ca đối với Bác (rất lạ lùng, rất kì diệu là). 2. Những biểu hiện của tính giản dị của Bác Hồ: a)Giản dị trong lối sống: - Giản dị trong tác phong hoạt: + Bữa cơm của Bác (Bữa chỉ có …sắp xếp tươm tất) + Cái nhà sàn nơi Bác ở nhà sàn … vườn hoa). đức sinh cơm (Cái. - Giản dị trong quan hệ với mọi người: + Viết thư cho một đồng chí + Nói chuyện với các cháu miền Nam + Đi thăm nhà tập thể của công nhân từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn. + Việc gì tự làm được thì không cần người khác giúp + Đặt tên cho người phục vụ: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.  dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, giản dị kết hợp với bình.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> đoạn này? (Liệt kê,tiêu biểu, làm nổi rõ con người của Bác trong quan hệ với mọi người.) (?)Trong đoạn văn này ngoài việc đưa ra những dẫn chứng chọn lọc tiêu biểu để chứng minh tác giả còn kết hợp với bình luận và biểu cảm. Hãy chỉ ra những câu văn biểu cảm đó? Tác dụng? (Ở sự việc nhỏ đó, chúng ta còn thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Một đời người như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao. Có tác dụng khẳng định lối sống giản dị của Bác, bày tỏ tình cảm quý trọng của người viết, tác động tới tình cảm, cảm xúc người đọc người nghe.) (?)Trong đoạn văn tiếp theo, tác giả giải thích và bình luận về lí do và ý nghĩa của đức tính giản dị của Bác. Em hiểu gì về lí do của lối sống giản dị của Bác từ lời giải thích sau đây của tác giả: Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân? (Bác sống giản dị vì cuộc đời Bác luôn gắn liền với cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân. Bác sống giản dị vì Người được tôi luyện trong cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân.) (?)Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của lối sống giản dị của Bác Hồ từ lời bình luận sau đây: Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú với những tình cảm, tư tưởng, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Đó là đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay? (Lối sống giản dị hoà hợp với các giá trị tinh thần khác làm thành phẩm chất cao quý tuyệt đẹp ở Bác. Đó là. luận, biểu cảm  khẳng định lối sống giản dị của Bác, bày tỏ tình cảm của tác giả và dễ thuyết phục người đọc người nghe.. b) Giản dị trong cách nói và viết: - Dẫn những câu nói của Bác: Không có gì quý hơn độc lập tự do; Nước VN là một, dân tộc VN là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> biểu hiện của đời sống thật sự văn minh mà mọi người cần lấy làm gương sáng noi theo. Ngay cả trong thơ của mình Bác đã nhiều lần nói lên quan niệm và cách sống như thế: Ăn khoẻ, ngủ ngon, làm việc khoẻ; Trần mà như thế kém gì tiên (Sáu mươi tuổi); Sống quen thanh đạm nhẹ người; Việc làm tháng rộng ngày dài ung dung (Sáu mươi ba tuổi) Thảo luận 2 phút: Vì sao tác giả nói đó là cuộc sống thật sự văn minh? (Vì đó là cuộc sống phong phú, cao đẹp về tinh thần, tình cảm, không màng đến hưởng thụ vật chất, không vì riêng mình.) (?)Em hãy nhận xét về những lời giải thích, bình luận này của tác giả? (Sâu sắc, sát, đúng với con người của Bác. Mang cảm xúc ngưỡng vọng của tác giả.). không bao giờ thay đổi.. - Bình luận về cách nói giản dị đó: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.  đề cao sức mạnh phi thường của lối nói giản dị mà sâu sắc (?)Đoạn cuối văn bản để làm sáng tỏ sự của Bác và khẳng định tài năng giản dị trong cách nói và viết của Bác đó. tác giả đã dẫn những câu nói nào của III.Tổng kết Bác? (?)Tại sao tác giả lại dẫn những câu nói III.Tổng kết. thuật:Nghị luận này để chứng minh cho sự giản dị trong 1.Nghệ cách nói và viết của Bác? (Đó là những chứng minh kết hợp giải thích câu nói nổi tiếng về ý nghĩa (nội dung) và và bình luận. ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc (hình thức). -Chứng cứ cụ thể,,tnhf cảm Mọi người dân đều biết, đều thuộc và hiểu chân thành. 2.Nội dung: ghi nhớ sgk55. câu nói này.) (?)Thật bất ngờ là những điều lớn lao đó đã được Bác nói ra rất giản dị, dễ hiểu. Tác giả đã giải thích lí do Bác nói giản dị như thế nào? Từ đó em hiểu thêm gì về tác dụng của những lời nói và viết của Bác? (Vì Bác muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hoá lòng người.) (?)Tác giả đã bình luận như thế nào về tác dụng của lối nói giản dị sâu sắc của.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Bác Hồ? Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của lời bình này? H đọc ghi nhớ sgk/55 4. Củng cố: - Em hãy cho biết những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài văn? - Đọc diễn cảm 1 đoạn văn em thích ở bài trên. - Qua bài văn em có thể học tập được điều gì ở Bác? 5. Dăn dò: - Học bài ghi nhớ, vở ghi và đoạn văn em thích nhất. - Thực hiện phần luyện tập (G gợi ý: Bài 1 các em có thể sưu tầm thêm 1 số mẩu chuyện, bài thơ của các tác giả khác viết về đạo đức, tác phong của Bác như: Theo chân Bác, Đêm nay Bác không ngủ, Việt Bắc, Bác ơi.) - Chuẩn bị bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động” theo hướng dẫn sgk/57.. Ngày soạn:8-2-2015 Ngày giảng:10-2-2015 Tiết 94:. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG. I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Khái niệm câu chủ động và câu bị động. - Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. 2. Kĩ năng: -Nhận biết câu chủ động và câu bị động. - Lựa chọn cách chuyển đổi câu theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu chủ động và câu bị động trong nói, viết. II. CHUẨN BỊ:.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, rèn luyện theo mẫu, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những biểu hiện của đức tính giản dị của Bác Hồ? Cho biết những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài viết? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Câu chủ động và câu bị động ta vẫn thường gặp trong tiếng Việt có những khác biệt về hình thức và nội dung. Bài học hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu về 2 kiểu câu đó và mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm câu chủ động và câu bị động H đọc vd sgk/57 (?)Hãy xác định chủ ngữ trong từng câu? (?)Hãy cho biết chủ ngữ (chủ thể trong) câu a thực hiện hành động nào? Và hướng tới ai? (Chủ thể “mọi người” thực hiện hành động “yêu mến” đối với “em”) (?)Còn câu b? (Chủ thể “em” không thực hiện hành động nào mà nhận hành động “yêu mến” của “mọi người”) (?)Vậy em hãy cho biết ý nghĩa của 2 chủ ngữ trong 2 câu trên khác nhau như thế nào? (a- Biểu thị người thực hiện một hoạt động hướng đến người khác, tức là chủ ngữ trong câu a biểu thị chủ thể của hoạt động (biểu thị người mang trạng thái tâm lí có liên đới đến người khác). B- Biểu thị người được hoạt động của người khác hướng đến, tức là chủ ngữ trong câu b biểu thị đối tượng của hoạt động (biểu thị người có liên đới đến trạng thái tâm lí của người khác)) (?)Với kiểu câu cấu tạo như câu a thì người ta gọi là câu chủ động, như câu b thì gọi là câu bị động. Vậy em hiểu thế nào là câu chủ động,. Nội dung I. Câu chủ động và câu bị động: 1.Vd: (sgk/57) 2.Nhận xét. a. Mọi người / yêu mến em. C b. Em / được mọi người yêu mến. C. *) Ghi nhớ: (sgk/57) vd: Cô ấy cắm hoa rất đẹp..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> câu bị động? (H có thể đọc ghi nhớ sgk/57. G chốt lại) (?)Em hãy thử đặt về câu chủ động, bị động vài câu ví dụ để hiểu rõ hơn? (H tự đặt hoặc G có thể yêu cầu H tìm trong những câu thơ văn đã học những vd để làm rõ khái niệm) G chốt: Đó chính là cặp câu chủ động bị động tương ứng. Vì sao ta nói nó là cặp câu tương ứng? Vì đó là cặp câu luôn luôn đi với nhau. Nghĩa là có thể đổi chủ động thành bị động và ngược lại. Ngoài ra, còn rất nhiều câu khác không thể đổi được người ta gọi đó là câu bình thường (Nó rời sân ga. Xe bị hết xăng. Vải được mùa. Nó bị ngã. Nhà gần hồ. Nó định về quê …)  Hoạt động 2: Tìm hiểu mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. H đọc vd sgk/57 (G có thể chép vd lên bảng phụ) (?)Em sẽ chọn câu a hay câu b để điền vào chỗ trống trong đoạn trích? (câu b: Em được mọi người yêu mến) (?)Vì sao em lại chọn như vậy? (Câu b được ưu tiên chọn lựa vì nó giúp cho việc liên kết các câu trong đoạn được tốt hơn: câu đi trước đã nói về Thuỷ (thông qua chủ ngữ “em tôi”) do đó sẽ hợp lôgic và dễ hiểu hơn nếu câu sau cũng tiếp tục nói về Thuỷ (thông qua chủ ngữ “em”). Từ đó rút ra nhận xét: trong đoạn văn trên dùng câu bị động điền vào chỗ trống sẽ thích hợp hơn là câu chủ động.) (?)Theo em việc dùng câu chủ động hay bị động có phải là tuỳ tiện không? (Không, mà tuỳ thuộc vào ngữ cảnh: có khi phải dùng câu bị động nhưng cũng có khi dùng câu chủ động.) (?)Vậy việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là có mục đích gì? (H trả lời theo ghi nhớ.) G lưu ý: Có thể còn nhằm nhiều mục đích khác nhau nhưng nổi bật hơn cả vẫn là mục. Hoa được cô ấy cắm rất đẹp.. II. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: 1.Vd: (sgk/57) 2.Nhận xét.  chọn câu b. Vì: giúp cho việc liên kết các câu trong đoạn tốt hơn.. 3.Kết luận. *) Ghi nhớ: (sgk/58). III. Luyện tập : Các câu bị động: (1) “Có khi các …rõ ràng, dễ thấy” (2) “Tác giả …đệ nhất thi sĩ”.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> đích trên. Vd: Em tôi là chi đội trưởng. Em luôn được thầy cô và bạn bè yêu mến.  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập H đọc phần luyện tập sgk/58. G hướng dẫn H trả lời miệng. Tác dụng: Nhằm tránh lặp lại kiểu câu dùng trước đó đồng thời tạo nên liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn.. a) Thuyền được (người lái *) Bài tập thêm: (chép đề lên bảng phụ, gọi H đò) đẩy ra xa lên bảng làm) b) Bắc được (nhiều người) 1. Tìm câu bị động tương ứng với những câu tin yêu. chủ động sau: c) Đá được (người ta) a) Người lại đò đẩy thuyền ra xa. chuyển lên xe. b) Nhiều người tin yêu Bắc. d) Em bé được (mẹ) rửa c) Người ta chuyển đá lên xe. chân cho. d) Mẹ rửa chân cho em bé. e) Tàu hoả bị (bọn xấu) e) Bọn xấu ném đá lên tàu hoả. ném đá lên. 2. Hãy viết đoạn văn có dùng câu chủ động và câu bị động tương ứng và so sánh 4. Củng cố: - Hãy phân biệt câu chủ động và câu bị động? Cho vd. - Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại nhằm mục đích gì? 5. Dặn dò: - Làm bài tập hoàn chỉnh vào vở. - Ôn kĩ phần văn lập luận chứng minh để chuẩn bị viết bài viết số - Soạn bài “Ý nghĩa văn chương” theo câu hỏi SGK/63.. Ngày soạn:11-2-2015 Ngày giảng:13-2-2015. Tiết 95,96:. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức:. BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 5 VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Nhận thức của HS về kiểu bài nghị luận chứng minh. Xác định luận điểm,triển khai luận cứ. Tìm và sắp xếp lí lẽ và dẫn chứng. Trình bày lời văn của mình qua bài viết cụ thể. 2. Kĩ năng: Củng cố các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập bố cục …Vận dụng vào kiểu bài chứng minh 1 vấn đề * Tích hợp môi trường: Ra đề liên quan đến bảo vệ rừng 3. Thái độ: Tự đánh giá chính xác hơn trình độ TLV của bản thân để có phương hướng phấn đấu phát huy ưu điểm và sửa chữa nhược điểm. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: gợi mở, nêu vấn đề,... 2. Phương tiện: -GV: ra đề, dàn ý,.... -HS: chuẩn bị các đề SGK, giấy , bút,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.ổn định 2.kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. *Hoạt động 1:Học sinh chép đề. A. Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ. B. Đáp án: 1. Yêu cầu chung: Câu tục ngữ khẳng định vai trò ý nghĩa to lớn của chí trong cuộc sống. Chí có nghĩa là hoài bão, lý tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Ai có các điều kiện đó thì sẽ thành công trong sự nghiệp. Cần đưa những dẫn chứng phù hợp để làm người đọc tin vào điều đó. 2. Về nội dung đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giải thích chung về ý nghĩa của câu tục ngữ: Chí là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. Không có chí thì không làm được việc gì dù lớn hay nhỏ cũng đều thất bại. - Đưa ra và biết phân tích dẫn chứng để chứng minh các ý trên, đó là những tấm gương cụ thể về những con người đã thành đạt trong cuộc sống nhờ vào ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm. Các dẫn chứng cần chính xác, phù hợp và toàn diện, có thể lấy dẫn chứng trong bài “Đừng sợ vấp ngã” hoặc những tấm gương trong đời sống thực tế, chuyện các danh nhân, các nhà khoa học nổi tiếng (Niu-tơn, Ac-si-met, Anh-xtanh, Hồ Chí Minh, Lương Định Của, Phạm Ngọc Thạch…) - Về lập luận: cần chặt chẽ, tuân thủ theo các cách đã học, biết cách chuyển ý, diễn đạt rõ ràng. C. Biểu điểm:.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 9-10: Đảm bảo tốt, đầy đủ những yêu cầu trên, lời văn sáng sủa, cách diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không có lỗi chính tả, không vi phạm về cú pháp (dùng từ, đặt câu, kiến thức…) 7-8: Thực hiện khá tốt các yêu cầu trên, diễn đạt rõ ràng cụ thể, biết cách chuyển ý, có thể có 1-2 lỗi chính tả. 5-6: Thực hiện ở mức trung bình hoặc trên mức trung bình một chút, có lỗi chính tả và cách diễn đạt có thể còn một đôi chỗ lủng củng. 3-4: Thực hiện có thể thiếu một vài ý, phân tích dẫn chứng còn sơ sài hoặc chỉ diễn đạt chung chung, vi phạm về chính tả, diễn đạt. 1-2: Thực hiện còn thiếu nhiều yêu cầu, thiếu nhiều hoặc chưa biết cách đưa dẫn chứng, chưa hiểu về thể loại văn nghị luận chứng minh, lạc đề. *Hoạt động 2:thu bài. 4.Củng cố: Nhận xét ý thức giờ viết bài. 5.Hướng dẫn về nhà. -Xem lại dàn bài -Đọc soạn bài ý nghĩa văn chương.. Ngày soạn :22-2-2015 Ngày giảng:24-2-2015. Tiết 97:. Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (Hoài Thanh). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về nhà văn Hoài Thanh. - Quan niệm của tác giả về nguồn gốc, ý nghĩa , công dụng của văn chương. - Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn bản nghị luận của nhà văn hoài thanh. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu văn bản nghị luận văn học. - Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận. - Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 3. Thái độ: Giáo dục HS có lòng yêu mến văn học. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Cho ví dụ. - Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động nhằm mục đích gì? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Từ xưa đến nay, văn chương nghệ thuật là một trong những hoạt động tinh thần hết sức lí thú và bổ ích trong cuộc s ống con ng ười. Đến v ới văn chương (trong đó có cả việc học văn chương), có nhiều điều cần hiểu bi ết, nh ưng có 3 điều cần hiểu biết nhất là: văn chương có nguồn gốc từ đâu? văn ch ương là gì? và văn chương có công dụng gì trong cuộc sống? Bài viết “Ý nghĩa văn ch ương” c ủa Hoài Thanh, một nhà phê bình văn học có uy tín lớn s ẽ cung cấp cho chúng ta m ột cách hi ểu, một cách quan niệm đúng đắn và cơ bản về điều cần hiểu biết đó.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm (?)Qua tìm hiểu sgk em hãy cho biết vài nét về tác giả? G bổ sung thêm. Ghi bảng I.Đọc tìm hiểu chung. 1. Tác giả: (1909-1982) Tên thật Nguyễn Đức Nguyên, là một trong những nhà văn - nhà phê bình văn học lớn của nước ta. 2. Tác phẩm: a.Xuất xứ. Sáng tác 1936, in trong “Văn  Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu một số chương và hành động”. chú thích b.Đọc chú thích. Cách đọc: Giọng vừa rành mạch vừa xúc cảm, chậm và sâu lắng. c. Bố cục: G cùng H đọc 1 lần toàn bài.G nhận xét cách 1. Từ đầu … “lòng vị tha”: đọc H Nguồn gốc cốt yếu của văn Gọi H đọc chú thích sgk/61-62. G bổ sung chương (nêu vấn đề): thêm - Khởi nguồn của văn chương - Cốt yếu: quan trọng, cơ bản, không thể (từ đầu … “muôn vật muôn thiếu, chủ chốt, chứ không phải là tất cả loài”) - Muôn hình vạn trạng: (= muôn màu muôn - Sáng tạo văn chương (tiếp.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> vẻ, trăm hồng nghìn tía) rất phong phú, rất nhiều hình thức, hình ảnh, trạng thái, tâm trạng khác nhau. - Vị tha: lòng thương người, đức hi sinh, xả thân cao cả. - Cặm cụi: chăm chỉ, chuyên chú, cần mẫn lo lắng hay làm việc gì đó.  Hoạt động 3: Tìm hiểu bố cục, thể loại (?)Trong văn bản này tác giả đã bàn tới ý nghĩa của văn chương trên 2 phương diện: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương; Công dụng của văn chương. Các phần nào của văn bản tương ứng với 2 nội dung này? (Từ đầu … “lòng vị tha”; Còn lại) (?)Tác giả đã lí giải cái gốc của văn chương ở 2 góc độ: Khởi nguồn của văn chương; Sáng tạo văn chương. Hãy tìm đoạn văn tương ứng?. … “lòng vị tha”) 2. Còn lại: Công dụng của văn chương (phân tích, chứng minh ý nghĩa và công dụng của văn chương đối với cuộc sống con người) - Văn chương khơi dậy lòng nhân ái (“Một người hằng ngày” … “trăm nghìn lần”) - Văn chương làm giàu cho sự sống (còn lại) d.Thể loại: Nghị luận văn chương II. Đọc và tìm hiểu chi tiết.. (?)Công dụng của văn chương được tác giả bàn tới trên 2 vấn đề: Văn chương khơi dậy lòng nhân ái; Văn chương làm giàu cho sự sống. Xác định đoạn văn tương ứng? (?)Văn bản này có phần kết luận không? Vì sao? (Không. Vì là đoạn trích nên không 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương : có phần kết luận hoàn chỉnh) - Kể câu chuyện thi sĩ Ấn Độ (?)Từ sự phân tích bố cục như thế. Hãy xác khóc nức nở khi thấy một con định kiểu nghị luận của văn bản này? chim bị thương rơi xuống bên (Nghị luận chính trị xã hội hay nghị luận chân  dẫn dắt vào luận điểm văn chương )? Vì sao? (Vì nội dung nghị chính và khái quát vấn đề luận nhằm làm sáng tỏ một vấn đề của văn chương đó là ý nghĩa văn chương) (?)Hãy thử nhận xét vai trò của tác giả trong bài văn nghị luận này? (Dùng lí lẽ văn chương để bộc lộ quan điểm, thái độ tin tưởng vào điều bàn luận, tình cảm quý trọng văn chương)  Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu nội - Nguồn gốc “cốt yếu” của văn chương (chính): Lòng dung chi tiết của văn bản (?)Hoài Thanh đi tìm ý nghĩa văn chương thương người rộng ra thương.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> bắt đầu từ câu chuyện tiếng khóc nức nở của nhà thi sĩ Ấn Độ hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Câu chuyện này cho thấy tác giả muốn cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương như thế nào? (Văn chương xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt trước một hiện tượng đời sống. Văn chương là niềm xót thương của con người trước những điều đáng thương. Xúc cảm yêu thương mãnh liệt trước cái đẹp là nguồn gốc của văn chương.) G bình: Qua đó cho ta thấy cách vào đề của HT bất ngờ mà rất tự nhiên, hấp dẫn và xúc động. Ông kể 1 câu chuyện nhỏ để dẫn dắt người đọc tới luận đề theo lối quy nạp. Nhưng ngay câu sau người viết lại ngờ rằng có lẽ đó chỉ là một câu chuyện hoang đường, bịa đặt. Thì ra kể chuyện không phải để người đọc hiểu chuyện mà để khái quát vấn đề sẽ bàn bạc, nghị luận. Cách vào đề này nói riêng, trong cả bài nói chung đã trở thành phong cách nghị luận khá độc đáo của nhà văn HT. Tác giả cũng chưa vội trực tiếp nêu vấn đề ý nghĩa của văn chương mà bắt đầu đi từ nguồn gốc cốt yếu của nó. Tác giả kết luận “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.” Em hiểu thế nào về kết luận trên? Theo em quan niệm của HT như thế đã đúng chưa? Rất đúng đắn và sâu sắc nhưng vẫn còn có quan niệm khác: Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người. Các quan niệm trên tuy khác nhau nhưng không loại trừ nhau mà ngược lại chúng bổ sung cho nhau. (?)Thử tìm một vài dẫn chứng văn học mà em biết để minh chứng cho ý kiến của HT? (Theo sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7”/134-135) G khẳng định: Từ các ví dụ ta thấy, ngoài. cả muôn vật, muôn loài  lòng nhân ái. - “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.”  phản ánh cuộc sống - Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.”  mơ ước hướng tới cuộc sống tốt đẹp.. 2. Công dụng của văn chương: - “Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng … cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?”  khơi dậy những trạng thái cảm xúc của con người - “Văn chương gây cho ta những tình cảm … rộng rãi đến trăm nghìn lần”  rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> những tác phẩm xuất phát từ tình thương người còn có những bài xuất phát từ tình cảm đả kích,…Cho nên ta có thể khẳng định quan niệm của HT đúng nhưng chưa toàn diện. (?)Để làm rõ hơn nguồn gốc tình cảm nhân ái của văn chương, HT nêu tiếp một nhận định về vai trò tình cảm trong sáng tạo văn chương. Đó là câu văn nào? Em hiểu quan niệm này như thế nào? G giảng: Quan niệm này có 2 ý: Văn chương phản ánh cuộc sống. Văn chương sáng tạo ra sự sống (tức là: Cuộc sống của con người, của xã hội vốn là “thiên hình vạn trạng”. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. “Hình dung” - danh từ - có nghĩa như hình ảnh, kết quả của sự phản ánh, sự miêu tả trong văn chương; Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà hiện tại chưa có hoặc chưa đủ mức cần có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai) mà sự sáng tạo đó phải bắt nguồn từ cảm xúc yêu thương tha thiết, rộng lớn của nhà văn. H đọc đoạn văn còn lại (?)HT đã bàn về công dụng của văn chương đối với con người bằng những câu văn nào? Theo em HT muốn nhấn mạnh đến những công dụng nào? (?)Kết hợp lại HT đã cho ta thấy công dụng “lạ lùng” nào của văn chương đối với con người? (?)Ở đây có gì đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của HT? (Giàu nhiệt tình, cảm xúc nên có sức cuốn hút người đọc.) (?)Tiếp theo HT dành 2 câu văn để nói đến công dụng xã hội của văn chương. Đó là câu văn nào? Công dụng gì? (?)Qua đó ta hiểu thêm ý nghĩa sâu sắc.  làm giàu tình cảm của con người. - “Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng … tiếng suối nghe mới hay”  văn chương làm đẹp và làm hay những thứ bình thường. - “Nếu pho lịch sử loài người … cảnh tượng nghèo nàn đến bậc nào các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại”  làm giàu, làm đẹp cho cuộc sống. III.Tổng kết . 1.Nghệ thuật Vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc và hình ảnh 2. Nội dung: Ghi nhớ: (sgk/63).

<span class='text_page_counter'>(96)</span> nào của văn chương?  Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết (?)Tác phẩm nghị luận văn chương của HT mở ra cho em những hiểu biết mới mẻ sâu sắc nào về ý nghĩa văn chương? (H có thể đọc ghi nhớ sgk/63) (?)Văn chương còn có thể xuất phát từ đâu? Từ đó hãy cho biết, từ khi học văn chương đến nay em thấy văn chương đã đem lại cho em những cảm giác, suy nghĩ gì? Tác phẩm văn chương nào có tác động sâu sắc đến em nhất? Hãy nêu những tác động đó để chứng minh cho nhận định của HT? Đọc những tác phẩm hay em có những suy nghĩ gì? Có khi nào em cảm thấy có nhu cầu muốn viết, muốn giãi bày một điều gì đó thành lời thơ, câu văn? (H thảo luận nhóm 2 phút, phát biểu ý kiến)  Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập. IV. Luyện tập : (sgk/63) -khi học bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi muốn đến tham quan nơi đó để thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên. -Đọc bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ ta hiểu thêm về Người càng khâm phục và kính yêu Bác hơn.. 4. Củng cố: - Theo em ý kiến của HT có đúng không? - Lập luận của HT có gì đặc sắc? (Đặc sắc nghị luận là vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc và hình ảnh. VD đoạn văn mở đầu) 5. Dặn dò: - Học bài, thực hiện phần luyện tập sgk/63. - Soạn bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động Chú ý ôn kĩ lại bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động” đã học ở tiết trước. -Ôn tập phần văn –kiểm tra 1 tiết. _____________________________________________________________. Ngày soạn :22-2-2015 Ngày giảng:24-2-2015 Tiết 98 : KIỂM TRA VĂN.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến Thức - Đánh giá kiến thức của hs về tục ngữ và văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Rèn cách làm bài, viết đoạn văn. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra. II. PHƯƠNG PHÁP, CHUÂN BỊ: - Thực hành viết - GV: Ra đề kiểm tra, phôtô đề cho hs. - HS: Học bài và ôn tập kĩ kiến thức đã học ở HKI III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s (giấy, bút ) 3. Bài mới: Giới thiệu bài: - Mục đích của giờ học này là kiểm tra, đánh giá được trình độ của học về các mặt kiến thức và kĩ năng nắm vững văn bản, giá trị nội dung và nghệ thuật của các bài tục ngữ, văn nghị luận để làm bài kiểm tra viết 1 tiết tại lớp. - Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị đầy đủ giấy bút có đầy đủ học tên lớp, ngày kiểm tra. Dặn dò học sinh đọc kĩ đề bài và nghiêm túc làm bài *Hoạt động 1: - Giáo viên phát đề kiểm tra, theo dõi học sinh làm bài : MA TRẬN : Mức độ Vận dụng Nhận Biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp cao T TN TL TN TL TN TL TL Chủ đề N Tục Ngữ C 1(I) Số câu 1 Số điểm 0.5 Tỉ lệ % 5 Tục Ngữ Về Con C2(I) C1(II) Người Và Xã Hội Số câu 1 1 Số điểm 0.5 2đ Tỉ lệ % 5 20 Tinh Thần Yêu C3(I) Nước Của Nhân. Tổng Điểm. 1 0.5 5 2 2.5 25.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Dân Ta. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Đức Tính Giản Dị Của Bác Hồ Số câu Số điểm Tỉ lệ % Đức Tính Giản Dị Của Bác Hồ Số câu Số điểm Tỉ lệ % Văn nghị luận chứng minh Số câu Số điểm Tỉ lệ % Ý Nghĩa văn Chương Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng Số câu Tổng Số điểm Tỉ lệ %. 1 0.5 5. 1 0.5 5. C4(I) 1 0.5 5. 1 0.5 5 C5(I) 1 0.5 5. 1 0.5 5 C2(II ) 1 5 50. 1 5 50. C6(I). 3 1.5 15. ĐÁP ÁN I. Phần trắc nghiệm(3 điểm) Câu 1 2 Đáp án d b. 1 0.5 5 3 1.5 15. 3 a. 1 2 20. 4 b. 5 d. 1 5 50. 1 0.5 5 8 10 100. 6 d. II. Phần tự luận (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 - Học sinh chép đúng đủ 4 câu tục ngữ về CN-XH 4 Trong nhiều năm gần đây, không chỉ ở nước ta mà trên khắp thế Câu 2 giới, vấn đề bảo vệ rừng đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư 1,5.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> luận. Vì sao vậy? Vì bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Rừng là người bạn có ích và trung thành lâu năm với con người. Vì vậy , Chúng ta cần có những hành động thiết thực để bảo vệ và giữ gìn người bạn thân yêu đáng quý ây Họ và tên..................................................Lớp.................... ĐỀ KIỂM TRA MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 ( Thời gian làm bài : 45phút) Điểm. Lời phê của thầy giáo. I.TRẮC NGHIỆM (6 câu 3 điểm mỗi câu 0.5 điểm) Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất trong các câu sau Câu 1: Tục ngữ là gì? a. Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định. b. Có nhịp điệu, hình ảnh. c. Thể hiện kinh nghiệm của nhân về mọi mặt, được vận dụng vào cuộc sống. d. Cả A, B, C đều đúng. Câu 2: Trong những câu sau đây, câu nào là câu tục ngữ? a. Đẽo cày giữa đường. b. Có công mài sắt có ngày nên kim. c. Dây cà ra dây muống. d. Lúng búng như ngậm hạt thị. Câu 3: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”được khẳng định như thế nào? a. Là truyền thống quý báu của dân tộc Việt nam. b. Tính kiên cường. c. Là quan niệm thông thường của mọi người. d. Tinh thần bất khuất. Câu4.: Nhận xét nào sau đây giúp ta phân biệt rõ nhất giữa tục ngữ và ca dao? A. Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, còn ca dao câu đơn giản nhất cũng là một cặp lục bát. B. Tục ngữ nói đến kinh nghiệm sản xuất, còn ca dao nói đến tư tưởng, tình cảm con người.. 1,5.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> C. Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, ổn định, thiên về lí trí, nhằm nêu lên nhận xét khách quan; còn ca dao là thơ trữ tình, thiên về tình cảm, phô diễn nội tâm con người. D. Cả 3 câu trên đều sai. Câu 5: Đời sống giản dị của Bác Hồ được thể hiện ở những điểm nào? a. Bữa cơm. b. Đồ dùng. Cái nhà. c. Lối sống. d. Cả A, B, C đều đúng. Câu 6. “Ý nghĩa của văn chương” là gì? a. Sáng tạo ra sự sống. b. Gây những tình cảm không có. c. Luyện những tình cảm sẵn có. d. Cả A, B, C đều đúng. II.TỰ LUẬN ( 7đ) Câu 1:( 4đ) Nhớ và chép bốn câu tục ngữ đã học về con người và xã hội ? Nêu ý nghĩa của mỗi câu. Câu 2: ( 3đ) Em hãy viết phần Mở bài và Kết bài cho đề văn: chứng minh rằng ''Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta'' *Hoạt động 2 :GV thu bài. 4.Củng cố: GV nhận xét ý thức giờ làm bài. 5.Hướng dẫn về nhà: -kiểm tra lại kiến thức đã làm. -Chuẩn bị bài:Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. ****************************************** ******. Ngày soạn :25-2-2015 Ngày giảng:27-2-2015. Tiết 99:. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động. 2. Kĩ năng: - Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. - Đặt câu ( chủ động hay bị động ) phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 3. Thái độ: - Có ý thức nhận biết và vận dụng quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động trong nói, viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Theo quan điểm của HT nguồn gốc của văn chương bắt nguồn từ đâu? Theo em quan điểm ấy đã đầy đủ, toàn diện tất cả các ý nghĩa của văn chương chưa? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Ở phần tiếng Việt trước chúng ta đã được tìm hiểu mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, ti ết này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về các cách chuyển đổi đó. Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng  Hoạt động 1: Tìm hiểu cách chuyển đổi câu I. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động chủ động thành câu bị  Bước 1: Tìm hiểu sự khác biệt của 2 kiểu động: câu bị động có dùng “bị” “được” và không dùng 1.Vd: (sgk/64) “bị” “được” 2.Nhận xét: G chép vd sgk/64 lên bảng phụ. Gọi H đọc  “cánh màn điều”  đều (?)Em hãy cho biết về nội dung 2 câu trên có là câu bị động miêu tả cùng một sự việc không? Đó là sự việc gì? (Có. Cánh màn điều) (?)Theo định nghĩa về câu bị động được nêu ở ghi nhớ của phần I thì 2 câu đó có phải là câu bị động không? Vì sao? (Phải. Vì cả 2 C đều không thực hiện hành động nào mà nhận hành động do chủ thể khác tác động lên nó.) (?)Vậy xét về hình thức 2 câu bị động trên có gì khác nhau? (Câu a có dùng từ “được”, câu b không dùng từ “được”.)  Bước 2: Giúp H phát hiện cách chuyển đổi Người ta đã hạ cánh màn.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> câu chủ động thành câu bị động (?)Câu sau đây có được xem là có cùng một nội dung miêu tả với 2 câu trên không? (Được, vì nó cũng miêu tả về sự việc cánh màn điều được hạ xuống.) G khẳng định: Đây chính là câu chủ động tương ứng với 2 câu bị động a, b. (?)Qua vd trên em có thể rút ra cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động như thế nào? H đọc ý 1 ghi nhớ sgk/64. G minh hoạ cho H vd của từng cách: Cách1: Quạ tha gà con.  Gà con bị quạ tha. Cách 2: Cậu tôi cho chị tôi cây bút máy.  Chị tôi được cậu tôi cho cây bút máy.  Cây bút máy được cậu tôi cho chị tôi. Bà con nông dân đang gặt lúa.  Lúa đang được gặt. G yêu cầu H cho các vd khác.. điều treo ở đầu bàn thờ ông vải xuống từ hôm hoá vàng.  câu chủ động tương ứng.  Có 2 cách: - Chuyển từ chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, thêm “bị” “được”. - Chuyển từ chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ từ chỉ chủ thể của hoạt động . Vd: Tôi giặc quần áo xong rồi.  Quần áo được giặc xong rồi.  Quần áo giặc xong rồi. Nó sút quả bóng vào khung thành đối phương.  Quả bóng được nó sút vào khung thành đối phương.  Quả bóng được sút vào Bài tập nhanh: Chuyển đổi câu sau thành 2 câu khung thành đối phương. bị động tương ứng Bà đã dọn cơm.  Cơm đã được dọn.  Cơm đã dọn.  Bước 3: Phân biệt câu bị động với câu bình thường chứa “bị” “được”. Vd: (sgk/64) Cho H đọc 2 vd sgk/64  không, vì nó không có (?)2 câu trên có phải là câu bị động không? những câu chủ động Vì sao? tương ứng. vd: Hoa bị ngã. (?)Thử cho các câu ví dụ có chứa “bị” Nó bị đau bụng. “được” nhưng không phải là câu bị động? Tôi được đi xem phim.  Hoạt động 2: Hệ thống hoá kiến thức (?)Tóm lại muốn chuyển đổi câu chủ động 3.Kết luận: thành câu bị động thì ta phải làm thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Có phải bất kì câu nào có chứa từ “bị ” *) Ghi nhớ: (sgk/64) “được” đều là câu bị động không? (H đọc ghi nhớ sgk/64)  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập II. Luyện tập : Gọi H đọc hết các bài tập sgk/65. Gọi H lên Bài 1/65: Chuyển thành bảng làm, nhận xét, sửa, cho điểm. câu bị động theo 2 cách Gợi ý giải bài tập : khác nhau: 1/65 Chuyển thành câu bị động theo 2 kiểu khác nhau: a) Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ TKXIII. Ngôi chùa ấy xây từ TKXIII. b) Tất cả cánh cửa chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim. Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim. c) Con ngựa bạch được (chàng kị sĩ) buộc bên gốc đào. Bài 2/65: Chuyển thành Con ngựa bạch buộc bên gốc đào. d) Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở gốc câu bị động. Nhận xét sắc thái ý nghĩa. sân. Một lá cờ đại dựng ở gốc sân. 2/65 Chuyển thành câu bị động: 1 dùng từ “bị”, 1dùng từ “được” . Nhận xét sắc thái ý nghĩa. a) Em bị thầy giáo phê bình. Em được thầy giáo phê bình. b) Ngôi nhà ấy bị người ta phá đi. Ngôi nhà ấy được người ta phá đi. c) Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã bị trào lưu đô thị hoá thu hẹp. Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá thu hẹp. Nhận xét: Câu bị động dùng “được” có hàm ý Bài 3/65: Viết đoạn văn đánh giá tích cực về sự việc được nói đến trong có sử dụng câu bị động, câu. Câu bị động dùng “bị” có hàm ý đánh giá chủ động. tiêu cực về sự việc được nói đến trong câu. 3/65 Viết đoạn văn: Yêu cầu: Chủ đề: Lòng say mê văn học của em Hình thức: Dùng ít nhất 1 câu bị động. 4. Củng cố: - Làm thế nào để chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? - Dùng câu bị động có chứa “bị” “được” có gì khác nhau về sắc thái ý nghĩa?.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> 5. Dặn dò: Học bài và hoàn thành các bài tập. Chuẩn bị bài “Luyện tập viết đoạn văn chứng minh” theo hướng dẫn sgk/6566. Ngày soạn :25-2-2015 Ngày giảng:27-2-2015 Tiết 100 :. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Phương pháp lập luận chứng minh. - Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết đoạn văn chứng minh. * Kĩ năng sống: Lựa chọn phương pháp, thao tác lập luận, lấy dẫn chứng ...khi tạo lập đoạn văn. 3. Thái độ: Có ý thức khi viết đoạn văn chứng minh. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK.Mỗi HS viết 1 đoạn văn chứng minh ngắn theo các đề bài trong SGK.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc ghi nhớ sgk/65. Cho ví dụ minh hoạ. 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Ở tiết trước, chúng ta đã được học về những vấn đề có liên quan đến văn chứng minh đồng thời đã làm một bài vi ết v ề lo ại này. Ti ết này trên c ơ s ở kiến thức đã học chúng ta sẽ tiếp tục luyện tập về cách viết đoạn văn chứng minh.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Củng cố lại kiến thức G kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của H (chuẩn bị dàn ý, cách viết) G yêu cầu H nhắc lại những kiến thức về đoạn văn chứng minh (thế nào là nghị luận chứng minh, cách làm bài văn nghị luận chứng minh, bố cục của văn nghị luận chứng minh). Lưu ý H một số vấn đề: - Đoạn văn không tồn tại độc lập, riêng biệt, mà chỉ là một bộ phận của bài văn. Vì vậy, khi tập viết một đoạn văn, cần cố hình dung đoạn đó nằm ở vị trí nào của bài văn. Có thế, mới viết được thành phần chuyển đoạn. - Cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn. Các ý, các câu khác trong đoạn phải tập trung làm sáng rõ cho luận điểm . - Các lí lẽ (hoặc dẫn chứng) phải được sắp xếp hợp lí để quá trình lập luận chứng minh được thực sự rõ ràng, mạch lạc.  Hoạt động 2: Hướng dẫn 1 đề cụ thể G kết hợp đề 2 đề 3 sgk/65. Chứng minh rằng văn chương “gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. (?)Hãy nhắc lại các bước tạo lập văn bản? (4 bước: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết bài, kiểm tra sửa) (?)Tìm hiểu đề văn nghị luận trên, cho biết: - Đề yêu cầu viết về vấn đề gì?  ý nghĩa văn chương đối với cuộc sống con người - Thuyết phục ai?  Người đọc, người nghe - Mục đích?  Để mọi người đến với các. Nội dung I. Gợi ý 1 đề cụ thể: đề 2-3 (sgk/65) 1. Tìm hiểu đề, tìm ý: Xác định nhiệm vụ nghị luận: Chứng minh ý nghĩa văn chương đối với đời sống của con người.. 2. Dàn bài chi tiết: A. MB: - Nêu vấn đề: ý nghĩa văn chương đối với cuộc sống, con người. - Trích dẫn đề: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta chưa có và luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. - Câu định hướng: Vấn đề này sẽ được chứng thực bằng nhiều dẫn chứng sinh động, cụ thể qua văn học trong nước và nước ngoài. B. TB: - Diễn giải ý kiến của HT: + Những tình cảm ta không có là những tình cảm gì? (đối với giai cấp, thành phần xã hội.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> tác phẩm văn chương nhận thấy giá trị của văn chương đối với đời sống con người. (?)Luận điểm chính của đề là gì?  Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có. (?)Hãy lập dàn bài cho đề trên? (?)MB chúng ta sẽ làm gì? (nêu vấn đề gì? trích dẫn ý nào? phạm vi ra sao?) (?)TB sẽ làm những công việc gì? (?)Em sẽ diễn giải ý kiến của HT ra sao? ?)Sau khi đã diễn giải ý kiến của HT em sẽ làm gì? (Chứng minh) (?)Em sẽ thực hiện chứng minh như thế nào ? - Luận điểm 1: + Nhờ tiếp xúc với văn chương ta biết được những con người, đời sống khác (tác phẩm cụ thể) + Văn chương cho ta thấy phẩm chất tốt đẹp của người lao động (qua tục ngữ, ca dao) + Hiểu được đời sống tâm hồn phong phú, hồn nhiên và trong sáng của họ (nêu dẫn chứng) + Yêu thêm vẻ đẹp của cảnh quan đất nước, quê hương. + Hiểu thêm nền văn hoá của các dân tộc khác … (thơ Đường, truyện của An-phông Đô-đê, A-mi-xi …) - Luận điểm 2: Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: + Những tình cảm với gia đình, quê hương nhờ đó càng thêm sâu sắc. + Tình cảm đối với bạn bè, thầy cô nhờ đó càng thêm gần gũi, trong sáng, thân tihết. +Tình yêu quê hương có khi tìm ẩn trong người qua văn chương càng dậy lên những cảm xúc dâng trào.. nào đó…) + Những tình cảm ta sẵn có là những tình cảm nào? (tình cảm đối với gia đình, bè bạn, người thân, làng xóm, quê hương) - Chứng minh:. + Luận điểm 1: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có.  Tình cảm đối với tầng lớp lao động  phẩm chất tốt đẹp của họ (dẫn tục ngữ, ca dao, truyện…)  Tình cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước  yêu mến, tự hào (nêu tác phẩm cụ thể)  Tình cảm đối với các dân tộc khác (dẫn chứng) + Luận điểm 2: Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có.  Tình cảm đối với gia đình, người thân (tục ngữ, ca dao, dân ca …)  Tình cảm đối với thầy cô, bạn bè (dẫn chứng)  Tình cảm đối với quê hương, đất nước (dẫn chứng).

<span class='text_page_counter'>(107)</span> (?)KB sẽ nêu những ý gì?.  Hoạt động 3: Tổ chức cho H thực hành hoạt động theo tổ, nhóm. Có thể tiến hành theo nhiều hình thức như: G nhấn mạnh: Tuy nhiên, tuỳ vào thời gian G có thể cho các nhóm viết từng ý để hoàn chỉnh thành 1 bài cụ thể cho dàn bài đã xây dựng chi tiết ở trên. Gọi H lên trình bày. G nhận xét, sửa, cho điểm.. C. KB: - Nêu giá trị của văn chương đối với đời sống của con người. - Có thể liên hệ bản thân: trau dồi thêm việc học tiếng Việt để lời văn thêm trong sáng, đẹp đẽ. II. Luyện tập viết đoạn: - Chia thành 8 nhóm mỗi nhóm viết 2 đề. - Chọn 1 số đề thích hợp như : 1,3,4,5,7,8 … cho H viết - Gọi H lên bảng viết hoặc ghi vào giấy khổ lớn (dán lên bảng) - Thi giữa các tổ, nhóm với nhau hoặc giữa 4, 5 H với nhau.. 4.Củng cố: Nhắc lại các bước làm bài văn chứng minh. 4. Dặn dò: - Về nhà tiếp tục luyện tập, ôn lại và nắm vững lý thuyết. - Soạn và chuẩn bị cho bài “Ôn tập văn nghị luận” theo hướng dẫn sgk/66-67 - Đọc kĩ các văn bản đã học từ tuần 18  24 (bài 17  27), lập bảng, điền vào các ô trống theo mẫu. - Đối chiếu với các văn bản tự sự, trữ tình đã học ở lớp 6, 7; điền vào bảng hệ thống 2. _____________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Văn bản: ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản. - Một số kiến thức liên quan đến đọc, hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội. - Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình. 2. Kĩ năng: - Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. - Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học. - Trình bày, lập luận có lí, có tình. 3. Thái độ: Cĩ ý thức nắm vững được đặc trưng của văn nghị luận qua việc đối sách với các thể văn tự sự, miêu tả, trữ tình. II. CHUẨN BỊ:.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Thu bài viết đoạn văn của H - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của H. 3. Bài mới:  Giới thiệu bài: Qua các văn bản nghị luận đã học các em đã được làm quen với cụm văn bản nghị luận, trong đó có các bài thuộc kiểu bài nghị luận chứng minh, giải thích, có kết hợp bình luận. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại văn nghị luận để nắm vững đặc điểm của nó.  Tiến trình tổ chức các hoạt động :  Hoạt động 1: Tóm tắt về nội dung và đặc điểm nghệ thuật của các bài văn nghị luận đã học. G chiếu bảng hệ thống câm lên màn hình (nếu có) hoặc bảng phụ. Gọi H trình bày phần chuẩn bị của mình cho câu 1, 2 sgk/66-67. Có thể gọi mỗi H trả lời 1 bài, H khác nhận xét, bổ sung. G sửa và ghi lên bảng. 1-Hệ thống các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7 (câu 1,2): Tên bài-Tác giả- Đề tài nghị luậnKiểu bài -Tinh thần yêu nước của nhân dân ta -Hồ Chí Minh -Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam -Chứng minh. Luận điểm chính. Nghệ thuật. -Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước. Đó là 1 truyền thống quí báu của ta. -Lịch sử chống ngoại xâm. -Kháng chiến chống Pháp.. -Bố cục chặt chẽ, mạch lạc. -Dẫn chứng toàn diện, chọn lọc tiêu biểu và sắp xếp theo trình tự thời gian LS, khoa học, hợp lí; hình ảnh so sánh đặc sắc.. -Sự giàu đẹp của tiếng Việt -Đặng Thai Mai -Sự giàu đẹp của tiếng Việt -Chứng minh + Giải thích. -TV có những đặc sắc -Bố cục mạch lạc, của một thứ tiếng đẹp, kết hợp CM với giải một thứ tiếng hay. thích ngắn gọn. -Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> -Đức tính giản dị của Bác Hồ -Sự giản dị thể hiện -Phạm Văn Đồng trong mọi phương diện -Đức tính giản dị của Bác Hồ của đời sống: Bữa ăn, đồ -Chứng minh + giải thích +bình dùng, căn nhà, lối sống, luận trong quan hệ với mọi người, trong lời ăn tiếng nói, bài viết. -Thể hiện đời sống tư tưởng phong phú.. -Kết hợp CM với giải thích và bình luận ngắn gọn. -Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục. -Lời văn giản dị, tràn đầy nhiệt huyết, cảm xúc.. - Ý nghĩa văn chương -Hoài Thanh - Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người. -Chứng minh + bình luận. -Kết hợp CM với giải thích và bình luận ngắn gọn. -Trình bày những vấn đề phức tạp 1 cách ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu. -Lời văn giàu hình ảnh và cảm xúc.. - Nghị luận là gì?. - Các phương pháp lập luận thường gặp là những phương pháp nào?. -Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, thương cả muôn vật, muôn loài. -Văn chương hình dung ra sự sống và sáng tạo ra sự sống. -Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.. - HS trả lời. - HS trả lời. - Nghị luận là hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng , sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật… - Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.. 3-a.Bảng hệ thống, so sánh đối chiếu các yếu tố giữa văn tự sự, văn nghị luận và văn trữ tình (câu 3a):.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Thể loại Truyện kí. Yếu tố -Cốt truyện -Nhân vật -Nhân vật kể chuyện. Tên bài -Bài học đường đời đầu tiên. -Buổi học cuối cùng. -Cây tre Việt Nam. Trữ tình -Tâm trạng, cảm xúc -Ca dao-dân ca. -Hình ảnh,vần, -Mưa, Lượm, Đêm nay nhịp,nhân vật trữ tình Bác không ngủ. -Nam quốc..., Nguyên tiêu, Tĩnh dạ tứ. Nghị luận -Luận đề, luận điểm, -Tinh thần yêu nước..., luận cứ Sự giàu đẹp..., Đức tính giản dị của BH, ý nghĩa văn chương. G chốt: Như các em biết những yếu tố nêu trong câu hỏi này chỉ là một phần trong những yếu tố đặc trưng của mỗi thể loại. Mặt khác, trong thực tế mỗi văn bản có thể không chứa đựng đầy đủ các yếu tố chung của thể loại. Các thể loại cũng có sự xâm nhập lẫn nhau, thậm chí có những thể ở ranh giới giữa 2 thể loại (chẳng hạn: truyện-thơ , truyện-kí, tuỳ bút-thơ, chân dung văn học, bút kí-chính luận - Lòng yêu nước, tuỳ bút-chính luận - Cây tre VN …). Sự phân biệt các loại hình tự sự, trữ tình, nghị luận cũng không thể là tuyệt đối, mà chỉ là tương đối. Trong các thể tự sự cũng không hiếm các yếu tố trữ tình và cả nghị luận nữa. Ngược lại, trong văn nghị luận cũng thường thấy có sử dụng phương thức biểu cảm và có khi cả miêu tả, kể chuyện. Xác định một văn bản thuộc loại hình nào là dựa vào phương thức được sử dụng chủ yếu trong đó. Cho H trình bày phần chuẩn bị mục 3b sgk/67. Gọi H khác nhận xét, G nhận xét, bổ sung. (?)Nêu đặc trưng đầy đủ của từng thể loại? - Các thể loại tự sự như: truyện, kí chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện. - Các thể loại trữ tình như: thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Nhìn chung 2 thể loại này đều tập trung xậy dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như: nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật … - Văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> (?)Các câu tục ngữ trong bài 17, 18 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt được không? Vì sao? - Xét một cách chặt chẽ thì không được. Nhưng nếu xét một cách đặc biệt, dựa vào những đặc điểm chủ yếu của văn bản nghị luận thì cũng có thể coi mỗi câu tục ngữ là một văn bản nghị luận rất khái quát, ngắn gọn. Vì mỗi câu tục ngữ là một luận điểm súc tích, khái quát một chân lí được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. Có những câu tục ngữ còn gợi mở các luận điểm. Trên mức độ nào đó, có thể nói: Mỗi câu tục ngữ là một luận đề - hình ảnh chưa được chứng minh, chưa tường minh trước mắt người đọc, người nghe. Tục ngữ là lối nói bằng hình ảnh nên vấn đề mang tính lí trí - trí tuệ lại được thể hiện bằng hình thức cụ thể, đầy khêu gợi và hấp dẫn. - Chẳng hạn: “Đường đi hay tối, nói dối hay cùng.” đã hàm chứa: luận đề (hậu quả của nói dối), luận đề trên lại bao gồm 2 luận điểm chính (đường đi hay tối, nói dối hay cùng). Cấu trúc câu C hay V, C hay V đã bao chứa sự lập luận, tranh biện giữa nguyên nhân và kết quả, giữa hành động, hoạt động, việc làm, thực tiễn và lời nói, ngôn ngữ, ứng xử. Quả thật rõ ràng, đó là một trong những văn bản nghị luận dân gian ngắn gọn nhất, sâu sắc nhất.  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập G đưa ra một vài bài luyện tập để củng cố hiểu biết của H về văn nghị luận. *) Bài 1: Đánh dấu (+) vào ô trống câu trả lời mà em cho là chính xác và dấu (-) vào ô trống ở câu trả lời mà em cho là chưa chính xác. Câu 1: Một bài thơ trữ tình là tác phẩm văn chương, tong đó có:  Không có cốt truyện và nhân vật.  Không có cốt truyện nhưng có thể có nhân vật.  Chỉ biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc, tâm trạng của tác giả.  Có thể biểu hiện trực tiếp cũng có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc, tâm trạng của tác giả và của nhân vật qua hình ảnh thiên nhiên, con người và sự việc. Câu 2: Một tác phẩm nghị luận là:  Tác phẩm văn chương  Tác phẩm chính luận  Tác phẩm nhật dụng  Không có cốt truyện và nhân vật  Không có yếu tố miêu tả, tự sự  Không sử dụng phương thức biểu cảm  Không biểu hiện tình cảm, cảm xúc Câu 3: Tục ngữ hay ca dao - dân ca được coi là:  Một tác phẩm nghị luận  Không phải là văn bản nghị luận  Văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn. Mỗi câu tục ngữ là một luận đề chưa được chứng minh.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Câu 4: Bài “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ (đã học ở lớp 6) là tác phẩm:  Thơ trữ tình: vì thể hiện tâm trạng của các nhân vật trữ tình (Bác Hồ, anh đội viên), lại có vần, nhịp…  Tự sự bằng văn vần: vì có cốt truyện, có nhân vật, có chi tiết, có hành động…  Thơ tự sự: Vì có sự kết hợp các yếu tố của 2 thể loại nhưng yếu tố trữ tình vẫn đậm hơn, vẫn là chủ yếu.  Tự sự - trữ tình. *) Bài 2: Với cách suy luận tương tự em có thể nói như thế nào về thể loại các bài “Mưa” (biểu cảm) “Lượm” (biểu cảm) “Cây tre VN” (bút kí-thuyết minh) “Lòng yêu nước” (bút kí-chính luận) “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” (nghị luận–thư từ-chính luận-trữ tình)… đã học ở chương trình Ngữ văn 6? *) Bài 3: Em có đồng ý với ý kiến cho rằng:  “Nam quốc sơn hà” là một bài thơ-nghị luận chính trị, xã hội, gọi tắt là thơ chính luận.  “Đại cáo bình Ngô” là một bài văn chính luận.  Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết, ghi nhớ Gọi H đọc lại ghi nhớ sgk/67. G nhấn mạnh lại rõ ràng, mạch lạc nội dung ghi nhớ 1 lần nữa. Yêu cầu H hệ thống lại kiến thức đã học về văn nghị luận bằng bảng BẢNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC VĂN NGHỊ LUẬN. STT 1 2 3 4. 5. CÁC PHƯƠNG DIỆN Bản chất là gì?. NỘI DUNG. Là hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người; là kiểu văn bản, kiểu bài tập làm văn trong nhà trường. Mục đích Nêu ý kiến đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, văn học nghệ thuật hay về ý kiến của người đọc. Đặc trưng chủ yếu Dùng lí lẽ và dẫn chứng cùng với cách lập luận đề thuyết phục nhận thức của người đọc. Các khái niệm Luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận, lí lẽ, dẫn công cụ chủ yếu chứng, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, lập luận quy nạp, lập luận diễn dịch, lập luận tổng-phânhợp, lập luận đòn bẩy, lập luận phản chứng… Các kiểu bài nghị Nghị luận xã hội, nghị luận văn học, chứng minh, luận thường gặp giải thích, bình luận. trong nhà trường Với mỗi loại lại có thể phân loại nhỏ hơn nữa..

<span class='text_page_counter'>(114)</span> 4. Củng cố: - Em hiểu thế nào là văn nghị luận? Tầm quan trọng của nghị luận trong giao tiếp, trong đời sống con người? Mục đích của nghị luận là gì? - Văn nghị luận phân biệt với các thể loại thể loại tự sự, trữ tình chủ yếu ở những điểm nào? - Các kiểu văn bản nghị luận thường gặp trong nhà trường là gì? 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ sgk/67 và các bảng thống kê. - Soạn bài “Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu” theo hướng dẫn sgk/68.. B. DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Mục đích của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. - Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. 2. Kĩ năng: -Nhận biết các cụm chủ - vị làm thành phần câu. - Nhận biết các cụm chủ - vị làm thành phần của cụm từ. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng các loại câu mở rộng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách mở rộng câu. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức hs biết cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu trong nói, viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn nghị luận? Phân biệt văn nghị luận với các thể loại tự sự,trữ tình. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong khi nói và viết người ta có thể dùng các kết cấu có hình thức giống câu để mở rộng các thành phần như: chủ ngữ, vị ngữ, đ ịnh ng ữ … Ti ết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thế nào là “Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu”.. Tiến trình tổ chức các hoạt động. Ghi bảng.

<span class='text_page_counter'>(115)</span>  Hoạt động 1: Tìm hiểu cách dùng cụm chủ vị để mở rộng câu Cho H đọc vd sgk/68 (?)Xác định nồng cốt câu trong vd trên? (C_V) (?)Tìm những cụm danh từ có trong câu trên? (?)Em hãy phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được? - những: định ngữ chỉ lượng đứng trước danh từ trung tâm. - tình cảm: danh từ trung tâm - ta không có, ta sẵn có: định ngữ đứng sau danh từ trung tâm (phụ sau) (?)Vậy những định ngữ đứng sau danh từ trung tâm có cấu tạo như thế nào? (Là một kết cấu chủ vị (ta/ không có; ta/ sẵn có)  Cho nên ta gọi câu trên là câu có cụm chủ vị làm định ngữ. (?)Những kết cấu có hình thức giống câu ta gọi là gì? (Kết cấu C – V) G chốt: Cách dùng như vậy ta gọi là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. Vậy em hiểu dùng cụm chủ vị để mở rộng câu là như thế nào? Cho H đọc lại ghi nhớ sgk/68 *) Bài tập nhanh: Xác định cụm chủ vị làm định ngữ trong các câu sau: - Căn phòng tôi ở rất đơn sơ. - Nam đọc quyển sách tôi cho mượn.  Hoạt động 2: Tìm hiểu các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu Cho H đọc vd sgk/68 (?)Xác định các cụm chủ vị làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ trong câu? Nếu H khó xác định, G có thể gợi ý bằng cách đặt các câu hỏi sau: - Điều gì khiến người nói (tôi) rất. I. Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Vd: (sgk/68) Văn chương /gây cho ta những tình cảm ta không có, C V luyện những tình cảm ta sẵn có..  dùng cụm chủ vị để mở rộng câu *) Ghi nhớ: (sgk/68). II. Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu: vd (sgk/68). a) Chị Ba / đến … C V  làm C b)… tinh thần / rất hăng hái C V  làm V c)… trời / sinh ra lá sen để bao bọc cốm, cũng như C V.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> vui mừng và vững tâm?  chị Ba đến - Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta thế nào?  tinh thần rất hăng hái - Chúng ta có thể nói gì?  trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen - Nói cho đúng thì phẩm chất của tiếng Việt chỉ mới thực sự được xác định và đảm bảo từ ngày nào?  từ ngày Cách mạng tháng Tám thành công (?)Gọi tên các thành phần câu hoặc thành phần cụm từ có kết cấu chủ vị? (cụm C - V đóng vai trò gì?) (?)Vậy theo em các thành phần nào được cấu tạo bằng một cụm chủ vị? (H kể tên theo các vd) Cho H đọc ghi nhớ sgk/69  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc bài tập (sgk/69).Cho H xác định yêu cầu. Cho H lên bảng làm. Gọi H khác nhận xét. G sửa. trời/ sinh cốm nằm ủ trong lá sen C V  làm bổ ngữ cho động từ “nói” d) Cách mạng tháng Tám / thành công C V  làm định ngữ cho “từ ngày”. *) Ghi nhớ: (sgk/69) III. Luyện tập: Tìm cụm C - V làm thành phần câu (cụm từ). Gọi tên a)…(chỉ riêng) những người chuyên môn / mới định C V được  làm phụ ngữ trong cụm danh từ (định ngữ) b)…khuôn mặt / đầy đặn C V  làm V c) (Khi) các cô gái / vòng đỗ gánh C V  làm phụ ngữ trong cụm dang từ (định ngữ) … (thấy hiện ra trong) từng lá cốm, / sạch sẽ và tinh C V khiết, không có mảy may chút bụi nào  làm phụ ngữ trong cụm động từ (bổ ngữ) d)… một bàn tay / đập vào vai… hắn / giật mình C V C G treo bảng phụ lên bảng. Nếu hết V thời gian cho H về nhà làm. Có thể  làm chủ ngữ; làm phụ ngữ trong.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> yêu cầu thêm H vẽ sơ đồ. *) Gợi ý: a) mẹ về (làm C); cả nhà đều vui, ai cũng mong (làm bổ ngữ) b) tôi nhìn qua khe cửa (làm C); em tôi đang vẽ (làm bổ ngữ); cha tôi đã hướng dẫn (làm định ngữ). cụm động từ (bổ ngữ) *) Bài tập thêm: Xác định và gọi tên các cụm chủ vị làm thành phần câu: a) Mẹ về khiến cả nhà đều vui vì ai cũng mong. b) Tôi nhìn qua khe cửa thấy em tôi đang vẽ những bức tranh mà cha tôi đã hướng dẫn .. 4. Củng cố: Gọi H đọc lại 2 ghi nhớ trong sgk/68-69. 5. Dặn dò: - Học bài và làm bài tập - Đọc lại các bài kiểm tra đã phát tìm lỗi sai, định hướng cách sửa để chuẩn bị cho tiết trả bài sắp tới.. TRẢ BÀI KIỂM TRA ( BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5; BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT; BÀI KIỂM TRA VĂN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Củng cố lại những k.thức và k.năng đã học về văn bản lập luận chứng minh, về công việc tạo lập văn bản nghị luận và về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Đánh giá được chất lượng bài làm của mình, trình độ làm văn của bản thân mình, nhờ đó có được những kinh nghiệm và quan tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau. 3. Thái độ: Có ý thức khi sửa bài, rút kinh nghiệm cho những bài làm sau. II. CHUẨN BỊ: - GV: Bài làm của HS đã chấm.Những điều cần lưu ý: Không nên coi nhiệm vụ của tiết trả bài TLV chỉ là đánh giá ưu, khuyết điểm của 1 bài làm cụ thể, mà người GV cần giúp HS rút ra những bài học chung về cách làm bài. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu là gì? Cho ví dụ. - Viết đoạn văn sử dụng câu có cụm chủ vị để mở rộng câu. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Sau khi đã làm 3 bài kiểm tra 1 tiết (Văn, TV, TLV) hôm nay chúng ta sẽ tiến hành trae và sửa những l ỗi sai đã m ắc ph ải trong các làm đó, nh ằm giúp các em rút ra kinh nghiệm để vận dụng tốt hơn vào các bài tập sau này.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Nhận xét chung bài làm của H G nhận xét chung: Nhìn chung các bài làm đều đạt chỉ tiêu trên trung bình tuy nhiên không có bài xuất sắc  Hoạt động 2: Trả bài TV G nhận xét chung về bài làm của H : ưu, khuyết điểm. Ghi bảng. I.Trả bài TV: 1. Nhận xét chung: H hiểu bài, vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tốt. Một số ít chưa nắm được kiến thức, làm bài chưa đạt yêu cầu. 2. Bài sửa: G sửa bài theo đáp án của bài kiểm II. Trả bài kiểm tra Văn: tra. H tự sửa bài vào vở của mình . 1. Nhận xét chung:  Hoạt động 3: Trả bài kiểm tra - Đa số H nắm được yêu cầu của đề, Văn có học và hiểu bài  làm bài tốt G nhận xét chung về bài làm của H - Một số ít còn lười học, làm bài chưa đạt yêu cầu. 2. Sửa bài: III.Trả bài TLV: Bài sửa theo đáp án. Đề: Chứng minh rằng nhân dân VN  Hoạt động 4: Trả bài Tập làm từ xưa đến nay luôn luôn sống theo văn đạo lí “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> G ghi lại đề TLV. “uống nước nhớ nguồn”. 1. Nhận xét chung: G nhận xét chung bài làm của H - Ưu điểm: Nắm được yêu cầu của đề, nắm vững thể loại, làm bài được. - Nhược: + Một số bài chưa nắm được yêu cầu thể loại, làm bài lộn xộn, sơ sài. + Một số bài chưa biết nêu dẫn chứng,nếu có thì dẫn chứng quá vụn vặt, không thuyết phục, chưa tiêu biểu, chưa phân tích được. + Một số bài sa vào liệt kê dẫn chứng . + Chưa liên kết được các đoạn với nhau. G hướng dẫn H sửa bài cụ thể + Bố cục chưa rõ ràng, cân đối. G hướng dẫn tìm hiểu lại đề 2. Sửa bài: (?)Xác định thể loại? Nội dung cần a) Tìm hiểu đề: chứng minh? Và giới hạn của đề? Thể loại: Nghị luận chứng minh Nội dung: Đạo lí “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” “uống nước nhớ nguồn” (?)Từ việc tìm hiểu đề em hãy xây Giới hạn: Từ xưa đến nay dựng lại dàn bài cho đề trên? b) Lập dàn bài: Yêu cầu H về nhà viết lại theo dàn (theo đáp án) bài vừa xây dựng c) Viết bài: d) Sửa chính tả, ngữ pháp:  Hoạt động 5: Đọc bình giá G chọn đọc 1 số bài hoàn chỉnh, đạt yêu cầu. Giao cho chính H đọc bài của mình. Nói lời bình ngắn gọn của H, G  Hoạt động 6: Hướng dẫn làm việc ở nhà - Tiếp tục sửa cho hết các lỗi ở cả 3 bài kiểm tra. - Đối với phần kiểm tra tự luận có thể viết thành đoạn, bài mới. 4. Củng cố: Nhắc lại yêu cầu của bài văn chứng minh. 5. Dặn dò: - Hoàn thành bài sửa như đã hướng dẫn ..

<span class='text_page_counter'>(120)</span> - Soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích” theo hướng dẫn (sgk/69-71). Văn bản: C. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Hiểu mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích. 1. Kiến thức: - Đặc điểm của một bài văn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm của kiểu văn bản này. - Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh. 3. Thái độ: Giáo dục HS kĩ năng làm văn giải thích. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: G kiểm tra vở phần bài sửa của H. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong cuộc sống có nhiều điều mới lạ mà ta cần hiểu. biết. Chẳng hạn: Ngoài hệ mặt trời còn có hệ nào trong vũ tr ụ? Trong lòng Trái đ ất có những khoáng chất gì? Vì sao loài rùa lại có thể sống rất lâu, h ơn h ẳn loài ng ười?…T ất c ả những câu hỏi, những vấn đề đó đều cần phải được giải thích một cách tường minh. T ừ đó xuất hiện nhu cầu cần giải thích, đó là một nhu cầu r ất ph ổ bi ến trong cu ộc s ống xã hội. Có hiểu biết tốt, nhận thức tốt thì con người m ới có hành đ ộng sáng su ốt, phù h ợp. Như vậy, mục đích của giải thích là để nhận thức, hi ểu rõ s ự v ật hi ện t ượng làm cho người nghe sáng tỏ, đồng tình và bị thuyết phục. Trong nhà tr ường, gi ải thích là m ột ki ểu bài nghị luận quan trọng. Vậy nghị luận giải thích là gì? Nó có liên quan gì v ới ki ểu bài nghị luận chứng minh hay không? Tiết học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu.. Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng  Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu giải I. Mục đích và phương pháp.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> thích trong đời sống giải thích: (?)Trong đời sống những khi nào con 1. Trong cuộc sống: người cần được giải thích? - Khi gặp ngững hiện tượng lạ, những điều ta chưa hiểu rõ thì nhu cầu giải thích nảy sinh. (?)Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu - VD: Vì sao lại có nguyệt giải thích hằng ngày? thực? G gợi ý vào các loại câu hỏi: Vì sao? Để Bảo vệ rừng để làm gì? làm gì? Là gì? Có ý nghĩa gì? Vì sao nước biển mặn? (?)Muốn trả lời, tức là giải thích được … các vấn đề nêu trên thì phải làm như thế nào? - Phải: đọc, nghiên cứu (tức là  Hoạt động 2: Tìm hiểu phép lập luận phải có tri thức) mới giải thích giải thích được. Cho H đọc văn bản “Lòng khiêm tốn” 2. Trong văn bản “Lòng khiêm sgk/70-71 tốn” (sgk/70-71) (?)Bài văn giải thích vấn đề gì và giải - Giải thích vấn đề: Lòng thích như thế nào? khiêm tốn - Giải thích bằng cách: + So sánh các sự vật hiện (?)Em hãy chọn và ghi ra vở những câu tượng trong đời sống hằng định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi ngày. là một bản tính,…Đó có phải là một cách + Nêu định nghĩa. giải thích không? Vì sao? (Vì có trả lời câu hỏi khiêm tốn là gì?) (?)Theo em cách liệt kê các biểu hiện của + Kể ra các biểu hiện khiêm tốn, cách đối lập giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không? Vì sao? (Các biểu hiện đối lập với khiêm tốn: kiêu căng, tự phụ, tự mãn, kiêu ngạo, khinh người, mục hạ vô nhân (dưới mắt mình, trong thiên hạ không có ai)…cũng được coi là một trong những cách giải thích, vì + Chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên đó là thủ pháp đối lập.) nhân… (?)Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là cách giải thích không? Vì sao? (Vì nó làm cho người đọc hiểu khiêm tốn là gì?) *) Ghi nhớ: (sgk/71) (?)Qua những điểm trên em hiểu thế nào II. Luyện tập :.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> là lập luận giải thích? H rút ra kết luận. Cho H đọc ghi nhớ (sgk/71)  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Cho H đọc văn bản và yêu cầu trong sgk/72 G hướng dẫn H cách làm, trả lời miệng (?)Vấn đề được giải thích trong văn bản trên là gì? (?)Văn bản giải thích theo cách nào trong các cách đã học?. Văn bản “Lòng nhân đạo” (sgk/72) - Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo - Phương pháp giải thích: + Nêu định nghĩa: lòng nhân đạo là lòng biết thương người. + Nêu các biểu hiện của lòng thương người (để trả lời câu hỏi thế nào là lòng nhân đạo?) + Hướng hành động: cần phải phát huy lòng nhân đạo. Nếu còn thời gian G có thể cho H nhận diện thêm một số văn bản khác theo phần luyện tập của sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 6”/172-174 Cho H đọc 2 văn bản đọc thêm (sgk/7273). Phân tích phương pháp giải thích của 2 đoạn văn trên 4. Củng cố: Thế nào là lập luận giải thích? 5. Dặn dò: - Học bài và hoàn thành bài tập vào vở. - Soạn bài “Sống chết mặc bay” theo câu hỏi sgk/81-82 + Đọc kĩ và tóm tắt truyện + Chú ý tìm các chi tiết đối lập _____________________________________________________________ ___________ Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn).

<span class='text_page_counter'>(123)</span> I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của tác phẩm. 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn. - Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ. - Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “sống chết mặc bay” – một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại. - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX. - Kể tóm tắt truyện. - Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp. * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được giá trị tinh thần trách nhiệm với người khác. - Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống có trách nhiệm với người khác. 3. Thái độ: Có ý thức rút ra bài học thiết thực cho bản thân. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nhu cầu thực hiện văn nghị luận giải thích là gì? - Trình bày mục đích, tính chất và các yếu tố của bài văn giải thích? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Thể loại văn xuôi truyện ngắn xuất hiện ở nước ta đã từ lâu. Đó là những truyện ngắn trung đại viết bằng chữ Hán (Truyền kì m ạn l ục Nguyễn Dữ; Con hổ có nghĩa; Mẹ hiền dạy con; Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng…) mà chúng ta đã học ở lớp 6. Truyện ngắn hiện đại ở VN bắt đầu hình thành ch ủ y ếu t ừ đ ầu TKXX. Tác phẩm được coi mở đầu là “Truyện thầy Lazarô Phi ền” c ủa Nguy ễn Tr ọng Quản, người Nam bộ, 1887. Vào những năm 20 của TKXX, Nguyễn Bá H ọc, Ph ạm Duy Tốn ở trong nước, Nguyễn Ái Quốc ở Pháp được coi là những tác gi ả có nh ững thành tựu đầu tiên về thể loại này. “Sống chết mặc bay” như bông hoa đầu mùa c ủa truy ện ngắn hiện đại VN. Là bông hoa đầu mùa về giá trị t ư t ưởng và ngh ệ thu ật đ ặc s ắc đ ặc.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> biệt, là nghệ thuật đối lập, tăng cấp. Nhà văn đã có m ột s ự đóng góp l ớn trong vi ệc ph ản ánh thực trạng xã hội VN trong những năm đầu TKXX - Câu chuy ện mang giá tr ị nhân đ ạo và phê phán sâu sắc.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả tác phẩm (?)Em hiểu gì về tác giả ? H đọc chú thích (*) sgk/79. G nhấn mạnh lại một số ý. (?)Em hiểu như thế nào về truyện ngắn hiện đại? So sánh với truyện ngắn trung đại và tiểu thuyết? *) Truyện ngắn hiện đại: xuất hiện muộn (TKXX) - Viết bằng văn xuôi tiếng Việt hiện đại, thiên về kể chuyện gần với kí; với sự việc, cốt truyện phức tạp, hướng vào khắc hoạ một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con người (ít nhân vật, ít sự kiện phức tạp). - Câu chuyện diễn ra trong thời gian hạn chế, không gian hạn chế. *) Truyện trung đại: - Viết bằng chữ Hán. - Thiên về hư cấu, cốt truyện đơn giản. - Thêm vài mục đích giáo dục. *) Tiểu thuyết: - Chiếm lĩnh đời sống trong toàn bộ sự đầy đặn, trọn vẹn của nó. - Nhân vật thường phức tạp, phản ánh nhiều mối quan hệ xã hội. - Cốt truyện được kết cấu đa chiều, đa tuyến, có thời gian cũng đa chiều, đa tuyến; không gian biến đổi phong phú, phức tạp.  Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu cấu trúc chung của văn bản Cách đọc: Chú ý phân biệt các giọng đọc: - Giọng kể - tả của tác giả bình thường.. Ghi bảng I. Tác giả - tác phẩm 1. Tác giả : - Là cây bút xuất sắc nhất viết về truyện ngắn những năm đầu TKXX. - Là nhà văn có lòng nhân đạo sâu sắc. 2. Tác phẩm: - Là truyện ngắn đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ. - Sáng tác 1918, in trong “Truyện ngắn Nam phong”.. II. Đọc hiểu cấu trúc văn bản : 1. Đọc và kể tóm tắt:.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> - Giọng quan phụ mẫu luôn hách dịch, hống hách, nạt nộ - Giọng sợ sệt, khúm núm của thầy đề, dân phu…, giọng càng khẩn thiết lo sợ của họ cùng với giọng càng bẳn gắt, sung sướng vì được ù to của quan phụ mẫu. G gọi H đọc 1 lần. Cho H đọc phân vai. G nhận xét Cho H đọc chú thích sgk/79-81 Yêu cầu tóm tắt: Tóm tắt theo trình tự truyện, bỏ các đối thoại của các nhân vật, chuyển thành ngôi kể thứ ba. (?)Em hãy thử tóm tắt lại truyện? G có thể gợi ý: - Tác phẩm này kể chuyện gì? - Vào thời kì nào? Cho 2 H tóm tắt truyện. G nhận xét. G tóm tắt lại (?)Qua đó em thấy truyện hướng tới khắc hoạ hiện tượng gì? Kể về sự kiện gì? Nhân vật chính là ai? (Hiện tượng vô trách nhiệm của bọn quan lại tán tận lương tâm. Cảnh vỡ đê. Quan phụ mẫu) (?)Phát hiện nét bản chất gì trong quan hệ nhân sinh? (Truyện tố cáo bọn quan lại phong kiến thực dân với bản chất ích kỉ đến độ vô liêm sỉ, chỉ lo ăn chơi hưởng lạc, không mảy may rung động trước thảm cảnh lụt lội cuốn trôi người và nhà cửa của nhân dân.) (?)Qua việc đọc trước ở nhà và tóm tắt lại truyện em hãy chia bố cục của văn bản? (?)Phần nội dung nào là chính? Vì sao em xác định như thế? (Phần kể chuyện cảnh trên đê và cảnh trong đình trước khi đê vỡ. Vì dung lượng dài nhất văn bản, tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phụ mẫu). *) Tóm tắt truyện: Truyện xảy ra ở Bắc Bộ vào lúc 1 giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên to - khúc đê X, xã X sắp bị vỡ. Dân phu hàng trăm người kéo tới lo sợ đê hỏng. Nhưng trong đình vẫn đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ tấp nập cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm. Trước nguy cơ đê vỡ nha lại và quan vẫn thản nhiên đánh bài và thờ ơ trước cảnh tượng lo sợ của dân. Cuối cùng, quan thắng bài, đê vỡ dẫn tới cảnh thảm sầu.. 2. Bố cục: - Từ đầu … “không khéo thì vỡ mất.”: Cảnh sắp đê vỡ. - Tiếp … “Điếu mày!”: Cảnh trên đê và cảnh trong đình trước khi đê vỡ. - Còn lại: Cảnh đê vỡ và cảnh quan thắng bài.. III. Tìm hiểu văn bản: 1. Cảnh đê sắp vỡ: - Thời gian: “gần một gời đêm” - Không gian: “trời mưa tầm tã,nước sông Nhị Hà lên to” - Địa điểm: “Khúc sông làng X,thuộc phủ X,hai ba đoạn đã thẩm lậu”  Đêm tối, mưa to không ngớt, nước sông dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ..  có ý nghĩa thắt nút  tạo tình huống có vấn đề để từ đó các sự việc liên tiếp sẽ xảy ra. 2. Cảnh trên đê và cảnh trong đình trước.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> (?)Theo em 2 bức tranh trong sgk khi đê vỡ: được vẽ với dụng ý gì? (Minh hoạ nội dung chính của truyện. Tạo 2 cảnh trái ngược, làm nổi bật tư tưởng phê phán Cảnh vỡ đê bọn quan lại ăn chơi, vô trách nhiệm - Trời mưa tầm tã trong khi dân đang ra sức cứu đê.)  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản - Nước sông (?)Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng dâng to cuồn các chi tiết không gian, thời gian, địa cuộn, bốc lên điểm nào? - Dân phu hàng trăm nghìn người cố hết sức hộ đê – tình cảnh thật (?)Các chi tiết đó gợi tả một cảnh bi thảm. tượng như thế nào? - Dân xao xác gọi nhau, tiếng (?)Tên sông được nói cụ thể nhưng trống,tiếng ốc tên làng tên phủ được ghi bằng kí thổi vô hồi – lo hiệu điều đó thể hiện dụng ý gì của thay, nguy thay. tác giả? (Tác giả muốn bạn đọc hiểu - Dân cố hết sức câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nhưng vô vọng, nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi sức người không trong nước ta.) địch nổi sức trời. (?)Trong truyện này phần mở đầu Cụ thể: được coi là có vai trò “thắt nút” theo + Hình ảnh: “Kẻ em ý nghĩa thắt nút ở đây là gì? thì …lướt thướt như chuột” Cho H đọc lại văn bản phần 2 (sgk/74- + Âm thanh: 75) “Trống đánh … (?)Đọc kĩ toàn truyện một lần nữa, xác gọi nhau” theo dõi mạch truyện từ đầu đến cuối + Nhiều từ láy chúng ta thấy tác giả đã sử dụng tượng hình (bì những biện pháp nghệ thuật chủ yếu bõm …). Kết hợp nào? ngôn ngữ biểu G giảng: Đó là: đối lập và tăng cấp. Cụ cảm (than thay, thể: Đối lập và tăng cấp giữa sức người lo thay…) và sức trời; Đối lập và tăng cấp giữa  hối hả, chen cảnh hộ đê ngoài đình của dân phu và chúc, nhếch cảnh hộ đê trong đình của quan phụ nhác, thảm hại . Cảnh trong đình - Đình vững chãi, cao ráo, cách xa khúc đê xắp vỡ. - Không khí tĩnh mịch, nghiêm trang, đèn thắp sáng trưng. - Quan uy nghi, chiễm chệ, nhàn nhã, đầy đủ nghi thức, đầy đủ tiện nghi. Cụ thể: + Chân dung: uy nghi, chễm chệ … mà gãi + Đồ vật: bát yến hấp…đồng hồ vàng - Quan đam mê tổ tôm “đê vỡ mặc đê” … không bằng nước bài cao thấp. - Quan hù doạ, quát nạt: “đê vỡ rồi ông cách cổ chúng mày, bỏ tù chúng mày.”  là viên quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng thụ, hách dịch  đối lập với thảm cảnh của người dân  thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> mẫu và đám nha lại. Hai biện pháp dựng lại cảnh - Quan: nghệ thuật học tập từ truyện dân gian dân đang chống + Khi nghe tin đê ấy đã tạo nên cốt truyện hấp dẫn và vẫn chọi với nước, để vỡ: “Đê vỡ rồi… Có góp phần đắc lực thể hiện một câu đối lập với cảnh biết không?” chuyện hiện đại chân thực và cảm tượng trong đình + Khi ù nước bài động. Do đó, thực chất của việc tìm - Đê vỡ thật – lớn: “Ù! Thông tôm, hiểu nội dung 2 phần còn lại của văn dân rơi vào cảnh chi chi nảy!… Điếu bản là đi phân tích các mặt đối lập đó. thảm sầu. mày!” (?)Hãy chỉ ra 2 mặt tương phản giữa  sử dụng ngôn ngữ cảnh dân hộ đê và cảnh quan lại ở đối thoại + tương trong đình? phản  khắc hoạ H tìm chi tiết sgk/74-77 thêm tính cấch tàn G chốt: Điều mà tác giả muốn tô đậm ở nhẫn, vô lương tâm đây là sự bất lực của sức người trước của quan phụ mẫu sức trời, sự yếu kém của thế đê trước và tố cáo bọn quan thế nước. Nhà văn đã miêu tả rất chi lại vô trách nhiệm tiết, cụ thể tai hoạ của thiên tai đang với mạng sống của giáng xuống đầu người dân lao động. con người. Họ đang cố hết sức để kè đê nhưng vô  tôn nghiêm trật vọng và cuối cùng là dẫn tới cảnh thảm tự, quan uy nghi, sầu.  thiên nhiên đường bệ, nhàn nhã (?)Trong đoạn này để khắc hoạ được đang đe doạ với niềm vui phi cảnh tượng nhân dân hộ đê tác giả cuộc sống, người nhân tính. đã lựa chọn những hình ảnh, chi tiết dân trông thật và âm thanh điển hình nào? Ngôn thảm sầu ngữ miêu tả có gì đặc sắc? (?)Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ cách miêu tả này? (?)Theo em đoạn văn miêu tả này có ý nghĩa gì? (?)Trong khi đó thì ở trong đình 3. Cảnh đê vỡ: chuyện gì đang xảy ra? (Chuyện quan - Ngôn ngữ miêu tả: “Khắp mọi nơi … được hầu hạ, chơi tổ tôm,…) ngập hết” - Ngôn ngữ biểu cảm: “Kẻ sống …kể sao (?)Trong đoạn kể chuyện quan được cho xiết” hầu hạ tác giả đã dùng những chi tiết  vừa gợi tả được cảnh tượng lụt lội do đê nào về chân dung, đồ vật để dựng lên vỡ vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác hình ảnh quan phủ? Các chi tiết đó giả  có vai trò mở nút, thể hiện tình cảm đã góp phần khắc hoạ hình ảnh viên nhân đạo của tác giả. quan phụ mẫu như thế nào? IV. Giá trị tác phẩm: (?)Em nhận xét gì về cảnh tượng hộ 1. Giá trị nội dung:.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> đê của các quan trong đình? (Cảnh tượng trong đình như một triều đình con, trật tự tôn nghiêm, đầy đủ tiện nghi, không có một chút tạm bợ, không ai vội vã, không chút lo âu mà nhàn nhã, đam mê cờ bạc. Chúng đang say với niềm vui phi nhân tính mặc cho dân đen đang vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu, lũ kiến trên đê.) (?)Theo em nhà văn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để có thể khắc hoạ thành công cảnh tượng này? (Tương phản, tăng cấp trong từng câu chữ, hình ảnh.) (?)Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ khi nghe tin đê vỡ hãy cho biết hình thức ngôn ngữ nổi bật ở đây là gì? Những câu đối thoại nào đắt nhất thể hiện được tính cách của quan phụ mẫu? (?)Tóm lại qua các chi tiết đó em thấy tác giả đã khắc hoạ được 2 bức tranh như thế nào? (?)Tại sao tác giả lại chú ý miêu tả kỹ sự đam mê đánh bài của quan? (Là để làm nổi bật sự phi nhân tính của viên quan phụ mẫu vô trách nhiệm) (?)Tác dụng của biện pháp nghệ thuật tăng cấp, đối lập trong đoạn này là gì? G bình: Hai cảnh tượng cùng diễn ra một thời điểm, cùng một địa điểm, của những con người có chung một nhiệm vụ nhưng lại là 2 cảnh hoàn toàn trái ngược nhau, trái ngược đến khó tin. Với cảnh người dân hộ đê, phép tăng cấp thể hiện trong cách miêu tả làm nổi bật được sức người mỗi lúc một đuối, nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần và cuối cùng đã đến. Với cảnh quan phủ cùng nha lại đánh bài tổ tôm trong. - Giá trị hiện thực: Phản ảnh chân thực sự đối lập giữa cuộc sống của nhân dân trong xã hội cũ (cơ cực, thê thảm) và cuộc sống của bọn quan lại (ăn chơi, hưởng lạc, vô trách nhiệm). - Giá trị nhân đạo: Thể hiện lòng thương cảm chân thành trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân trước hoạ do “tại trời ách nước”. Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ, vô trách nhiệmvới tính mệnh dân thường. 2. Giá trị nghệ thuật: - Xây dựng nhân vật bằng nhiều hình thức ngôn ngữ, nhất là đối thoại. - Kết hợp nhuẫn nhuyễn 2 phép tương phản và tăng cấp để khắc hoạ nhân vật làm nổi bật tư tưởng của tác phẩm . - Ngôn ngữ sinh động, miêu tả cụ thể, nhất là khắc hoạ rõ nét tính cách nhân vật. *) Ghi nhớ: (sgk/83) V. Luyện tập : Bài 1: Đặc điểm và cảm nghĩ về quan phụ mẫu: - Đặc điểm: Sống xa hoa, nhàn nhã, hưởng lạc. Thờ ơ, vô trách nhiệm, hống hách, độc ác. - Cảm nghĩ: Căm ghét, phẫn uất tên quan xấu xa có lối sống “sống chết mặc bay” Bài 2 (1 sgk/83) Hình thức ngôn ngữ Có Khôn g Ngôn ngữ tự sự + Ngôn ngữ miêu tả + Ngôn ngữ biểu cảm + Ngôn ngữ người dẫn + chuyện Ngôn ngữ nhân vật + Ngôn ngữ độc thoại nội tâm Ngôn ngữ đối thoại + Bài 3: Nhận xét ngôn ngữ,tính cách của quan phủ.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> đình, phép tăng cấp được vận dung vào việc miêu tả độ đam mê đánh tổ tôm gắn với bản chất vô trách nhiệm, vô lương tâm của tên quan phủ mỗi lúc một tăng. Qua hàng loạt chi tiết tô đậm sự tương phản đó đã giúp cho người đọc cảm nhận hết sự vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu đối với dân và thấy rõ nỗi thống khổ của người dân vô tội. Hắn không hề mảy may động lòng trước số phận của người dân. Hắn thờ ơ, dửng dưng, vô trách nhiệm, trước sau như một vẫn là thái độ “sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”. Từ đó, khơi dậy ở người đọc sự cảm thông, phẫn nộ… (?)Theo dõi đoạn cuối văn bản cho biết tác giả đã kết hợp ngôn ngữ miêu tả với ngôn ngữ biêủ cảm như thế nào? (?)Tác dụng của cách dùng ngôn ngữ này? Đặt trong toàn truyện đoạn văn này có tác dụng gì?.  Hoạt động 4: Tìm hiểu giá trị tác phẩm (?)Qua phân tích trên em hãy nêu nhận xét về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện? (nhận xét ngôn ngữ, hình tượng nhân vật) H trả lời. G giảng chốt. - Ngôn ngữ: vừa hách dịch, quát nạt, đe doạ, vừa vui vẻ mời chơi, giục giã thuộc hạ bằng những câu đặc biệt ngắn, cộc lốc. - Tính cách: tàn nhẫn, thờ ơ, vô trách nhiệm, ham chơi bời, bài bạc, lối sống xa hoa, kiểu cách học đòi. Ngôn ngữ  tính cách.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Gọi H đọc ghi nhớ sgk/83.  Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập (?)Em hãy nêu đặc điểm và cảm nghĩ của mình về nhân vật quan phụ mẫu?. Cho H đọc bài 1 (sgk/83). Hướng dẫn H đánh dấu. (?)Qua ngôn ngữ đối thoại của nhân vật quan phủ em thấy tính cách của nhân vật đó như thế nào? Nhận xét mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật? 4. Củng cố: - Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện? - Cảm nghĩ của em sau khi học văn bản này? 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ sgk/83 và học bài trong vở. - Làm bài tập 2 (sgk/83) - Soạn bài “Cách làm bài văn lập luận giải thích” theo hướng dẫn sgk/84-86 _____________________________________________________________ ___________. C. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Các bước làm bài văn lập luận giải thích. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn bài và viết các phần , đoạn trong bài văn giải thích. 3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức rèn luyện các kĩ năng . II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài “Sống chết mặc bay”. Cảm nghĩ của em về quan phụ mẫu. - Ý nghĩa của truyện “Sống chết mặc bay”. Nêu rõ đặc điểm tính cách của quan phụ mẫu trong truyện. - Phân tích và chứng minh đặc sắc của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” qua 2 biện pháp nghệ thuật nổi bật. - Giải thích ý nghĩa sâu sắc và lí thú của nhan đề truyện “Sống chết mặc bay”. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Các em đã hiểu khi nào thì ta có nhu cầu giải thích. Và đ ể cho người đọc, người nghe hiểu rõ, hiểu đúng một vấn đề nào đó ta có r ất nhi ều cách gi ải thích. Nhưng để có một bài văn giải thích hay ta phải th ực hi ện đ ầy đ ủ các b ước nh ư: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý… Bài học hôm nay sẽ giúp các em những điều đó.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Nhắc lại kiến thức (?)Hãy nhắc lại các bước làm một bài văn chứng minh? (Tìm hiểu đề,tìm ý,lập dàn ý,viết bài,kiểm tra và sửa chữa) G khẳng định: Đây cũng là các bước chung bắt buộc của tất cả các kiểu bài làm văn. Đặc biệt là văn nghị luận cần phải tìm hiểu đề kĩ để xác định đúng nhiệm vụ nghị luận mà đề bài yêu cầu để lập dàn ý cho chính xác và viết bài không lạc đề. Do đó, chúng ta sẽ đi lần lượt từng bước . Gọi H đọc đề (sgk/84).G chép đề lên bảng.. Ghi bảng. I. Các bước làm bài văn lập luận giải thích : *) Đề: Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích (làm sáng tỏ nội dung câu tục ngữ đó) *) Các bước làm bài: 1. Tìm hiểu đề - Tìm ý: a) Tìm hiểu đề:.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> - Yêu cầu: Giải thích  Hoạt động 2: Tìm hiểu đề, tìm ý - Nội dung: Câu tục ngữ “Đi một (?)Bước đầu tiên trong việc tạo lập văn ngày đàng học một sàng khôn” bản là bước nào?  đi xa học được nhiều điều, mở (?)Hãy thực hiện việc tìm hiểu đề cho đề rộng được tầm hiểu biết. bài trên bằng cách trả lời câu hỏi sau: - Đề yêu cầu làm gì? - Nội dung giải thích là gì?  Là tìm giới hạn, yêu cầu, nội (?)Câu tục ngữ này có nội dung ý nghĩa dung của đề gì? (tức là giải thích nghĩa đen, nghĩa b) Tìm ý: Là đặt các câu hỏi: Là bóng của câu tục ngữ) (Nghĩa đen: đi một gì? Thế nào? Tại sao? Phải làm ngày tức là đi xa; học một sàng khôn tức gì? là học được nhiều  nghĩa bóng: mở 2. Lập dàn ý: rộng tầm nhìn, thêm hiểu biết nhưng có a) MB: Nêu vấn đề giải thích sàng lọc lựa chọn.) - Giới thiệu câu tục ngữ. (?)Vậy thực chất của việc tìm hiểu đề là - Nội dung: Khát vọng đi xa để ta làm gì? mở rộng tầm hiểu biết. (?)Để tìm ý cho bài văn giải thích ta - Định hướng giải thích: phải làm thế nào? b) TB: Triển khai giải thích - Giải thích nghĩa đen  Hoạt động 3: Lập dàn bài (?)Nêu cách mở bài cho đề bài trên? Cho H tự làm. G sửa, ghi bảng (?)Vậy theo em phần mở bài cần phải đạt yêu cầu gì? (Phải mang tính định hướng đề (giải thích). Phải gợi nhu cầu được hiểu (nội dung khái quát của vấn đề giải thích)) (?)Phần thân bài em sẽ làm gì? (?)Em hãy giải thích nội dung câu tục ngữ? - Nghĩa đen: Đi một ngày đàng: đi xa, đi nhiều, từ nơi này sang nơi khác; Học một sàng khôn: Học những điều mới lạ - Nghĩa bóng: Đi xa là biết nhiều điều mới lạ, mở rộng tầm hiểu biết. (?)Câu tục ngữ đúc kết được khái niệm gì? (Là khát vọng hiểu biết, bài học kinh. - Giải thích nghĩa bóng - Giải thích nghĩa sâu (liên hệ thực tế, mở rộng)  đặt ra các câu hỏi: Là gì? Tại sao? Vì sao?; sau đó tự trả lời để giải thích một cách triệt để từng nội dung cụ thể. c) KB: - Khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ. - Liên hệ bản thân. 3. Viết bài: a) MB: Có nhiều cách: - Trực tiếp.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> nghiệm) - Gián tiếp: + Phản đề (?)Phần thân bài ta phải thực hiện + So sánh những nhiệm vụ gì? b) TB: (?)Phần kết bài có nhiệm vụ gì? - Các đoạn thân bài phải đảm bảo tính liên kết chặt chẽ với nhau bằng nội dung và các (?)Về lời văn trong bài giải thích phải phương tiện ngôn ngữ. đảm bảo yêu cầu gì? (Sáng sủa, dễ hiểu - Triển khai các ý trong thân bài và phải có sự liên kết giữa các đoạn) phải phù hợp với mở bài.  Hoạt động 4: Dựng đoạn văn Cho H đọc các đoạn mở bài trong sgk/85 c) KB: Có nhiều cách: (?)Nhận xét các đoạn mở bài có đáp - Tán thành - khẳng định. ứng được nhiệm vụ giải thích hay - Phản bác - khẳng định. không? Có phải chỉ có một cách mở bài - Liên hệ bản thân. duy nhất hay không? (MB đáp ứng 4. Đọc và sửa chữa: được nhu cầu giải thích, đúng phương _Xem lại nội dung pháp. Có nhiều cách) _Sửa lỗi dùng từ,câu,diễn (?)Làm thế nào để đoạn đầu của thân đạt,chính tả … bài liên kết với đoạn mở bài? Làm thế nào để các đoạn liên kết với nhau? (Dùng các phương tiện liên kết bằng ngôn ngữ: từ, cụm từ, câu văn) *) Ghi nhớ: (học sgk/86) (?)Ngoài từ “thật vậy” có cách nào II. Luyện tập : khác không? (Có thể dùng nhiều từ khác - Viết đoạn văn giải thích nghĩa nhau: đúng thế, thật ra… Nội dung phải đen cho đề bài trên hướng vào luận đề, đảm bảo sự thống - ……………………….. nghĩa nhất) bóng - ………………………... nghĩa Cho H đọc các đoạn kết bài sgk/86 sâu (?)Kết bài vừa đọc xong cho biết bài văn giải thích đã xong chưa? Có phải chỉ có một cách kết bài duy nhất hay không? (Đã kết thúc bài văn. Có nhiều cách kết bài nhưng phải đảm bảo 2 yêu cầu: khẳng định ý nghĩa của vấn đề và liên hệ bản thân.)  Hoạt động 5: Kiểm tra và sửa chữa (?)Sau khi làm xong bài, đọc lại bài để làm gì? (Sửa bài, xem xét lại nội dung có.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> phù hợp không? Từ ngữ dùng có chính xác không? Lỗi chính tả, lỗi câu, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp …) (?)Muốn làm tốt bài văn giải thích ta cần thực hiện những thao tác nào? Yêu cầu nhiệm vụ của từng thao tác đó? H đọc ghi nhớ sgk/86.  Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập cách viết bài G chia nhóm cho H thảo luận 5 phút thống nhất đoạn văn, rồi lên bảng trình bày. - Tổ 1: viết đoạn 1 - Tổ 2: viết đoạn 2 - Tổ 3: viết đoạn 3 - Tổ 4: viết các câu chuyển ý giữa các đoạn của thân bài G nhận xét, cho điểm 4. Củng cố: Nêu các bước khi làm văn giải thích? Nhiệm vụ từng phần trong dàn bài của bài văn giải thích? 5. Dặn dò: Học phần ghi nhớ sgk/86. Chuẩn bị bài mới “Luyện tập văn giải thích” theo hướng dẫn sgk/87. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------. C. LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn giải thích. * Kĩ năng sống: - Suy nghĩ, phê phán , sáng tạo: phân tích , bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của các phương pháo, thao tác và cách viết đoạn văn giải thích. - Ra quyết định : lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng...khi tạo lập đoạn/ bài văn giải thích theo những yêu cầu khác nhau. 3. Thái độ: Có ý thức rèn các kĩ năng viết đoạn văn, bài văn giải thích. II. CHUẨN BỊ:.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> 1. Phương pháp: đàm thoại, ra quyết định, sáng tạo,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày các thao tác khi làm bài văn giải thích? Lời văn trong bài văn giải thích phải như thế nào? - Nêu bố cục của bài văn giải thích? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Tiết trước các em vừa được học lí thuyết về cách làm bài văn lập luận giải thích như thế nào, hôm nay chúng ta s ẽ v ận d ụng nh ững lí thuy ết đó vào thực hành.. Tiến trình tổ chức các hoạt Ghi bảng động G chép đề (sgk/87) lên bảng. H Đề: Một nhà văn có nói “Sách là ngọn đọc đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy làm sáng tỏ nội dung của câu nói đó. 1. Tìm hiểu đề - tìm ý:  Hoạt động 1: Tìm hiểu đề tìm ý (?)Tìm những từ ngữ quan - Yêu cầu: Giải thích làm sáng tỏ câu nói. trọng trong đề? - Thể loại: Giải thích. H trả lời, G gạch dưới những từ - Nội dung: Sách là ngọn đèn sáng bất đó. diệt. (?)Từ đó em hãy xác định yêu 2. Lập dàn ý: cầu? Thể loại của đề? (?)Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì?  Hoạt động 2: Lập dàn ý G chốt: Thực chất của việc lập a) MB: dàn ý cho đề bài này là các em đi - Sách là người bạn tốt – Sách thỏa mãn trả lời các câu hỏi sgk đã đưa ra tâm hồn, trí tuệ con người …  sách mở và sắp xếp chúng theo một trình rộng chân trời mới tự hợp lý. - Trích dẫn câu nói … (?)Nêu các ý chính của phần b) TB: mở bài? - Giải thích nghĩa của câu nói: + Sách là ngọn đèn: Ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi chốn tối tăm (tối tăm của sự không hiểu biết).

<span class='text_page_counter'>(136)</span> (?)Em suy nghĩ gì về ngọn đèn sáng bất diệt?. (?)Vì sao nói đến sách là nghĩ đến trí tuệ của con người? Tìm ví dụ minh hoạ.. (?)Câu nói này có phải ca ngợi, tôn vinh sách hay không? Tìm thêm ví dụ minh hoạ. (phải) (?)Sách còn có tác dụng gì đối với con người?. (?)Tình cảm thái độ của em đối với sách?. + Sách là ngọn đèn sáng bất diệt: Ngọn đèn sáng không bao giờ tắt. + Sách chứa đựng trí tuệ của con người. Trí tuệ: tinh tuý, tinh hoa của sự hiểu biết  Cả câu: Sách là nguồn sáng bất diệt, được thắp lên từ trí tuệ của con người. - Giải thích cơ sở chân lí của câu nói : *) Sách là trí tuệ của con người: + Đưa ta vào thế giới tâm hồn con người đủ các thời đại. + Chứa đủ loại tri thức của loài người tích luỹ kinh nghiệm bao đời – Sách là một người thầy. Liên hệ: Maxim Goreki “Sách mở rộng trước mắt ta một chân trời mới” *) Sách là người bạn tốt của con người: + Thư giãn lúc mệt mỏi, căng thẳng. + Cảm thụ vẻ đẹp, bồi dưỡng tâm hồn con người. - Giải thích sự vận dụng chân lí được nêu trong câu nói: + Cần chăm đọc sách… + Cần chọn sách tốt để đọc… + Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách… c) KB: - Sách là báu vật. - Yêu mến, giữ gìn, quý trọng… - Có cách đọc sách phù hợp… 3. Luyện viết từng đoạn:.  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện viết từng đoạn Trước khi H viết, G nhắc lại yêu cầu cần đạt ở các đoạn mở bài, thân bài, kết bài. G chia nhóm, cho H viết trong vòng 10 phút. Sau đó cử đại diện trình bày. 4. Đọc và sửa chữa: Tổ 1: mở bài và kết bài Tổ 2: ý 1 thân bài.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Tổ 3: ý 2 thân bài Tổ 4: ý 3 thân bài  Hoạt động 4: Đọc và sửa chữa H trình bày. H các nhóm khác nhận xét. G nhận xét, cho điểm Có thể thực hiện chấm sửa tay đôi giữa các H 4. Củng cố: Nhắc lại các thao tác làm bài văn lập luận giải thích. 5. Dặn dò: - Chuẩn bị dàn ý các đề sgk/88 để chuẩn bị làm bài viết số 6 ở nhà. - Đề thống nhất toàn khối : Hãy giải thích câu nói của M.xim Goozki “Sách mở rộng trước mắt ta một chân trời mới” - Chuẩn bị bài mới “Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu” theo câu hỏi sgk/94-95. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------. NHỮNG TRÒ LỐ HAY VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU (Nguyễn Ái Quốc) đọc thêm I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT -Thấy được khả năng tưởng tượng dồi dào, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, thú vị, cách kể chuyện mới mẻ, hấp dẫn, giọng văn châm biếm sắc sảo, hóm hỉnh của tác giả Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu. - Hiểu được tình cảm yêu nước, mục đích tuyên truyền cách mạng của tác giả Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn này. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> - Bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren. - Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu. - Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm. 2. Kĩ năng - Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp. - Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ và hành động. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của H. Thu bài viết ở nhà đã ra tiết trước. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: “Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu” ra đời từ một hiện tượng lịch sử: nhà đại cách mạng Phan Bội Châu sau 20 năm bôn ba h ải ngo ại để tìm đường cứu nước, đến năm 1925, bị thực dân Pháp b ố trí bắt cóc t ừ Trung Qu ốc giải về nước, xử tù chung thân, nhưng sau đó trước phong trào nhân dân c ả n ước đ ấu tranh đòi thả, chúng đã ra lệnh ân xá. Va-ren vốn là m ột đảng viên Đảng Xã h ội Pháp, ph ản b ội Đảng, được cử làm toàn quyền Đông Dương thay Mec-lanh trước đó b ị nhà cách m ạng Phạm Hồng Thái giết hụt phải về nước. Va-ren trước ngày chuẩn bị sang Đông Dương nhậm chức có tuyên bố sẽ quan tâm tới vụ Phan Bội Châu, và ngay lập t ức Nguyễn Ái Quốc viết tác phẩm này để phơi bày thực trạng dối trá, l ố b ịch c ủa Va-ren. Tác phẩm cũng sử dụng hai biện pháp tương phản và tăng cấp như Phạm Duy Tốn nhưng “Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu” của Nguyễn Ái Qu ốc đ ược vi ết b ằng ti ếng Pháp với cách dựng truyện và hành văn thật là mới mẻ.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả tác phẩm (?)Trình bày những hiểu biết của em về tác giả ? H đọc phần chú thích (*) sgk/92. Ghi bảng I.Tác giả - tác phẩm : 1. Tác giả: (sgk/92) 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh: Ra đời ngay khi Phan Bội Châu bị bắt cóc (?)Cho biết hoàn cảnh ra đời của tác 18.6.1925 ở Trung Quốc và đưa phẩm? về VN kết án tù chung thân. G giảng, ghi bảng - Mục đích: Cổ động phong trào nhân dân trong nước bảo vệ cụ (?)Theo em mục đích tác giả viết tác Phan. phẩm này là gì? (?)Em hiểu biết gì về nhân vật Va-ren II. Đọc, tìm hiểu văn bản: và nhân vật Phan Bội Châu? (H đọc 1. Tóm tắt truyện: chú thích 1-2 sgk/92) Sau 20 năm bôn ba hải ngoại.

<span class='text_page_counter'>(139)</span>  Hoạt động 2: Đọc tìm hiểu văn bản Cách đọc: Chú ý lời kể chuyện vừa bình thản vừa dí dỏm, hài hước; lời đám đông tò mò, bình phẩm; những câu cảm thán; lời độc thoại của Va-ren trong cuộc nói chuyện với Phan Bội Châu; lời văn tái bút… cần đọc với giọng phù hợp. G cùng H đọc 1 lượt toàn văn bản. (?)Em hãy tóm tắt lại nội dung của truyện một cách ngắn gọn và đầy đủ?. (?)Với nội dung như vậy ta có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? G cho H tập kể tóm tắt toàn truyện theo bố cục trên. H khác nhận xét. G nhận xét, tổng kết.. (?)Những nhân vật được khắc hoạ trong tác phẩm là ai? Họ được giới thiệu như thế nào? (?)Va-ren đã hứa việc gì khi sang VN? Thực chất lời hứa đó là gì? (Va-ren hứa chăm sóc cụ Phan trước khi sang nhậm chức. Vì công luận Pháp đòi hỏi, đồng thời hắn còn muốn lấy lòng dư luận. Nhưng thực chất đó là lời hứa để ve vuốt, trấn an nhân dân VN đang đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu. Lời hứa thực chất là một trò lố của tên chính khách làm trò. tìm đường cứu nước. Đến năm 1925 cụ Phan Bội Châu bị bắt ở Trung Quốc giải về nước kết án tù chung thân nhưng dưới sức ép của công luận thực dân Pháp buộc phải ra lệnh ân xá cụ Phan. Va-ren sang nhận chức toàn quyền ở VN hứa chăm sóc cụ Phan. Nội dung câu chuyện là sự tưởng tượng của Nguyễn Ái Quốc về cuộc hành trình của Varen sang VN đều được nghênh tiếp linh đình. Cuối cùng là cuộc gặp gỡ của Va-ren và Phan Bội Châu trong nhà tù để mưu đồ dụ giỗ trắng trợn, bịp bợm của Varen và sự im lặng, phớt lờ của Phan Bội Châu. 2. Bố cục: - Từ đầu … “bị giam trong tù”: Va-ren chuẩn bị sang nhận chức toàn quyền Đông Dương ở VN với lời hứa chăm sóc tới vụ án Phan Bội Châu. - Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Varen và Phan Bội Châu trong nhà tù Hoả Lò,Hà Nội. 3. Nhân vật: Va-ren Phan Bội Châu Là toàn - Là lãnh tụ quyền Pháp tại phong trào Đông Dương. cách mạng yêu nước VN đầu TKXX bị - Nửa chính giam trong thức hứa chăm tù. sóc cụ Phan do sức ép của công luận  đây là một trò.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> chính trị.) (?)Cụm từ “nửa chính thức hứa” và câu hỏi của tác giả “Giả thử cứ cho rằng … sẽ chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao?” có ý nghĩa gì trong việc bộc lộ lời hứa của hắn? (Câu hỏi mang tính chất nghi ngờ, mỉa mai lời hứa của Va-ren vì lời hứa không tự mình thốt ra mà do sức ép của công luận, vì để nhận chức cho an toàn, chắc gì hắn đã giữ lời hứa. Và thực tế Phan Bội Châu vẫn bị cầm tù.) G bình: Va-ren cố tình để cho sự việc kéo dài “cuộc hành trình dài những 4 tuần lễ. Bao giờ yên vị thật xong xuôi mới bắt đầu để ý chăm sóc tới vụ án”. Tất nhiên, trong thời gian đó Phan Bội Châu vẫn phải ngồi tù! Người đọc càng bồn chồn, lo lắng cho nhà cách mạng kính yêu, càng khó hiểu trước sự trùng trình của viên toàn quyền. Phải chăng đây là sự chậm trễ cố ý? Va-ren muốn để chính quyền Pháp ở Đông Dương xử tử PBC trước khi Va-ren tới Sài Gòn. Và như thế y sẽ phủi tay mà “rất tiếc! rằng sự đã rồi…” Cho H đọc đoạn 2 sgk/90-91 Chuyển: Trong cuộc gặp gỡ của Va-ren và PBC trong xà lim đã thể hiện một sự tương phản, đối lập cực độ giữa 2 nhân vật, sự tương phản đó như thế nào ta sẽ tiếp tục chứng minh bằng các chi tiết cụ thể trong đoạn 2. (?)Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, chi tiết nào để khắc hoạ tính cách 2 nhân vật: Va-ren và PBC? H thảo luận 4 phút: tìm chi tiết: Va-ren đối thoại huyên thuyên – PBC phớt lờ (?)Lời lẽ, ngôn ngữ của Va-ren có hình thức gì? (Ngôn ngữ gần như độc thoại, đối thoại đơn phương vì PBC không nói gì chỉ mình hắn khua môi múa mép, uốn. lố của tên chính khách bịp bợm làm trò chính trị.  hai nhân vật đối lập nhau tuyệt đối: một bên bất lương nhưng thống trị; một bên là người cách mạng vĩ đại nhưng thất bại, bị đàn áp.. 4. Cảnh Va-ren gặp Phan Bội Châu: Va-ren - Tôi mang tự do đến cho ông đây. Nâng cái gông xiết chặt cụ Phan. - Có đi phải có lại… hứa với tôi trung thành với nước Pháp… có tất cả. - Kể những tấm gương. Phan Bội Châu - Coi lời nói của Va-ren như nước đổ lá khoai và im lặng dửng dưng. - Mỉm cười kín đáo,vô hình và im lặng như cánh ruồi lướt qua vậy - Đôi ngọn.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> ba tấc lưỡi để thuyết phục PBC.) (?)Bằng chính những lời lẽ của mình Va-ren đã tự bộc lộ nhân cách nào của y? (?)Bằng những lời lẽ đó Va-ren đã bộc lộ thực chất lời hứa chăm sóc PBC như thế nào? (Không phải giúp đỡ giải phóng PBC mà là ép buộc cụ từ bỏ lí tưởng và dân tộc mình. Không phải vì tự do của PBC mà vì quyền lợi của nước Pháp, trực tiếp là danh lợi của Va-ren. (?)Bằng ngôn ngữ độc diễn trước PBC Va-ren đã diễn trò lố cuối cùng của mình như thế nào? (Là kẻ phản bội lí tưởng đê tiện nhất lại đi khuyên người trung thành với lí tưởng cao cả nhất. Lời hứa chăm sóc cụ PBC không chỉ là lời hứa suông mà còn là trò bịp bợm đáng cười.) (?)Trong khi thuyết giáo về cách sống của mình Va-ren đã rất kiêu hãnh, trong khi không nghe Va-ren thuyết giáo PBC cũng rất kiêu hãnh. Theo em sự khác nhau của 2 niềm kiêu hãnh đó là gì? (Ở Varen kiêu hãnh vì danh vọng của kẻ đê tiện, đáng để cười. Còn ở PBC kiêu hãnh vì kiên định lí tưởng yêu nước, đáng khâm phục.) Chuyển: Trong tác phẩm tác giả không chỉ thành công qua việc khắc hoạ nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại mà tác phẩm còn có hình thức ngôn ngữ bình luận của người kể chuyện rất độc đáo. (?)Em hãy chỉ ra lời văn bình luận ấy? (?)Theo em lời văn bình luận này đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (?)Qua đó thể hiện thái độ gì của người bình luận? (?)Mục đích tác giả bình luận như vậy để làm gì?. phản bội… khuyên PBC từ bỏ lý tưởng chung chỉ nên vì quyền lợi của cá nhân như hắn.  dùng đủ mọi lí lẽ thuyết phục, dụ dỗ PBC  Kẻ thực dụng đê tiện, sẵn sàng làm mọi thứ chỉ vì quyền lợi cá nhân. Con người phản bội giai cấp. râu mép của người tù nhếch lên rồi hạ xuống ngay, diễn ra một lần - Nhổ vào mặt Va-ren  ngạc nhiên, khinh bỉ  Là con người cứng cỏi, không chịu khuất phục và đầy kiêu hãnh..  khinh rẻ kẻ phản bội Va-ren, ca ngợi người yêu nước PBC  Vạch ra sự lố bịch trong nhân cách của Va-ren đồng thời khẳng định tính chính nghĩa của PBC.. 5. Kết thúc cuộc gặp:.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Chuyển: Không chỉ mới trong cách đưa Nâng cấp và làm rõ thêm tính lời bình luận mà truyện ngắn của NAQ cách, thái độ của PBC trước kẻ còn rất độc đáo ở cách kết thúc. thù. (?)Theo em truyện kết thúc ở chỗ “vì PBC không hiểu Va-ren cũng như Varen không hiểu PBC” có được không? *) Ghi nhớ: (sgk/95) Nhưng câu chuyện lại có thêm đoạn III. Luyện tập : kết, em thấy giá trị của truyện như thế Bài 1-2 /95: Nêu đặc điểm tính nào? cách của 2 nhân vật Va-ren và H thảo luận nhóm 2 phút (không) PBC (?)Ngoài ra còn lời tái bút, vậy giá trị của lời tái bút là gì? Có điều gì thú vị trong sự phối hợp lời kết với lời tái bút? (?)Nếu lời kết là một thái độ khinh bỉ, căm ghét được thể hiện bằng hình thức im lặng, dửng dưng thì ở lời tái bút là một hành động chống trả quyết liệt bằng cách nhổ vào mặt Va-ren.  phải có nhiều cách tỏ thái độ: chỉ im lặng, dửng dưng chưa đủ mà phải chống trả quyết liệt  cách dẫn chuyện khéo léo, hóm hỉnh, thú vị làm tăng thêm ý nghĩa của vấn đề. (?)Qua phân tích em hãy trình bày nội dung,nghệ thuật của truyện? (H đọc ghi nhớ sgk/95)  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập 4. Củng cố: - Nhắc lại ghi nhớ sgk/95. - Cảm nghĩ về 2 nhân vật trong truyện? - Câu chuyện này có thật hay không? Vì sao? 5. Dặn dò: - Học bài ghi trong vở. - Học thuộc ghi nhớ sgk/95. - Soạn bài “Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu (tt)” theo hướng dẫn sgk/96-97. --------------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> B. DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU: LUYỆN TẬP (tt) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. - Tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. 2. Kĩ năng: - Mở rộng câu bằng cụm chủ - vị. - Phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng các loại câu mở rộng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách mở rộng câu. 3. Thái độ: Có ý thức dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu trong nói và viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt nội dung của truyện “Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu”. Nêu nội dung và nghệ thuật đặc sắc của truyện? - Nêu đặc điểm nhân vật Va-ren và nhân vật PBC? Từ đó em có cảm nghĩ gì về 2 nhân vật này? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong quá trình nói hoặc viết người ta có thể sử dụng những kết cấu có hình thức giống câu để mở rộng các thành phần như: chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ,… nhằm giúp các em vận dụng tốt kiểu câu này chúng ta đi vào luyện tập. Tiến trình tổ chức các hoạt Ghi bảng động  Hoạt động 1: Nhắc lại I. Nội dung kiến thức: kiến thức 1. Khái niệm: Là dùng cụm từ có kết cấu (?)Em hãy cho biết thế nào giống câu đơn bình thường để làm thành là dùng cụm C - V để mở phần của câu hoặc của cụm từ. rộng câu? Cho ví dụ? H có thể đọc lại ghi nhớ.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> sgk/96. H tự do cho vd G nhận xét câu đúng, câu sai, sửa cho H (?)Hãy nêu các trường hợp có thể dùng cụm C- V để mở rộng câu? Cho vd minh hoạ từng trường hợp?.  Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc bài 1/96. G chép đề lên bảng phụ, gọi H lên bảng làm, H khác nhận xét, G sửa, cho điểm. Gọi H đọc bài 2 -3/97. Cho H trả lời miệng câu đã gộp. Sau đó cho H lên bảng phân tích cấu tạo câu đã gộp. G nhận xét, sửa cho H. Cho 2 H lên bảng làm 2 bài cùng một lúc.. 2. Các trường hợp dùng cụm C- V để mở rộng câu: a) Cụm C - V làm thành phần câu: - Làm chủ ngữ - Làm vị ngữ b) Cụm C- V làm thành phần phụ trong cụm từ: - Làm phụ ngữ cho danh từ (làm định ngữ) - Làm thành phần phụ cho động từ hoặc tính từ (làm bổ ngữ) II. Luyện tập : A. Bài tập SGK: BT1/96: Tìm cụm C - V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ. Cho biết cụm C - V làm thành phần gì? a) Khí hậu nước ta ấm áp // cho phép ta / quanh năm trồng trọt thu hoạch bốn mùa .  cụm C - V làm C; cụm C - V làm bổ ngữ (cho phép) b) Có kẻ // nói từ khi các thi sĩ / ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người / lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay  cụm C - V làm định ngữ (khi); c) Thật đáng tiếc khi chúng ta // thấy những tục lệ tốt đẹp ấy / mất dần, và những thức quý của đất mình / thay dần bằng những thức bóng bẩy hào nhoáng và thô kệch bắt chước người ngoài.  cụm C - V làm bổ ngữ (thấy) BT2/97: Gộp 2 câu thành 1 câu có cụm C - V mở rộng thành phần câu hoặc thành phần cụm từ (nghĩa câu không thay đổi). a) Chúng em học giỏi //làm cho (khiến cho) cha mẹ và thầy cô vui lòng.  cụm C - V làm C; làm bổ ngữ (làm cho) b) Nhà văn Hoài Thanh // khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.  cụm C - V làm bổ ngữ (khẳng định).

<span class='text_page_counter'>(145)</span> G treo bài tập đã chép ở bảng phụ. Hướng dẫn H làm một câu có phân tích cụ thể. Sau đó gọi H lên bảng làm.. Gọi H lên bảng làm.. H chia nhóm thảo luận viết trong thời gian 5 phút. Dán lên bảng. G nhận xét cho điểm tốt.. c) Tiếng Việt rất giàu thanh điệu // khiến lời nói của người VN ta du dương,trầm bổng như một bản nhạc.  cụm C - V làm C; làm bổ ngữ (khiến) d) Cách mạng tháng Tám thành công // đã khiến Tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phân mới.  cụm C - V làm C; làm bổ ngữ (khiến) BT3/97: Yêu cầu như bài tập 2 a) Anh em hoà thuận // khiến hai thân vui vầy.  cụm C - V làm; làm bổ ngữ (khiến) b) Đây là cảnh một rừng thông // ngày ngày biết bao nhiêu người / qua lại.  cụm C - V làm định ngữ c) Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” … ra đời // đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.  cụm C - V làm C B. Bài tập bổ sung: Bài 1: Biến đổi các câu sau thành câu có cụm C - V thành phần câu: a) Sự năng nổ học tập của Lan khiến mọi người ngạc nhiên.  Lan năng nổ học tập // khiến mọi người ngạc nhiên. b) Việc làm của anh ấy rất đáng khen.  Anh ấy làm việc //rất đáng khen. c) Bìa quyển sách này rất đẹp.  Quyển sách này // bìa rất đẹp. Bài 2: Mở rộng các câu sau thành câu có cụm C - V làm phụ ngữ. Nói rõ đó là phụ ngữ gì? a) Mọi người chấp hành luật lệ giao thông.  Luật lệ giao thông // được mọi người chấp hành. (bổ ngữ) b) Tôi ở căn phòng rất đơn sơ.  Căn phòng tôi ở rất đơn sơ. (định ngữ) Bài 3: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng câu có cụm C - V mở rộng thành phần câu hoặc thành phần cụm từ với chủ đề tự chọn..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> 4. Củng cố: Vừa luyện tập vừa củng cố. 5. Dặn dò: - Làm lại các bài tập bổ sung vào vớ. - Đọc cho H chép bài về nhà theo sách “Một số kiến thức kĩ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 7”/153 - Chuẩn bị “Luyện nói cho bài văn giải thích ” theo các bài tập sgk/98. + H chuẩn bị theo nhóm: tổ 1-2: đề 1; tổ 3-4: đề 2 + H chuẩn bị của riêng cá nhân: trả lời hết các câu hỏi gợi tình huống trong các mục I.2 sgk/98 + Tìm thêm tư liệu để làm bài. + Tìm hiểu đề và lập dàn ý chi tiết. + Tự tập nói một mình từng phần; sau đó tập nói với nhóm học tập.. C. LUYỆN NÓI BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Rèn luyện kĩ năng nghe, nói giải thích một vấn đề. - Rèn luyện kí năng phát triển dàn ý thành bài nói giải thích một vấn đề. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề. - Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề. 2. Kĩ năng - Tìm ý, dàn ý bài văn giải thích một vấn đề. - Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể. - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> - Thế nào là dùng cụm C - V để mở rộng câu? Nêu các trường hợp dùng cụm C - V để mở rộng câu? - Làm bài tập ra về nhà. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích? H trả lời, G chốt. Hôm nay chúng ta đi vào luyện tập bước thứ ba nhưng thay vì viết bài thì các em sẽ trình bày miệng vấn đề mình đã chuẩn bị trước tập thể. Vì, như các em biết nói năng có tầm quan trọng rất lớn, nó sẽ giúp các em thêm tự tin, mạnh dạn và viết bài tốt hơn. Và cùng với hoạt động nói năng là tầm quan trọng của việc luyện tập để có thể nói năng cho tốt - đối với các em không chỉ trong thời gian học tập ở nhà trường trước mắt, mà còn trong suốt thời gian sống và học tập sau này. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: G kiểm tra vở bài tập để nắm tình hình chuẩn bị của H Trong công việc này G có thể động viên tinh thần tự giác của H và phát huy vai trò của lớp trưởng, các tổ trưởng. G cố gắng để hoạt động này có thể hoàn thành trong thời gian ngắn nhất.  Hoạt động 2: Nêu yêu cầu - mục đích của giờ luyện nói *) Mục đích: của tiết học này là để nhiều H được nói, cần phải nói; người nói và người nghe đều cần tự giác, mạnh dạn để đạt kết quả thiết thực. *) Yêu cầu: - Lời nói: rõ nghĩa, rõ ý. - Giọng nói: vừa phải, vừa nghe, cố gắng truyền cảm, không nhát gừng, không lặp, không lắp, ngọng… - Tư thế: phải mạnh dạn, tự nhiên, giúp cho lời nói có sức thuyết phục hơn, không quá cứng nhắc.  Hoạt động 3: Lập dàn ý H đọc đề. G chép đề lên bảng. Chia nhóm cho H thống nhất lại dàn ý 3 phút. Cử đại diện trình bày. G dán dàn ý thống nhất lên bảng. Ghi bảng. Đề: Trường em có tổ chức một cuộc thi giải thích câu tục ngữ. Để tham gia cuộc thi đó em hãy tìm và giải thích 2 câu tục ngữ em tâm đắc nhất. I. Lập dàn ý: Giải thích câu tục ngữ 1. MB: - Lòng kiên trì là yếu tố trong cuộc sống. - Dẫn câu tục ngữ … 2. TB: - Giải thích ngắn: + Nghĩa đen: kiên trì mãi mãi thành cây kim hữu dụng.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> G định hướng cho H 2 câu tục ngữ (Có công mài sắc có ngày nên kim) (?)Mở bài em làm như thế nào? (?)Hãy giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa sâu của câu tục ngữ?. (?)Tiếp theo phần thân bài em sẽ làm việc gì?Nêu cụ thể?. (?)Phần còn lại trong thân bài em sẽ làm gì?. (?)Nêu những ý trong phần kết bài?  Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện nói G chia nhóm hoạt động. Trước tiên cho các nhóm nói từng phần trong 10 phút. Sau đó G gọi bất cứ nhóm nào lên trình bày từng phần một trước lớp. Cuối cùng gọi một H giỏi nhất lớp lên nói toàn bài. Cho cả lớp nhận xét,G sửa, cho điểm.. + Nghĩa bóng: chúng ta kiên trì, chịu khó làm việc bất cứ việc gì, không quản ngại khó khăn ắt sản xuất thành công. - Vì sao có công mài sắc có ngày nên kim? + Tất cả mọi thành quả không tự nhiên mà có, mà đều qua quá trình khổ luyện. + Có lòng kiên trì giúp ta vượt qua mọi khó khăn trở ngại. + Không có việc gì có thể thành công nếu không có lòng kiên trì vượt khó. + Có lòng kiên trì rèn luyện thì sẽ có nghị lực đạp bằng mọi chông gai. - Hiểu được ý nghĩa của câu tục ngữ ấy ta phải làm gì? + Phải rèn luyện ý chí, nghị lực của mình. + Phải có tinh thần học hỏi chăm chỉ. + Phải phân biệt được rèn luyện với khổ luyện. 3. KB: - Câu tục ngữ là bài học quý cần phải phát huy. - Liên hệ bản thân. II. Luyện nói: 1. Nói từng phần: 2. Nói toàn bài:. 4. Củng cố: Nhắc lại các bước làm bài văn giải thích? Yêu cầu của giờ luyện nói như thế nào? Đã thực hiện được chưa? 5. Dặn dò: - Xem lại phương pháp làm bài văn giải thích. - Tập nói một mình toàn bài một đến hai lần..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> - Chuẩn bị tìm hiểu đề, lập dàn ý và tập nói cho các đề còn lại. - Chuẩn bị bài “Ca Huế trên sông Hương” theo câu hỏi (sgk/103104). Chú ý thống kê theo 2 bảng sau: *) Tên các làn điệu, nhạc cụ, bản đàn dân ca Huế: Tên các làn điệu ca Huế Tên các loại nhạc cụ Tên các bản đàn biểu diễn - Các điệu hò: đánh cá, cấy trồng, Hợp thành dàn nhạc - Lưu thuỷ, kim tiền, đinh lưa, chèo cạn, bài thai, giã bao gồm: đàn tranh, xuân phong, long hổ, gạo, bài chòi, bài tiệm, nàng vung, nguyệt, tì bà, nhị hồ, tứ đại cảnh … hò lơ, hô, hò xay lúa, hò nện tam, đàn bầu, sáo, cặp - Trên 60 tác phẩm - Các điệu lí: con sáo, hoài xuân, sanh (sinh tiền hoặc thanh nhạc và khí hoài nam... phách tiền), chũm nhạc… - Các điệu nam: nam ai, nam bình, choẹ, não bạt, các loại nam xuân, quả phụ, tương tư khúc, trống… hành vân… *) Đặc sắc của các thể loại: Tên gọi Đặc sắc nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật Các điệu hò, - Gửi gắm ý tình trọn vẹn. điệu lí - Từ ngữ địa phương dùng nhuần nhuyễn và phổ biến, ngôn ngữ thể hiện tài ba phong phú: có điệu hò buồn bã, lại có điệu náo nức, nồng hậu tình người,…thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ, hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế. Các bản đàn Du dương, trầm bổng, réo rắc, lúc khoan, lúc nhặt làm nên tiết tấu xao đánh đơn hay động tận đáy hồn người. song tấu, hoà tấu Các khúc điệu - Buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn. nam - Có khi lại không vui, không buồn. - Có sôi nổi, vui tươi, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán. - Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng, gợi lên tình người, tình đất Thể điệu ca Huế nước, trai hiền, gái lịch. - Không gian như lắng đọng, thời gian như ngừng trôi..

<span class='text_page_counter'>(150)</span> Văn bản:. CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG (Hà Ánh Minh). A. Mục tiêu cần đạt: Giúp H: - Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế, một vùng dân ca với những con người rất đỗi tài hoa. - Thể bút kí kết hợp nghị luận, miêu tả với biểu cảm là hình thức của văn bản nhật dụng này. - Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng: bút kí giới thiệu một sinh hoạt văn hoá ở một vùng đất nước. B. Các bước lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiêm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của H. G nhận xét. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Nhìn lại tất cả các văn bản nhật dụng các em đã được học từ lớp 6 đến bây giờ thì chúng ta đã tiếp xúc với nhi ều đề tài khác nhau. N ếu “ Động Phong Nha” “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch s ử”… chủ yếu mu ốn gi ới thi ệu nh ững danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử thì “Ca Huế trên sông H ương” l ại giúp ng ười đ ọc hình dung một cách cụ thể một sinh hoạt văn hoá rất đặc trưng nổi bật ở xứ Huế m ộng mơ.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Giới thiệu thêm về Huế (?)Em biết gì về cố đô Huế? Hãy nêu một vài đặc điểm về xứ Huế mà em biết? (?)Em hãy kể tên một vài vùng dân ca nổi tiếng mà em biết? H trả lời tự do. G bổ sung - Về lịch sử: Xứ Huế là nơi mà ngày xưa đã từng là kinh đô của nước ta, thời nhà Nguyễn (1802 1945). - Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền Trung của VN, phía nam giáp Đà Nẵng, phía bắc giáp Quãng Trị. - Về danh lam thắng cảnh: thiên nhiên có sông. Ghi bảng.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> Hương, núi Ngự; di tích lịch sử: thành nội, lăng tẩm của các vua chúa nhà Nguyễn, đền đài, chùa chiền trong đó có chùa Thiên Mụ nổi tiếng. - Về sản phẩm vật chất và sản phẩm văn hoá tinh thần: nhiều món ăn, nhiều thứ bánh kẹo mang màu sắc Huế như: mè xững, kẹo cau…; có nón bài thơ, những điệu hò ,những làn dân ca nổi tiếng. (?)Theo em nhắc tới Huế thì người ta thường nhắc tới điểm gì tiêu biểu nhất trong các đặc điểm trên? (Sông Hương, núi Ngự, chùa Thiên Mụ và các điệu hò. Ca Huế thể hiện rõ nét nhất tâm hồn và con người xứ Huế.) G chốt: Xứ Huế vốn rất nổi tiếng với nhiều đặc điểm như chúng ta vừa nói tới. Nhưng xứ Huế còn thật sự nổi tiếng với những sản phẩm văn hoá độc đáo, đa dạng và phong phú mà ca Huế là một trong những sản phẩm nổi tiếng và phong phú ấy. Hôm nay, trong tiết học này chúng ta sẽ được đi sâu tìm hiểu vẻ đẹp của xứ Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương.  Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích Cách đọc: Chậm rãi, rõ ràng, mạch lạc, lưu ý những câu đặc biệt, câu rút gọn. G cùng H đọc 1 lần toàn bài. Giải thích từ khó: Yêu cầu H đọc kĩ tất cả 21 chú thích ở nhà trước Lên lớp G nhấn mạnh lại một số chú thích quan trọng: (*),1,2,4,7,8,11,13,15,17,18,19,20.  Hoạt động 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm (?)Văn bản do ai sáng tác? Bài viết đăng trên báo nào?. I. Đọc tìm hiểu chú thích:. II. Tác giả - tác phẩm : - Do Hà Minh Ánh sáng tác. - Bút kí đăng trên báo “Người Hà Nội” III. Thể loại: Văn bản nhật dụng: bút kí (giới thiệu trình bày một sinh hoạt văn hoá của địa phương trên đất nước) IV. Bố cục:. G giảng: Vậy chúng ta biết được văn bản này là thể loại bút kí, ghi chép lại một sinh hoạt văn hoá: Dân ca trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp về cảnh và con người xứ Huế, giới thiệu những hiểu biết của 1. Từ đầu … “lí hoài nam”: Giới tác giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn thiệu Huế, cái nôi của dân ca. điệu dân ca Huế. 2. Còn lại: Những đặc sắc của ca.

<span class='text_page_counter'>(152)</span>  Hoạt động 4: Tìm hiểu bố cục G nói: “Ca Huế trên sông Hương” là một văn bản nhật dụng. Nội dung cả văn bản nhật dụng là những vấn đề thời sự gần gũi đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay. (?)Vậy đâu là nội dung của văn bản nhật dụng này? (Phản ánh một trong những nét đẹp văn hoá truyền thống cố đô Huế, đó là ca Huế trên sông Hương. Ca ngợi và tuyên truyền cho nét đẹp văn hoá này.) (?)Vậy em hãy chia bố cục 2 phần cho văn bản này? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần?  Hoạt động 5: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết (?)Theo dõi phần đầu văn bản cho biết xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ nhưng ở đây tác giả chú ý đến sự nổi tiếng nào? Vì sao? (Dân ca Huế. Vì nó mang đậm bản sắc tâm hồn và tài hoa ở mỗi vùng đất. Huế là một trong những cái nôi dân ca nổi tiếng ở nước ta.) (?)Tác giả đã cho thấy dân ca Huế mang những đặc điểm hình thức và nội dung nào?. (?)Tác giả đã sử dụng bịên pháp gì để giới thiệu các làn điệu dân ca Huế? (?)Qua đó tác giả đã chứng minh được những giá trị nổi bật nào của dân ca Huế?(số lượng làn điệu, tình cảm cung bậc thể hiện) (Đa dạng, phong phú, mỗi làn điệu có một vẻ đẹp riêng.) (?)Bên cạnh cái nôi dân ca Huế - miền trung, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào. Huế và sơ lược về cách biểu diễn, thưởng thức. V. Tìm hiểu chi tiết: 1. Sự phong phú và đa dạng của những làn điệu dân ca Huế: - Các điệu hò: + Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh: buồn bã. + Hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung: náo nức, nồng hậu tình người. + Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện: khao khát, mong chờ, hoài vọng thiết tha. - Các điệu lí: lí con sáo, lí hoài nam, lí hoài xuân. - Các điệu nam: nam ai, nam bình, quả phụ, tương tư khúc, hành vân: buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn. - Tứ đại cảnh: không vui, không buồn.  sử dụng biện pháp liệt kê kết hợp với lời giải thích, bình luận  phong phú về làn điệu, sâu sắc thấm thía về nội dung tình cảm, thể hiện tấm lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế.. 2. Những đặc sắc của ca Huế: - Nguồn gốc: bắt nguồn từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, có cả điệu Bắc lẫn điệu Nam..

<span class='text_page_counter'>(153)</span> của nước ta? Nếu có hãy hát một bài dân ca em thích? (Dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca đồng bằng Bắc Bộ, dân ca các dân tộc miền núi và Tây Nguyên) Cho H đọc “Các ca công … tân đáy hồn người” (?)Theo dõi phần thứ 2 của văn bản cho biết tác giả nhận xét gì về sự hình thành của dân ca Huế? (“Ca Huế hình thành… tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc”) G giải thích thêm: Nhạc dân gian là những làn điệu dân ca, những điệu hò… thường sôi nổi, lạc quan, vui tươi. Nhạc cung đình, nhã nhạc là nhạc dùng trong các buổi lễ tôn nghiêm trong cung đình của vua chúa, nơi tôn miếu hay triều đình phong kiến, thường có sắc thái trang trọng uy nghi. (?)Qua đó cho thấy nét đặc sắc nổi bật nào của ca Huế? G khẳng định: Đó cũng chính là lý do vì sao trong ca Huế vừa có sự sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi. (?)Không chỉ đặc sắc ở nguồn gốc mà qua văn bản này tác giả còn cho ta thấy sự đặc sắc trong cách thức biểu diễn ca Huế. Em hãy chỉ ra nét đặc sắc ấy trên các phương diện: Dàn nhạc? Nhạc công? (“Dàn nhạc … để gõ nhịp” “Các ca công … duyên dáng” “Nhạc công … ngón rãi” “Tiếng đàn … tận đáy hồn người”) (?)Hãy đọc tên các nhạc cụ được nhắc tới trong bài và nêu nhận xét? (Đàn tranh, đàn nguyệt, tỳ bà, nhị, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh: phong phú) (?)Đoạn văn nào cho thấy tài nghệ chơi đàn của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ? (“Không gian…hồn người”) (?)Qua đoạn miêu tả đó em thấy có ngón đàn nào? Có nhận xét gì về cách chơi đàn của các nhạc công? (Ngón đàn trau chuốt như: nhấn, mổ, vồ, vã, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người).  sự kết hợp đầy đủ nghệ thuật, nhuần nhuyễn 2 dòng nhạc ấy. - Dàn nhạc: phong phú (dẫn chứng theo bảng thống kê). - Cách chơi đàn: nhiều hình thức, nhiều âm điệu, tiết tấu, công phu, điêu luyện, tinh xảo… - Ca công: y phục cổ truyền, trang trọng, tao nhã, tài hoa.  dùng phép liệt kê dẫn chứng để làm rõ sự phong phú của cách diễn ca Huế  thanh lịch, tinh tế, tính dân tộc cao trong biểu diễn - Cách thưởng thức: + Không gian: trên thuyền, giữa sông Hương + Thời gian: đêm trăng gió mát + Con người: ngồi trên thuyền rồng, xuôi theo dòng sông Hương  quang cảnh sông nước đẹp huyền ảo, thơ mộng, phù hợp với tiếng đàn réo rắt - Nghe và nhìn trực tiếp các ca công: cách ăn mặc, cách chơi đàn.  cách thưởng thức ca Huế vừa dân dã vừa sang trọng, tao nhã, thi.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> (?)Các ca công ăn mặc ra sao? Em có nhận xét vị, quyến rũ, giữa một thiên nhiên gì về ca công? và lòng người trong sạch. Ca Huế đã đạt tới một vẻ hoàn thiện trong (?)Em hãy nhận xét đặc điểm ngôn ngữ trong cách thưởng thức này. đoạn văn này? (?)Từ đó nét đẹp nào của ca Huế được nhấn mạnh? G chốt: Từ đó cho ta thấy được một vẻ đẹp của sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về các làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa. (?)Cách thưởng thức ca Huế trong bài văn được tác giả giới thiệu cũng rất độc đáo khác với nghe băng hoặc xem hình. Em hãy chỉ ra những nét độc đáo ấy trên các phương diện: không gian? thời gian? con người? (“Trăng lên … chờ đợi rộn lòng”; “Đêm … trắng đục”) (?)Em có nhận xét gì về thời gian, không gian ở đó? VI. Ghi nhớ: (sgk/104) (?)Cách nghe ca Huế ở đây còn có nét gì riêng? (?)Cách nghe ca Huế như vậy gợi cho tác giả cảm giác gì?. Thảo luận 3 phút: Tại sao có thể nói nghe ca Huế là một thú vui tao nhã? G bình: Vì ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng, duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức, từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến cách trang điểm, ăn mặc… Chính vì thế nghe ca Huế là một thú vui tao nhã. Qua bao nỗi thăng trầm thì ca Huế chính là món ăn tinh thần không thể thiếu đối với người dân xứ Huế. Và đã được.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới. (?)Khi viết lời cuối văn bản “Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm” là tác giả muốn cùng bạn đọc cảm nhận sự huyền diệu nào của ca Huế trên sông Hương? (Ca Huế khiến người nghe quên cả không gian, thời gian chỉ còn cảm thấy tình người. Làm giàu tâm hồn con người, hướng con người đến những vẻ đẹp của tình người xứ Huế. Mãi mãi quyến rũ bởi vẻ đẹp bí ẩn của nó.  Hoạt động 6: Tổng kết bài (?)Sau khi học bài văn trên em biết thêm gì về mảnh đất thần kinh này? (Vùng đất đẹp, thơ mộng với nhiều danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, tâm hồn dân Huế, nhất là con gái Huế nội tâm phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.) (?)Em thấy ca Huế như thế nào? (Đẹp, phong phú, tao nhã) 4. Củng cố: - Đọc lại ghi nhớ sgk/104. - Hãy nêu đặc điểm của ca Huế. 5. Dặn dò: - Học ghi nhớ và vở ghi. - Sưu tầm thêm các làn điệu dân ca của địa phương. - Soạn bài “Liệt kê” theo hướng dẫn sgk/104-105. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------. B. LIỆT KÊ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm thể loại bút kí. - Giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế. - Vẻ đẹp của con người xứ Huế. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> - Đọc , hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản Văn hóa dân tộc. - Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại thuyết minh). - Tích hợp kiến thức tập làm văn để viết bài văn thuyết minh. 3. Thái độ: Có ý thức khi tìm hiểu làn điệu dân ca và có lòng yêu mến một nét đẹp Văn hóa của dân tộc. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích ,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV, tranh aûnh veà Hueá , 1 soá caâu haùt ca ngợi Huế -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy giới thiệu các làn điệu dân ca Huế và các dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài “Ca Huế trên sông Hương”? - Tại sao có thể nói thươngt thức ca Huế trên sông Hương là một thú chơi tao nhã? - Kể tên những làn điệu dân ca, những làn điệu chèo mà em đã từng biết, từng nghe. Em thích nhất làn điệu nào? Vì sao? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong nói và viết nói chung và đặc biệt là trong quá trình nghị luận chứng minh hoặc giải thích nói riêng người ta th ường hay dùng hàng lo ạt những ví dụ để thuyết phục người đọc người nghe. Việc đưa ra những dẫn chứng như vậy gọi là liệt kê. Vậy cụ thể liệt kê là gì? Có những cách liệt kê nào?. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hình thành khái niệm phép liệt kê với tư cách là biện pháp tu từ  Bước 1: Tìm hiểu cấu tạo và ý nghĩa của phép liệt kê Gọi H đọc vd sgk/104. G chép lên bảng phụ (?)Hãy nhận xét cấu tạo của các bộ phận in đậm trong đoạn văn?. Ghi bảng I. Thế nào là phép liệt kê?. Vd: (sgk/104). - bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút…/ tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc - trầu vàng / cau đậu / rễ tía - nào ống thuốc bạc / nào đồng hồ vàng / (?)Về mặt ý nghĩa những từ nào dao chuôi ngà / nào ống vôi chạm ngữ trên cùng diễn đạt điều - ngoáy tai / ví thuốc / quản bút / tăm bông gì?  cấu tạo: mô hình kết cấu tương tự nhau G chốt: Việc sắp xếp nối tiếp  ý nghĩa: cùng miêu tả những đồ vật xa.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> các từ hay cụm từ cùng kết cấu và cùng trường nghĩa miêu tả về một sự vật hiện tượng như vậy gọi là phép liệt kê.  Bước 2: Tìm hiểu tác dụng của phép liệt kê (?)Việc miêu tả những sự vật lỉnh kỉnh, tương tự được bày biện xung quanh viên quan lớn (trong hoàn cảnh quan lớn đi hộ đê) như vậy có ý nghĩa gì?  Bước 3: Sơ kết (?)Vậy liệt kê là gì và có tác dụng gì? (H đọc ghi nhớ sgk/105) Có thể cho H làm bài tập nhanh theo sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7”/223-224  Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu liệt kê  Bước 1: Phân biệt kiểu liệt kê từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp Gọi H đọc vd 1a, b (sgk/105). G treo bảng phụ (?)Chỉ ra phép liệt kê trong 2 vd trên? (?)Xét về cấu tạo các phép liệt kê này có gì khác nhau? (Vd b có thêm từ “và” giữa 2 cặp từ) (?)Ta gọi chúng thuộc kiểu liệt kê gì? G chốt: Dấu hiệu để nhận biết kiểu liệt kê theo từng cặp là quan hệ từ “và”  Bước 2: Phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến H đọc vd (sgk/105). G treo. xỉ, đắt tiền, lỉnh kỉnh tương tự, được bày biện xung quanh quan lớn  Tác dụng: làm nổi bật sự xa hoa không phù hợp với hoàn cảnh của viên quan đi hộ đê sắp vỡ, đối lập với tình cảnh của dân phu đang lam lũ ngoài mưa gió.. *) Ghi nhớ: (sgk/105) II. Các kiểu liệt kê: vd 1 (sgk/105) a) tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải  liệt kê không theo từng cặp b) tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải  liệt kê theo từng cặp. vd 2 (sgk/105) a) tre, nứa, trúc, mai, vầu  có thể đảo được  liệt kê không tăng tiến b) hình thành và trưởng thành, gia đình, họ hàng, làng xóm  không thể đảo trật tự  liệt kê tăng tiến.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> bảng phụ (?)Chỉ ra phép liệt kê trong 2 vd trên? (?)Hãy thử đảo thứ tự các bộ phận của phép liệt kê đã chỉ ra trong 2 vd trên, rồi nêu nhận xét? (Câu a có thể đảo được mà lôgic ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng. Câu b không thể thay đổi thứ tự được vì các bộ phận liệt kê có sự tăng tiến về ý nghĩa (sắp xếp theo thứ tự từ thấp tới cao)) (?)Ta gọi tên những kiểu liệt kê như vậy là gì?  Bước 3: Sơ kết (?)Tóm lại xét về mặt cấu tạo, ý nghĩa thì chúng ta có những phép liệt kê nào? (H đọc ghi nhớ sgk/105)  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc yêu cầu bài tập 1 sgk/106. G cho H xác định lại một lần nữa một cách ngắn gọn. Cho H lên bảng làm. Gọi H nhận xét. G kiểm tra, sửa. *) Ghi nhớ: (sgk/105) III. Luyện tập : BT1/106: Chỉ ra phép liệt kê trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: - nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước - Bà Trưng / Bà Triệu / Trần Hưng Đạo / Lê Lợi / Quang Trung - “Đồng bào ta ngày nay …nồng nàn yêu nước” BT2/106: Tìm phép liệt kê a) - Dưới lòng đường / trên vỉa hè / trong cửa tiệm - Những cu li xe … nóng bỏng / những quả dưa hấu … đỏ lòm lòm / những xâu lạp xưởng … các hiệu cơm / cái rốn … giữa trời / một viên quan … hình chữ thập b) Điện giật / dùi đâm / dao cắt / lửa nung BT3/106: Đặt câu có sử dụng phép liệt kê “Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu” đã khắc hoạ được hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau ở nước ta dưới thời Pháp thuộc. Va-ren gian trá, lố bịch, đại diện cho thực dân Pháp ở Đông Dương. Phan Bội Châu kiên cường, bất khuất, Gọi H đọc bài 2 sgk/106. Cho xứng đáng là “bậc anh hùng,vị thiên sứ, H lên bảng làm song song với đấng xả thân vì độc lập”, tiêu biểu cho khí bài tập 1 phách dân tộc VN. Sau khi H làm xong G có thể hỏi thêm các phép liệt kê đó thuộc kiểu nào? H trả lời miệng. G sửa Cho H đọc bài 3 sgk/106. H thảo luận 5 phút, cho lên bảng viết. G nhận xét, sửa.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> G làm mẫu một đoạn: vd b 4. Củng cố: Thế nào là phép liệt kê? Cho ví dụ. Có những phép liệt kê nào? 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ sgk/105-106. - Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. - Có thể đọc cho H bài tập thêm sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7”/226. - Chuẩn bị bài “Tìm hiểu chung về văn bản hành chính” theo hướng dẫn sgk/107-110. _____________________________________________________________ _________. C. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH. I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Hiểu biết bước đầu về văn bản hành chính và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống. Lưu ý: học sinh đã được biết đến văn bản hành chính là một trong 6 kiểu văn bản (gồm có: tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính – công vụ) ở lớp 6. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức Đặc điểm của văn bản hành chính: hoàn cảnh, mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống. 2. Kĩ năng - Nhận biết được các loại văn bản hành chính thường gặp trong đời sống. - Viết được văn bản hành chính đúng quy cách. III – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phép liệt kê? Đặt một câu có sử dụng phép liệ kê? Cho biết các kiểu liệt kê thường gặp? - Làm bài tập thêm. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Từ bậc tiểu học cho đến năm lớp 6 vừa rồi em đã được học những văn bản hành chính nào? H trả lời (đ ơn t ừ). G ch ốt: Hôm nay, chúng ta s ẽ tiếp tục làm quen với các mẫu văn bản hành chính khác..

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn H tìm hiểu thế nào là văn bản hành chính  Bước 1: Tìm hiểu 3 văn bản sgk/107-109 Gọi 3 H đọc 3 văn bản sgk/107-109. Gọi H đọc các yêu cầu trong sgk/110 (?)Nội dung của 3 văn bản đó là gì?.  Bước 2: Hướng dẫn H trả lời câu hỏi (?)Khi nào người ta cần viết các văn bản thông báo, đề nghị, báo cáo? - Khi cần truyền đạt một vấn đề gì đó (thường là quan trọng) xuống cấp thấp hơn hoặc muốn cho nhiều người biết thì người ta dùng văn bản thông báo. - Khi cần đề đạt một nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản đề nghị (kiến nghị). - Khi cần phải thông báo một vấn đề gì đó lên cấp cao hơn thì người ta dùng văn bản báo cáo. G rút ra nhận xét: Cấp trên không bao giờ dùng báo cáo với cấp dưới và ngược lại cấp dưới không bao giờ dùng thông báo với cấp trên. Đề nghị cũng chỉ được dùng trong trường hợp cấp dưới đề nghị cấp trên, cấp thấp đề nghị lên cấp cao. (?)Vậy em thấy mỗi văn bản nhằm mục đích gì? Có giống nhau không? (Không). Ghi bảng I.Thế nào là văn bản hành chính: văn bản: (sgk/107-109) a) Thông báo của BGH trường THCS Dịch Vọng  văn bản thông báo b) Giấy đề nghị  văn bản đề nghị c) Báo cáo về kết quả hoạt động hưởng ứng phong trào “Vì một môi trường xanh, sạch, đẹp”  văn bản báo cáo - Thông báo: nhằm phổ biến nội dung, cấp trên đối với cấp dưới (thường có kèm theo hướng dẫn và yêu cầu thực hiện) - Đề nghị (kiến nghị): nhằm đề xuất một nguyện vọng ý kiến, cấp dưới đối với cấp trên (thường kèm theo lời cảm ơn) - Báo cáo: nhằm tổng kết, nêu lên những gì đã làm để cấp trên được biết (thường kèm theo số liệu, tỉ lệ %). *) Nhận xét: - Giống: hình thức. - Khác: nội dung, mục đích, yêu cầu.. Văn bản nghệ Văn bản hành thuật chính - Dùng hư cấu, - Không có hư.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> (?)Em có nhận xét gì về điểm giống và khác nhau của ba văn bản trên? - Giống: hình thức trình bày đều theo một số mục nhất định (theo mẫu) - Khác: mục đích, những nội dung cụ thể và yêu cầu được trình bày trong mỗi văn bản (?)Ba văn bản trên có gì khác với các văn bản nghệ thuật (truyện, thơ) đã học? G nêu lên một vài đặc điểm của ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ hành chính cho H tham khảo và hiểu thêm. Thảo luận 3 phút: (?)Em còn thấy loại văn bản nào tương tự như 3 văn bản trên không? H tìm, phát biểu. G nhận xét, bổ sung. G nêu thêm: Biên bản, sơ yếu lí lịch, giấy khai sinh, hợp đồng, giấy chứng nhận, đơn kiện, chỉ thị, …  Bước 3: Tìm hiểu khái niệm và cách trình bày văn bản hành chính (?)3 văn bản nêu trên người ta gọi là văn bản hành chính. Vậy em hiểu văn bản hành chính là gì? (?)Nhìn vào 3 văn bản hãy kể ra các mục cần phải có trong văn bản hành chính? H đọc ghi nhớ sgk/110  Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc phần luyện tập sgk/110111 Hướng dẫn H trả lời miệng. G ghi bảng. tưởng tượng cấu tưởng tượng - Ngôn ngữ nghệ - Ngôn ngữ thuật hành chính. *) Ghi nhớ: (sgk/110) II. Luyện tập : - Tình huống 1, 2, 4, 5 dùng văn bản hành chính - Cụ thể: 1 - văn bản thông báo 2 - văn bản báo cáo 4 - văn bản viết đơn vin nghỉ học 5 - văn bản đề nghị.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> (?)Vậy tình huống 3 và 6 dùng loại văn bản nào? (3 - phát biểu cảm nghĩ; 6 - tự sự và miêu tả) 4. Củng cố: Đọc lại ghi nhớ sgk/110 5. Dặn dò: - Nắm khái niệm và nhớ các mục cần có trong văn bản hành chính. - Tìm một số mẫu trong thực tế để đối chiếu với kiến thức đã học. - Đọc kĩ lại bài kiểm tra đã phát để phát hiện lỗi sai, chuẩn bị cho tiết trả bài. + Phát bài cho H + Đọc kĩ bài của mình, tự sửa chữa những lỗi mình đã mắc, tự thống kê và phân loại các lỗi trong bài viết của mình, thấy được những ưu, khuyết điểm trong bài làm cả về 2 mặt nội dung lẫn hình thức diễn đạt. --------------------------------------------------------------------------------------------------------TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 6 - LẬP LUẬN GIẢI THÍCH-. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học về cách làm bài văn lập luận giải thích, về tạo lập văn bản, về cách sử dụng từ ngữ đặt câu,... 2. Kĩ năng: Tự đánh giá đúng hơn về chất lượng bài làm của mình, nhờ đó có được những khái niệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau. 3. Thái độ: Có ý thức sửa bài, rút kinh nghiệm,... II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn bản hành chính? Hãy nêu trình tự những mục cần thiết phải có trong văn bản hành chính? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Tiết học này sẽ giúp các em nhìn lại những thiếu xót c ủa mình để rút kinh nghiệm cho những bài sau..

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: G ghi lại đề văn G ôn lại cho H phương pháp nghị luận giải thích, chú ý nhấn mạnh mạnh phần lập luận - Giải thích nghĩa câu nói - Tại sao “…”? - Vận dụng lời khuyên đó như thế nào?  Hoạt động 2: Nhận xét chung bài làm của H (?)Em hãy tự nhận xét ưu khuyết điểm trong bài làm của mình, đâu là chỗ em yếu nhất? (?)Em còn phải cố gắng những mặt nào để có thể viết tốt một bài văn giải thích? G đúc kết ưu, khuyết điểm.  Hoạt động 3: Sửa bài Chú ý các lỗi về kiến thức, về trình tự lập luận trong văn giải thích, không được đảo lộn trình tự. Sửa các lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp… Nêu lên một số trường hợp sai cụ thể …. Ghi bảng Đề: Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích câu nói đó. I. Nhận xét: *) Ưu: H hiểu đề, nắm được thể loại và phương pháp lập luận giải thích, biết dùng chứng minh ngắn trong giải thích để làm sáng tỏ vấn đề. *) Khuyết: - Trình bày bố cục chưa hợp lí, chưa dứt khoát trong lập luận. - Kiến thức còn nghèo, thiếu dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề (nhất là phần trình bày tại sao?) - Ngôn ngữ thiếu trau chuốt, dùng khẩu ngữ nhiều. Ít sáng tạo … II. Sửa bài: 1. Dàn bài (như bài trước) 2. Kiến thức: - Ngọn đèn sáng đối lập với bóng tối, ngọn đèn rọi chiếu, soi đường đưa con người thoát khỏi cảnh tối tăm. Đây là phần giải thích nghĩa đen không phải là phần trả lời cho câu hỏi vì sao? - Sách dạy cho ta cuộc sống đẹp, cách nghĩ, cách làm, cách nói năng, đối xử đẹp trong đời sống. 3. Chính tả: - Không được viết tắt - Sai từ …. 4. Dùng từ: 5. Lỗi ngữ pháp: chưa thành câu,… 6. Lỗi diễn đạt: còn vụng, câu văn dài.  Hoạt động 4: Đọc, bình phẩm G đọc cho H nghe 1 – 2 bài hay của chính H. Cho H nhận xét, G bình. G đọc cho H nghe một bài văn mẫu hoàn chỉnh. Cho H nhận xét. 4. Củng cố: Nhắc lại yêu cầu làm văn nghị luận giải thích? 5. Dặn dò: - Hoàn chỉnh bài sửa vào vở. - Chuẩn bị bài “Quan Âm Thị Kính” theo câu hỏi sgk/120..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> + Đọc trước tóm tắt văn bản. + Đọc thật kĩ đoạn trích, tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn trích. _____________________________________________________________ __________ Văn bản ( đọc thêm ) QUAN ÂM THỊ KÍNH ( trích vở chèo “Quan Âm Thị Kính ) I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Có hiểu biết sơ giản về chèo cổ - một loại hình sân khấu truyền thống. - Bước đầu biết đọc – hiểu văn bản chèo. Nắm được nội dung chính và đặc điểm hình thức tiêu biểu của đoạn trích. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Sơ giản về chèo cổ. - Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo Quan Âm Thị Kính. - Nội dung, ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích Nỗi oan hại chồng. 2. Kĩ năng - Đọc diễn cảm kịch bản chèo theo lối phân vai. - Phân tích mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ thể hiện trong một trích đoạn chèo III – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của H. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền VN rất phong phú và độc đáo, như: chèo, tuồng, rối …Và chèo được coi là m ột trong nh ững loại hình sân kh ấu dân gian phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ. Sân khấu chèo cũng đ ược ng ười dân các vùng khác trên Tổ quốc thống nhất của chúng ta yêu thích. Bạn bè các n ước trên th ế gi ới c ũng đã nhi ều lần khẳng định và ca ngợi sự độc đáo của sân khấu chèo VN. Trong k ịch m ục sân kh ấu chèo “Quan Âm Thị Kính” là vở diễn rất nổi tiếng. V ở diễn này tiêu bi ểu cho sân kh ấu chèo v ề nhiều phương diện: tích truyện, kịch tính, nhân vật, làn đi ệu… Ti ết h ọc này s ẽ giúp các em hiểu sơ lược một số đặc điểm của sân khấu chèo truyền thống, nắm đ ược tóm t ắt n ội dung vở chèo nói chung, và một số đặc điểm nghệ thuật tiêu bi ểu c ủa đoạn trích “N ỗi oan hại chồng” nói riêng.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Hướng dẫn H tìm hiểu sơ lược khái niệm chèo Gọi H đọc chú thích (*) sgk/upload.123doc.net. Ghi bảng I. Khái niệm chèo: - Chèo là một loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu. Sân.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> G chốt, lưu ý một số điều, ghi bảng. G giảng thêm: - Khuyến giáo đạo đức: chèo chú ý những mẫu mực về đạo đức để mọi người noi theo. Sân khấu chèo cũng châm biếm, đả kích mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời. - Tích truyện của chèo được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh bỉ cực thái lai (đau khổ, oan trái, tốt đẹp, yên vui). Tích truyện đó giáo huấn theo quan điểm “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ”, “Trai thời trung hiếu làm đầu, gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”. - Sân khấu chèo cảm thông sâu sắc với số phận người lao động, người phụ nữ, đề cao phẩm chất, tài năng của họ và đả kích, châm biếm mạnh mẽ những xấu xa, bất công trong xã hội phong kiến thời xưa. - Hầu hết các vở chèo đều kết thúc có hậu, cái bi vẫn thể hiện rất rõ. Vở chèo nào cũng có hình ảnh cuộc đời đau thương, bị áp bức, chà đạp đến cùng cực của người nông dân, đặc biệt là người phụ nữ. Cái bi được tô đậm bởi cuộc đời, số phận của các nhân vật, bởi các làn điệu mang âm hưởng buồn như: sử rầu, ba than, nói thảm… Bên cạnh cái bi sân khấu chèo còn là nơi vang lên mạnh mẽ đặc sắc tiếng cười của cái hài tập trung ở những vai hề. Hề chèo đả kích thần thánh, chế giễu vua quan, vạch mặt các hạn người đại diện cho lễ giáo phong kiến, góp phần tạo nên tính chất chiến đấu, màu sắc lạc quan của vở diễn.  Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc tóm tắt nội dung vở chèo Gọi H đọc tóm tắt vở diễn trong sgk/111113 (?)Em hãy tóm tắt lại một cách ngắn gọn hơn cũng có đầy đủ 3 đoạn chính? Từ 2 - 4 H tóm tắt lại toàn vở. G nhận xét.. khấu chèo có tính tổng hợp: kịch, hát, múa. - Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức, kết hợp chặt chẽ giữa cái bi và cái hài. - Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng. - Sân khấu chèo có tính ước lệ và cách điệu cao. Điều này thể hiện rõ nhất ở nghệ thuật hoá trang, nghệ thuật hát và múa.. II. Tóm tắt nội dung vở chèo: 1. Án giết chồng: Thị Kính bị vu oan giết Thiện Sĩ và bị đuổi ra khỏi nhà họ Sùng. Nàng giả trai, lên chùa tu hành, mong nhờ “phật pháp vô biên giải tiền oan nghiệp chướng”. 2. Án hoang thai: Thị Kính Tiểu Kính Tâm bị Thị Mầu vu oan, bị đuổi ra khỏi chùa. 3. Oan tình được giải - Thị Kính thành Quan Thế Âm Bồ Tát. III. Vài nét về đoạn trích:.

<span class='text_page_counter'>(166)</span>  Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chung đoạn trích (?)Đoạn trích chúng ta học thuộc phần nào của vở chèo? (Nửa đầu là lớp “Vu quy”) (?)Đoạn trích có mấy nội dung chính? Đó là những nội dung nào? G khẳng định: Thực ra đây chính là 3 mốc thời gian diễn ra “nỗi oan hại chồng” của Thị Kính: trước, trong và sau khi bị oan. (?)Vậy theo em phần nào là trọng tâm của câu chuyện? (Phần 2) (?)Vậy em hãy giải thích lí do vì sao đoạn trích có tên là “nỗi oan hại chồng”? (Người con dâu không định hại chồng nhưng bị mẹ chồng buộc cho tội hại chồng, mà không giải thích được, đành chịu nỗi oan này.) (?)Từ đó em hãy xác định các nhân vật trong đoạn trích này? Ai là nhân vật chính? (Thiện Sĩ, Sùng bà, Sùng ông, Thị Kính, Mãng ông. Cả 5 nhân vật đều tham gia vào xung đột kịch nhưng nhân vật chính nhất là Thị Kính (con dâu) với Sùng bà (mẹ chồng).) (?)Hai nhân vật này thuộc loại vai nào trong chèo? Đại diện cho ai? (?)Hai nhân vật này xung đột với nhau theo mẫu thuẫn nào? Mẹ chồng –nàng dâu? Kẻ thống trị -kẻ bị trị? (Về hình thức là xung đột giữa mẹ chồng và nàng dâu. Về bản chất là xung đột giữa kẻ thống trị và kẻ bị trị trong xã hội phong kiến.). 1. Vị trí: Nằm ở nửa sau của phần thứ nhất “Án oan giết chồng”. Nhan đề do người soạn sách đặt 2. Bố cục: - Từ đầu … “Thiếp xén tày một mực”: Cảnh Thị Kính xén râu mọc ngược nơi cằm chồng. Thiện Sĩ bị bất ngờ, hốt hoảng kêu cứu. - Tiếp … “Về cùng cha con ơi”: Cảnh vợ chồng Sùng ông Sùng bà đánh đập, vu oan cho con dâu, đuổi Thị Kính về nhà cha mẹ đẻ. - Còn lại: Thị Kính quyết định trá hình nam tử bước đi tu hành. 3. Nhân vật: - Thị Kính: thuộc loại nhân vật nữ chính, đức hạnh,nết na, đại diện cho người phụ nữ lao động, dân thường. - Sùng bà: thuộc loại nhân vật mụ ác, tàn nhẫn, độc địa, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến..

<span class='text_page_counter'>(167)</span>  Hoạt động 4: Hướng dẫn đọc đoạn trích và giải thích từ khó Cách đọc: G hướng dẫn cho H đọc phân vai: - Người dẫn chuyện: đọc tên các nhân vật, các lời chỉ dẫn làn điệu ca, hành động trong ngoặc đơn. Giọng chậm, rõ, bình thản. - Nhân vật Thiện Sĩ: giọng hốt hoảng, sợ hãi. - Nhân vật Thị Kính: giọng từ âu yếm, ân cần chuyển sang đau đớn, nghẹn tủi, thê thảm, rồi buồn bã, chấp nhận và có phần bình tĩnh kìm nén khi đã quyết định hành động. - Nhân vật Sùng bà: giọng nanh nọc, ác độc, có lúc quát thét, có lúc đay nghiến, chì chiết, có lúc thắt buộc, khẳng định, vu hãm, có lúc hả hê, khoái trá … - Nhân vật Sùng ông: Lèm bèm vì nghiện ngập, a dua với vợ, tàn nhẫn thô bạo, đắc ý vì lừa được thông gia Mãng ông khốn khó. - Nhân vật Mãng ông: 2 câu đầu giọng mừng vui, tự hào, hãnh diện vì con gái. Các câu sau giọng ngạc nhiên, đau khổ, bất lực và cam chịu. Gọi H đảm nhận các vai, đọc hết văn bản một lần, cố gắng sửa cho các em trong quá trình đọc cho đúng giọng. Giải thích từ khó: G kiểm tra một vài từ khó bằng cách đặt câu hỏi  Hoạt động 5: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết đoạn trích (?)Mở đầu khung cảnh trong đoạn trích là khung cảnh ở đâu? Khung cảnh ấy gợi cho em cảm nhận không khí gia đình như thế nào? G bình: Đó là khung cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng, tuy không thật phổ biến gần gũi với các gia đình nông dân nghèo “thiếp nón – chàng tơi”, “chồng cày - vợ cấy”. IV. Tìm hiểu đoạn trích: 1. Cảnh sinh hoạt trong gia đình: - Chồng dùi mài kinh sử, vợ ngồi cạnh may vá, thêu thùa; chồng thiu thiu ngủ, vợ ngồi quạt cho chồng  Cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng.. - T.K thấy chồng có râu mọc ngược và băn khoăn suy nghĩ “Râu làm sao một chiếc mọc ngược” (muốn làm đẹp cho chồng)  người vợ tỉ mỉ, ân cần, dịu dàng, chân thật trong tình yêu.. 2. Nỗi oan hại chồng: Sùng bà Thị Kính - Hoạt động: Dúi đầu TK Khóc ngã xuống Bắt TK ngửa.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> nhưng cũng là cảnh chàng đọc sách – dùi mài kinh sử để nhập hội “long vân” – nàng ngồi khâu áo, quạt cho chồng. Đó là mơ ước về hạnh phúc gia đình của bao chàng trai cô gái nông dân lao động xưa. (?)Trong khung cảnh đằm thắm ấy đã có sự việc gì xảy ra? (?)Qua những lời nói và cử chỉ của Thị Kính đối với chồng em có nhận xét gì về nàng với tư cách là một người vợ? G bình: Trong khung cảnh êm đềm ấy, nổi bật lên hình ảnh người vợ yêu chồng. Những cử chỉ của TK đối với chồng rất ân cần, dịu dàng: khi chồng ngủ, dọn lại kỉ rồi quạt cho chồng; thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng thì băn khoăn lo lắng về sự dị hình chẳng lành. Những cử chỉ ấy cùng ngôn ngữ độc thoại thể hiện qua làn điệu nói sử tô đậm thêm cho cảnh gia đình ấm cúng và hình ảnh người vợ thương chồng, vì chồng. Tình cảm của TK đối với chồng rất chân thật, tự nhiên. Chuyển: Vậy mà những cử chỉ, hành động, tình cảm thương chồng tốt đẹp ấy của TK đã bị Thiện Sĩ hiểu lầm. Khi TK cầm dao xén râu, Thiện Sĩ chợt giật mình thức giấc hốt hoảng nắm lấy dao kêu lên. Trong đêm khuya thanh vắng, nghe tiếng kêu của con Sùng ông, Sùng bà hốt hoảng chạy vào. Sau khi nghe Thiện Sĩ kể tội TK, Sùng ông, Sùng bà có những cử chỉ, hành động như thế nào? Cho H đọc lại “Hú vía …về cùng cha con ơi!” (?)Em hãy liệt kê và nêu nhận xét về hành động và ngôn ngữ của Sùng bà đối với TK? (H tự tìm) (?)Liệt kê lời nói của Sùng bà? (?)Qua những lời lẽ luận tội TK em nhận thấy Sùng bà đã căn cứ vào những điều gì? (Cho rằng TK là loại đàn bà hư. mặt lên trời Không cho TK phân bua Dúi tay TK ngã khuỵ xuống  tàn nhẫn, thô bạo - Lời nói: Cái con mặt sứa … định giết con bà à? … Tuồng bay …đồng Này con kia … hẹn hò Chém bổ băm vằm … giết chồng Phi mặt …thớt! Này con kia … hử! Đồng nát … ở với cha Trứng rồng … cua ốc  đay nghiến, mắng nhiếc tàn nhẫn, chua ngoa, hợm của, khoe dòng giống độc địa, tàn nhẫn, bất nhân. Chạy theo van xin  yếu đuối, nhẫn nhục. Lạy cha... cha mẹ Mẹ ơi…mẹ ơi! Oan cho… ơi! …Mẹ xét …ơi! Cha ơi… cha ơi!  5 lần kêu oan  hiền lành, nhẫn nhục, trong oan ức vẫn chân thực giữ phép tắc.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> đốn, tâm địa xấu xa. Là con nhà thấp hèn không xứng đáng với gia đình mình. TK phải bị đuổi ra khỏi nhà.) (?)Em nhận xét gì về cách luận tội của Sùng bà? (Tự nghĩ ra tội để gán cho TK. Lời lẽ lăng nhục, hống hách) (?)Nhận xét gì về lời nói và hành động của Sùng bà đối với TK? G giảng: Dường như mỗi lần mụ cất lời, TK lại thêm một tội. Mụ trút cho TK đủ tội, không cần hỏi rõ sự tình, không cần biết phải trái. Mụ đuổi TK vì lí do khác hơn là vì cho rằng TK giết chồng. Theo em đó là lí do gì? (Thảo luận 2 phút) G bình: Lí do sâu xa là quan hệ giai cấp. Dẫn chứng cụ thể: - Giống nhà bà …/ tuống bay … - nhà bà đây … / mày là … - trứng rồng … / liu điu … - trứng rồng … /đồng nát … - trứng rồng … / ngựa bất kham … Lời lẽ của mụ phân biệt đối xử rõ ràng. Vốn từ ngữ để phân biệt chuyện “caothấp” của mụ thật phong phú. Trong lời lẽ của mụ và TK đã vượt ra khỏi quan hệ mẹ chồng - nàng dâu. Quan hệ ấy được mụ đặt đúng, trả đúng vào vị trí của nó: quan hệ giai cấp. Lời lẽ của mụ qua các làn điệu hát sắp, nói lệch, múa hát sắp càng bộc lộ rõ thái độ trấn áp tàn nhẫn, phũ phàng, giọng “kiêu kì” dòng giống khinh thị người nghèo khó. TK tuy có đủ đức hạnh như lễ giáo phong kiến quy định nhưng vẫn không được nhà chồng chấp nhận, bởi vì nói đúng hơn, chỉ vì người phụ nữ này không có nguồn gốc “con nhà”. Mâu thuẫn giai cấp bám rễ vào trong vấn đề hôn nhân phong kiến thật sâu sắc. Sùng bà chỉ ra trò trong một lớp nhưng lại rất tiêu biểu cho một loạt vai trong chèo cổ: vai mụ ác (tính.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> cách của loại vai này là hợm của, khoe dòng giống, “cả vú lấp miệng em”…). Sùng bà lấy mình làm chuẩn để tỏ rõ phép nhà. Mụ là kẻ tạo ra “luật” và “lệ” trong gia đình. (?)Qua những hành động, ngôn ngữ của Sùng bà đối với TK em thấy Sùng bà là loại người như thế nào? Chuyển: Từ khi Sùng bà xuất hiện cùng với hành động và ngôn ngữ mụ đã trấn áp TK, TK muốn phân trần kêu oan nhưng hoàn toàn không có cơ hội. Nhìn dáng vẻ vật vã, đau đớn của nàng chúng ta ai cũng cảm thấy chua xót. (?)Vậy TK đã mấy lần kêu oan? Kêu với ai? (5 lần: 3 lần với mẹ chồng, 1 lần với chồng, 1 lần với cha.) (?)Trong 5 lần kêu oan thì hết 4 lần TK hướng về nhà chồng. Vậy họ đã đáp lại TK như thế nào? (Chồng: im lặng, mẹ chồng: cự tuyệt, Bố chồng: a dua với mẹ chồng.) (?)Đến đây em có thể nói gì về nhân vật Thiện Sĩ? (TK vì lo lắng cho sự chẳng lành của chiếc râu mọc ngược nên mới cắt chiếc râu ấy đi. TS giật mình thức giấc, hốt hoảng nắm lấy dao rồi la lên và bù lu bù loa kể cho cha mẹ và hồ đồ gán cho TK là âm mưu giết mình, ta cứ cho đấy là một phản xạ tâm lí (vì TS đang ngủ). Thế nhưng từ nãy đến giờ đứng nhìn mẹ sỉ vả vợ, hành hạ, hơn ai hết TS phải biết TK là người như thế nào. Vậy mà TS không nói một lời nào đỡ cho vợ. TS đã hoàn toàn bỏ mặc người vợ đã từng chăm chút, thương yêu, gắn bó với mình cho mẹ hành hạ. TS quả đúng là kẻ đớn hèn, nhu nhược. Lúc này hắn chỉ là một nhân vật thừa trên sân khấu.) (?)Em có nhận xét gì về thái độ của Sùng bà khi TK van xin? (Lời van xin.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> của TK đối với Sùng bà chỉ là thứ lửa đổ thêm dầu, càng làm bùng lên những lời đay nghiến vô lí, tàn nhẫn. TK càng kêu oan, nỗi oan càng dày. Giữa gia đình chồng thì người phụ nữ ấy hoàn toàn cô độc.) (?)Qua đó đức tính nào của TK được bộc lộ? (Cam chịu) (?)Lần kêu oan nào của TK mới nhận được sự cảm thông? Em có nhận xét gì về sự cảm thông đó? (Chỉ đến lần cuối cùng, khi kêu oan với Mãng ông (cha) TK mới nhận được sự cảm thông. Nhưng đó là sự cảm thông đau khổ, bất lực. Dù biết con oan nhưng “Con ơi!…nỗi con nhường nào”. Không biết làm sao gột rửa nỗi oan cho con. Còn gì đau đớn hơn nữa kết cục của nỗi oan là mối tình chồng vợ TK – TS tan vỡ. TK bị đuổi ra khỏi nhà chồng.) Thảo luận 3 phút : Trước khi bị đuổi ra khỏi nhà, Sùng bà và Sùng ông còn làm điều gì tàn ác? Xung đột kịch trong đoạn này thể hiện cao nhất ở chỗ nào? Vì sao? G bình: Trước khi đuổi TK, Sùng bà và Sùng ông còn dựng lên một vở kịch tàn ác: lừa Mãng ông sang ăn cử cháu, kì thực là bắt Mãng ông sang nhận con về. Chúng có thú vui làm điều ác, làm cho cha con Mãng ông phải chịu nhục nhã, ê chề. Hơn thế nữa, nhanh như trở bàn tay, Sùng ông đã thay đổi quan hệ thông gia bằng những hành động vũ phu: dúi ngã Mãng ông rồi bỏ vào nhà. Đây là chỗ xung đột kịch tập trung cao nhất. TK như bị đẩy vào chỗ cực điểm của nỗi đau: nỗi đau oan ức, nỗi đau tình chồng vợ tan vỡ, giờ lại thêm nỗi đau trước cảnh cha già thân yêu mà bấy lâu TK mong được báo đền công dưỡng dục bị chính cha chồng khinh khi, hành hạ. Nếu nhìn lên sân khấu ta thấy lúc này chỉ còn. 3. Cảnh TK ra đi: - Cử chỉ: … quay nhìn từ cái kỉ đến sách, thúng khâu rồi cầm lấy chiếc áo đang khâu bóp chặt trong tay. - Hát: “Bấy lâu cầm sắt… lẻ loi”  nỗi đau tiếc nuối,x ót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.. - Cách giải oan: “Áo chít cài khuy… tra hình nam từ quyết đi tu hành”  đau đớn, thụ động, cam chịu, tìm cách giải thoát bằng con.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> lại hai cha con TK lẻ loi. Hình ảnh hai cha con ôm nhau than khóc là hình ảnh của những người chịu oan, đau khổ mà hoàn toàn bất lực. Cảnh Sùng bà quy kết, đổ vạ cho TK diễn ra chóng vánh, dồn dập. Còn cảnh hai cha con TK ôm nhau than khóc thì kéo dài trên sân khấu. Sự bố trí xô đẩy, dồn dập và kéo dài những tình tiết kịch của sân khấu dân gian ở đây mang đầy ý nghĩa. (?)TK thuộc loại nhân vật nào trong chèo cổ? Cảm xúc của người xem được gợi lên từ nhân vật này là gì? (Nhân vật nữ chính, bản chất đức hạnh, nết na, gặp nhiều oan trái. Xót thương cảm phục TK, căm ghét sự bất nhân, bất nghĩa của gia đình Sùng bà.) (?)Vậy là tính cách của 2 nhân vật này luôn được bộc lộ qua xung đột. Theo em xung đột kịch cao nhất là ở sự việc nào? Thử bàn luận về bản chất của sự xung đột này? (Sự việc Sùng bà cho gọi Mãng ông đến trả TK. Vì sự việc này bộc lộ cực điểm tính cách bất nhân, bất nghĩa của Sùng bà, đồng thời bộc lộ nỗi bất hạnh lớn nhất của TK. Đó là xung đột giữa quyền lực của kẻ thống trị với địa vị nhỏ mọn của kẻ bị trị trong gia đình cũng như trong xã hội phong kiến. Xung đột này tạo thành nỗi đau thê thảm cho kẻ bị trị. Đó là xung đột bi kịch.) Cho H đọc “TK đi theo cha … phím đồng làm đôi” (sgk/117) (?)Hãy tìm những lời nói, cử chỉ biểu hiện rõ tâm trạng của TK? (?)Những cử chỉ, lời nói đó phản ánh nỗi đau nào của TK? (?)Tại sao trong rất nhiều đồ vật đã từng gắn bó với TK cái mà TK quay lại nhìn trước khi bước đi là cái kỉ, thúng khâu và chiếc áo đang khâu dở? Hình. đường tu hành.. *) Ghi nhớ: (sgk/121) V. Luyện tập : 1. Tóm tắt đoạn trích 2. Chủ đề của đoạn tríchlà gì? 3. Giải thích thành ngữ “oan TK”.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> ảnh TK cầm chiếc áo đang khâu dở bóp chặt tay có ý nghĩa gì? (Bởi đó là bằng chứng của tình cảm thuỷ chung, hiền dịu của người vợ. Nàng bóp chặt chiếc áo trong tay thể hiện nỗi đau câm lặng, quặn thắt. Tất cả bằng chứng về sự thuỷ chung kia giờ đây đã bị coi như dấu vết của sự thất tiết. Một sự đảo lộn đột ngột, ghê gớm.) (?)Em có nhận xét gì về những từ ngữ, hình ảnh, từ dùng trong lời than thở của TK? G bình: Đó là những từ ngữ, hình ảnh đối lập: bấy lâu >< bỗng, sắt cầm tịnh hảo >< chăn gối lẻ loi. Một bên là thời gian dài lâu của kỉ niệm, hạnh phúc, bên kia là khoảnh khắc chớp nhoáng của sự tan vỡ, một bên là hình ảnh của tình vợ chồng hoà hợp, bên kia là hình ảnh của sự chia lìa: “Trách lòng sao nỡ phụ lòng, đang tay nỡ bẽ phím đồng làm đôi”. Lời bộc bạch của nhân vật gợi lên rất rõ hình ảnh một con người đang bơ vơ trước cái vô định của cuộc đời. Đang “đối cảnh” trước những hồi ức, những nỗi đau và đang đứng trước một cuộc lựa chọn giằng xé: “về đâu”? Đời người phụ nữ phong kiến “lên đênh chiếc bách giữa dòng”. Đây không chỉ là tâm trạng của TK mà còn là của không ít phụ nữ trong xã hội phong kiến. (?)Em biết những câu thơ, câu ca dao nào nói về thân phận ấy của người phụ nữ? (H tự trả lời.) (?)Cuối cùng cách giải oan mà TK nghĩ tới là gì? Tại sao nàng lại chọn con đường đó? (TK muốn quên đi nỗi đau và tỏ rõ mình là người đoan chính) (?)Việc nàng đi tu có ý nghĩa gì? G bình: Trong sự đau khổ bất lực, con đường giải oan của TK có hai mặt. Tích cực là ước muốn sống ở đời để tỏ rõ mình.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> là con người đoan chính.Nhưng tiêu cực là cho rằng mình khổ là do số kiếp, do “phận hẩm duyên ôi”, tìm vào cửa Phật để tu tâm. TK thiếu cái khoẻ khoắn, lạc quan của người vợ “Tấm Cám” trong cổ tích, thiếu cái bản lính của Thị Phương trong vở chèo “Trương Viên”, không có nghị lực đứng lên hành động chống lại những oan trái bất công. Người phụ nữ này chưa đủ sức, chưa đủ bản lĩnh vượt lên trên hoàn cảnh, trái lại đã khuất phục hoàn cảnh bằng sự chịu đựng nhẫn nhục. Hành động đấu tranh của TK mới chỉ dừng lại ở những lời trách móc số phận và chỉ dùng lại ở ước muốn “nhật nguyệt sáng soi” một ước muốn thụ động.  Hoạt động 6: Hướng dẫn tổng kết (?)Nêu một số làn điệu tiêu biểu của vở chèo? Các nhân vật mẫu? (?)Qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của các nhân vật vấn đề mà trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” muốn thể hiện ở đây là gì? (Gọi H đọc ghi nhớ)  Hoạt động 7: Hướng dẫn luyện tập (?)Tóm tắt ngắn gọn trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”? Thảo luận 2 phút: Nêu chủ đề của đoạn trích? G chốt: Thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến. (?)Em hiểu thế nào về thành ngữ “oan Thị Kính”? (Nói về những oan ức quá mức, cùng cực và không thể nào giải bày được.) 4. Củng cố: H đọc ghi nhớ SGK/121. 5. Dặn dò: - Nêu tóm tắt đoạn trích. - Nắm tư tưởng chủ đề của đoạn trích..

<span class='text_page_counter'>(175)</span> - Soạn bài : “Dấu chấm lừng và dấu chấm phẩy” theo hướng dẫn sgk/121-122. ------------------------------------------------------------------------------------------------------DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. - Biết sử dụng đúng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy để phục vụ yêu cầu biểu đạt. Lưu ý: Học sinh đã học về dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy ở Tiểu học. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong văn bản. 2. Kĩ năng - Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản. - Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” có những nhân vật chính nào? Những nhân vật đó đại diện cho ai? Tìm một số chi tiết minh hoạ để làm sáng tỏ cho vai đại diện? - Nhân vật TK không chỉ chịu nỗi đau vì bị oan mà còn mang một nỗi đau khác. Đó là nỗi đau gì? Tìm chi tiết chứng minh? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong khi viết, ta thường dùng các dấu câu như: dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy để ngắt ý, đánh dấu k ết thúc ý, câu… Bên c ạnh các dấu này ta còn dùng các dấu khác như: dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy … Vậy 2 dấu này có tác dụng như thế nào?. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu công dụng của dấu chấm lửng G ghi vd lên bảng.H đọc vd (?)Dấu chấm lửng trong vd trên dùng để làm gì?. Ghi bảng I. Dấu chấm lửng: Vd: (sgk/121) a) cho biết còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kê b) biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ một tấm thiếp thì quá nhỏ so với dung c) làm giảm nhịp điệu câu văn, lượng của một cuốn tiểu thuyết chuẩn bị cho sự xuất hiện bất (?)Vậy em nhận thấy những công dụng ngờ của từ “bưu thiếp”.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> nào của dấu chấm lửng qua các vd trên? (H đọc ghi nhớ sgk/122)  Hoạt động 2: Tìm hiểu công dụng của dấu chấm phẩy G ghi vd lên bảng. H đọc vd (?)Phân tích cấu tạo của vd a? Cho biết câu đó gồm có mấy vế? Trong câu dùng các loại dấu câu gì? (2 vế. 3 dấu câu: phẩy, chấm, chấm phẩy) (?)Việc dùng dấu chấm phẩy trong câu này có tác dụng gì? (Vế 2 dùng dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận đồng chức.). *) Ghi nhớ: (sgk/122) II. Dấu chấm phẩy: vd (sgk/122) a) Cốm / không phải thức quà của người vội; C V ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. V  đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghép có cấu tạo (?)Dấu chấm phẩy trong câu b dùng để phức tạp làm gì? (Nhằm giúp người đọc hiểu được b) ngăn cách các bộ phận trong các bộ phận,các tầng bậc ý trong khi liệt một phép liệt kê phức tạp kê. Thảo luận 2 phút: Ta có thể thay đổi dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy được hay không? Vì sao? G chốt: Không được. Vì trong một phép liệt kê phức tạp như vậy. Tác giả tổng kết những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới thể hiện trong 9 mối quan hệ (9 liệt kê) và dùng dấu chấm phẩy đánh dấu ranh giới các mối quan hệ này. Sau đó tác giả mới dùng dấu phẩy để ngăn cách các thành phần đồng chức trong nội bộ các mối quan hệ (dùng dấu phẩy trong bộ phận mỗi liệt kê). Cách dùng dấu chấm câu như vậy giúp người đọc hiểu được các tầng bậc khi liệt kê, tránh được sự hiểu nhầm có thể xảy ra. Chẳng hạn, nếu tác giả chỉ dùng *) Ghi nhớ: (sgk/122) toàn dấu phẩy thay cho dấu chấm phẩy khi III. Luyện tập : liệt kê thì có thể có người bóp méo nội BT1/123: Công dụng của dấu dung: hiểu ăn bám và lười biếng cũng là chấm lửng: a) Biểu thị lời nói bị ngắc ngứ, những đặc điểm của con người mới. (?)Từ 2 vd trên em hãy rút ra kết luận đứt quãng do sợ hãi, lúng túng về công dụng của dấu chấm phẩy? (H b) Biểu thị câu nói bị bỏ dở c) Biểu thị sự liên kết chưa đầy đọc ghi nhớ sgk/122) đủ  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Gọi H đọc bài tập 1 (sgk/123).Hướng dẫn BT2/123: Công dụng của dấu H trả lời miệng chấm phẩy: Dùng để ngăn cách các vế của những câu ghép có cấu tạo phức tạp. BT3/123: Viết đoạn văn: Gọi H đọc bài tập 2 sgk/123. Hướng dẫn H trả lời miệng Cho H phân tích cấu tạo câu (câu ghép phức tạp, trong nội bộ mỗi vế có dấu phẩy từ đó rút ra công dụng) Gọi H đọc yêu cầu bài tập. Chia nhóm cho H thảo luận. Cử đại diện trình bày. G nhận xét Nhóm 1, 2: Dùng dấu chấm lửng Nhóm 3, 4: Dùng dấu chấm phẩy Cho H đọc lại 2 đoạn trong bài “Ca Huế” sgk 4. Củng cố: Đọc lại ghi nhớ 5. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ sgk/122. - Soạn bài “Văn bản đề nghị” theo hướng dẫn sgk/124-126 ------------------------------------------------------------------------------------------------------VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản đề nghị : hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu , nội dung và cách làm loại văn bản này. 2. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản đề nghị. - Viết văn bản đề nghị đúng quy cách. - Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết văn bản đề nghị. * Kĩ năng sống: - Phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của văn bản đề nghị. - Giao tiếp, ứng xử với người khác hiệu quả bằng văn bản đề nghị 3. Thái độ: Có ý thức khi viết văn bản đề nghị. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, thảo luận nhóm, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV..

<span class='text_page_counter'>(178)</span> -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu công dụng của dấu chấm lửng? Đặt một câu có dấu chấm lửng. - Nêu công dụng của dấu chấm phẩy? Đặt một câu có dấu chấm phẩy. Dấu chấm phẩy trong vd sau có tác dụng gì? “Nó lấy đầu nén đất của tổ nhiều lần cho chắc rồi san bằng; không thể nhận ra tổ dế ở chõ nào nữa”. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Sau khi đã học khái niệm về các văn bản hành chính ở tiết trước, hôm nay các em sẽ được tìm hiểu đặc điểm của loại văn bản đề ngh ị để có th ể làm tốt loại văn bản này.. Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng  Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của một I. Đặc điểm của văn bản văn bản đề nghị đề nghị:  Bước 1: Cho H tự rút ra nhận xét H đọc 2 văn bản sgk/124-125 văn bản (sgk/124-125) (?)Hai văn bản trên đã đề nghị điều gì? 1) Đề nghị cô giáo chủ nhiệm cho sơn lại bảng đen của lớp. 2) Đề nghị giải quyết việc lấn chiếm trái phép của một số hộ dân gây hậu quả xấu (?)Từ 2 văn bản trên em hãy cho biết khi về vệ sinh môi trường trong nào thì làm văn bản đề nghị? (H đọc ghi nhớ khu tập thể. sgk/126 ý 1)  khi xuất hiện nhu cầu, (?)Em hãy nêu nhận xét nội dung và hình quyền lợi chính đáng của cá thức của 2 văn bản đó? (Ngắn gọn, rõ ràng, nhân hoặc tập thể. nêu được các mục: ai đề nghị? đề nghị ai? đề nghị điều gì?) (?)Hãy nêu một số tình huống trong sinh hoạt và trong học tập ở trường lớp mà em thấy cần thiết phải viết giấy đề nghị? (Đề nghị BGH nhà trường cho thay bóng đèn bị hư *) Phân biệt các tình huống: của lớp.)  Bước 2: Hướng dẫn H phân biệt các tình a) Viết văn bản đề nghị cho tập thể lớp đi xem bộ phim huống cần phải viết giấy đề nghị có liên quan đến nội dung Gọi H đọc 4 tình huống sgk/125 (?)Em hãy xác định các kiểu văn bản phải học tập. b) Viết văn bản tường trình viết cho từng tình huống vừa nêu? việc mất xe đạp. c) Viết văn bản đề nghị.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> GVCN hoặc G toán bố trí buổi học phụ đạo. d) Viết văn bản kiểm điểm  Hoạt động 2: Hướng dẫn cách làm văn bản cá nhân vì đã phạm lỗi đề nghị trong giờ học. Cho đọc thầm lại 2 văn bản trên. II. Cách làm văn bản đề (?)Hãy nhận xét xem các mục trong văn bản nghị : đề nghị trên được trình bày theo thứ tự nào? (Quốc hiệu, ngày và nơi làm giấy đề nghị, gởi ai, ai gởi, đề nghị điều gì, đề nghị để làm gì.) (?)Cả 2 văn bản đó có điểm gì giống và khác nhau? (Giống: cách trình bày các đề mục. Khác: nội dung đề nghị.) 1. Các phần quan trọng (?)Vậy từ đó em rút ra những phần nào là trong văn bản đề nghị: quan trọng trong cả 2 văn bản trên? - Ai đề nghị? - Đề nghị ai? - Đề nghị điều gì? - Đề nghị để làm gì? 2. Dàn mục một văn bản đề (?)Từ 2 văn bản trên em hãy rút ra cách nghị: làm một văn bản đề nghị? - Quốc hiệu và tiêu ngữ. - Địa điểm làm giấy đề nghị và ngày tháng. - Tên văn bản - Nơi nhận đề nghị. - Người (tổ chức) đề nghị. - Nêu sự việc, lí do, ý kiến cần đề nghị với nơi nhận. - Kí tên  Hoạt động 3: Hướng dẫn H một số lưu ý 3. Lưu ý: (?)Theo em tên văn bản đề nghị thường - Tên văn bản viết in hoa, được viết như thế nào? khổ chữ to. (?)Các mục trong văn bản đề nghị được - Các mục trong văn bản : trình bày ra sao? + Khoảng cách các phần 23 dòng. + Không viết sát lề giấy. + Không để những khoảng trống quá lớn. (?)Tên người, tổ chức đề nghị, nơi nhận và - Đầy đủ, rõ ràng. nội dung đề nghị là những mục cần chú ý.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> như thế nào? *) Ghi nhớ: sgk/126 Gọi H đọc ghi nhớ sgk/126 III. Luyện tập :  Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập Bài 1/127 Gọi H đọc bài tập 1 sgk/127. H trao đổi thảo - Giống: lí do viết đơn và lí luận rồi rút ra nhận xét trả lời miệng do viết văn bản đề nghị đều là những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng. - Khác: a) nguyện vọng cá nhân H trao đổi, tự rút ra các lỗi thường gặp. Phát b) nhu cầu của một biểu tập thể Bài 2/127: Các lỗi thường mắc 4. Củng cố: - Khi nào ta làm văn bản đề nghị? - Nêu cách làm một văn bản đề nghị. - Cần lưu ý những điều gì khi viết văn bản . 5. Dặn dò: - Học thuộc lòng ghi nhớ sgk/126. - Thuộc dàn mục của văn bản đề nghị. - Chuẩn bị bài “Ôn tập văn học” theo hướng dẫn sgk/127-129. + Học lại các ghi nhớ. + Hệ thống lại tất cả các văn bản đã học. + Tập hệ thống kiến thức bằng sơ đồ. --------------------------------------------------------------------------------------------------------ÔN TẬP VĂN HỌC I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Nắm được hệ thống văn bản, giá trị tư tưởng, nghệ thuật của các tác phẩm đã học, về đặc trưng thể loại của các văn bản, những quan niệm về văn chương, về sự giàu đẹp của tiếng Việt trong các văn bản thuộc chương trình Ngữ văn lớp 7. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Một số khái niệm thể loại liên quan đến đọc – hiểu văn bản như ca dao, dân ca, tục ngữ, thơ trữ tình, thơ Đường luật, thơ lục bát, thơ song thất lục bát; phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật. - Sơ giản về thể loại thơ Đường luật..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> - Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại ở từng văn bản. 2. Kĩ năng - Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức về các văn bản đã học. - So sánh, ghi nhớ, học thuộc lòng các văn bản tiêu biểu. - Đọc – hiểu các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận ngắn. III – TIẾN TRÌNH LỆN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm của văn bản đề nghị? Cách làm văn bản đề nghị? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: G kiểm tra phần chuẩn bị của H. Yêu cầu các cán bộ học tập báo cáo kết quả chuẩn bị của các bạn trong tổ. G kiểm tra xác suất 4 - 5 H, nhận xét. * Câu 1: HS lập bảng theo yêu cầu HOÏC KÌ I 1. Cổng trường mở ra 2. Meï toâi 3. Cuộc chia tay của những con búp bê 4. Những câu hát về tình cảm gia đình. 5. Những câu hát về TY, QH, ĐN, con người. 6. Những câu hát than thân 7. Những câu hát châm biếm 8. Nam quoác Sôn Haø 9. Tụng giá hoàn kinh sư 10. Thiên trường vãn vọng 11. Coân Sôn ca 12. Chinh phuï ngaâm khuùc (trích) 13. Bánh trôi nước 14. Qua Đèo Ngang 15. Bạn đến chơi nhà 16. Voïng Lö Sôn boäc boá 17. Tĩnh dạ tứ 18. Mao ốc vị thu phong sở phá ca. HOÏC KÌ II 19. Nguyeân tieâu 20. Caûnh khuya 21. Tieáng gaø tröa 22. Một thứ quà của lùa non 23. Saøi Goøn toâi yeâu 24. Muøa xuaân cuûa toâi 25. Tục ngữ về thiên nhiên và LĐSX 26. Tục ngữ về con người và xã hội 27. Tinh thần yêu nước của ND ta 28. Sự giàu đẹp của tiếng Việt 29. Đức tính giản dị của Bác Hồ 30. YÙ nghóa vaên chöông 31. Soáng cheát maëc bay 32. Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Chaâu 33. Ca Hueá treân soâng Höông 34. Quan aâm Thò Kính Toång coäng: 34 taùc phaåm.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> * Câu 2: Dựa vào chú thích dấu (*) để nhớ lại định nghĩa một số khái niệm về thể loại văn học và biện pháp NT đã học: Khaùi nieäm Ñònh nghóa – Baûn chaát 1. Ca dao- - Thơ ca dân gian, những bài thơ - bài hát trữ tình dân gian do daân ca quần chúng ND sáng tác - biểu diễn và truỳên miệng từ đời này qua đời khác. - Ca dao là phần lời đã tước bỏ đi những tiếng đệm lát, đưa hơi... dân ca là lời bài hát dân gian 2. Tục ngữ - Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của ND về mọi mặt được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. 3. Thơ trữ - Một thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tình tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính cách điệu cao. 4. Thơ trữ - Đường luật (thất ngôn, ngũ ngôn, bát cú, tứ tuyệt, lục bát, song tình trung đại thất lục bát, ngâm khúc, 4 tiếng... ) VN - Những thể thơ thuần túy Việt Nam: lục bát, 4 tiếng - Những thể thơ học tập của người Trung Quốc: Đường luật... 5. Thô thaát - 7 tieáng /caâu, 4 caâu/baøi, 28 tieáng /baøi ngôn tứ tuyệt - Kết cấu: C1: khai, câu 2: Thừa, câu 3: chuyển, câu 4: hợp Đường luật - Nhịp 4 / 3 hoặc 2 / 2 / 3 6. Thô nguõ - 5 tieáng /caâu, 4 caâu/baøi, 20 tieáng /baøi ngôn tứ tuyệt - Nhịp 3 / 2 hoặc 2 / 3 Đường luật - Coù theå gieo vaàn traéc 7. Thô thaát - 7 tieáng /caâu, 8 caâu/ baøi, 56 tieáng/ baøi ngoân baùt cuù - Kết cấu: Câu 1, 2: đề, câu 2-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết - Hai câu 3-4 và 5-6 phải đối nnhau từng câu, từng vế. 8. Thơ lục bát - Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao - dân ca. - Kết cấu theo từng cặp: Trên 6 tiếng, dưới 8 tiếng. 9. Thơ song - Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn Đường luật và thơ thaát luïc baùt. luïc baùt - Moãi khoå 4 caâu: 2 caâu 7 tieáng, tieáng 1 caëp 6-8.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> - Thích hợp với thể ngâm khúc hay diễn ca dài. 10. Truyeän - Coù theå ngaén, daøi... ngắn hiện đại - Cách kể chuyện linh hoạt, không gò bó, không hoàn toàn tuân theo thứ tự thời gian, thay đổi ngôi kể, nhịp văn nhanh, kết thúc đột ngột. 11.Pheùp - Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật... trái ngược nhau, tương phản để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai. ngheä thuaät 12. Phép tăng - Thường đi cùng với tương phản. cấp trong NT. - Cùng với quá trình hoạt động, nói năng, tăng dần cường độ, tốc độ, mức độ, chất lượng, số lượng, màu sắc, âm thanh... Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã đợc học là gì ? Học thuộc lòng những - HS trả lời bài ca dao trong phần học chính ?. - Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của - HS trả lời nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản. Nội dung 3- Ca dao, dân ca: - Ca dao về tình cảm gia đình: Nhắc nhở về công ơn sinh thành (tình mẫu tử), tình anh em ruột thịt. - Ca dao về tình yêu quê hương đất nước , con người: Thường nhắc đến tên núi, tên sông, tên đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp là những bức tranh phong cảnh, tình yêu, lòng tự hào đối với con người, quê hương, đất nước. - Những câu hát than thân: Bộc lộ những nỗi lòng tê tái, đắng cay, tủi nhục,... của người dân LĐ, đặc biệt là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. - Những câu hát châm biếm: Phê phán và chế giễu những thói hư, tật xấu trong đời sống gia đình và cộng đồng bằng.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> xuất, con người và XH như thế nào ?. - HS trả lời. - Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của VN và TQuốc (thơ Đường) đã được học là gì ? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của VN, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch HCM ?. NT trào lộng dân gian giản dị mà sâu sắc. 4- Tục ngữ: - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quí báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng tự nhiên và trong lao động sản xuất. - Tục ngữ về con người và XH: Luôn tôn vinh giá trị con người, đã ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. 5- Thơ: - Các bài thơ trữ tình VN tập trung vào 2 chủ đề là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo: + Nội dung là tình yêu nước chống xâm lược, lòng tự hào DT và yêu chuộng cuộc sống thanh bình được thể hiện trong các bài thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về Kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra,... + Tình cảm nhân đạo còn thể hiện ở tiếng nói chán ghét chiến tranh phi nghĩa đã tạo nên các cuộc chia li sầu hận (Chinh phụ ngâm khúc), ở tiếng lòng xót xa cho thân phận "bảy nổi ba chìm" mà vẫn giữ vẹn "tấm lòng son" của người phụ nữ (Bánh trôi nước), ở tâm trạng ngậm ngùi tưởng nhớ về một thời đại vàng son nay chỉ còn vang bóng (Qua đèo.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> Ngang) - Các bài thơ trữ tình Việt Nam thời kì hiện đại thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống (Cảnh khuya, Rằm tháng giêng), tình cảm gia đình qua kỉ niệm đẹp của tuổi thơ (tiếng gà trưa). - Các bài thơ Đường có nội dung ca ngợi vẻ đẹp và tình yêu thiên nhiên ( Xa ngắm thác núi Lư), tấm lòng yêu quê hương tha thiết (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, .. nhân buổi mới về quê) và tình cảm nhân ái, vị tha (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá). * Câu 6: Giá trị chủ yếu về tư tưởng - nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi đã học (trừ phần văn nghị luận) STT Nhan đề văn bản, Giá trị tư tưởng tác giả 1 Cổng trờng mở - Tấm lòng thương yêu của người mẹ ra (Lí Lan): đối với con và vai trò to lớn của nhà trường.. Giá trị nghệ thuật - Văn biểu cảm tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. - Văn biểu cảm qua hình thức 1 bức thư của người bố gửi cho con.. 2. Mẹ tôi - Tấm lòng thương yêu lo lắng, sự hi (Ét môn đô Ami sinh quên mình của người mẹ đối với xi): con và tình thương yêu kính trọng thiêng liêng của ngừơi con đối với mẹ.. 3. Cuộc chia tay - Tình cảm gia đình là quí báu và quan -Văn tự sự của những con trọng, hãy cố gắng giữ gìn và bảo vệ có bố cục búp bê (Khánh hạnh phúc ấy. rành mạch.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> Hoài):. và hợp lí.. 4. Một thứ quà của - Một phong vị, một nét đẹp văn hóa - Tùy bút lúa non - Cốm trong một thứ quà độc đáo mà giản dị tinh tế, nhẹ (Thạch Lam): của dân tộc. nhàng, sâu sắc.. 5. Sài gòn tôi yêu (Minh Hương):. 6. Mùa xuân của tôi - Cảnh sắc thiên nhiên và không khí (Vũ Bằng): mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê hương.. - Văn tùy bút giàu hình ảnh gợi cảm.. 7. Sống chết mặc - Lên án gay gắt bọn quan lại thực dân bay (Phạm Duy Phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ Tốn): niềm cảm thương vô hạn trước cảnh cơ cực của người dân qua việc cứu đê.. Truyện ngắn hiện đại với NT tương phản, tăng cấp và lời kể, tả, bình sinh động, hấp dẫn.. 8. Ca Huế trên sông - Vẻ đẹp của ca Huế, một hình thức Hương sinh hoạt văn hóa- âm nhạc thanh lịch (Hà ánh Minh): và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng quí.. 9. - Nét đẹp riêng của người Sài gòn và - NT biểu phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình hiện cảm và sống tình nghĩa của người Sài Gòn xúc của tác giả qua thể văn tùy bút.. - Văn bản giới thiệu, thuyết minh: mạch lạc, giản dị mà nêu rõ những đặc điểm chủ yếu của vấn đề. Những trò lố hay - Vạch trần bộ mặt giả dối và tính cách Truyện.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn ái Quốc):. - HS trả lời - HS trả lời câu 7. hèn hạ của bọn Thực Dân Pháp, đồng thời ca ngợi nhân cách cao thượng và tấm lòng hi sinh vì dân, vì nước của người chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu.. ngắn được hư cấu tưởng tượng qua giọng văn châm biếm, hóm hỉnh.. * Văn nghị luận: 7.-Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai): 1. Heä thoáng nguyeân aâm, phuï aâm khaù phong phuù. 2. Giaøu thanh ñieäu: Sự phối hợp các nguyên âm - phụ âm, các thanh bằng trắc tạo cho câu văn, lời thơ - nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi truùc traéc khuùc khuyûu. VD: Sóng sầm sịch lưng chừng ngoài bể Bắc, Giọt mưa buồn rỉ rắc ngoài hiên... (Daân ca) - Mùa xuân cùng em lên đồi thông, Ta nhö chim bay treân taàng khoâng... (Leâ Anh Xuaân) - Vồng khoai lang xòe lá ra nằm sưởi, Cùng với mẹ gà xòa cánh ấp đàn con. (Huy Caän) - Song sa vò võ phương trời Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng... (Nguyeãn Du) 3. Cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên cân đối, nhịp nhaøng. - Kho tàng tục ngữ - những câu nói cô đọng, hàm xúc nhiều ý nghĩa, cân đối, nhịp nhàng có khi có vần điệu, đúc kết những kinh nghiệm sâu sắc về mọi mặt đời sống của nhân dân ta. Lá lành đùm lá rách..

<span class='text_page_counter'>(188)</span> - HS trả lời - HS trả lời câu 8. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo... Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng... - Ca dao - daân ca, thô: Quaû cau nho nhoû Caùi voû vaân vaân Nay anh hoïc gaàn Mai anh hoïc xa... - Hôm qua anh đến chơi nhà, Thấy mẹ nằm đất thấy cho nằm giường... - Ñoâng aên maêng truùc, thu aên giaù, Xuaân taém hoà sen, haï taém ao ! (Nguyeãn Bænh Khieâm) 4. Từ vựng dồi dào về cả 3 mặt thơ, nhạc, họa: a) Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động (tượng thanh) AÀm aàm, aøo aøo, uø uø ... b) Gợi màu sắc: xanh, xanh xanh, xanh ve, xanh hồ thuûy, xanh noõn chuoái, xanh luïc, xanh bieâng bieác... c) Gợi hình dáng (tượng hình): phục phịch, khẳng khiu, tong teo... 5. Từ vựng tiếng Việt tăng mỗi ngày một nhiều từ mới, cách nói mới. 8.-Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh): 1. Nguoàn goác coát yeáu cuûa vaên chöông laø loøng thương người và thương muôn vật, muôn loài: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung... Chính là nguồn gốc cảm hứng của Nguyễn Du khi ông viết “Đoạn trường tân thanh”. Toá Nhö ôi, leä chaûy quanh thaân Kieàu. (Tố Hữu) - Chinh phụ ngâm khúc là lòng thương nhớ, mong mỏi chờ đợi người chồng đi chinh chiến xa.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> - HS viết - Viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ của bản thân về giá trị nội. của người chinh phụ: Thiên địa phong trần, hồng nhan ña truaân... - Ca dao - dân ca trữ tình, thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận của người phụ nữ... - Tình yêu thương chim chóc là cảm hứng của baøi “Lao xao”, thöông quyù caây tre, thöông quyù con người Việt Nam là nguồn gốc của bài thuyết minh “Caây tre Vieät Nam” vaø baøi thô “Tre Vieät Nam”... 2. Văn chương sáng tạo ra sự sống, sáng tạo ra những thế giới khác.... - Thế giới làng quê trong ca dao, thế giới truyện Kiều với biết bao cảnh ngộ khác nhau: mơ màng, thanh nhã, dữ dội, nhơ bẩn... - Thế giới loài vật trong “Dế mèn phiêu lưu ký” vừa quen vừa lạ thật hấp dẫn... cũng như truyện coå tích dieäukì cuûa An-ñec-xan. 3. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có: - Ta chưa già để hiểu hết được cảm xúc bẽ bàng và buồn tê tái của ông khi lũ con trẻ ở làng queâ coi oâng nhö khaùch laï, cuõng chöa coù dòp xa nhaø, xa quê lâu để cùng Lý Bạch “cúi đầu”, “ngẩng đầu” ta cũng không phải sống trong cảnh nghèo túng quẫn bách như Đỗ Phủ để mơ “một ngôi nhà rộng muôn ngàn gian”, trong tiếng thở dài vặt trong ñeâm möa daàm gioù thoác... Theá nhöng ta vaãn coù theå đồng cảm cùng chia sẻ những tâm trạng, những nỗi niềm, có khi nghiến răng chợn mắt, có khi ấm ức khôn nguôi, lại có khi vui mừng hoan hỉ, mơ màng, tưởng tượng, giá mà... đấy chính là giá trị, là ý nghĩa đích thực cao quý và đẹp đẽ vô bờ mà văn hoïc chaân chính ñem laïi cho ta. - Đọc văn chương ta mới càng thấm thía câu:.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> dung , nghệ thuật của một trong số các tác phẩm đã - HS trả lời học. - HS trả lời câu 9. Ngoài trời còn có trời (Thiên ngoại hữu thiên, không có gì đẹp bằng con người) 4. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muoân hình vaïn traïng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.. 9- Tác dụng của việc học Ngữ văn 7 theo hướng tích hợp: - Phân tích tác dụng của việc học Ngữ văn 7 theo hướng tích hợp: Hiểu kĩ từng phân môn hơn trong mối liên quan chặt chẽ và đồng bộ giữa văn - HS đọc học, tiếng Việt và Tập làm văn. Nói và viết đỡ lúng túng hơn, ứng dụng ngay những kiến thức, kĩ năng của phân môn này để học tập phân môn kia. - Ví dụ kỹ năng trình bày dẫn chứng trong VB - Thực hiện nghị luận chứng minh qua văn bản chứng minh mẫu câu hỏi10 mực “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. - NT töông phaûn - taêng caáp trong keå chuyeän cuûa Phaïm Duy Toán (Soáng cheát maëc bay) vaø Nguyễn Ái Quốc (Những trò lố hay là Varen và Phan Boäi Chaâu) - NT tả tâm trạng, cảm xúc kết hợp với tả caûnh thieân nhieân trong vaên cuûa Thaïch Lam, Nguyeãn Taâm, Vuõ Baèng... 10-Đọc bảng tra cứu các yếu tố HV: ---------------------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(191)</span> DẤU GẠCH NGANG I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Công dụng của dấu gạch ngang trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối. - Sử dụng dấu gạch ngang trong tạp lập văn bản. 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng dấu gạch ngang trong viết văn. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu định nghĩa về các thể loại đã học? - Nêu nội dung, nghệ thuật của các văn bản văn xuôi HKII? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Mỗi dấu câu đều có một công dụng nhất định, do đó cần tìm hiểu kĩ để sử dụng cho phù hợp. Hôm trước chúng ta đã h ọc dấu chấm l ửng và dấu chấm phẩy rồi hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm m ột d ấu câu khác đó là d ấu g ạch ngang.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu tác dụng của dấu gạch ngang G chép ví dụ lên bảng. H đọc (?)Trong mỗi câu sau dấu gạch ngang dùng để làm gì?. Ghi bảng. I. Công dụng của dấu gạch ngang: vd (sgk/129-130) a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích với thành phần chính. b) Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật c) Liệt kê các công dụng của dấu chấm lửng d) Nối các bộ phận trong liên danh (tên (?)Vậy em rút ra những công ghép) dụng nào của dấu gạch *) Ghi nhớ: (sgk/130) ngang?  Hoạt động 2: Phân biệt dấu II. Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch ngang với dấu gạch nối. gạch nối: (?)Trong vd (d) ở trên dấu gạch nối giữa các tiếng trong Va-ren: dấu gạch nối dùng để nối các tiếng từ “Va-ren” được dùng để trong tên riêng của người nước ngoài (có làm gì? thể coi là từ mượn) (?)Vậy dấu gạch nối có giống dấu gạch ngang không?.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> (không) (?)Sự khác nhau giữa dấu gạch nối và dấu gạch ngang là gì? H đọc ghi nhớ sgk/130  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Gọi H đọc bài tập 1. G hướng dẫn H trả lời miệng. Dấu gạch nối không phải là dấu câu.Viết ngắn hơn dấu gạch ngang *) Ghi nhớ: (sgk/130) III. Luyện tập : Bài 1/130-131: Nêu công dụng của dấu gạch ngang: a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích với thành phần chính. b) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích với thành phần chính. c) Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật và bộ phận chú thích, giải thích. d) Nối các bộ phận trong liên danh (tên ghép) e) Nối các bộ phận trong liên danh (tên Gọi H đọc bài tập 2. G hướng ghép) dẫn trả lời miệng Bài 2/131: Nêu công dụng của dấu gạch G nêu yêu cầu. H đặt câu ra vở nối: nháp.G thu chấm, nhận xét 5 Dùng để nối các tiếng trong tên riêng nước bài ngoài. Bài 3/131: Đặt câu 4. Củng cố: Gọi H đọc lại 2 ghi nhớ sgk/130. 5. Dặn dò: - Học ghi nhớ sgk/130, làm các bài tập còn lại. - Soạn bài “Ôn tập tiếng Việt” theo hướng dẫn sgk/132. H lại các ghi nhớ. --------------------------------------------------------------------------------------------------------ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hệ thống hóa kiến thức đã học về các phép biến đổi câu. - Hệ thống hóa kiến thức đã học về các phép tu từ cú pháp. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Các phép biến đổi câu. - Các phép tu từ cú pháp. 2. Kĩ năng - Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Dấu gạch ngang có công dụng gì? Cho ví dụ minh hoạ? - Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học từ HKII đến nay.. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Dựa vào mô hình trong sgk, câu đơn được - HS trả lời phân loại như thế nào ? - Câu phân loại theo mục đích nói gồm có những kiểu câu nào ? Cho ví dụ ? - Câu trần thuật được dùng để làm gì ?. -Vì sao em biết câu : "Bạn đi học à ?" là câu nghi vấn ?. - HS trả lời - HS trả lời. - Vì câu này được dùng để hỏi việc.. a- Câu trần thuật: Dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về 1 sự việc, sự vật hay để nêu 1 ý kiến. VD: Tôi đi học. b. Câu nghi vấn: là câu dùng để hỏi về người, về việc, về vật. VD: Bạn đi học à ?. - HS trả lời. - Câu cầu khiến được dùng để làm gì ?. - Dựa vào đâu để khẳng định câu bên là câu cảm thán ?. Nội dung I- Các kiểu câu đơn: có 2 cách phân loại câu. 1- Phân loại câu theo mục đích nói: có 4 kiểu câu.. - Dựa vào 2 từ ôi, quá là 2 từ bộc lộ cảm xúc.. c- Câu cầu khiến: là câu dùng để yêu cầu, đề nghị, sai khiến, chúc mừng,... VD: Bạn đừng nói chuyện nữa ! d- Câu cảm thán: là câu dùng để bộc lộ cảm xúc. VD: Ôi, bông hoa này đẹp quá !. - HS trả lời - Câu phân loại theo cấu tạo gồm có những kiểu - Vì nó có 1 kết câu nào ? cấu C-V. - HS trả lời - Đặt 1 câu bình thường, vì sao em biết đó là câu - HS đặt câu. 2- Phân loại câu theo cấu tạo: có 2 loại. a- Câu bình thường: là câu có cấu tạo theo mô hình CV. VD: Hôm qua lớp tôi đi lao.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> đơn bình thường ? - Thế nào là câu đặc biệt ?. động. b- Câu đặc biệt: là loại câu không có cấu tạo theo mô hình C-V. VD: Trên tường có treo một bức tranh.. - Đặt một câu đặc biệt ?. Sơ đồ các kiểu câu đơn:. CAÙC KIEÅU CAÂU ÑÔN. Phân loại theo mục đích nói. Caâu nghi vaán. Caâu traàn thuaät. Caâu caàu khieán. Phân loại theo cấu tạo. Caâu caûm thaùn. Caâu bình thường. Caâu ñaëc bieät. II-Các dấu câu : - Em đã được học những dấu câu nào ? - HS trả lời - Có những dấu chấm - HS trả lời nào ? - Những dấu chấm đó đ- - HS trả lời ược dùng để làm gì ? => Nhưng có lúc người ta dùng dấu chấm ở. 1- Dấu chấm: - Dấu chấm thường đặt ở cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn, dấu chấm than đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán..

<span class='text_page_counter'>(195)</span> cuối câu cầu khiến, đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau 1 ý hay 1 từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với - HS trả lời ý đó hay nội dung của từ ngữ, cụm từ hoặc câu đó. - HS trả lời - Dấu chấm phẩy được dùng để làm gì ? -Dấu chấm phẩy có công dụng gì ? VD? - HS trả lời. - Dấu chấm lửng được dùng trong những trường hợp nào ? VD? - HS trả lời. - Dấu gạch ngang được dùng để làm gì? Vd?. 2. Dấu phẩy:. 3- Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 4. Dấu chấm lửng: -Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liêt kê hết; - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 5. Dấu gạch ngang: - Đặt ở giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích, giải thíchtrong câu. - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê..

<span class='text_page_counter'>(196)</span> - Dùng để nối các bộ phận trong liên danh. VD: Vieäc aáy - baïn Lan nói - phải đưa ra lớp để baøn baïc. - Cuộc đua xe đạp đường dài Hà Nội – Hueá – TP. Hoà Chí Minh đã bắt đầu.. CAÙC DAÁU CAÂU. Daáu chaám. Daáu phaåy. Daáu chaám phaåy. Dấu chấm lửng. Daáu gaïch ngang. 4. Dặn dò: - Hoàn thành các bài tập vào vở. - Học lại các ghi nhớ. - Soạn bài “Văn bản báo cáo” theo hướng dẫn sgk/133-136. --------------------------------------------------------------------------------------------------------VĂN BẢN BÁO CÁO I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Tìm hiểu sâu hơn văn bản hành chính ở kiểu văn bản báo cáo. - Hiểu các tình huống cần viết văn bản báo cáo. - Biết cách viết một văn bản báo cáo đúng quy cách. II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức Đặc điểm của văn bản báo cáo: hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. 2. Kĩ năng - Nhận biết văn bản báo cáo..

<span class='text_page_counter'>(197)</span> - Viết văn bản báo cáo đúng quy cách. - Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết văn bản báo cáo. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Làm bài tập về nhà 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Hôm trước các em đã nắm được cách làm một văn bản đề nghị rồi hôm nay chúng ta sẽ học cách làm văn bản báo cáo nh ư th ế nào? Đây là ki ểu v ăn bản rất cần thiết đối với các em nhất là các cán bộ lớp.. Tiến trình tổ chức các hoạt động  Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của văn bản báo cáo Gọi H đọc văn bản (sgk/133-134) (?)2 văn bản trên viết báo cáo về việc gì? Từ đó em rút ra nhận xét gì về mục đích viết báo cáo?. Ghi bảng I. Đặc điểm của văn bản báo cáo: văn bản (sgk/133-134) - Mục đích: trình bày tình hình, sự việc và các kết quả đã làm được của một cá nhân hay tập thể. (?)Khi viết báo cáo cần phải chú ý đến - Nội dung: phải nêu rõ: ai những yêu cầu gì về nội dung, hình thức viết, ai nhận, nhận về việc gì, trình bày? kết quả ra sao. - Hình thức: phải đúng mẫu, sáng sủa rõ ràng. (?)Em đã viết báo cáo lần nào chưa? Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và học tập ở trường em? H tự trả lời. Gọi H đọc các tình huống - Tình huống cần viết báo cáo: khi cần phải sơ kết, tổng sgk/134-135 (?)Cho biết tình huống nào cần viết báo kết một phong trào thi đua cáo? Tình huống còn lại viết văn bản gì? hoặc một đợt hoạt động, công tác nào đó. (b: báo cáo; a: đề nghị; c: đơn) (?)Từ đó em hãy hãy ra nhận xét về những II. Cách làm văn bản báo tình huống cần phải viết báo cáo?  Hoạt động 2: Tìm hiểu cách làm văn bản cáo: báo cáo (?)Các mục trong văn bản báo cáo được trình bày theo một thứ tự nào?(có những mục nào? các mục ấy được sắp xếp theo thứ tự nào?)  H đọc sgk/135 (?)Điểm giống và khác nhau của 2 văn bản 1. Dàn mục văn bản báo cáo là gì? (Giống: cách trình bày; Khác: nội dung (sgk/135) cụ thể) (?)Từ đó em hãy rút ra nhận xét về cách.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> làm một văn bản báo cáo? (H quan sát lại các văn bản báo cáo, rồi nhận xét:) (?)Tên văn bản báo cáo thường được viết 2. Lưu ý: (sgk/135-136) như thế nào? *) Ghi nhớ: (sgk/136) (?)Các mục trong báo cáo được trình bày III. Luyện tập : ra sao? (?)Các kết quả của văn bản báo cáo cần trình bày như thế nào? Gọi H đọc lưu ý (sgk/135-136). Gọi H đọc ghi nhớ (sgk/136)  Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập G đưa một văn bản báo cáo, yêu cầu H nhận xét (?)Tìm và nêu các tình huống cụ thể phải làm văn bản báo cáo? (?)Tự viết một văn bản báo cáo cụ thể trong các tình huống trên? 4. Dăn dò: - Học ghi nhớ và hoàn chỉnh lại bài tập. - Soạn bài “Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo” theo hướng dẫn SGK/138..

<span class='text_page_counter'>(199)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 125,126:. LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ VÀ BÁO CÁO. I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Tình huống viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo . - Cách làm văn bản đề nghị và báo cáo. Tự rút ra những lỗi thường mắc , Thấy được sự khác nhau giữa hai loại văn bản trên. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết một văn bản đề nghị và báo cáo đúng quy cách. 3. Thái độ: Có ý thức khi viết văn bản đề nghị và báo cáo cho đúng quy cách. II. chuẩn bị: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,thảo luận nhóm... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. Tiến trình các hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:Văn bản báo cáo là gì? Nêu cách làm một văn bản báo cáo? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Sau khi chúng ta đã học về đặc điểm của 2 loại văn bản đề nghị và báo cáo thì tiết học hôm nay sẽ giúp các em vận dụng những lí thuyết đã học đó vào bài tập cụ thể.. Hoạt động của GV. Hoạt động của. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> HS - HS xem lại bài 28,29,30. - HS thảo luận, - HS thảo luận 4 trình bày nhóm - Nhóm 1 trình bày, nhóm còn - Nhóm 1: Mục đích lại nhận xét, bổ viết văn bản đề nghị sung. và văn bản báo cáo có gì khác nhau ?. - Nhóm 2 trình bày, nhóm còn - Nhóm 2: Nội dung lại nhận xét, bổ văn bản đề nghị và sung. văn bản báo cáo có gì khác nhau ?. - Nhóm 3 trình bày, nhóm còn - Nhóm 3: Hình thức lại nhận xét, bổ trình bày của văn sung. bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì giống nhau và khác nhau ?. - Nhóm 4 trình bày, nhóm còn lại nhận xét, bổ - Nhóm 4: Cả hai sung. loại văn bản khi viết. I- Ôn lại lí thuyết về văn bản đề nghị và văn bản báo cáo: 1- Điểm khác nhau về mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo: - Văn bản đề nghị: chủ yếu là đề đạt một yêu cầu, một nguyện vọng, xin được cấp trên xem xét, giải quyết. - Văn bản báo cáo: chủ yếu là trình bày những việc đã làm và chưa làm đợc của một cá nhân hay tập thể cho cấp trên biết. 2-Điểm khác nhau về nội dung văn bản đề nghị và văn bản báo cáo: - Văn bản đề nghị: nêu lên những dự tính, những nguyện vọng của cá nhân hay tập thể cần được cấp trên xem xét, giải quyết. Đây là những điều chưa thực hiện. - Văn bản báo cáo: nêu lên những sự kiện, sự việc đã xảy ra, có diễn biến từ mở đầu đến kết thúc hoặc chưa làm được cho cấp trên biết. Đây là những điều đã xảy ra. 3- Điểm giống nhau và khác nhau về hình thức trình bày của văn bản đề nghị và văn bản báo cáo: - Giống: Trình bày trang trọng, rõ ràng, theo một số mục qui định sẵn. - Khác: Văn bản đề nghị phải có các mục chủ yếu: Ai đề nghị ? Đề nghị ai ? Đề nghị điều gì ? Văn bản báo cáo phải có các mục chủ yếu: báo cáo của ai, báo cáo với ai, báo cáo về việc gì,.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> cần tránh những sai sót gì ? Những mục nào cần chú ý trong mỗi loại văn bản ?. - HS làm - HS đọc bài tập 1 và thực hiện theo yêu cầu.. TIẾT 2. kết quả như thế nào ? 4- Những sai sót cần tránh: - Thiếu một trong những mục chủ yếu của mỗi loại văn bản. - Trình bày không rõ, thiếu sáng sủa. - Thiếu số liệu, chi tiết cụ thể. - Lời văn rườm rà - Nội dung chung chung * Chú ý: - Người gửi, người nhận, nội dung chính của văn bản - Văn bản đề nghị cần nêu rõ vấn đề xin giải quyết - Văn bản báo cáo cần trình bày rõ tình hình và kết quả đạt được. II- Luyện tập: - Bài 1 (138 ): - Tình huống phải làm văn bản đề nghị: + Cửa chính của lớp bị hỏng khoá đề nghị nhà trường cho sửa chữa kịp thời để đảm bảo tài sản lớp. - Tình huống phải viết báo cáo: + Lớp trưởng thay mặt hs lớp 7, viết báo cáo về trường hợp hai hs có hành động quấy phá trong giờ học. + Viết báo cáo về kết quả đợt thi đua chào mừng ngày 30-4 và 1-5. .. - Tổ 1+2 viết đề nghị, tổ 3 + 4: viết báo cáo -Trình bày - Bài 2: Từ hai tình huống trên viết - Học sinh viết. - GV sửa chữa, bổ trước lớp, nhận một văn bản đề nghị và một văn xét. sung bản báo cáo - Chỉ ra những chỗ - HS trả lời sai trong việc sử.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> dụng các văn bản sau ?. - Bài 3 (138 ): a- Viết báo cáo là sai, phải viết đơn trình bày hoàn cảnh khó khăn của gia đình để xin nhà trường miễn học phí. b- Viết đề nghị là sai. Một HS có thể thay lớp viết một báo cáo với cô giáo chủ nhiệm về những công việc cần giúp đỡ gia đình thơng binh, liệt sĩ và bà mẹ Việt Nam anh hùng. c- Viết đơn là không đúng. Lớp trưởng thay mặt lớp viết bản đề nghị BGH nhà trường biểu dương khen thưởng bạn H về tinh thần giúp đỡ các gia đình Thương binh- Liệt sĩ.. 4. Củng cố: Nhắc lại lý thuyết đã học. 5. Dặn dò: - Hoàn chỉnh lại các bài tập vào vở. - Soạn bài “Ôn tập tập làm văn” theo hướng dẫn sgk/139-14. Ngày soạn: Ngày giảng:. Tiết 127: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn bản biểu cảm. 2. Kĩ năng: - Khái quát , hệ thống các văn bản biểu cảm đã học. - Làm bài văn biểu cảm. 3. Thái độ: Có ý thức khi ôn tập, hệ thống kiến thức, vận dụng trong viết bài. II. CHUẨN BỊ: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,....

<span class='text_page_counter'>(203)</span> III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa văn bản báo cáo và văn bản đề nghị? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Kiểm tra bảng biểu, các câu trả lời của H thông qua cán bộ lớp. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra, chuyển vào bài. Vì thời gian hạn hẹp nên chỉ có thể ôn tập 2 loại văn bản chủ yếu đã học ở lớp 7. Ba loại văn bản hành chính có thể sẽ được ôn tập và luyện tập trong một dịp khác. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Kể tên các bài văn biểu cảm đã - HS kể học và đọc ở lớp 7. - Chọn trong các bài văn đó một bài văn mà em thích và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì ?. - HS chọn và trả lời. Nội dung I- Về văn bản biểu cảm: 1- Tên một số văn bản biểu cảm trong Ngữ văn 7-tập I: có 17 bài văn biểu cảm: 1.Cổng trường mở ra - Lí Lan. 2.Trường học- Ét môn đô Đơ A mi xi. 3. Mẹ tôi 4.Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài. 5.Tấm gương- Băng Sơn. 6. Hoa học trò- Xuân Diệu. 7.Sấu Hà Nội- Nguyễn Tuân. 8. Cây tre VN- Thép Mới 9. Những tấm lòng cao cả. 10. Mõm Lũng Cú tột Bắc- Nguyễn Tuân. 11. Cỏ dại- Tô Hoài. 12. Quà bánh tuổi thơ- Đặng Anh Đào. 13. Tuổi thơ im lặng- Duy Khán. 14. Kẹo mầm- Băng Sơn. 15. Một thứ quà của lúa non: CốmThạch Lam. 16. Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương. 17. Mùa xuân của tôi - Vũ Bằng. 2- Một bài văn biểu cảm mà em thích: - Một thứ quà của lúa non: Cốm. - Bài văn có lối viết dung dị, nhẹ nhàng mà đằm thắm sâu lắng. Cảm xúc tuôn chảy trong từng câu, từng chữ, từng lời.

<span class='text_page_counter'>(204)</span> - HS trả lời - Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm ?. - HS trả lời. - Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm ? - HS trả lời. - Khi muốn bày tỏ tình yêu lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, thì em phải - HS trả lời nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó ?. nói tiếp nhau tạo nên những trang viết thật xúc động. Đó là sự kết tinh của một tâm hồn nhạy cảm tinh tế, một khả năng quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng và một ngòi bút tài hoa của nhà văn Thạch Lam. => Đặc điểm của văn biểu cảm - Văn biểu cảm ( trữ tình) là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm , cảm xúc , sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị. - Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. - Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý ẩn dụ, tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng. - Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần. 3- Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm: Trong văn biểu cảm, yếu tố miêu tả chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó người ta không miêu tả cụ thể, hoàn chỉnh mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc tư tưởng. 4- ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm: Trong văn biểu cảm cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu, suy nghĩ và có cảm xúc về nó. Vì vậy yếu tố tự sự có tác dụng khơi dậy nguồn cảm hứng đối với người đọc về những tình cảm, những hành động cao đẹp. 5- Cách biểu đạt tình cảm trong bài.

<span class='text_page_counter'>(205)</span> - Ngôn ngữ biểu cảm đòi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào ? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi ).. văn biểu cảm: Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng. Ngời ta có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trng nổi bật để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Nhng sự bộc lộ thể hiện tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực. 6-Ngôn ngữ biểu cảm: *Ở bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả viết: - Đối lập: Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Lúc ấy, đường xá không còn lầy lội mà là cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa. - Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, ...ngọc ngà này. ->ĐV có sử dụng phương tiện tu từ so sánh rất đặc sắc. * Nhân hoá: Sài Gòn rộng mở và hào phóng Những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh. - Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu... Tôi yêu... Tôi yêu... -> Điệp từ tôi yêu được dùng rất đắt làm đoạn văn giàu chất trữ tình và biểu cảm. * Liệt kê: Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, chị vành khuyên, rắc ô, áo gì… *Ở bài Mùa xuân của tôi: - Tả cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc, tác giả không dừng lâu ở ngoài cảnh mà tập trung thể hiện sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và ở lòng người bằng so sánh thật gợi cảm và cụ.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> thể: Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti - Có đoạn đã chọn lọc và miêu tả hình ảnh với biện pháp so sánh đầy màu sắc: Nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. 7- Kẻ bảng và điền vào các ô trống: - Nội dung văn biểu cảm: - Mục đích biểu cảm: - Phương tiện biểu cảm:. Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm. Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết. Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu cảm tư tưởng tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ,.... 8- Kẻ bảng và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm: - Mở bài: - Thân bài: - Kết bài:. Giới thiệu tư tưởng, tình cảm, cảm xúc về đối tượng. Nêu những biểu hiện của tư tưởng, tình cảm. Khẳng định tình cảm, cảm xúc.. 4.Củng cố: khái quát lại đặc điểm của văn bản biểu cảm. 5.Hướng dẫn về nhà: Nắm nội dung và nghệ thuật các văn bản biểu cảm đã học. 4. Ngày soạn: Ngày giảng:.

<span class='text_page_counter'>(207)</span> Tiết 128: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng: - Khái quát , hệ thống các văn bản nghị luận đã học. - Làm bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức khi ôn tập, hệ thống kiến thức, vận dụng trong viết bài. II. CHUẨN BỊ: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa văn bản báo cáo và văn bản đề nghị? 3. Bài mới: Dẫn vào bài: Kiểm tra bảng biểu, các câu trả lời của H thông qua cán bộ lớp. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra, chuyển vào bài. Vì thời gian hạn hẹp nên chỉ có thể ôn tập 2 loại văn bản chủ yếu đã học ở lớp 7. Ba loại văn bản hành chính có thể sẽ được ôn tập và luyện tập trong một dịp khác.. - Kể tên các bài - HS kể văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7- tập II ?. II- Về văn nghị luận: 1- Tên các bài văn nghị luận: có 19 văn bản: 1. Chống nạn thất học- HCM. 2.Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống XH- Băng Sơn. 3. Hai biển hồ- (Quà tặng của cuộc sống). 4. Học thầy, học bạn- Nguyễn Thanh Tú. 5.Ích lợi của việc đọc sách- Thành Mĩ. 6.Tinh thần yêu nước của nhân dân ta -.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> - HS trả lời. HCM. 7. Học cơ bản mới có thể thành tài lớnXuân Yên. 8.Sự giàu đẹp của tiếng Việt – Đặng Thai Mai. 9.Tiếng Việt giàu và đẹp - Phạm Văn Đồng. 10. Đừng sợ vấp ngã- (Trái tim có điều kì diệu). 11.Không sợ sai lầm- Hồng Diễm. 12. Có hiểu đời mới hiểu văn- Nguyễn Hiếu Lê. 13. Đức tính giản dị của Bác Hồ- Phạm Văn Đồng. 14. Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của DTPhạm Văn Đồng 15.Ý nghĩa văn chương- Hoài Thanh. 16. Lòng khiêm tốn- Lâm Ngữ Đường. 17. Lòng nhân đạo- Lâm Ngữ Đường. 18.Óc phán đoán và thẩm mĩ- Nguyễn Hiếu Lê. 19.Tự do và nô lệ- Nghiêm Toản. 2- Văn nghị luận trên báo chí và sgk: - Trên báo chí: Văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về các vấn đề trong XH. VD: chương trình bình luận thời sự, thể thao - Trong sgk: văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo, chuyên đề, ... VD: các văn bản nghị luận trong sgk.. - Trong đời sống, trên báo chí và trong sgk, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì ? - Lập luận là Nêu một số VD ? chủ yếu. Bài văn nghị luận - Trong bài văn có sức thuyết nghị luận phải có phục,có đanh những yếu tố cơ thép, sâu sắc, bản nào ? Yếu tố thấm thía, nào là chủ yếu ? chặt chẽ hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ và hiệu quả nghệ thuật lập luận 3- Yếu tố chủ yếu trong văn nghị luận: của người viết. Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ và lập luận. - HS trả lời - Luận điểm: Là những KL có tính khái - Luận điểm là quát, có ý nghĩa phổ biến đối với XH. gì ? - Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng đa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp.

<span class='text_page_counter'>(209)</span> - Hãy cho biết - HS trả lời những câu trong sgk đâu là luận điểm và giải thích vì sao ? - HS trả lời. 4- Thế nào là luận điểm: Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.. - HS đọc và trả lời câu 5. - HS trả lời. - HS đọc và trả lời câu 6. cho luận điểm có sức thuyết phục. - Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.. => câu a,d là luận điểm, câu b là câu cảm thán, câu c là một luận đề chưa phải là luận điểm. Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có phẩm chất, tính chất nào đó. 5- Làm văn nghị luận chứng minh như thế nào: - Nói rằng làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong.Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu về cách làm văn chứng minh. - Trong bài văn chứng minh rất cần dẫn chứng, nhưng còn cần lí lẽ và phải biết lập luận. - Dẫn chứng trong bài văn chứng minh phải tiêu biểu, chọn lọc, chính xác, phù hợp với luận điểm, luận đề, đồng thời cần được làm rõ, được phân tích bằng lí lẽ, lập luận chứ không phải chỉ nêu, đưa, thống kê dẫn chứng hàng loạt. - Lí lẽ, lập luận không chỉ là chất keo kết nối các dẫn chứng mà còn làm sáng tỏ và nổi bật dẫn chứng và đó mới là chủ yếu. - Bởi vậy, đưa dẫn chứng bài ca dao.

<span class='text_page_counter'>(210)</span> “Trong đầm gì đẹp bằng sen”, chưa đủ để chứng minh tiếng Việt ta giàu đẹp, mà người viết còn phải đưa thêm những dẫn chứng khác và phân tích cụ thể bài ca dao trên để thấy rõ trong đó TViệt đã thể hiện sự giàu đẹp như thế nào. - Yêu cầu của lí lẽ và lập luận phải phù hợp với dẫn chứng, góp phần làm rõ bản chất của dẫn chứng hướng tới luận điểm, luận đề; phải chặt chẽ, mạch lạc, lô gíc. 6- So sánh cách làm hai đề TLV: - Hai đề bài này đều giống nhau là cùng chung một luận đề: ăn quả nhớ kẻ trồng cây - cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận. - Hai đề này có cách làm khác nhau: Đề a giải thích, đề b chứng minh. - Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau: + Giải thích là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ những điều chưa biết theo đề bài đã nêu lên (dùng lí lẽ là chủ yếu). + Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy (dùng dẫn chứng là chủ yếu). III. Luyện tập: Chøng minh c©u tôc ng÷: “Cã c«ng mµi s¾t cã ngµy nªn kim”. I. Më bµi: - Ai cũng muốn thành đạt trong cuộc sống. - Kiên trì là một trong những yếu tố dẫn đến thành công. II. Th©n bµi: * Gi¶i thÝch c©u tôc ng÷. - Chiếc kim đợc làm bằng sắt, trông nhỏ bé, đơn sơ nhng để làm ra nã ngêi ta ph¶i mÊt nhiÒu c«ng søc. - Muèn thµnh c«ng, con ngêi ph¶i cã ý chÝ vµ sù bÒn bØ, kiªn nhÉn. * Chøng minh: - Trong k/c chống ngoại xâm, dân tộc ta đều theo chiến lợc trờng kì và đã kết thúc thắng lợi (d/c).

<span class='text_page_counter'>(211)</span> - Trong lđsx, nhân dân bao đời đã bền bỉ đắp đê ngăn lũ, bảo vệ mùa mµng. - Trong nghiên cứu khoa học, sự kiên trì đã đem đến cho con ngời bao phát minh vĩ đại (d/c) - Trong học tập, học sinh phải kiên trì 12 năm mới có đủ kiến thức cơ b¶n. Với những ngời tật nguyền thì ý chí phấn đấu càng phải cao (d/c) * Liªn hÖ: “Kh«ng cã viÖc g× khã...” III. KÕt bµi: - C©u tôc ng÷ lµ bµi häc quý b¸u. - CÇn vËn dông mét c¸ch s¸ng t¹o bµi häc vÒ tÝnh kiªn tr× (kiªn trì + thông minh + sáng tạo) để thành công. Gi¶i thÝch c©u tôc ng÷: “Tèt gç h¬n tèt níc s¬n”. I. Më bµi. - Nh÷ng ph¬ng diÖn lµm nªn gi¸ trÞ con ngêi: phÈm chÊt, h×nh thøc. - Đề cao giá trị phẩm chất, tục ngữ đã có câu: Tốt gỗ ...”. II. Th©n bµi: * Em hiểu vấn đề trong câu tục ngữ ntn? - Gỗ: chất liệu làm nên đồ vật; phẩm chất của con ngời. - Nớc sơn: lớp phủ làm bề mặt đồ vật thêm đẹp; hình thức, vẻ bªn ngoµi cña con ngêi. -> Nớc sơn đẹp nhng gỗ khụng tốt thì đồ vật vẫn nhanh hỏng; Con ngời cũng cần cái nết, phẩm chất chứ ko phải chỉ cần cái đẹp bên ngoµi. * V× sao nh©n d©n l¹i nãi nh vËy? - H×nh thøc sÏ phai tµn, nhng phÈm chÊt, nh©n c¸ch cßn m·i, thậm chí còn ngày càng đợc khẳng định theo thời gian. - Néi dung bao giê còng gi¸ trÞ h¬n h×nh thøc. Ngêi cã phÈm chất tốt luôn đợc mọi ngời yêu mến, kính trọng. * Cần hành động ntn? - Chăm chỉ học tập, tu dỡng đạo đức. - Tham gia hoạt động thể thao để rèn luyện thể chất, giúp đỡ gia đình. * Liên hệ: “Cái nết đánh chết cái đẹp”. III. KÕt bµi: - Câu tục ngữ vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống hiện tại. - CÇn hµi hoµ 2 mÆt néi dung, h×nh thøc. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm chắc yêu cầu của việc viết bài văn biểu cảm và bài văn nghị luận. - Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương phần Văn + Tập làm văn”.

<span class='text_page_counter'>(212)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 129: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( Tiếp theo) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Các phép biến đổi câu. - Các phép tu từ cú pháp. 2. Kĩ năng: - Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp. - Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để làm bài kiểm tra đạt hiệu quả. 3. Thái độ: Có ý thức khi lập sơ đồ. II. CHUẨN BỊ: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(213)</span> Các phép biến đổi câu. Thêm ,bớt thành phần câu. Rút gọn câu. Thêm trạng ngữ. Hoạt động của GV. Chuyển đổi kiểu câu. Mở rộng câu. Dùng cụm c-v để mở rộng câu. Hoạt động của HS. - Dựa vào mô hình trong sgk, em hãy cho biết có những phép biến - HS trả lời đổi câu nào ? - Thêm bớt thành phần - Bằng cách câu bằng cách nào ? rút gọn câu và mở rộng câu. - Thế nào là rút gọn câu ? Cho ví dụ ? - HS trả lời. - Câu em vừa đặt rút gọn thành phần gì? - Có mấy cách mở rộng câu, đó là những cách. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Nội dung III- Các phép biến đổi câu: 1- Thêm bớt thành phần câu:. a- Rút gọn câu: Là lược bỏ bớt một số thành phần câu làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước, thông tin nhanh hơn, ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược CN). - VD: -Bạn đi đâu đấy ? Đi học!. - Rút gọn CN. b- Mở rộng câu: có 2 cách. - HS trả lời.

<span class='text_page_counter'>(214)</span> nào ? - Thêm trạng ngữ vào câu để làm gì ?. - HS trả lời. - Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ?. - HS trả lời. - Ta có thể chuyển đổi kiểu câu bằng cách nào ?. - HS trả lời. - Thêm trạng ngữ vào câu: để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Dùng cụm C-V để mở rộng câu: là dùng những cụm từ hình thức giống câu đơn có cụm C-V làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. 2- Chuyển đổi kiểu câu: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động:. - HS trả lời - Đặt một câu chủ động ? Vì sao em biết đó là câu chủ động ? - HS trả lời - Thế nào là câu bị động ? Cho ví dụ ?. - Câu chủ động: là câu có CN chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hành động). - VD: Các bạn yêu mến tôi. - Câu bị động: là câu có CN chỉ người, vật được hành động của người khác, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hành động). - VD: Tôi được các bạn yêu mến. IV- Các phép tu từ cú pháp: Các phép tu từ cú pháp Điệp ngữ. Liệt kê. - HS trả lời - Ở lớp 7, các em đã được học những phép tu từ nào ? - HS trả lời - Em hãy cho một VD trong đó có sử dụng điệp ngữ ? Vì sao em. - HS trả lời. 1- Điệp ngữ: Là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh mẽ đối với người đọc. - VD: Học, học nữa, học mãi !.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> biết câu văn đó có sử dụng điệp ngữ ? - Thế nào là chơi chữ ? Cho VD về chơi chữ ? - HS trả lời. - HS đọc - Viết một đoạn văn có sử dụng phép liệt kê ? Vì sao em biết đó là phép liệt kê ?. - HS trả lời. - HS đọc sgk. - Về phần văn, ở học kì II, em đã được học những loại văn bản nào ? Kể tên các văn bản đã học ?. - HS trả lời. - HS trả lời - Về phần tiếng Việt, chúng ta đã được học những bài nào ?. - Về phần tập làm văn, cần chú ý thể loại nào ?. 2- Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, ... làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị. - VD: Khi đi ca ngọn, khi về cũng ca ngọn. (Con ngựa). 3- Liệt kê: là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. - VD: Đồ dùng học tập gồm có: Thước kẻ, thước đo độ, ê ke, bút chì, bút mực. V- Hướng dẫn học sinh làm bài kiểm tra tổng hợp: 1-Về phần văn: - Văn bản nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của TiếngViệt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, ý nghĩa văn chương. - Văn bản tự sự: Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu. - Văn bản nhật dụng: Ca Huế trên sông Hương (bút kí kết hợp nghị luận, miêu tả với biểu cảm). - Văn bản chèo: Quan âm Thị Kính. 2- Về phần tiếng Việt: - Câu rút gọn, câu chủ động, câu bị động, câu đặc biệt. - Phép tu từ liệt kê. - Mở rộng câu bằng cụm C-V và trạng ngữ. - Dấu câu: dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang. 3- Về tập làm văn:.

<span class='text_page_counter'>(216)</span> - Văn nghị luận chứng minh. - Văn nghị luận giải thích. 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Ôn lại các khái niệm liên quan đến chuyển đổi kiểu câu, tu từ cú pháp. - Nhận biết các phép tu từ cú pháp được sử dụng trong văn bản cụ thể. - Xác định được mục đích sử dụng các phép tu từ cú pháp. - Xác định được mục đích của việc biến đổi câu trong đoạn văn nhất định. - Phân tích tác dụng của các câu được biến đổi, các biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản. - Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương ( phần tiếng Việt): Rèn luyện chính tả.” Ngày soạn:30-4-2015 Ngày giảng:2-5-2015 Tiết 131,132: CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN (Tổng kết hoạt động sưu tầm ca dao, tục ngữ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương . - Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. 2. Kĩ năng: - Sắp xếp các văn bản đã sưu tầm được thành hệ thống. - Nhận xét về đặc sắc của ca dao, tục ngữ địa phương mình. - Trình bày kết quả sưu tầm trước tập thể. 3. Thái độ: - Có ý thức khi sưu tầm ca dao, tục ngữ ở địa phương. -Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu quê hương, giữ gìn và phát huy bản sắc, tinh hoa của địa phương mình trong sự giao lưu với cả nước. II. CHUẨN BỊ: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, cuốn lịch sử địa phương..

<span class='text_page_counter'>(217)</span> -HS:Bài sưu tầm III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới:  Hoạt động 1: G giao cho mỗi tổ trong lớp thu thập kết quả sưu tầm của tổ viên trong tổ như sự phân công ở bài 18.  Hoạt động 2: G cho các nhóm trưởng phụ trách việc biên soạn (loại bỏ những câu không phù hợp với yêu cầu) và sắp xếp theo vần chữ cái thành bản tổng hợp của tổ.  Hoạt động 3: Tổ chức cho H nhận xét về phần ca dao, tục ngữ đã sưu tầm: chọn câu hay cho H tự bình giảng; sau đó G giảng câu hay, giải thích địa danh, tên người, tên cây, quả, phong tục có trong các bài ca dao, tục ngữ đã sưu tầm được.  Hoạt động 4: Biểu dương hoặc trao quà cho các tổ, cá nhân sưu tầm được nhiều câu ca dao, tục ngữ hay và giải thích đúng nội dung của các câu ấy. 4. Củng cố: Em hiểu thế nào là tục ngữ ca dao địa phương? 5. Dặn dò: - Chuẩn bị cho tiết hoạt động Ngữ văn tiếp theo. - Tìm hiểu cách đọc 4 văn bản nghị luận đã học và tập đọc trước ở nhà nhiều lần. Ngày soạn:3-5-2015 Ngày giảng:5-5-2015 Tiết133:. HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN (Đọc diễn cảm văn nghị luận).

<span class='text_page_counter'>(218)</span> A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp H đọc rõ ràng, đúng dấu câu, dấu giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng. - Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng… B. Các bước lên lớp: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới:  Hoạt động 1: G nêu yêu cầu về cách đọc - Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng. - Đọc rõ: đọc rõ tiếng, không lí nhí, lắp bắp, nghỉ đúng nhịp. - Đọc diễn cảm: thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản, biết cách nhấn mạnh, thể hiện tình cảm.  Hoạt động 2: Hướng dẫn, tổ chức đọc. I. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Giọng chung của toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng. 1. Đoạn mở bài (đặt vấn đề): Gọi từ 2-3 H đọc đoạn này, G nhận xét, sửa. (1-2): Nhấn mạnh các từ ngữ: “nồng nàn” “đó là”, giọng khẳng định, chắc nịch. (3): Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1-2); cụm C-V chính, đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ: “sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lướt, nhấn chìm, tất cả …” (4-5-6): Nghỉ giữa câu 3 và 4. (4) đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ “có, chứng tỏ”. (5) giọng liệt kê. (6) giảm cường độ giọng đọc nhỏ hơn, lưu ý các điệp ngữ, đảo: “Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc.” 2. Đoạn thân bài (giải quyết vấn đề): Gọi từ 4-6 H đọc đoạn này, G nhận xét, sửa. Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút. Câu “Đồng bào ta ngày nay … ” cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ: “cũng rất xứng đáng” tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên. Câu “Những cử chỉ cao quý đó …” cần đọc nhấn mạnh các từ: “giống nhau, khác nhau”, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát. Chú ý các cặp quan hệ từ “từ … đến …” 3. Đoạn kết (kết thúc vấn đề): Gọi 3-4 H đọc đoạn này, G nhận xét, sửa. Giọng chậm và hơi nhỏ hơn. 3 câu trên: Đọc nhấn mạnh các từ ngữ “cũng như, nhưng”. 2 câu dưới: Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ “nghĩa là phải” và các động từ làm vị ngữ: “giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho…”.

<span class='text_page_counter'>(219)</span> II. Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Giọng chung cho toàn bài: giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào. 1. Đọc 2 câu đầu chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ: “tự hào, tin tưởng” 2. Đoạn “Tiếng Việt có những đặc sắc … thời kì lịch sử”: chú ý từ điệp “tiếng Việt”; các ngữ mạng tính chất giảng giải: “Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng …” 3. Đoạn “Tiếng Việt … văn nghệ …”: đọc rõ ràng, khúc chiết, lưu ý các từ in nghiêng: “chất nhạc, tiếng hay…” 4. Câu cuối cùng của đoạn: đọc giọng khẳng định, vững chắc. III. Ý nghĩa văn chương : Giọng chung của văn bản : Giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng và thấm thía. 1. Hai câu đầu: Giọng kể chuyện lâm li, buồn thương; câu thứ ba giọng tỉnh táo, khái quát. 2. Đoạn: “Câu chuyện có lẽ chỉ là … gợi lòng vị tha.”: Giọng tâm tình, thủ thỉ như lời trò chuyện. 3. Đoạn “Vậy thì …hết”: Tiếp tục giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2. Lưu ý câu cuối cùng, giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra. G đọc trước 1 lần, H khá đọc tiếp theo, sau đó lần lượt gọi 4-7 H đọc từng đoạn cho đến hết.  Hoạt động 3: G tổng kết chung 2 tiết luyện đọc văn bản nghị luận. - Số H được đọc trong 2 tiết; chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lưu ý, khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên, vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.  Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện đọc ở nhà. - Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đoạn mà em thích nhất. - Tìm đọc diễn cảm “Tuyên ngôn độc lập” của Bác Hồ. 4. Củng cố: 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài “Chương trình địa phương phần tiếng Việt” sgk/148-149..

<span class='text_page_counter'>(220)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 134,135: KIỂM TRA HỌC KÌ II (Thời gian 90 phút) Đề của Sở GDĐT. Ngày soạn:10-5-2015 Ngày giảng:12-5-2015. Tiết 136:. HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Yêu cầu của việc đọc diễn cảm văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Xác định được giọng văn nghị luận của toàn bộ văn bản. - Xác định được ngữ điệu cần có ở những câu văn nghị luận cụ thể trong văn bản. 3. Thái độ: - Có ý thức tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, giọng và thể hiện tình cảm ở những chỗ cầm nhấn giọng. - Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng,... II. CHUẨN BỊ: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ:.

<span class='text_page_counter'>(221)</span> 3.Bài mới: I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học: 1- Yêu cầu đọc: - Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng. - Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản. 2- Tiến trình giờ học: - Tiết 1: 2 bài: +Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. +Sự giàu đẹp của tiếng Việt. -Tiết 2: 2 bài: + Đức tính giản dị của Bác Hồ. + Ý nghĩa văn chương. II. Hướng dẫn tổ chức đọc: 1- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng. *Đoạn mở đầu: - Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch. - Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lướt, nhấn chìm tất cả... - Câu 4,5,6 ; +Nghỉ giữa câu 3 và 4. +Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. +Câu 5 : giọng liệt kê. +Câu 6 : giảm cường độ giọng đọc nhỏ hơn, lưu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc. Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc. * Đoạn thân bài: - Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút. +Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên. +Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát. Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến. - Gọi từ 4 -5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc. *Đoạn kết: - Giọng chậm và hơi nhỏ hơn . +3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng như, nhưng..

<span class='text_page_counter'>(222)</span> +2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,... Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc. - GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần. 2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào. * Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tưởng. * Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử : Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng... * Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lưu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... * Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc. Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài. - GV nhận xét chung. 3- Đức tính giản dị của Bác Hồ * Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!) * Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất. * Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. * Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh... * Đoạn cuối : - Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết. - Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hướng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 4- Ý nghĩa văn chương Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía..

<span class='text_page_counter'>(223)</span> * 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát. * Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha: - Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện. * Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2. - Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra. - GV đọc trước 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lượt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. III- GV tổng kết chung hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận: - So HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lưu ý khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. + Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm một số đoạn ghi âm văn bản nghị luận làm tài liệu học tập.. Ngày soạn:10-5-2015 Ngày giảng:12-5-2015 Tiết 137,138,139: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. 2. Kĩ năng: Phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm thường thấy ở địa phương. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(224)</span> - Khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. .II. CHUẨN BỊ: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của GV - GV nêu yêu cầu của tiết học.. - GV đọc. - HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ. - Điền một chữ cái, một. Hoạt động của HS. - HS nghe và viết vào vở. - Trao đổi bài để chữa lỗi.. - nhớ và viết vào vở. - Trao đổi bài để. Nội dung I- Nội dung luyện tập: Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n. II- Một số hình thức luyện tập: 1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi: a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hương- Hà ánh Minh: Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu.

<span class='text_page_counter'>(225)</span> dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống: + Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ?. chữa lỗi.. - HS điền + Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ? - HS điền - Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống: - HS điền + Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền - HS điền vào chỗ trống (giành, danh) ? - HS điền + Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ? - Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất: + Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)? + Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ? - Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau: + Trái nghĩa với chân thật ? + Đồng nghĩa với từ biệt ?. - HS tìm - HS tìm. - HS tìm - HS tìm. rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan: 2- Làm các bài tập chính tả: a- Điền vào chỗ trống: - Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành. - Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì. - Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập. - Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả. b- Tìm từ theo yêu cầu: - Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.. - HS tìm - HS đặt câu. - Lẻo khẻo, dũng mãnh.. - HS đặt câu - Giả dối. - Từ giã..

<span class='text_page_counter'>(226)</span> + Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ? - Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ? - Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội?. - Giã gạo. c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn: - Mẹ tôi lên nương trồng ngô. Con cái muốn nên người thì phải nghe lời cha mẹ. - Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay. Nước mưa từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.. 4. Củng cố: Cần luyện phát âm đúng,sẽ viết đúng. 5. Hướng dẫn về nhà:-luyện đọc,tra từ điển những từ không hiểu nghĩa. - Có sổ tay chính tả. TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Học sinh nhận rõ ưu, nhược điểm trong bài làm của bản thân. 2. Kĩ năng: Biết cách chữa các loại lỗi trong bài làm để rút kinh nghiệm cho học kì II. 3. Thái độ: Có ý thức tự đánh giá bài làm của bản thân. II. CHUẨN BỊ: -GV: Chấm bài, trả bài,.. -HS: Sửa bài III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: 1-Tổ chức trả bài: - GV nhận xét kết quả và chất lượng bài làm của lớp . - HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ sung, trao đổi, đóng góp ý kiến. - Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài. - HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình..

<span class='text_page_counter'>(227)</span> - GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai phổ biến. 2- Hướng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi tập làm văn: - HS phát biểu về những yêu cầu cần đạt của bài tập làm văn và trình bày dàn ý khái quát của mình. - GV bổ sung hoàn chỉnh dàn ý khái quát. - GV nhận xét bài làm của HS về các mặt: + Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản. + Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hướng vào giải quyết vấn đề trong đề bài. + Bố cục có đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm không. + Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết, dùng từ, lỗi ngữ pháp thông thường. - HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm. - GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe. - HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc. 4. Củng cố: GV nhận xét chung. 5. Hướng dẫn tự học: Tự hệ thống lại các phân môn đã học ngữ văn 7.

<span class='text_page_counter'>(228)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×