Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận giới thiệu sản phẩm bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.64 KB, 21 trang )

1

MỤC LỤC
1. Giới thiệu chung về sản phẩm “An Phúc Gia Lộc”.-----------------------------------2
1.1.

Sự cần thiết của Bảo hiểm Nhân thọ.----------------------------------------------------2

1.2.

Vì sao bạn nên chọn An Phúc Gia Lộc?------------------------------------------------4

1.3.

Phạm vi bảo hiểm:-------------------------------------------------------------------------6

1.4.

Điều kiện tham gia và thủ tục yêu cầu bảo hiểm:-------------------------------------6

2. Chi tiết về HĐBH của sản phẩm APGL--------------------------------------------------7
2.1.

Quy tắc BH----------------------------------------------------------------------------------7

2.2.

Quyền lợi BH-------------------------------------------------------------------------------7

2.3.


Phí Bảo Hiểm và các loại phí-----------------------------------------------------------11

3. Một số vấn đề thường gặp khi tham gia hợp HĐBH và cách giải quyết----------13
3.1. Thay đổi liên quan đến hợp đồng-------------------------------------------------------13
3.1.1. Địa chỉ, tên, chứng minh nhân dân và nghề nghiệp----------------------------13
3.1.2. Người thụ hưởng.------------------------------------------------------------------- 13
3.1.3. Bên mua Bảo hiểm-----------------------------------------------------------------14
3.1.4. Số tiền bảo hiểm, tỷ lệ gia tăng số tiền bảo hiểm, Quyền lợi Bảo hiểm tử
vong và thời hạn bảo hiểm.------------------------------------------------------------------ 16
3.1.5. Thơng báo tuổi, giới tính của Người được bảo hiểm---------------------------16
3.1.6. Từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.----------------------------------------------17
3.2.

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.----------------------------------------------------18

3.3.

Khôi phục Hợp đồng.---------------------------------------------------------------------20

3.4.

Giải quyết quyền lợi bảo hiểm----------------------------------------------------------21


1. Giới thiệu chung về sản phẩm “An Phúc Gia Lộc”.
1.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm Nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ cung cấp cho người ta phương pháp hiệu quả nhất để đạt được sự an
toàn kinh tế. Trong nền văn minh hướng theo dịch vụ, bảo hiểm nhân thọ giúp "Trái đất an tồn về
tài chính".
Có 4 đe dọa lớn tới sự an toàn: sự thất nghiệp, mất khả năng lao động, cái chết và tuổi già.

Bảo hiểm nhân thọ là cơng cụ duy nhất có chứa những yếu tố của sự an toàn chống lại 4 đe dọa
này.
Ngày nay, bảo hiểm nhân thọ không chỉ là cách hiệu quả nhất mang lại sự an toàn, mà đối
với đa số người dân đó là cách duy nhất đem lại sự an toàn. Cuộc sống đắt đỏ, thuế cao làm cho
bảo hiểm nhân thọ trở thành phương tiện duy nhất để mọi người tìm kiếm sự an tồn. Nó được thể
hiện như sau:

 Bảo vệ chống mất mát thu nhập
- Thu nhập càng cao thì càng dễ bị mất mát.
- Thu nhập càng thấp thì càng khơng thể chấp nhận mất mát.
Nói một cách đơn giản, người ta mua bảo hiểm nhân thọ vì lo rằng họ có thể “Chết q
sớm”.
Khơng ai biết chắc được khi nào mình sẽ qua đời. Bảo hiểm nhân thọ là phương tiện để
đảm bảo rằng sự qua đời sớm hay không đúng lúc sẽ khơng cùng một lúc xố sạch thu nhập có thể
có của một gia đình.
Điều này cực kỳ hệ trọng đối với người cha, người chờng có vợ và con nhỏ, mọi hy vọng
có thể chu cấp đầy đủ cho gia dình sẽ tan biến vào mây khói nếu thấy chẳng may ông ta qua đời.
Trường hợp một sinh viên mới tốt nghiệp cũng vậy. Người này có một tiềm năng lớn về thu
nhập trong tương lai, với điều kiện nay phải còn sống. Bảo hiểm nhân thọ cho phép cha mẹ có thể
tiến thêm một bước nữa là “bảo hiểm” cho chính thu nhập tương lai của con mình, phòng trường
hợp bất trắc biết đâu sẽ xảy ra.

 Là một hình thức tiết kiệm.
Thay vì cất giấu tiền trong các hộp bánh bich quy bằng sắt để ở đầu giường như ngày xưa,
ngày nay nhiều người gửi tiền ở ngân hàng. Tuy nhiên, còn có một cách chọn lựa cũng an tồn và
hấp dẫn ngang như thế: đó là mua bảo hiểm nhân thọ.
Chỉ cần để ra một số tiền như nhau hàng năm để mua bảo hiểm nhân thọ, người tiết kiệm
khôn ngoan được đảm bảo chắc chắn sẽ đạt được mục tiêu tiết kiệm của mình. Nghĩa là như thế
nào ? Chẳng hạn một người mỗi năm đẻ dành được 1 triệu đồng, vậy mất bao nhiêu năm để anh ta



3

có 100 triệu đờng? 100 năm? Thật khó mà thực hiện được. Nhưng bằng hình thức tiết kiệm thơng
qua mua bảo hiểm nhân thọ, nếu chẳng may mà người đó qua đời thì lập tức người đó đã có ngay
100 triệu đồng rồi.
Rất nhiều người xem bảo hiểm nhân thọ là một hình thức tiết kiệm cấp cao vì những lý do
sau:
- Tiết kiệm đều đặn: các khoản tiết kiệm thơng thường khi bạn hứng lên thì mới thực hiện
sẽ khơng đảm bảo sự tích luỹ.
- Tiết kiệm có kỷ luật: Bạn cam kết dành ra một số tiền giống nhau, ở một thời điểm nhất
định hàng năm.
- Dù là tiền của bạn nhưng không phải lúc nào muốn rút ra cũng được: điều này sẽ xố bỏ
các cám dỡ rút tiền để sử dụng lung tung và vì thế phá ngang mục đích tiết kiệm ban đầu của bạn.

 Tạo ra tài sản tức thời.
Một ngày nào đó, chúng ta sẽ có rất nhiều tiền. Một ngày nào đó kinh doanh của tôi sẽ phát
đạt, phải, một ngày nào đó.
Nhưng bảo hiểm nhân thọ là cơng cụ tài chính duy nhất cho phép tạo ra tài sản mong muốn
ngay lập tức thời. Nếu bạn mua một hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp mệnh giá 100 triệu đồng, đáo
hạn trong 20 năm, bạn đã được đảm bảo ngay mục tiêu đó. Nếu khơng có gì xảy ra trong 20 năm,
bạn sẽ nhận được đúng số tiền đó cộng thêm một số các khoản tiền đó cộng thêm một số các
khoản tiền mặt khác kèm theo hợp đồng bảo hiểm. Nhưng lỡ chẳng may có chuyện gì xảy ra trước
20 năm thì mục tiêu có được 100 triệu đờng nghiễm nhiên trở thành hiện thực, bảo hiểm nhân thọ
đã tạo ra một tài sản 100 triệu đồng ngay lập tức khắc.
Ngân hàng hoạt động trên nguyên lý: “ Tiết kiệm rồi mới Có”, trong khi bảo hiểm nhân thọ
lại hoạt động trên ngun lý: “ Có rời mới Tiết Kiệm”.
Như thế, bất trắc lớn nhất của cuộc đời đã bị loại trừ thay vì phải đặt một dấu chấm hỏi (?)
cho cuộc đời thì chúng ta sẽ sử dụng dấu cảm thán (!).
Bảo hiểm nhân thọ là một kế hoạch tiết kiệm tự hồn tất. Những hình thức tiết kiệm khác

chỉ tưởng thưởng cho bạn khi bạn có đủ thì giờ để tiết kiệm. Bảo hiểm nhân thọ trả cho bạn chính
số tiền mà bạn ĐỊNH tiết kiệm.

 Chu cấp cho việc học hành của con cái.
Nếu con cái chúng ta đủ trình độ để ngời trên ghế đại học thì người làm cha mẹ là chúng ta
đã sáng suốt tiết kiệm để chu cấp đây đủ cho con mình chưa ?


4

1.2. Vì sao bạn nên chọn An Phúc Gia Lộc?
Theo phát biểu của Ông Nguyễn Đức Tuấn, Tổng Giám đốc Bảo Việt Nhân thọ: “Sản phẩm
An Phúc Gia Lộc được nghiên cứu xuất phát từ thực tế rằng nhu cầu bảo vệ cuộc sống luôn cần
thiết và phải được đảm bảo liên tục trong mọi giai đoạn và chặng đường của mỗi con người. An
Phúc Gia Lộc ra mắt dựa trên mong muốn đáp ứng nhu cầu của các khách hàng đáo hạn và tìm
kiếm thêm sản phẩm với những tính năng ưu việt để đảm bảo cuộc sống ổn định về tài chính, n
bình cho tương lai.” Ơng Ngũn Đức Tuấn, Tổng Giám đốc Bảo Việt Nhân thọ.”
Theo đó, sản phẩm An Phúc Gia Lộc của Bảo Việt Nhân Thọ lần này cũng bổ sung thêm
nhiều quyền lợi, ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng tái tục. Và dưới đây là
những những mặt nổi trội của sản phẩm An Phúc Gia Lộc:

 Quyền lợi đáo hạn giúp Bạn và gia đình đạt được những dự định, kế hoạch lớn
cho cuộc đời
Nếu khơng có rủi ro xảy ra, vào ngày đáo hạn hợp đồng, Bảo Việt Nhân thọ sẽ chi trả
100% giá trị tài khoản hợp đồng. Quyền lợi đáo hạn giúp Bạn thực hiện những dự định, kế hoạch
lớn đã đặt ra trong cuộc sống như mua nhà đẹp, cho con đi du học…

 Quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn
Nếu Người được bảo hiểm khơng may bị thương tật tồn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt
Nhân thọ sẽ chi trả quyền lợi bằng 100% Quyền lợi bảo hiểm tử vong.


 Quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
Giúp trang trải các chi phí phát sinh trong giai đoạn khó khăn nhất nếu Người được bảo
hiểm không may mắc bệnh hiểm nghèo ở giai đoạn cuối.

 Được bảo hiểm tối đa tới mức có thể:
Cho dù khơng còn khả năng tiếp tục đóng phí bảo hiểm nhưng Bạn vẫn được bảo hiểm với
đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm cho tới khi Giá trị giải ước của hợp đồng bằng 0 (không)

 Quà tặng tham gia Hợp đồng
Tặng ngay 10% của Phí Bảo hiểm định kỳ của Năm Hợp đồng thứ nhất vào Giá trị Tài
khoản Hợp đờng khi Bạn đóng Phí bảo hiểm định kỳ này trong Năm hợp đồng thứ nhất.
1.3. Phạm vi bảo hiểm:
Sản phẩm này giành cho các khách hàng tái tục sản phẩm theo quy định của Bảo Việt Nhân
Thọ. Gờm có:


5

- Bảo hiểm tử vong
- Bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn do mọi nguyên nhân
- Bảo hiểm đối với các bệnh hiểm nghèo
1.4. Điều kiện tham gia và thủ tục yêu cầu bảo hiểm:

 Điều kiện tham gia:
Khách hàng tham gia
Độ tuổi tham gia

Khách hàng của BVNT có hợp đồng
đáo hạn

Từ 06 - 65 tuổi

Tuổi tối đa khi kết thúc hợp đồng

75 tuổi

Thời hạn hợp đồng (THHĐ)

10, 15, 20 năm

Thời hạn đóng phí

Bằng THHĐ

 Thủ tục u cầu bảo hiểm:
Theo qui định tại mục 2.1, Điều 2, Điều khoản An Phúc Gia Lộc, Bên mua bảo hiểm phải
hoàn tất Giấy u cầu bảo hiểm và đóng phí ước tính của hợp đờng khi u cầu Bảo hiểm.
Trường hợp người được Bảo hiểm từ đủ 18 tuổi trở lên và khơng phải là Bên mua bảo hiểm
thì Giấy u cầu bảo hiểm phải có chữ ký của cả Người được bào hiểm và Bên mua bảo hiểm.
Trường hợp người được Bảo hiểm dưới 18 tuổi thì Giấy yêu cầu bảo hiểm phải có chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của người được Bảo hiểm.

2. Chi tiết về HĐBH của sản phẩm APGL
2.1. Quy tắc BH
2.2. Quyền lợi BH

 Quà tặng tham gia hợp đồng:
BVNT tặng 10% Phí bảo hiểm định kỳ của Năm thứ nhất vào Giá trị Tài khoản Hợp đồng.
VD: A mua bảo hiểm nhân thọ trị giá 150.000.000 đồng thời gian thực hiện HĐ trong 10
năm, phí bảo hiểm hàng năm là 8.000.000 đờng. Như vậy giá trị của quà tặng tham gia hợp đồng

là : 10% x 8.000.000 = 800.000 đồng.


6

 Quyền lợi đáo hạn :
Bên mua bảo hiểm sẽ được thanh tốn giá trị tài khoản hợp đờng tại ngày đáo hạn sau khi
trừ các khoản nợ và phí chấm dứt HĐ còn lại (nếu có) khi người được BH sống đến ngày này.

 Quyền lợi duy trì hợp đồng :
Dựa vào kết quả hoạt động của Qũy liên kết chung, đóng góp của quý khách vào quỹ này
trên sự công bằng và hợp lý.

 Quyền lợi bảo hiểm tử vong :
- Bên mua BH chọn 1 trong 2:
 Quyền lợi cơ bản: giá trị lớn hơn giữa STBH gia tăng và giá trị tài khoản HĐ tính tại
thời điểm người được bảo hiểm tử vong.
 Quyền lợi vượt trội: STBH cộng với giá trị tài khoản HĐ tính tại thời điểm Người
được bảo hiểm tử vong.
- Tự động chuyển quyền lợi vượt trội thành quyền lợi cơ bản: khi Người được BH đạt 70
tuổi.

 Cách xác định quyền lợi tử vong
Trường hợp người được bảo hiểm tử vong khi HĐ đang có hiệu lực: BVNT trả cho người
thụ hưởng quyền lợi tử vong tại ngày Người được bảo hiểm tử vong trừ đi Khoản nợ ( nếu có).
Trường hợp Người được bảo hiểm là trẻ em bị tử vong trước sinh nhật lần thứ 4 khi HĐ
đang có hiệu lực: BVNT trả cho người thụ hưởng số tiền trừ đi các khoản nợ theo bảng sau :

Thời điểm người được bảo hiểm tử vong


Số tiền được trả

Trước sinh nhật lần thứ nhất

20%S

Từ sinh nhật lần 1 thứ nhất đến trước sinh nhật lần thứ 2

40%S

Từ sinh nhật lần 2 thứ nhất đến trước sinh nhật lần thứ 3

60%S

Từ sinh nhật lần 3 thứ nhất đến trước sinh nhật lần thứ 4

80%S


7

Trong đó : S là quyền lợi bảo hiểm tử vong tính tại thời điểm người được bảo hiểm tử
vong.

 Quyền lợi bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn
- Tương ứng với độ tuổi của người được bảo hiểm tại thời điểm bị thương tật toàn bộ vĩnh
viễn ( không quá 65 tuổi). Quyền lợi bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn bằng 100% quyền lợi
bảo hiểm tử vong tại điểm 6.4.3. hoặc 100% số tiền được trả tại điểm 6.4.4 trừ đi khoản nợ ( nếu
có) trong trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn khi hợp đờng đang có
hiệu lực.

- Tỉ lệ thương tật toàn bộ vĩnh viễn do cơ quan có thẩm quyền giám định và xác nhận trừ
trường hợp mất hoặc đứt bộ phận cơ thể được BVNT chấp nhận

 Quyền lợi bảo hiểm hiểm nghèo
Tương ứng với độ tuổi của người được bảo hiểm tại thời điểm người được bảo hiểm bị
bệnh hiểm nghèo ở giai đoạn cuối, BVNT trả cho bên mua bảo hiểm 50% quyền lợi bảo hiểm tử
vong tại điểm 6.4.3 hoặc 50% số tiền được trả tại 6.4.4 nhưng không vượt quá mức tối đa là
500.000.000 đồng do BVNT quy định trừ đi khoản nợ( nếu có) trong trường hợp người được bảo
hiểm bị bệnh hiểm nghèo ở giai đoạn cuối khi hợp đồng đang có hiệu lực thỏa mãn các điểm kiện:
- Căn cứ vào các bằng chứng y tế thỏa đáng, BVNT thừa nhận rằng người được bảo hiểm
sẽ tử vong trong vòng 12 tháng và trước khi thời hạn của hợp đờng kết thúc
- Hợp đờng đã có hiệu lực hoặc được khôi phục từ đủ 12 tháng trở lên.
Giá trị của quyền lợi bảo hiểm hiểm nghèo được xác định tại thời điểm BVNT chấp thuận
thanh toán quyền lợi này.
Khoản tiền bên mua bảo hiểm đã nhận theo điểm 6.6.1 sẽ được khấu trừ khi BVNT trả các
quyền lợi bảo hiểm khác của hợp đồng, khi rút một phần giá trị tài khoản hợp đồng hoặc khi hợp
đồng dã bị hủy hoặc chấm dứt.
Hợp đồng chấm dứt ngay sau khi xảy ra các sự kiện làm phát sinh trách nhiệm của BVNT
đã khi HĐ đáo hạn, quyền lợi duy tri HĐ, người được BH tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh
viễn.

Điều 7: Trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
7.1. BVNT không giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo quy định tại điểm 6.4.3, điểm 6.4.4,
khoản 6.5 và điểm 6.6.1 nếu người được bảo hiểm tử vong, bị thương tật vĩnh viễn hoặc bệnh
hiểm nghèo do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của:


8

7.1.1. Hành động tự tử của người được bảo hiểm trong vòng 24 tháng kể từ ngày hợp đờng

có hiệu lực hoặc ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng lần sau cùng (nếu có)
7.1.2. Hành vi cố ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng .
Người được bảo hiểm tự gây thương tích, tai nạn cho dù đang ở trong bất kỳ trạng thái tinh
thần nào (bình thường or mất trí). Người được bảo hiểm cố ý không thực hiện những hành
động cần thiết nhằm tránh tai nạn/ sự kiện bảo hiểm xảy ra hoặc người được bảo hiểm cố ý đặt
mình vào tình huống/ hoàn cảnh mà khả năng xảy ra tai nạn/sự kiện bảo hiểm là không tránh
khỏi hoặc rất cao.
7.1.3. Nhiễm HIV, bị AIDS hoặc những bệnh liên quan đến AIDS
7.1.4. Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động hàng không ( trừ khi với tư cách là
hành khách), các hoạt động nguy hiểm : nhảy dù, đua xe, đua ngựa, săn bắn, đấm bốc, lặn
7.1.5. Hành vi phạm tội của người được bảo hiểm (dựa vào kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền)
7.1.6. Người được bảo hiểm sử dụng trái phép rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích thích
khác
7.1.7 Động đất, sóng thần, phản ứng hạt nhân, nhiễm phóng xạ, vũ khí hóa học, vũ khí sinh
học
7.1.8. Chiến tranh(cho dù tuyên bố hay không tuyên bố), nội chiến, khủng bố, bạo động,
nổi loạn và các sự kiện mang tính chất chiến tranh khác.

7.2. Hợp đờng chấm dứt ngay sau khi người được bảo hiểm tử vong thuộc các trường hợp
nếu tại khoản 7.1 và BVNT hoàn lại cho bên mua bảo hiểm giá trị lớn hơn giữa :
a. 100% phí bảo hiểm đã đóng (khơng có lãi) trừ đi các quyền lợi bảo hiểm đã thanh
toán, các khoản rút một phần giá trị tài khoản hợp đờng (nếu có) và phí đánh giá rủi ro
và phát hành hợp đờng; và
b. Giá trị giải ước tính tại thời điểm hợp đồng chấm dứt trừ đi các quyền lợi bảo hiểm đã
thanh tốn và khoản nợ (nếu có)


9


2.3. Phí Bảo Hiểm và các loại phí

 Quy định chung về đóng phí bảo hiểm
-

Thời hạn đóng phí của hợp đờng trùng với thời hạn bảo hiểm.
Các hình thức đóng phí: định kỳ năm, 6 tháng, quý, tháng hoặc định kỳ khác.
Mức đóng phí BH :khơng thấp hơn mưc tối thiểu của BHNT.
Quyền của bên mua BH: thay đổi cách thức đóng phí BH, thời hạn thay đổi đối với yêu

cầu gửi đến BVNT chậm nhất là 15 ngày trước ngày đến hạn đóng phí tiếp theo. Việc thay đổi
phải được BVNT chấp nhận bằng văn bản; tăng phí BH để duy trì HĐ.
- Quyền của BVNT: chấp nhận hoặc khơng chấp nhận thay đổi cách thức đóng phí của
bên mua BH; tự động điều chỉnh giảm STBH gia tăng để khoản phí BH ro với các khoản phí
khác nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tài khoản HĐ nhằm duy trì HĐ.
- Phí bảo hiểm đóng thêm:
 Quyền của bên mua BH: đầu tư vào quỹ liên kết chung, điều kiện là mức đóng mỡi
lần khơng thấp hơn mức tối thiểu của BVNT và tổng phí BH đóng trong mỡi năm khơng vượt q
5 lần phí BH định kỳ quy theo năm của năm HĐ đâu tiên. (phải nằm trong mức tối thiểu và tối đa
theo qui đinh pháp luật BH về vấn đề trên)
 Quyền của BVNT: chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của bên mua đối với
việc gia tăng phí BH.
 BVNT chỉ chấp nhận khi bên mua đã đóng đủ phí BH định kỳ.

 Gia hạn đóng phí bảo hiểm.
- BVNT áp dụng gia hạn thời gian đóng phí 60 ngày kể từ ngày bên mua khơng thể đóng
phí định kỳ khi đến hạn đóng phí, nếu:
 Đến hạn đóng phí mà hợp đờng và các sản phẩm bổ trợ (nếu có) chưa có giá trị giải
ước;
 Có giá trị giải ước nhưng khơng đủcho khoản khấu trừ hàng tháng.

- Hết thời gian gia hạn đóng phí mà bên mua khơng đóng: HĐ tự động chấm dứt ngay sau
kết thúc thời gian gia hạn đóng phí.

 Tạm ngưng đóng phí bảo hiểm


10

- Bên mua BH khơng đóng phí định kỳ đúng hạn mà giá trị giải ước của hợp đồng và các
sản phẩm bổ trợ (nếu có) trừ đi khoản nợ (nếu có) khơng đủ cho khoản khấu trừ hàng tháng từ giá
trị tài khoản HĐ.
- Bên mua BH mất quyền lợi: mua thêm sản phẩm bổ trợ, tăng số tiền bảo hiểm, chuyển từ
Quyền lợi cơ bản sang quyền lợi vượt trội,…

 Tiếp tục đóng phí bảo hiểm định kỳ sau khi tạm ngừng đóng phí.
- Điều kiện: phí bảo hiểm định kỳ được đóng khơng thấp hơn mức tối thiểu theo quy định
của BVNT.

 Các loại phí: (chỉ liệt kê khơng cần phải giải thích)
- Phí BH rủi ro
- Phí ban đầu
- Phí quản lý HĐ….

3. Một số vấn đề thường gặp khi tham gia hợp HĐBH và cách giải quyết
3.1. Thay đổi liên quan đến hợp đồng
3.1.1.

Địa chỉ, tên, chứng minh nhân dân và nghề nghiệp

- Thời hạn thông báo cho BVNT: 60 ngày ( kể từ ngày có sự thay đổi về địa chỉ liên hệ, nơi

cư trú, tên, chứng minh nhân dân hoặc nghề nghiệp của người được BH ).
- Đối tượng thay đổi: bên mua BH, Người được BH, người thụ hưởng
3.1.2.

Người thụ hưởng.

Việc thay đổi người thụ hưởng khi yêu cầu BH hay khi HĐBH đang có hiệu lực phải được
sự đờng ý của Người được BH hoặc người đại diện theo pháp luật của Người được BH.

 Quyền của bên mua BH:
- Chỉ định người thụ hưởng.
- Thay đổi người thụ hưởng.
- Chỉ định người thụ hưởng khác khi người thụ hưởng chết trước người được bảo hiểm.
 Hình thức: bằng văn bản


11

 Hiệu lực: sau khi BVNT chấp thuận hoặc xác nhận bằng văn bản.

 Quyền lợi BH tử vong khi khơng có người thụ hưởng
Thanh tốn cho người (những người) thừa kế hợp pháp của Người được BH.
- Nếu có từ 2 người thừa kế hợp pháp trở lên, các đờng thừa kế sẽ cử người đại diện có đủ
năng lực hành vi dân sự thực hiên giao dịch với BVNT về thanh tốn quyền lợi BH. BVNT khơng
chịu trách nhiêm khi phát sinh tranh chấp giữa những đồng thừa kế đối với việc phân chia quyền
lợi BH
- Người thụ hưởng hoặc người thừa kế hợp pháp của người được BH chưa đủ 18 tuổi hoặc
bị Tòa tuyên mất NLHVDS hay bị hạn chế NLHVDS: việc thanh toán quyền lợi BH sẽ được thực
hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của đối tượng nêu trên.
3.1.3.


Bên mua Bảo hiểm

 Chuyển nhượng hợp đồng.
- Điều kiện chuyển nhượng: người được BH (hoặc người đại diện theo pháp luật của người
được BH) đờng ý và HĐBH đang có hiệu lực.
- Bên được chuyển nhượng: cá nhân, tổ chức khác theo qui định pháp luật.
- Hiệu lực: phát sinh khi bên mua BH thông báo bằng văn bản cho BVNT và được BVNT
chấp thuận bằng văn bản.
- Bên được chuyển nhượng sẽ trở thành bên mua BH và người được BH là khơng thay
đổi.
- Tính chịu trách nhiệm: BVNT khơng chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, hiệu lực
của việc chuyển nhượng HĐ.
Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm, mặc dù theo nguyên tắc thoả thuận, phải có sự
chấp thuận của DNBH, nhưng để đảm bảo quy định của pháp luật về bên mua bảo hiểm, cần sửa
đổi, bổ sung Điều 26 LKDBH theo hướng mà trong điều khoản HĐBH của BVNT đã qui định rất
rõ về việc chuyển nhượng HĐ này, cụ thể người nhận chuyển nhượng phải thoả mãn điều kiện là
bên mua bảo hiểm theo quy định của pháp ḷt. Bên cạnh đó, vì việc chuyển nhượng hợp đồng
bảo hiểm con người không làm thay đổi người được bảo hiểm, nên việc chuyển nhượng phải có
sự đờng ý của chủ thể này. Nếu người được bảo hiểm khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì
sự đờng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp khác là điều kiện để chuyển nhượng hợp
đồng.


12

Tuy nhiên trong điều khoản mà BVNT đưa ra rằng BVNT sẽ khơng chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của thoả tḥn chuyển nhượng, từ đó dẫn đến tình trạng lạm dụng sự thỏa thuận
này trong điều khoản hợp đồng để từ chối trách nhiệm trả tiền BH khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra
bởi lý do mà BVNT đưa ra là HĐBH khơng cịn hiệu lực. Vậy hướng giải quyết như thế

nào?, nhóm chúng tơi xin đưa ra giải pháp để khắc phục mà vừa đảm bảo được quyền lợi của các
bên như sau: trong trường hợp sau khi bên mua bảo hiểm đã chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện và có bằng chứng chứng minh tại thời điểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm đã cung cấp thông tin sai sự thật hoặc che giấu thông tin mà nếu biết
được thơng tin đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ từ chối chấp nhận bảo hiểm, trì hoãn chấp nhận bảo
hiểm hoặc chấp nhận bảo hiểm với các điều kiện kèm theo, thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
đình chỉ thực hiện hợp đồng, không phải giải quyết quyền lợi bảo hiểm đối với rủi ro của đối
tượng bảo hiểm và có quyền thu phí đến thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận việc chuyển
nhượng hợp đờng, đờng thời hồn trả cho bên nhận chuyển nhượng hợp đờng số phí bảo hiểm mà
họ đã đóng (trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng biết được hành vi cung cấp thông tin sai sự
thật hoặc che giấu thông tin sai sự thật đó của bên mua bảo hiểm)”.

 Bên mua BH (khơng đồng thời là người được BH) tử vong.
- Đối tượng tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của bên mua BH theo thứ tự sau: Người được BH
hoặc người đại diện hợp pháp của người được BH (thời hạn 30 ngày kể từ ngày bên mua BH tử
vong) → người thừa kế hợp pháp của bên mua BH (thời hạn là sau 30 ngày và không chậm hơn
60 ngày kể từ ngày bên mua BH tử vong) . Đồng thời phải đáp ứng điều kiện về NLHVDS và các
qui định pháp luật liên quan.
- Điều kiện trở thành “bên mua BH mới”: được BVNT chấp thuận bằng văn bản.
 Trong trường hợp các đối tượng nêu trên khơng có u cầu được trở thành bên mua
BH mới thì HĐBH sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bên mua BH tử vong.
 Quyền lợi BH sẽ được thanh toán tương tự như Quyền lợi BH tử vong khi khơng có
người thụ hưởng đã đề cập ở trên.

 Bên mua BH là tổ chức chấm dứt hoạt động.
Trong trường hợp khơng có cá nhân hay tổ chức nào có đủ điều kiện kế thừa quyền và
nghĩa vụ của bên mua BH thì HĐBH chấm dứt tại thời điểm tổ chức đó chấm dứt hoạt động và
BVNT sẽ thanh toán cho Người được BH giá trị giải ước trừ đi các quyền lợi BH đã thanh tốn
và khoản nợ (nếu có).



13
3.1.4. Số tiền bảo hiểm, tỷ lệ gia tăng số tiền bảo hiểm, Quyền lợi Bảo hiểm t ử vong và th ời
hạn bảo hiểm.

Khi HĐBH khơng tạm ngừng đóng phí, bên mua BH có quyền u cầu BVNT thay
đổi (tăng hoặc giảm). Tuy nhiên, việc bên mua yêu cầu tăng số tiền bảo hiểm, tăng tỷ lệ gia tăng
số tiền BH, thay đổi từ quyền lợi cơ bản sang quyền lợi vượt trội hoặc chuyển sang thời hạn BH
dài hơn chỉ áp dụng đối với Người được BH dưới 70 tuổi.
Yêu cầu thay đổi phải được thông báo bằng văn bản cho BVNT. BVNT có quyền chấp
tḥn hoặc khơng chấp thuận yêu cầu thay đổi của bên mua BH, việc chấp thuận hay không chấp
thuận phải được thông báo bằng văn bản cho bên mua. Khi BVNT chấp thuận thì các vấn đề về
phí BH, quyền lợi BH và các vấn đề khác sẽ được điều chỉnh tương ứng trong HĐBH theo sự thỏa
thuận của các bên. BVNT có quyền từ chối nếu bên mua BH không đáp ứng được các điều
kiện và các qui định của BVNT đưa ra. Ngoài ra bên mua BH sẽ chịu các chi phí phát sinh và
sẽ khơng được hồn trả lại bất kì khoản tiền nòa đối với yêu cầu thay đổi này.
3.1.5.

Thơng báo tuổi, giới tính của Người được bảo hiểm

- Bên mua BH có nghĩa vụ thơng báo chính xác tuổi và giới tính của người được BH theo
giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân, nếu hai giấy đó khơng trùng khớp thì căn cứ vào giấy
khai sinh để kê khai.
- Trường hợp thông báo sai tuổi của Người được BH:
 Theo tuổi đúng, Người được BH vẫn được chấp nhận BH: phí BH tính theo tuổi
đúng kể từ ngày HĐ hàng tháng tiếp theo.
 Theo tuổi đúng, Người đươc BH không được chấp nhận BH: HĐBH hị hủy bỏ và
bên mua BH sẽ nhận lại số tiền lớn hơn giữa 100% phí BH trừ đi các quyền lợi BH, các khoản rút
1 phần giá trị tài khoản HĐ, khoản nợ (nếu có), phí kiểm tra sức khỏe (nếu có), phí đánh giá rủi ro
và phát hành HĐ; Và giá trị giải ước của HĐ tính đến thời điểm hủy bỏ HĐ trừ đi các quyền lơi

BH đã thanh tốn và các khoản nợ (nếu có).
Theo khoản 2 Điều 34 Luật KDBH: “trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai
tuổi của người được bảo hiểm nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm khơng thuộc nhóm tuổi
có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đờng bảo hiểm và hồn trả
số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý liên quan.
Trong trường hợp hợp đờng bảo hiểm có hiệu lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm”.
Theo khoản 2 Điều 34 Luật KDBH nếu bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người
được bảo hiểm mà tuổi đúng của người được bảo hiểm khơng thuộc nhóm tuổi có thể được bảo
hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đờng bảo hiểm và hồn trả số phí sau khi


14

trừ các chi phí liên quan nếu hợp đờng có hiệu lực dưới hai năm. Nếu hợp đờng có hiệu lực trên
hai năm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng.
Trong trường hợp huỷ bỏ hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật KDBH với mục
đích quy định là vẫn đảm bảo quyền lợi cho khách hàng (khi được nhận giá trị hoàn lại) nhưng
thực tế quy định như vậy tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện hành vi thông báo sai tuổi của
người được bảo hiểm để giao kết hợp đờng vì hậu quả pháp lý của hành vi này là khách hàng vẫn
được nhận một số tiền sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan hoặc nhận giá trị hồn lại của hợp
đồng.
- Thơng báo sai giới tính của Người được BH: áp dụng tương tự như trên
- Tại thời điểm giải quyết quyền lợi BH, BVNT phát hiện bên mua BH thơng báo sai tuổi,
giới tính của Người được BH và theo tuổi, giới tính đúng Người được BH vẫn được BH, BVNT
sẽ điều chỉnh quyền lợi BH tử vong theo qui định của BVNT và đương nhiên quyền lợi BH này sẽ
không lớn hơn quyền lợi BH tử vong trước khi phát hiện ra thơng báo sai tuổi, giới tính.
3.1.6.

Từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.


- Thời hạn từ chối: 14 ngày kể từ ngày phát hành HĐBH
- Hình thức: thông báo bằng văn bản cho BVNT.
- HĐBH: bị hủy và bên mua BH được nhận lại phí BH sau khi trừ đi các khoản phí kiểm
tra sức khỏe (nếu có), phí đánh giá rủi ro và phát hành HĐ.
- Tính chịu trách nhiệm: BVNT khơng chịu rủi ro phát sinh đối với người được BH
3.2. Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Hợp đồng bảo hiểm được chấm dứt khi hợp đờng đã hồn thành, tổn thất đã xảy ra và
BVNT đã thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng hoặc trong trường hợp hủy bỏ hợp
đồng. Lúc này, hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực pháp luật. Bên mua BH có quyền yêu cầu BVNT
chấm dứt HĐBH bằng cách thông báo bằng văn bản. BVNT sẽ trả cho bên mua giá trị giải ước
(nếu có) tính tại thời điểm HĐ chấm dứt trừ đi khoản nợ (nếu có) và các quyền lợi liên quan đã
thanh tốn.
Đối với HĐBH nhân thọ thì khi có một bên vi phạm HĐBH nhân thọ, thì bên mua
BH/BVNT có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo qui định của pháp luật kinh
doanh BH. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho
bên kia về việc chấm dứt HĐ của mình, nếu khơng thơng báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
HĐBH nhân thọ được coi là chấm dứt tại thời điềm bên vi phạm nhân đươc thông báo chấm dứt
hợp đồng. Khi HĐBH nhân thọ chấm dứt, bên mua BH và BVNT không phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh tốn. Bên nào có lỡi trong
việc đơn phương chấm dứt HĐBH thì phải bời thường thiệt hại.
Trong điều khoản HĐ của BVNT không đề cập đến quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
HĐBH của bên mua BH hoặc BVNT trong trường hợp mà khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ


15

sở để tính phí BH, dẫn đến giảm rủi ro được BH thì bên mua BH có quyền u cầu DNBH giảm
phí BH trong thời gian còn lại của HĐ, nếu BVNT khơng giảm phí, tuy nhiên bên mua BH phải
thông báo ngay bằng văn bản cho BVNT (qui định tại khoản 1 điều 20 LKDBH). Ngược lại, nếu

có các yếu tố làm phát sinh rủi ro dẫn đến việc tăng phí BH của BVNT mà bên mua BH khơng
chấp nhận việc tăng phí này, tuy nhiên BVNT phải thơng báo ngay bằng văn bản cho bên mua BH
(qui định tại khoản 2 điều 20 LKDBH).
Vậy thì nguyên nhân nào dẫn đến việc bên mua BH chấm dứt HĐ trước thời hạn?
Nhóm xin đưa ra các ngun nhân chính sau:

 Từ phía DNBH:
- Các điều khoản trong HĐBH thường có xu hướng khó hiểu đối với khách hàng bởi trong
quá trình thiết kế sản phẩm.
- Do sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng, HĐ không thực hiện đươc như mong muốn
của họ.
- Thị trường BHNT có rất nhiều sản phẩm của các DNBH rất đa dạng và phong phú.
- Chất lượng dịch vụ khách hàng không được tốt.

 Từ phía đại lý bảo hiểm:
- Đại lý ít quan tâm, lắng nghe những mong muốn và nguyện vọng của khách hàng dẫn
đến không thực sự nắm bắt được nhu cầu của người tham gia bảo hiểm; tư vấn sản phẩm không
đúng không phù hợp theo nhu cầu của khách hàng.
- Đánh giá khơng đúng về khả năng tài chính của khách hàng về thu nhập cũng như tích
luỹ của khách hàng.
- Việc một số đại lý chạy theo số lượng hợp đờng, ln có tâm lý muốn bán được sản phẩm
nên khi tư vấn cho khách hàng thường chỉ nói về các điều khoản có lợi cho khách hàng mà không
đề cập đến các điều khoản bất lợi đối với khách hàng khi tham gia bảo hiểm.

 Từ phía khách hàng:
- Khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính như bị mất việc làm, thu nhập bị giảm sút,
kinh doanh bị khó khăn
- Một số đại lý vi phạm đạo đức nghề nghiệp đã khiến cho khách hàng mất niềm tin vào
đại lý cũng như doanh nghiệp và từ đó chấm dứt hợp đờng trong khi hợp đờng vẫn còn hiệu lực.



16

- Khách hàng trẻ tuổi thường có khả năng huỷ HĐ cao. Đó là do ở độ tuổi này việc làm,
chỗ ở… của họ thực sự chưa thể ổn định như những người trung niên.
- Người Việt Nam thường có thói quen giữ tiền trong nhà.

 Từ phía đối thủ cạnh tranh của DNBH: những doanh nghiệp có tiềm lực, năng lực
tài chính cũng như nguồn nhân lực mạnh họ sẽ có ưu thế hơn trong cạnh tranh
3.3. Khơi phục Hợp đồng.
Trường hợp HĐ tự chấm dứt khi giá trị giải ước trừ đi các khoản nợ (nếu có) ≤ 0 hoặc bên
mua BH khơng đóng phí BH định kì trong khoản thời gian gia hạn đóng phí HĐ sẽ tự chấm dứt
ngay sau khi kết thúc thời hạn gia hạn đóng phí.
Thời gian khơi phục: 24 tháng kể từ ngày HĐ chấm dứt với điều kiện là thời hạn BH của
HĐ chưa kết thúc và đáp ứng đủ điều kiện do BVNT đưa ra.Ngoài ra bên mua BH phải chịu các
chi phí phát sinh về u cầu khơi phục HĐ, phí khám sức khỏe (nếu có).
HĐ được khơi phục kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản chấp nhận của BVNT.
BCNT không chịu trách nhiệm đối với các rủi ro phát sinh đối với Người được BH trước ngày HĐ
được chấp nhận khơi phục.
Ngồi ra, nếu người mua BH có nhu cầu thay đổi địa chỉ, thay đổi người tham gia bảo
hiểm, thay đổi người được hưởng quyền lợi bảo hiểm…BVNT nên tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng duy trì hợp đờng. Nếu họ khơng có khả năng đóng phí năm thì có thể tạo điều kiện
thay đổi định kỳ nộp phí thành phí quý hoặc tháng
3.4. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Dựa trên những căn cứ pháp lý cơ bản của Luật KDBH 2010 về HĐBH, Bảo Việt Nhân
Thọ đã có sự tuỳ chỉnh cho phù hợp với từng loại sản phẩm của mình. Điều này được thể hiện khá
rõ trong những điều khoản giải quyết quyền lợi bảo hiểm của HĐBH.

 Về thời hạn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Giữa Điều 25 của HĐBH và Điều 28 Luật KDBH 2010 có sự tương đồng về nội dung. Cụ

thể quy định người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm phải lập hồ sơ yêu cầu giải quyết bảo
hiểm và gửi tới Bảo Việt Nhân Thọ trong thời hạn 1 năm (12 tháng). Vậy 12 tháng này được tính
từ khi nào? Trong khi, Luật KDBH 2010 chỉ quy định khá chung chung là tính từ ngày xảy ra sự
kiện bảo hiểm thì HĐBH lại phân ra 3 trường hợp với 3 mốc tính thời hạn yêu cầu giải quyết
quyền lợi khác nhau như sau:
- Trường hợp HĐ đáo hạn là 12 tháng kể từ ngày HĐ đáo hạn.
- Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong: 12 tháng kể từ ngày xảy ra tử vong. Có nghĩa
là được tính từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.


17

- Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: 12 tháng kể từ ngày
xảy ra tai nạn hoặc ngày được xác nhận bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, tuỳ thuộc vào ngày nào
xảy ra trước. Quy định tại điểm này gây ra sự khó hiểu bởi nếu có thương tật do tai nạn thì hiển
nhiên ngày xảy ra tai nạn luôn là ngày xảy ra trước ngày được xác nhận thương tật.
HĐBH cũng có sự thống nhất với Luật KDBH về việc thời gian xảy ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan thì sẽ khơng tính vào thời hạn u cầu giải quyết quyền lợi bảo
hiểm. Tuy nhiên, Bảo Việt Nhân Thọ lại bỏ ngỏ một quy định tại khoản 2, Điều 28, Luật KDBH,
đó là “Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm không biết
được thời gian xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn 12 tháng nói trên được tính từ ngày bên mua
bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó”. Đây là một trường hợp thực tế khi Người mua
bảo hiểm không biết được rằng sự kiện bảo hiểm đã xảy ra với Người được bảo hiểm, từ đó có thể
ảnh hưởng tới thời hnaj yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm của bên mua bảo hiểm.
Bên cạnh nhưng điểm tương đờng thì, Bảo việt Nhân Thọ còn quy định một số điều khoản
nhằm giới hạn việc chịu trách nhiệm của mình đối với những yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo
hiểm. Thứ nhất, về việc thông báo rủi ro, trong thời hạn xác định là 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự
kiện bảo hiểm thì Người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm phải thông báo cho Bảo Việt Nhân
Thọ bằng văn bản về rủi ro, hậu quả của rủi ro, địa chỉ bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm
và Người thụ hưởng. Thứ hai, khi ký HĐBH tức là Bên mua bảo hiểm sẽ đồng ý trao cho Bảo Việt

Nhân Thọ quyền được kiểm tra, xác minh về rủi ro và hậu quả của rủi ro để phục vụ cho việc giải
quyết quyền lợi bảo hiểm. Và cuối cùng, trong HĐBH còn có một điều khoản loại trừ trách nhiệm
giải quyết quyền lợi bảo hiểm khi quá thời hạn 12 tháng nói trên.

 Về hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm:
Đây là một trong những điều khoản chỉ có trong các HĐBH mà Ḷt KDBH khơng hề đề
cập. Xuất phát từ mỡi DNBH có cơ chế khác nhau trong việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm nên
Luật KDBH khó có thể đưa ra một điều luật khái quát và đầy đủ nhất để áp dụng với tất cả các
DNBH được. Đối với sản phẩm An Phúc Gia Lộc, BVNT yêu cầu những loại giấy tờ khác nhau
đối với các trường hợp yêu cầu giải quyết.
- Trường hợp HĐ đáo hạn: Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, HĐBH gốc, Giấy
tờ hợp pháp chứng minh quyền được nhận quyền lợi bảo hiểm.
- Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong:





Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm,
HĐBH gốc, Giấy chứng tử (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ),
Giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền được nhận quyền lợi bảo hiểm,
Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan cơng an hoặc chính quyền địa phương nơi

xảy ra tai nạn hoặc của trường học nơi Người được bảo hiểm đang học tập nếu tai nan xảy ra tại


18

trường học nơi Người được bảo hiểm đang học tập hoặc của cơ quan, đơn vị nơi Người được bảo
hiểm đang làm việc nếu là tai nạn lao động (trong trường hợp tử vong do tai nạn),

 Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn:





Giấy yêu cầu gải quyết quyền lợi bảo hiểm,
HĐBH gốc,
Giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền được nhận quyền lợi bảo hiểm,
Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan cơng an hoặc chính quyền địa phương nơi

xảy ra tai nạn hoặc của trường học nơi Người được bảo hiểm đang học tập nếu tai nan xảy ra tại
trường học nơi Người được bảo hiểm đang học tập hoặc của cơ quan, đơn vị nơi Người được bảo
hiểm đang làm việc nếu là tai nạn lao động (trong trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do
tai nạn),
 Giấy xác nhận thương tật của Người được bảo hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp
 Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trường hợp người được bảo hiểm bị bệnh hiểm nghèo: Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi
bảo hiểm, HĐBH gốc, Hồ sơ bệnh án của cơ quan y tế có thẩm quyền, Giấy tờ hợp pháp chứng
minh quyền được nhận quyền lợi bảo hiểm.
- Trường hợp bên mua bảo hiểm yêu cầu chấm dứt HĐ: Giấy đề nghị chấm dứt HĐ,
HĐBH gốc.
Bên cạnh liệt kê những loại giấy tờ cần thiết, BVNT còn quy định một số vấn đề liên
quan trong quá trình lập hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm như: bảo lưu quyền trưng
cầu giám định đối với Người được bảo hiểm, nghĩa vụ cung cấp giấy tờ và thơng tin trung thức,
chi phí thu thập thơng tin và giấy tờ,…khá đầy đủ và cụ thể.


 Giải quyết quyền lợi bảo hiểm:
BVNT có quy định tại hợp đờng về thời hạn giải quyết quyền lợi bảo hiểm là 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi đầy đủ và hợp lệ như đã nêu ở trên. Quy định
này có tính phù hợp và thống nhất với quy định tại Điều 29 Luật KDBH 2010. Đối với yêu cầu


19

giải quyết quyền lợi bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn thì có một trường hợp là
BVNT phải giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khoảng thời gian 180 ngày liên
tục tính từ ngày xác nhận thương tật tồn bộ vĩnh viễn, tuỳ thuộc vào ngày nào xảy ra sau.
Trong trường hợp có một vụ án được khởi tố liên quan tới rủi ro của người được bảo hiểm
thì BVNT sẽ xem xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có bản án,
quyết định có hiệu lực của tồ án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền kết luận về vụ án
đó.
Về trách nhiệm khi giải quyết, nếu trường hợp chậm thanh tốn là do lỡi của BVNT thì
BVNT sẽ trả thêm khoản lãi trên số tiền phải thanh toán theo lãi suất quy định trong HĐ. Cùng
với đó, trong q trình giải quyết, BVNT có quyền thu hời tất cả các khoản nợ (nếu có), các khoản
phí và chi phí hợp lý có liên quan theo quy định của hợp đờng và có quyền khấu trừ các quyền lợi
BH liên quan đã thanh toán.
Và một điểm cần lưu ý, kể từ ngày Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn
thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì mọi giao dịch theo HĐ đều khơng có hiệu lực, trừ u cầu giải
quyết quyền lợi bảo hiểm. Đồng thời BVNT sẽ thu hời các khoản đã thanh tốn hoặc khấu trừ các
chi phí liên quan tới việc thanh tốn.
3.5. Giải quyết tranh chấp
Như trên chúng ta đã biết sự khó hiểu trong các điều khoản của HĐBH bởi lẽ các DNBH
khi soạn thảo các nội dung của hợp đồng đưa ra rất nhiều các giả định “Nếu... thì...” vì thực chất
là bảo hiểm cho sự kiện xảy ra trong tương lai (nếu có). Khơng ai có thể biết trước được sự kiện
đó xảy ra hay không. Và nếu trước khi ký kết hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã biết về sự kiện
đó thì HĐBH sẽ vơ hiệu do bị lừa dối.

Thực tế là có rất nhiều trường hợp khách hàng khi ký kết hợp đồng chưa hiểu hoặc hiểu
chưa hết được các quyền và nghĩa vụ của mình trong khi các đại lý với các tư vấn viên muốn ký
kết được nhiều hợp đồng với khách hàng thường nêu lên các quyền hoặc các ưu đãi do ký kết hợp
đồng mang lại mà quên đi việc giải thích cho khách hàng các điều khoản có thể ảnh hưởng đến
chính quyền lợi của họ Các quy định của luật là điều kiện để HĐBH con người được thực hiện,
tránh tranh chấp xảy ra, tạo nên một môi trường pháp lý lành mạnh. Nhưng thực trạng áp dụng
các quy định của pháp luật về bảo hiểm con người ở Việt Nam vẫn tạo ra nhiều tranh chấp. Có rất
nhiều các nguyên nhân khác nhau và các nguyên nhân phổ biến là do sự xung đột bất đồng ý kiến
giữa DNBH và bên tham gia bảo hiểm trong việc thực hiện các điều khoản của HĐBH con người.
Và nhằm dự phòng cho những trường hợp tranh chấp xảy ra, mỡi HĐBH đều có một số điều
khoản quy định về việc giải quyết tranh chấp và HĐBH của BVNT cũng không phải là ngoại lệ.
Trước hết là về thời hiệu khiếu nại, Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người thụ
hưởng có quyền khiếu nại với BVNT về việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm và các vấn đề liên
quan trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Và
về thời hiệu khởi kiện sẽ là 3 năm kể từ khi phát sinh tranh chấp và có thể có ngoại lệ theo quy
định của pháp luật.


20

Tiếp theo, BVNT xác nhận về quy trình giải quyết tranh chấp theo tinh thần chung khi ký
kết hợp đồng là hai bên tự thương lượng với nhau trước. Nếu thương lượng khơng thành thì sẽ
giải quyết bằng việc khởi kiện tại tồ án có thẩm quyền và tơn trọng phán quyết của Toà án. Luật
áp dụng ở đây là Pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp và điều chỉnh quan hệ hợp đờng.
Mặc dù đã có ghi nhận cụ thể trong hợp đồng nhưng tranh chấp phần lớn phát sinh đều khó
mà giải quyết theo trình tự này mà vẫn cần có sự can thiệp điều hcinhr từ pháp luật chuyên ngành.


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ý nghĩa của BHNT: />
tho.html
2. Bạn đã thực sự hiểu thế nào về BHNT:
/>3. Thông tin về Sản phẩm An Phúc Gia Lộc của Bảo Việt Nhân Thọ:

/>4. “Bất cập trong qui định về chuyển nhượng HĐBH” của Phí Thị Quỳnh Nga (Tạp
chí nghiên cứu lập pháp).
5. “Một số vấn đề pháp lý về HĐBH nhân thọ” của Ths Trần Vũ Hải (tạp chí nghiên
cứu luật học 2006).
6. “Pháp luật hiện hành về chấm dứt HĐBH nhân thọ” ( />
lieu/khoa-luan-phap-luat-hien-hanh-ve-cham-dut-hop-dong-bao-hiem-nhan-tho-56668/ )
7. “Hợp đồng bảo hiểm con người: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”

/>


×