Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

THUỐC TRỪ HÀN Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.49 KB, 5 trang )

Chương 8 : THUỐC KHỬ HÀN
(Thuốc ôn lý, trừ hàn)
Thuốc khử hàn là thuốc có tác dụng ơn trung (làm ấm bên trong), thông kinh,
hoạt lạc, thông mạch, giảm đau, hồi dương cứu nghịch. Thường dùng thuốc khử hàn
trong các trường hợp chân dương hư (tâm thận dương hư), chân tay lạnh, thân hạ
nhiệt, sống phân, sôi bụng, di tinh hoặc hàn tà nhập lý, nhập vào tạng phủ (bệnh trúng
hàn) gây ra đau bụng dữ dội, quặn quại, nôn, đại tiện lỏng, người rét run, chân tay co
quắp, mạch muốn tuyệt… Do tính chất và tác dụng của thuốc, có thể chia thuốc khử
hàn ra làm 2 loại: loại ôn trung và loại hồi dương cứu nghịch. Loại thứ hai ngồi tác
dụng làm ấm cơ thể, cịn có tác dụng lấy lại phần dương khí của cơ thể đã bị suy thoát
(thoát dương). Tùy từng trường hợp cụ thể khi dùng thuốc khử hàn, có thể tiến hành
phối ngũ cho thích hợp. Ví dụ: khi có hàn ngưng khí trệ thì phối hợp với thuốc hành
khí; khi hàn thấp, phối hợp với thuốc hóa thấp, lợi thấp; tỳ vị hư nhược phối hợp với
thuốc kiện tỳ. Do bản chất của thuốc có vị cay nóng, kích thích; do đó không nên dùng
loại thuốc này cho các cơ thể can dương cường thịnh, âm hư hỏa vượng; phụ nữ có
thai dùng phải thận trọng hoặc khơng dùng (một số ví dụ cụ thể).
1. THUỐC ƠN TRUNG
Thuốc có tác dụng làm ấm cơ thể khi nội hàn quá thịnh; tác dụng giảm đau,
kiện tỳ, hành khí tiêu ứ tích. Do có hương vị cay thơm lại có tính ấm nên nhiều vị
thuốc cịn được dùng làm gia vị để kích thích tiêu hóa như thảo quả, đại hồi…
1.1.THẢO QUẢ (Fructucs Amomi aromatici) Dùng quả chín phơi khơ của cây thảo
quả amomum aromaticum Roxb. Họ Gừng Zingiberaceae.
Tính vị: vị cay, tính nhiệt
Quy kinh: vào hai kinh tỳ, vị
Công năng chủ trị
- Làm ấm bên trong, giảm đau (ôn trung, chỉ thống); dùng đối với các trường
hợp do hàn thấp tích lại, dẫn đến trướng đầy, đau bụng; có thể phối hợp với hoắc
hương, hậu phác, thành bì, bán hạ.
- Kiện tỳ vị, tiêu thực, dùng trong bệnh tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu, đau
bụng đi tả, hay bị nôn lợm; do tính chất của thuốc có tác dụng kích thích tăng tiết dịch
tiêu hóa, kích thích ăn ngon miệng.


- Trừ ác nghịch; dùng trị sốt rét. Thường dùng với bệnh sốt rét rét nhiều, sốt ít;
hoặc chỉ rét mà khơng sốt, khi dùng có thể phối hợp với binh lang, thường sơn. Ngoài
ra Lê Khánh Trai và cộng sự thấy thảo quả có tác dụng chữa rắn cắn.
Liều dùng: 2-8g
Kiêng kỵ: những người khơng có hàn thấp thực tà khơng nên dùng
Chú ý: thảo quả còn được làm gia vị để kích thích tiêu hóa

1.2.CAO LƯƠNG KHƯƠNG (Củ riềng)
Rhizona Alpiniae officinari
Là thân rễ của cây Riềng Alpinia officinarum Hance. Họ Gừng Zigiberaceae
Tính Vị: vị cay, tính nhiệt


Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, vị
Công năng chủ trị
- Ôn trung chỉ thấu, dùng trong các bệnh đau bụng do lạnh, bụng đầy trướng,
nơn, ỉa chảy, tiêu hóa bất chấn, phối hợp với hương phụ (bài khương phụ hoàn) hoặc
phối hợp hoắc hương, đại hồi, quế nhục.
- Giải độc, giải nhiệt, dùng trong các trường hợp sốt do hàn, hoặc sót rét, cao
lương khương, can khương bằng lượng 40g. Cao lương khương trích dầu vừng.
Nghiền mịn các vị thuốc rồi hòa với mật lợn, làm viên ngày uống 15-20 viên.
Liều dùng: 4-8g
Kiêng kỵ: những âm hư hỏa vượng, táo bón khơng nên dùng
1.3.ĐINH HƯƠNG (Flos syzygii aromatici)
Nụ hoa phơi khô của cây Đinh hương Syzygium aromaticum (L) Merill et L.
M. perry; Syn. Eugenia caryphyllus (C.spreng) Bull. et Harr. Họ Sim Myrtaceae
Tính vị: vị cay,tính ấm
Quy kinh: vào 4 kinh phế, tỳ, vị, thận
Cơng năng chủ trị
- Ơn trung giáng nghịch, kiện vị chỉ nôn; dùng khi đau bụng do hàn, sôi bụng,

ỉa chảy; phối hợp thị đế, can khương. Phối hợp với các vị thuốc hóa thấp khác để chữa
viêm đại tràng.
- Giảm đau: dùng trong các bệnh đau răng đau lợi; phối hợp bạch chỉ, thế tân,
bạc hà. Cũng có thể chỉ ngậm riêng đinh hương để giảm đau răng
Liều dùng: 2-6g
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: vị thuốc có tác dụng làm sung huyết dạ dày, tăng phân tiết
dịch tiêu hóa, tăng nhu động vị tràng.
- Hiện nay đinh hương còn phải nhập, tuy nhiên trước đây ở Việt Nam có di
thực cây đinh hương trồng lên tốt.

1.4.CAN KHƯƠNG (Gừng khô)
Thân rễ phơi khô của cây gừng Zingiber officinale Ross. Họ Gừng
Zingiberaceae.
Khi dùng cần thái phiến dày 1-1,5mm và tùy theo các trường hợp có thể chế
biến khác nhau.
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: tâm, phế, tỳ, vị
Cơng năng chủ trị
- Ơn trung hồi dương, dùng khi tỳ vị hư nhược, chân tay quyết lạnh, phối hợp
với phụ tử chế, cam thảo (phương tứ nghịch).
- Ôn trung chỉ tả, dùng khi hàn gây tiết tà bụng sôi, phân nát lỏng, phối hợp với
cao lương khương đồng lượng, nghiền bột hoặc làm viên (phương Nhị khương).
- Ấm vị chỉ nôn, dùng khi hàn tà phạm vị gây nôn ra nước dãi, phối hợp với
bán hạ chế (phương bán hạ can khương tán); cũng có thể phối hợp với bán hạ, nhân
sâm (Can khương nhân sâm bán hạ hồn) để trị chứng nơn lợm do lạnh.


- Ấm kinh chỉ huyết, dùng cho các trường hợp xuất huyết (thổ huyết, băng
huyết, tiện huyết) do tính hư hàn. Trường hợp này can khương phải sao tồn tính (sao

đen) mỗi lần uống 2-4g. Trường hợp phụ nữ băng huyết có thể thêm tơng lư thán, ơ
mai thán.
- Ơn phế chỉ khái, dùng khi hàn ẩm phạm phế, gây ho, khí, suyễn. Phối hợp với
hồng cầm, phục linh, cam thảo, ngũ vị tử, tế tân (cầm cam ngũ vị khương tân khang)
Liều dùng: 2-6g
Kiêng kỵ: âm hư có nhiệt khơng dùng. Phụ nữ có thai dùng thận trọng
Chú ý: can khương thiên về ôn tỳ dương, chỉ nôn chỉ tả.
1.5.XUN TIÊU: Fructus Zanthoxyli
Là quả chín phơi khơ của cây xuyên tiêu Zanthoxylum nitidum DC. Họ Cam
Rutaceae. Khi dùng cần sao qua.
Tính vị: vị cay, tính ấm, hơi có độc
Quy kinh: phế, vị, thận
Cơng năng chủ trị
- Ơn trung chỉ thống: dùng khi bụng ngực đau lạnh, đau bụng lỵ. Phối hợp với
đẳng sâm, can khương. phương này có thể dùng trị nơn khan, có thể phối hợp với phụ
tử chế 12g, can khương, xuyên tiêu đều 6g để chữa đau bụng ỉa chảy (phương này
không dùng cho trẻ em).
- Khử trùng tiêu tích. Dùng khi đau bụng do giun. Nếu có giun đũa đau bụng
nơn nhiều thì phối hợp với hồng liên, hồng cầm, cam khương, ơ mai, đảng sâm, chỉ
thực, bán hạ.
Liều dùng: 4-8g
Dùng ngồi có thể tới 16g (cùng với hoàng liên ngâm rượu để trị ngứa)
Kiêng kỵ: không dùng xuyên tiêu trong trường hợp bị chứng âm hư hỏa vượng
Chú ý:
- Quả xuyên tiêu khô dùng để bảo quản tắc kè khô để tránh sâu mọt phá hủy.
Cách làm: cứ một lớp tắc kè lại rắc một ít quả xuyên tiêu.
- Hạt quả xuyên tiêu vị đắng, tính hàn có tác dụng lợi niệu, tiêu phù, dùng khi
tiểu tiện bí dắt.
2. THUỐC HỒI DƯƠNG CỨU NGHỊCH
Thưốc có tác dụng lấy lại phần dương khi chân dương suy giảm, hoặc khi thoát

dương do hàn tà nhập lý. Hoặc khi tạng phủ hư hàn như tâm dương hư, thận dương hư
gây ra cơ thể lạnh, chân tay lạnh, lưng đau, sôi bụng, tiết tả.
2.1.PHỤ TỬ (chế) Radix Aconiti lateralis praeparata
Từ sinh phụ tử, sau khi chế biến bắng nhiều phương pháp khác sẽ thu được phụ
tử chế với các tên khác nhau như hắc phụ, bạch phụ, diêm phụ, dưới một tên chung
cho các vị thuốc này là phụ tử chế. Phụ tử chế là sản phẩm làm thuốc được chế từ
những củ nhánh của cây Ô đầu Aconitum carmichaeli Debx. Họ Hồng liên
Ranunculaceae.
Tính vị: vị cay, ngọt; tính đại nhiệt, có độc
Quy kinh: qua ba kinh tâm, thận, tỳ


Công năng chủ trị
- Hồi dương cứu nghịch, dùng trong trường hợp tâm thận dương hư; mồ hôi tự
vã ra, nơn nhiều, người lạnh tốt, chân tay co quắp, mạch nhỏ muốn tuyệt; phối hợp
với can khương, cam thảo (tứ nghịch thang) có thể dùng phương thuốc trên thêm nhân
sâm (tứ nghịch gia nhân sâm)
- Khứ hàn, giảm đau: dùng trong chứng phong hàn, thấp, tý, đau nhức xương
khớp, chân tay đau nhức, lạnh có thể phối hợp quế chi, can khương.
- Ấm thận hành thủy: dùng với bệnh viêm thận mãn tính hoặc chức năng thận
kém, dương khí khơng đủ, lưngg gối đau lạnh, nhất là những người già cả chức năng
thận kém, chân tay phù nề, dùng phụ tử gia quế nhục trong bài lục vị (thành bài bát
vị).
- Kiện tỳ vị dùng khi tỳ vị hư hàn
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người âm hư dương thịnh, phụ nữ có thai khơng dùng, trẻ em
dưới 15 tuổi khơng dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: nước sắc phụ tử chế 5g/kg chuột, uống 5 ngày liền có tác
dụng chống viêm, ngồi ra cịn có tác dụng cường tim nhẹ đối với tim ếch, thỏ cô lập.

Sau khi chế biến, alcaloid aconitin - thành phần chính trong dễ ơ đầu, dưới tác dụng
của nhiệt độ và phụ liệu đã chuyển thành aconin, aconin có độ độc kém hơn aconitin
nhiều lần mà lại có tác dụng cường tim.
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc phụ tử có tác dụng ức chế đối với một số vi
khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn.
- Cần nhớ thêm rằng, nếu rễ ơ đầu khơng qua chế biến thì chỉ dùng ngồi dưới
dạng thuốc cồn xoa bóp, khơng được uống trong vì rất độc.
Nghiêm Thị Dung thấy rằng: qua các phương pháp chế khác nhau, hàm lượng
aconitin có thể thay đổi và giảm đi rõ rệt. Từ dạng sống, hàm lượng đó là 0.147%; sau
khi đồ hoặc nấu thì cịn 0.058%, dùng phương pháp cơ áp suất nhiệt độ cịn 0.071%.
2.2.QUẾ NHỤC: Cortex cinnamomi
Là vỏ thân, vỏ cành cây Quế cinnamomum cassia Prese, hoặc các loài quế khác
(C.cassia Blume, C.zeylanicum Blume). Họ Long não Lauraceae.
Tính vị: vị cay, ngọt. Tính đại nhiêt, có ít độc
Quy kinh: vào 3 kinh can, thận, tỳ
Công năng chủ trị
- Hồi dương, dùng trong trường hợp dương hư nhược, chân tay lạnh giá, co
quắp; phối hợp với cẩu tích, phụ tử, can khương.
- Khứ hàn giảm đau, thông kinh hoạt lạc, dùng đối với bệnh đau bụng dữ dội
do hàn nhập lý, tiết tả, nôn mửa, dùng quế mài lấy nước uống hoặc thái nhỏ hãm với
nước sơi, có thể phối hợp với can khương: nhục quế 4g, can khương 2g ngồi ra cịn
dùng khi tỳ vị hư nhược, sôi bụng, lạnh bụng, đại tiện lỏng lâu ngày không khỏi, phối
hợp với đại hồi, vân mộc hương. Phụ nữ khi có kinh nghuyệt mà đau bụng, có thể
dùng quế phối hợp với hương phụ.


- Ấm thận hành thủy, dùng đối với trường hợp dương khí hư nhược, phù thũng
tiểu tiện khó khăn, đặc biệt phù nặng ở mu bàn chân.
Liều dùng: 2-6g
Kiêng kỵ: phụ nữ có thai, những người âm hư dương thịnh, không được dùng.

Dùng lâu, liều cao, thường dẫn đến nhức đầu táo bón.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: chất aldehyd cinamic thành phần chính trong tinh dầu quế
có tác dụng hạ nhiệt ở thỏ với liều 250-500mg/kg, giảm hoạt động tự phát, kéo dài
thời gian ngủ của chuột khi dùng kèm với thuốc barbiturat.
- Tác dụng kháng khuẩn: ức chế hoạt động của trùng roi, với nồng độ 1/100.
Nguyễn Đức Minh thấy rằng: tinh dầu quế thanh có tác dụng diệt lỵ amip, B.mycoides
Staphylococcus aureus, Streptococcus haenoliticus, Pseudo-monas aeruginosa,
Shigella syphy, Sh, flexeneri.



×