Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vốn và chế độ pháp lý của công ty TNHH2 thành viên trở lênmayxongvuchuco luatkinhte (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.15 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA KINH TẾ
************

TÊN TÁC GIẢ: MAY XÔNG VƯ CHƯ CƠ

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT KINH TẾ
TÊN CHỦ ĐỀ: VỐN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH
NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ QUANG HƯNG

Sơn La, năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA: KINH TẾ
************

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT KINH TẾ

TÊN CHỦ ĐỀ: VỐN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH
NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN


: TS. VŨ QUANG HƯNG

NGƯỜI THỰC HIỆN

: MAY XƠNG VƯ CHƯ CƠ

LỚP

: K60 ĐH QTKD

HỆ

: CHÍNH QUY

Sơn La, năm 2021


LỜI CẢM ƠN!
“Để hoàn thành tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Bắc vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống
thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu
thơng tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn – Thầy TS. Vũ Quang Hưng, đã giảng dạy tận tình, chi
tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong
bài tiểu luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.”



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận ....................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................ 3
CHƯƠNG1: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VỐN VÀ CHẾ ĐỘ
PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN........................ 3
Khái quát chung về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................................... 3
1.1.1 Khái niệm Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ..................................... 3
1.1.2 Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................................. 4
1.2 Quy định về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ........................... 4
1.2.1 Khái niệm về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................... 4
1.2.1.1 Khái niệm chung .............................................................................4
1.2.1.2 Quy định về việc góp vốn................................................................5
1.2.1.3 Chuyển nhượng phần vốn góp .......................................................6
1.2.1.4 Huy động vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ..............7
1.2.1.5 Các trường hợp đặc biệt về vốn Công ty TNHH 2 thành viên trở
lên .............................................................................................................................8

1.2 Chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.............................. 9
1.2.1 Chế độ pháp lý về trách nhiệm tài sản của Công ty TNHH 2 thành viên
trở lên ................................................................................................................. 9
1.2.2 Bộ máy của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................................. 10
1.2.3 Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận ...... 11
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN TẠI VIỆT NAM ...................................... 12
2.1. Sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với

môi trường thương mại tại Việt Nam hiện nay ................................................. 12
2.2. Thuận lợi của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam ............. 12
2.3. Bất cập về vốn và chế độ pháp lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
tại Việt Nam ......................................................................................................... 14
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY
TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ................................................................... 17


3.1 Phương hướng hồn thiện pháp luật về loại hình Cơng ty TNHH 2 thành
viên trở lên ........................................................................................................... 17
3.1.1 Hồn thiện pháp luật về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải
phù ................................................................................................................... 17
hợp với chính sách phát triển kinh tế của nước ta hiện nay ........................ 17
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đảm
bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất và khả thi của pháp luật ............ 17
3.1.3 Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................ 17
3.2 Một số giải pháp cụ thể. ................................................................................ 18
3.2.1 Giải pháp về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ................. 18
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên
trở lên ............................................................................................................... 18
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 20


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận
Trong nền kinh tế nước ta đang tồn tại các loại hình doanh nghiệp bao gồm:
Doanh nghiệp tư nhân, Cơng ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở
lên, Cơng ty Cổ phần. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều mang trong mình những ưu
điểm và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp hiện nay được các nhà

đầu tư quan tâm rất nhiều là loại hình Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên. Loại hình
doanh nghiệp này khơng cịn xa lạ đối với các nhà đầu tư bởi nó đã tồn tại từ lâu và
được nhà nước khuyến khích hoạt động. Có thể nói, nó có nhiều ưu điểm nhất và có
vai trị quan trọng trong nền kinh tế của nước nhà.
Mặc dù là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, nhưng khơng phải nhà đầu
tư nào cũng nắm rõ, cũng có hiểu biết sâu sắc về các quy định của pháp luật về Cơng
ty TNHH 2 thành viên trở lên. Loại hình Cơng ty này có vốn như thế nào? Chế độ
pháp lý ra sao? Đều là những câu hỏi được quan tâm hàng đầu. Từ những lý do trên
đây, em xin lựa chọn đề tài: “Vốn và chế độ pháp lý của Công ty TNHH hai thành
viên trở lên” để làm tiểu luận.
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài: Mục đích khi nghiên cứu đề tài này để hiểu rõ
hơn những quy định của pháp luật về vốn, cũng như chế độ pháp lý của Cơng ty
TNHH 2 thành viên trở lên. Ngồi ra cịn tìm hiểu thực tiễn hoạt động của loại hình
cơng ty này để từ đó biết được những điểm chưa phù hợp và cịn thiếu sót để đưa ra
hướng hoàn thiện. Rút ra được những hướng đổi mới, hoàn thiện các quy định của
pháp luật nhằm giúp cho hoạt của Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên có hiệu quả
hơn. Việc nghiên cứu này sẽ đem lại hiệu quả về mặt thực tiễn thực hiện hoạt động
của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Yêu cầu nghiên cứu:
Phân tích các quy định của pháp luật về Cơng ty TNHH 2 thành viên
trở lên, chủ yếu về vốn và chế độ pháp lý.
Đánh giá thực tiễn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong những
năm gần đây.
Đưa ra các giải pháp để nhằm khắc phục hạn chế của Công ty TNHH 2
thành viên trở lên.
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Không gian: Đề tài nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam
Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2020
đến nay, bởi thời điểm đó, luật doanh nghiệp được hồn thiện hơn so với các luật

trước đây

1


3. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch: Được
sử dụng xuyên suốt trong tất cả các chương, mục của luận văn để phát hiện, luận giải
thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề tiểu luận khi nghiên cứu về vốn và
chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;
Phương pháp đánh giá, khảo sát thực tiễn, liệt kê: Được sử dụng chủ
yếu ở Chương 2 của tiểu luận. Các phương pháp này được thực hiện trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp đàm thoại: Được sử dụng chủ yếu ở Chương 3 nhằm đề
ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai trị, vị trí của Cơng ty TNHH 2 thành
viên trở lên trong nền kinh tế.
4. Kết cấu của tiểu luận
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết cấu của tiểu luận
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG1: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VỐN VÀ CHẾ
ĐỘ
PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.1. Quy định về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.2. Chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA

CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN TẠI VIỆT NAM
2.1. Sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
với môi trường thương mại tại Việt Nam hiện nay
2.2. Thuận lợi của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam
2.3. Bất cập về vốn và chế độ pháp lý của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên tại Việt Nam
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CỦA
CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
3.1 Phương hướng hồn thiện pháp luật về loại hình Cơng ty TNHH 2
thành viên trở lên
3.2 Một số giải pháp cụ thể.

2


PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG1: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VỐN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP
LÝ CỦA CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.1 Khái quát chung về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.1.1 Khái niệm Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Theo quy định tại điều 46 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến
50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật
này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ

ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần,
trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành
trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này”.
Mặc dù, chế độ trách nhiệm hữu hạn là đặc trưng của mô hình cơng ty đối vốn
(cơng ty cổ phần) nhưng các nhà làm luật vẫn lấy thuộc tính này để đặt tên cho mơ
hình cơng ty này là bởi hai lý do sau:


Một là, cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên có nhiều nét tương đồng với

cơng ty đối nhân như hạn chế sự tham gia của người vào nội bộ, cơ chế
hạn chế chuyển nhượng vốn. Vì vậy để phân biệt với chế độ trách nhiệm
vô hạn của mô hình cơng ty đối nhân (thành viên hợp danh cơng ty hợp
danh), các nhà làm luật “nhấn mạnh” nét khác biệt chính là chế độ trách
nhiệm hữu hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu cơng ty.


Hai là, khẳng định nét tương đồng trong quy định về chế độ trách nhiệm

của thành viên cơng ty trong mơ hình cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên
với mơ hình cơng ty cổ phần. Như vậy, mơ hình cơng ty TNHH 2 thành
viên trở lên cũng mang tính đối vốn.
Từ đó, có thể thấy rằng công ty TNHH hai thành viên trở lên là mơ hình cơng
ty trung gian giữa cơng ty đối nhân và cơng ty đối vốn do vừa có đặc điểm của cơng
ty đối nhân vừa có đặc điểm của công ty đối vốn, song phổ biến vẫn được xếp vào
nhóm các cơng ty đối vốn.


3


1.1.2 Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thứ nhất, về tư cách pháp lý, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách
pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cũng
như các mơ hình cơng ty cịn lại tại Việt Nam, pháp luật quy định công ty TNHH 2
thành viên trở lên có tư cách pháp nhân xuất phát từ hai lý do:
- Công ty TNHH đã đáp ứng đầy đủ những điều kiện của một tổ chức có tư
cách pháp nhân như được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sán
độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia các
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
-Việc thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty TNHH là phù hợp với các quy
định của các quốc gia khác về mơ hình cơng ty này. Theo đó, chính tư cách pháp lý
độc lập của công ty TNHH dẫn đến việc trách nhiệm trong kinh doanh của công ty
TNHH với thành viên của công ty cũng sẽ tách bạch với nhau.
Thứ hai, thành viên cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể là tổ chức hoặc
cá nhân quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngồi, nhưng khơng thuộc các đối tượng bị
cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh
nghiệp 2020. Số lượng thành viên từ 2 đến 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt
động. Đây là một trong những đặc điểm mang tính “đối nhân” của công ty TNHH 2
thành viên trở lên. Khi pháp luật đưa ra con số thành viên tối đa là 50 thành viên thì
buộc các thành viên trong cơng ty phải lựa chọn, “chắt lọc” những người có mối liên
hệ nhất định với các thành viên còn lại. Vì thế, thành viên tham gia cơng ty TNHH
hai thành viên trở lên khơng mang tính “đại chúng” như mơ hình cơng ty đối vốn
(Cơng ty cổ phần chỉ quy định số thành viên tối thiểu chứ không quy định số thành
viên tối đa). Điều này cũng cho thấy, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình
cơng ty thích hợp với quy mơ vừa và nhỏ; pháp luật hạn chế số lượng thành viên tham
gia vào loại hình này cũng là một cách đảm bảo cho sự vận hành ổn định và sự liên
kết giữa các thành viên.

1.2 Quy định về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.2.1 Khái niệm về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.2.1.1 Khái niệm chung
Vốn được hiểu là tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Vốn được chia thành 2 loại:
Vốn điều lệ: Là hình thức góp vốn của các thành viên đã cam kết góp
vốn trong một thời gian nhất định để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, số vốn đóng
góp ấy sẽ được lưu lại trong 1 hợp đồng gọi là điều lệ công ty.
Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một
doanh nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được xem

4


là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ khác
nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy
định cho một số ngành nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khốn, Bảo hiểm,
Kinh doanh vàng, Kinh doanh tiền tệ và kinh doanh bất động sản.
Trong bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, bởi vốn pháp định áp dụng cho tùy từng ngành nghề kinh doanh, khơng
áp dụng chung cho tồn bộ công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty TNHH 2
thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành
viên cam kết góp vào cơng ty (Điều 47- Luật doanh nghiệp 2020)
Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối
với tài sản bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam, có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn vào cơng ty

TNHH 2 thành viên trở lên
1.2.1.2 Quy định về việc góp vốn
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, các thành viên công ty thống nhất và cam
kết góp một số vốn nhất định vào cơng ty. Số vốn mà các thành viên cam kết góp tại
thời điểm này được coi là điều lệ của công ty.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thành viên phải thực hiện góp vốn cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản đã cam
kết. Tuy nhiên, thành viên có thể góp vốn phần vốn góp cho cơng ty bằng các tài sản
khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
Thành viên cơng ty thực hiện góp vốn bằng hình thức chuyển tiền hoặc bằng
tiền mặt (nếu tài sản góp vốn là tiền) hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng tài sản theo
đúng quy định của pháp luật.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, cơng ty phải cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp cho thành viên tương ứng với phần giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận
phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau:




Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Vốn điều lệ của công ty;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, Giấy chứng

minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập, hoặc mã số thuế doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;


Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của thành viên;


5





Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, trường hợp giấy chứng nhận
phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác,
thành viên đó sẽ được cơng ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự thủ
tục được quy định trong điều lệ cơng ty.
1.2.1.3 Chuyển nhượng phần vốn góp
a, Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty TNHH 2 thành viên trở
lên
Thành viên có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về
vấn đề sau đây:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
-

Tổ chức lại công ty;

-

Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty

trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định điều này.
Khi có yêu cầu trên, nếu khơng thỏa thuận được về giá thì cơng ty phải mua
lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được
mua lại, cơng ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Khi cơng ty khơng mua lại phần vốn góp theo quy định thì thành viên đó có
quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người
khác không phải là thành viên
b, Thứ tự chuyển nhượng phần vốn góp
Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong cơng ty với cùng điều kiện;
Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành
viên cịn lại của cơng ty cho người không phải là thành viên nếu các thành viên cịn
lại của cơng ty khơng mua hoặc khơng mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
chào bán.
c, Hệ quả pháp lý sau khi chuyển nhượng vốn góp
Vốn điều lệ của công ty không thay đổi, trường hợp khơng làm thay đổi
thành viên cơng ty thì cần tiến hành thủ tục thay đổi tỷ lệ vốn góp.

6


Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành
viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động
theo loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng vốn góp dẫn đến việc thay đổi thành viên, cơng ty
phải thực hiện việc thông báo thay đổi thành viên công ty.

1.2.1.4 Huy động vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Để huy động vốn công ty TNHH 2 thành viên trở lên, có thể thực hiện bằng
cách tăng vốn điều lệ, phát hành trái phiếu hoặc một số cách thức nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, huy động bằng cách tăng vốn điều lệ:
Căn cứ Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty TNHH hai
thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:



Một là, tăng vốn góp của thành viên;
Hai là, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới

Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ cơng
ty. Như vậy, xuất phát từ tính đối nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên đầu tiên
phải bắt đầu từ việc góp vốn của chính thành viên cơng ty, việc lựa chọn sự góp vốn
của bên ngoài chỉ là một sự lựa chọn thứ yếu. Thành viên cơng ty chỉ có thể chuyển
nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác nếu các thành viên cịn lại của công
ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Trường hợp thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể khơng
góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho
các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ
cơng ty nếu các thành viên khơng có thỏa thuận khác.
Thứ hai, huy động bằng cách phát hành trái phiếu:
Theo đó, mặc dù công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ
phiếu nhưng để linh hoạt hơn trong việc huy động vốn, công ty TNHH vẫn được
quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó trái phiếu được hiểu là một chứng
nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với
một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với
một lợi tức quy định. Ngồi việc phát hành trái phiếu, cơng ty TNHH hai thành viên

trở lên có quyền huy động vốn vay từ các chủ nợ là các cá nhân, tổ chức, tổ chức tín
dụng, ngân hàng...
Thứ ba, huy động bằng các cách thức khác:

7


Ngồi những hình thức huy động vốn kể trên, trong thực tiễn kinh doanh hiện
đại, công ty TNHH hai thành viên cũng có thể lựa chọn các phương thức khác như:
Quỹ đầu tư, cá nhân, tổ chức; cho thuê tài chính,
1.2.1.5 Các trường hợp đặc biệt về vốn Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên
a, Giảm vốn điều lệ của cơng ty
- Hồn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ty khi đáp ứng đủ 2 điều kiện:



Cơng ty đã hoạt động kinh doanh liên tục hơn 2 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
nghiệp.
Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hồn
trả cho thành viên.
- Cơng ty mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của thành viên.

Thành viên có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp của mình nếu
khơng tán thành với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề:



Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

Tổ chức lại công ty.
- Các trường hợp khác theo Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên cơng ty phải thực hiện bằng văn
bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết.
Khi nhận được yêu cầu của thành viên, công ty phải mua lại phần vốn góp của
thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại
Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp
được mua lại, cơng ty vẫn thanh tốn đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Trường hợp cơng ty khơng mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền
tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác
khơng phải là thành viên.
Vốn điều lệ không được các thành viên góp đầy đủ trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lúc này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của
các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày sau thời gian 90 ngày trên.
Các thành viên chưa góp đủ số vốn cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng
với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh trước ngày cơng
ty đăng ký giảm vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
b, Xử lý phần vốn góp trong trường hợp đặc biệt
Một là, Trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc mất tích

8


Trong trường hơp là cá nhân chết, người thừa kế theo di chúc; hoặc theo pháp
luật của thành viên đó là thành viên của cơng ty.
Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà khơng có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn

góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tun bố mất tích thì người quản
lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của
công ty.
Hai là, trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
Lúc này thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong cơng ty được thực hiện
thơng qua người giám hộ.
Ba là, thành viên có quyền tặng cho một phần; hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại cơng ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ; chồng; cha; mẹ; con; người có quan
hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của cơng ty. Trường
hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi
được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Bốn là, trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
Trong trường hợp này thì người nhận thanh tốn có quyền sử dụng phần vốn
góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
-Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của
Luật doanh nghiệp.
1.2 Chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.2.1 Chế độ pháp lý về trách nhiệm tài sản của Công ty TNHH 2 thành viên
trở lên
Do có tư cách pháp nhân, cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên phải tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty. Theo đó, khi thực hiện góp vốn
vào cơng ty, các thành viên công ty phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho cơng ty. Tài sản của cơng ty bao gồm vốn điều lệ và các loại tài sản khác tạo
lập được khi công ty vận hành.
Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên
Về mặt bản chất, thành viên công ty TNHH sẽ được hưởng chế độ trách nhiệm
hữu hạn khi tham gia vào công ty này. Điều đó có nghĩa rằng, nếu cơng ty bị phá sản,

thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào cơng ty mà khơng ảnh
hưởng tới những tài sản dân sự không bỏ vốn vào kinh doanh. Tuy nhiên, phần vốn
góp của thành viên cơng ty TNHH khơng phải lúc nào cũng là phần vốn đã góp, mà

9


có thể bao gồm cả phần vốn mà các thành viên cam kết góp nếu các thành viên thực
hiện chế độ cam kết góp vốn vào cơng ty. Như vậy, trong trường hợp góp vốn đủ một
lần, thành viên sẽ chỉ chịu trách nhiệm trong số vốn đã góp. Trong trường hợp thực
hiện chế độ cam kết góp vốn, thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn
cam kết góp bởi phần vốn chưa góp vẫn thuộc phần vốn điều lệ của công ty, tức là
vẫn là tài sản thuộc sở hữu của công ty TNHH. Tuy nhiên, nếu áp dụng theo quy định
hiện hành về chế độ trách nhiệm của thành viên cơng ty TNHH, sẽ có thể gây ra
những tranh cãi trong quá trình vận hành công ty TNHH.
1.2.2 Bộ máy của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Bộ máy quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm: Hội đồng
thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Khi cơng ty có
từ 11 thành viên trở lên thì phải thành lập Ban kiểm sốt; tuy nhiên, trường hợp có ít
hơn 11 thành viên, cơng ty có thể thành lập Ban kiểm soát để phù hợp với yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
- Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên
công ty, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành
viên công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít
nhất mỗi năm phải họp một lần.
Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam,
bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ luật hình sự,
thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.
Hội đồng thành viên có thể được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc của thành viên (hoặc nhóm thành viên) sở hữu từ

10% số vốn điều lệ trở lên (hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định) .
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công
ty hoàn lại. Thủ tục triệu tập họp hội đồng thành viên, điều kiện, thể thức tiến hành
họp và ra quyết định của hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại các
điều từ Điều 58 đến Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020.
Với tư cách là cơ quan quyết định cao nhất của cơng ty, Hội đồng thành viên
có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty
như: sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; phương hướng phát triển công ty; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; thơng qua báo cáo tài chính hằng năm; tổ chức lại
hoặc giải thể công ty. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng thành viên được
quy định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công ty

10


- Chủ tịch Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) cơng ty. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có các quyền và nhiệm vụ được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là người đại diện theo pháp luật của công
ty nếu Điều lệ công ty quy định như vậy. Trong trường hợp này các giấy tờ giao dịch
của công ty phải ghi rõ tư cách đại diện theo pháp luật cho công ty của Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
-

Giám đốc (Tổng giám đốc):


Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên khác hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc)
là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người
đại diện theo pháp luật phải cư trú tại Việt Nam; trường hợp cơng ty chỉ có một người
đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải
uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ cơng ty.
-

Ban kiểm sốt

Ban kiểm sốt có từ 01 đến 05 Kiểm sốt viên. Nhiệm kỳ Kiểm sốt viên khơng
q 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế. Trường hợp
Ban kiểm sốt chỉ có 01 Kiểm sốt viên thì Kiểm sốt viên đó đồng thời là Trưởng
Ban kiểm sốt và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát theo quy định
tại khoản 2, Điều 168 và 169. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương
ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này.
1.2.3 Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng nhất định phải được Hội
đồng thành viên chấp thuận, bao gồm: thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật của cơng
ty và người có liên quan của những người này; người quản lý công ty mẹ, người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý cơng ty mẹ và người có liên quan của những
người này.

Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch
đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thơng báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự
định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành

11


viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được
chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có
quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch khơng được
tính vào việc biểu quyết.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
ký kết không đúng nguyên tắc trên, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng,
giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hồn trả cho cơng ty các khoản lợi thu được từ việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng hoặc gây thiệt hại cho công ty.
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN TẠI VIỆT NAM
2.1. Sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với môi
trường thương mại tại Việt Nam hiện nay
Thực tế hiện nay cho thấy, tại Việt Nam, công ty TNHH 2 thành viên trở lên
là hình thức được ưa chuộng hơn cả. Có thể thấy rằng, qua một số năm triển khai,
“các nhà đầu tư rất thích thành lập cơng ty TNHH. Số lượng các công ty TNHH nhiều
hơn hẳn các cơng ty cổ phần”. Đây có lẽ là tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty
TNHH hai thành viên trở lên tại Việt Nam, khẳng định loại hình cơng ty này phần
nào đã đáp ứng được nhu cầu của các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, loại hình cơng ty
này vẫn cịn khiến nhiều nhà đầu tư và cơng chúng lo ngại.
2.2. Thuận lợi của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam

Thứ nhất, hạn chế rủi ro về mặt tài chính cho các thành viên
Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời trong lệ của người buôn bán và lệ dần
được ghi nhận thành luật. TNHH thường được hiểu đó là nghĩa vụ của thành viên sẽ
phải trả các khoản nợ của công ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào cơng ty. TNHH cịn được hiểu là: “tính có giới hạn về khả năng trả nợ của
các doanh nghiệp”. Giới kinh doanh khá ưa thích về chế độ TNHH, bởi đây là bảo
đảm an toàn các rủi ro tài chính cho họ.
Là cơng ty kết hợp giữa các yếu tố của cả công ty đối vốn và công ty đối nhân,
nhưng tính chất “đối vốn” của cơng ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện rõ
nét hơn. Tên gọi của công ty này thể hiện rất rõ điều đó khi cụm từ “TNHH” vốn là
đặc trưng rất cơ bản của loại hình cơng ty đối vốn. Nhờ vào tính chịu TNHH nên cơng
ty TNHH hai thành viên trở lên cũng chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi khối tài sản của cơng ty. Cịn đối với các
thành viên của cơng ty, thì chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà thành
viên đã góp vào công ty. Đây là nguyên tắc pháp định, tất cả thành viên của công ty
TNHH hai thành viên trở lên đều được hưởng chế độ chịu TNHH về mặt tài chính.

12


Cơ chế TNHH tách bạch rõ ràng tài sản góp vào công ty với tài sản dân sự của thành
viên.
Thứ hai, về sự đồng thuận của các thành viên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên còn mang các đặc trưng của hình thức
cơng ty đối nhân. Điều đó biểu hiện qua số lượng thành viên của công ty này khá ít.
Hay việc chuyển nhượng phần vốn của thành viên bị hạn chế và giữa các thành viên
thường có mối quan hệ thân thiết… Thông thường, giữa các thành viên của cơng ty
đã có mối quan hệ gần gũi, tin cậy. Bản thân các thành viên ln giữ vai trị rất quan
trọng trong việc thành lập công ty này. Hay nói cách khác, “cơng ty tồn tại dựa trên
sự quen biết và tin tưởng giữa các thành viên. Mối quan hệ cá nhân giữa họ là nền

tảng cho công ty TNHH”. Chính từ sự hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành
viên nên cơng ty TNHH có sự đồng thuận, gắn bó chặt chẽ với nhau. Khi quyết định
các vấn đề của cơng ty sẽ dễ dàng có được sự ủng hộ, đồng tình và sự cố gắng thực
hiện từ các thành viên khác. Đây là lợi thế của các loại hình cơng ty thuộc hình thức
của cơng ty đối nhân mà công ty TNHH hai thành viên trở lên có được.
Thứ ba, việc quản lý điều hành cơng ty khá đơn giản, hiệu quả
Do số lượng thành viên khá ít nên cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có cơ
cấu tổ chức, quản lý điều hành khá đơn giản. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao
gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Ban Kiểm soát (chỉ trong một số trường hợp). Do cơ cấu tổ chức tương đối gọn
nhẹ nên việc quản lý điều hành của công ty TNHH hai thành viên trở lên khá đơn
giản, nhanh chóng, hiệu quả. “Cơng ty TNHH hai thành viên được nhiều người ưa
thích vì nó có nhiều quy định rất hay, khác với công ty vô danh (công ty cổ phần),
cơng ty TNHH hai thành viên có bộ máy điều hành nhẹ nhàng hơn”. Điều này cũng
góp phần giúp cho công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể nhanh chóng, linh
hoạt, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, là loại hình cơng ty lý tưởng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ hoặc vừa
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại công ty trung gian và tiếp thu
những ưu điểm của cả hai hình thức cơng ty đối vốn và công ty đối nhân. Công ty
TNHH hai thành viên trở lên có nhiều ưu điểm khi đã khắc phục được sự phức tạp
khi thành lập và việc quản lý phân tán của công ty cổ phần cũng như nhược điểm
không phân chia được rủi ro của công ty hợp danh. Nếu so với công ty cổ phần thì
cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có bộ máy quản lý điều hành đơn giản, gọn nhẹ.
Còn so với cơng ty hợp danh thì thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên
không phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của cơng ty. Có thể
thấy rằng, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là một loại hình cơng ty có quy mơ
tổ chức tương đối nhỏ hoặc vừa và lại có sự bảo đảm an tồn cao về mặt tài sản cho
các thành viên. Mơ hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên khá thích hợp với các

13



thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ với quy mơ nhỏ hoặc vừa và thường địi hỏi
sự tin tưởng, quen biết giữa các thành viên.
2.3. Bất cập về vốn và chế độ pháp lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại
Việt Nam
Thứ nhất, tính an tồn về mặt pháp lý khá thấp do các thành viên được hưởng
cơ chế chịu TNHH về mặt tài sản
Với tính chất chịu TNHH về tài sản, các thành viên chỉ có nghĩa vụ trả nợ
trong phạm vi giới hạn số vốn góp. Vì vậy, trên thực tiễn kinh doanh, nhiều cá nhân,
tổ chức khi hợp tác với công ty TNHH hai thành viên trở lên đều tỏ ra khá e dè, thận
trọng. Bởi nếu các thành viên lợi dụng công ty để kinh doanh với mục đích gian trá
thì điều đó có thể mang lại rủi ro rất lớn cho khách hàng và các chủ nợ. Khi đó, tính
chịu TNHH đã trở thành bức tường che chắn cho các thành viên trước yêu cầu đòi nợ
của các đối tác khi hợp tác với công ty này. “Đôi khi các công ty này chỉ là tấm bình
phong để một số thương nhân sử dụng để hạn chế rủi ro. Vì thế, các chủ ngân hàng
và cả người dân, khi thỏa thuận cho cơng ty TNHH vay mượn thường địi hỏi sự bảo
lãnh của thành viên chính của cơng ty”. Bức tường TNHH tuy hạn chế được rủi ro
cho các thành viên nhưng cũng vì vậy, nó đã dồn một phần rủi ro rất lớn cho khách
hàng và các chủ nợ. Trong trường hợp công ty bị vỡ nợ, khách hàng và chủ nợ chỉ có
thể địi cơng ty và chỉ có thể được thanh toán một phần từ khối tài sản riêng của công
ty, “mà không thể buộc thành viên công ty mang tài sản cá nhân để liên đới trả nợ
thay cho cơng ty. Chính vì cơng ty TNHH hai thành viên trở lên khơng có được sự
đảm bảo pháp lý cao nên cơng ty khó có thể tìm được các nguồn vốn lớn vay từ các
ngân hàng. Hạn chế này khiến công ty TNHH hai thành viên trở lên luôn chứa đựng
nhiều rủi ro cho khách hàng.
Thứ hai, quy mô thành viên của công ty luôn bị giới hạn
Ở nhiều quốc gia, đối với công ty TNHH, pháp luật thường giới hạn số lượng
thành viên: “số thành viên tối đa của cơng ty TNHH ở Cộng hịa Liên bang Nga là
khơng q 50 người; ở Cộng hịa Nam Phi là không quá 30 người; ở Mỹ quy định tùy

theo tiểu bang”. Tại Việt Nam, công ty TNHH hai thành viên trở lên có ít nhất 02
thành viên và tối đa khơng được vượt q 50 thành viên. Có nhận xét cho rằng “đặt
ra một số tuyệt đối (trong trường hợp này là 50) để giới hạn mức tối đa số thành viên
của cơng ty khơng có sức thuyết phục về mặt lý thuyết”.
- Quy định này là một rào cản rất lớn đối với sự phát triển của loại hình cơng
ty này. Bởi lẽ, khi đã thành lập cơng ty, các nhà đầu tư đều mong muốn công ty phát
triển và rất hạn chế phải thay đổi hình thức pháp lý của cơng ty. Bởi khi đã thay đổi
hình thức pháp lý cơng ty thì thường phải thay đổi cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành,
cơ chế đại diện, quyền hạn của các thành viên... Vì vậy, nhiều khả năng khi thay đổi
hình thức pháp lý của cơng ty thì người chủ cũ cũng sẽ bị hạn chế, chia sẻ quyền lực
của họ. Hạn chế rất lớn của công ty TNHH hai thành viên trở lên là luôn bị pháp luật

14


ràng buộc, khơng cho phép ít hơn 02 thành viên và không được vượt quá 50 thành
viên. Điều này gây khó khăn rất lớn, vì với biến động kinh doanh và nhu cầu phát
triển thì khó có thể khẳng định trước rằng, đến giai đoạn nào, công ty cần phải mở
rộng quy mơ, hoặc có thêm nhu cầu huy động vốn. Để có thể mở rộng q 50 thành
viên thì công ty bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty cổ phần. Như đã phân tích,
việc chuyển đổi hình thức công ty không phải là giải pháp hiệu quả trong bất kỳ tình
huống nào vì nó chứa đựng nhiều thủ tục, đồng thời gây tốn kém cho cơng ty. Vì thế,
nếu để lựa chọn một loại hình cơng ty cũng có cơ chế TNHH về tài sản và khả năng
mở rộng quy mơ khơng giới hạn thì nhiều nhà đầu tư đã lựa chọn ngay từ đầu loại
hình cơng ty cổ phần. Rõ ràng là, nếu so với công ty cổ phần thì sức thu hút, lợi thế
cạnh tranh của loại hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên tỏ ra yếu kém hơn.
Thứ ba, việc chuyển nhượng phần vốn góp và cơ chế thay đổi thành viên khá
khó khăn
Một hạn chế lớn của công ty TNHH hai thành viên trở lên là việc chuyển
nhượng phần vốn góp của các thành viên thường rất khó khăn. Sở dĩ như vậy là vì

chính bản thân các thành viên giữ vai trị rất quan trọng trong việc thành lập cơng ty.
Về nguyên tắc, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng vốn
cho người không phải là thành viên trong trường hợp đã chào bán phần vốn đó cho
các thành viên còn lại và chỉ khi các thành viên cịn lại này của cơng ty khơng mua
hoặc khơng mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. Bởi lẽ, “cơng ty
TNHH mang tính chất một cơng ty đối nhân, vì việc chuyển nhượng phần hội cũng
cần phải được sự đồng ý của các hội viên. Mọi chuyển nhượng phần hội cho người
ngoài đều phải được sự đồng ý của các hội viên”. Qua đó cho thấy, việc thay đổi
thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở nên khá khó khăn và phức tạp.
Tâm lý phần lớn các nhà kinh doanh hiện nay đều mong muốn khi tham gia
một công ty và đến khi rời khỏi cơng ty đó họ đều gặp thuận lợi, dễ dàng, nhanh gọn.
Tuy nhiên, như đã phân tích, do các thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở
lên ln giữ vai trị hết sức quan trọng đối với cơng ty nên việc chuyển nhượng phần
vốn góp của họ gặp khá nhiều khó khăn, phức tạp. Theo một số chuyên gia, “đối với
công ty TNHH, việc chuyển nhượng phần vốn góp khơng tự do, và cũng khơng dễ
dàng, bởi lẽ… giá trị vốn góp gắn với nhân thân từng thành viên trong công ty. Bởi
thế, việc xác định giá trị vốn góp trong cơng ty TNHH là khó khăn và nếu được chào
bán, cũng khó tìm được người mua… Vốn góp thành lập các cơng ty thường do một
nhóm nhỏ các thành viên, bạn bè và gia đình họ đóng góp - chứ thành lập cơng ty
TNHH chưa phải để huy động vốn rộng rãi trong công chúng”. Cũng vì lý do khó
khăn trong việc thay đổi thành viên nên trên thực tế, nhiều nhà đầu tư không muốn
tham gia hoặc thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
Thứ tư, khó khăn trong việc huy động vốn

15


Pháp luật quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn
qua hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện của luật định. Tuy nhiên,
ngay cả khi công ty được phép huy động vốn bằng phương pháp phát hành trái phiếu

thì cũng phải thỏa mãn các quy định không mấy dễ dàng của pháp luật chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn phát hành chứng khoán. Mặt khác, do số lượng thành viên
của công ty bị giới hạn, nên khả năng huy động vốn của cơng ty ln gặp nhiều khó
khăn trên thực tế.
Thứ năm, bất cập về việc góp vốn
Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47. Theo đó,
khoản 4 Điều 47 quy định, tại thời điểm thành lập công ty, thành viên có quyền cam
kết góp vốn trong thời hạn 90 ngày, hết thời hạn này, nếu thành viên chưa góp hoặc
chưa góp đủ sổ vốn đã cam kết, cơng ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ
phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp, thành viên này vẫn phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đối vốn điều lệ và
phần vốn góp của thành viên. Tuy nhiên, Điều 47 lại quy định về “Thực hiện góp vốn
thành lập cơng ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp”, do đó, nếu thành viên cam
kết tại thời điếm sau khi công ty được thành lập thì lại khơng thuộc phạm vi điều
chỉnh của điều luật này.
- Điều 50 về nghĩa vụ thành viên cũng quy định thành viên phải: “Góp đủ,
đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật này”. Như vậy, nếu áp dụng theo quy định
hiện hành của Luật Doanh nghiệp 2020 có thể hiểu rằng:
+ Tại thời điểm thành lập công ty, thành viên cơng ty TNHH thực hiện cam
kết góp vổn trong thời hạn tối đa 90 ngày;
+ Góp vốn tại thời điểm sau khi công ty đã thành lập, thành viên cơng ty TNHH
sẽ thực hiện cam kết góp vốn tại bất cứ thời điểm nào theo thoả thuận với công ty.

16



CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY
TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về loại hình Cơng ty TNHH 2 thành
viên trở lên
3.1.1 Hồn thiện pháp luật về Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên phải phù
hợp với chính sách phát triển kinh tế của nước ta hiện nay
Pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên trở lên là một bộ phận trong hệ thống pháp
luật của Việt Nam. Mà hệ thống pháp luật thuộc yếu tố kiến trúc thượng tầng, được
quyết định bởi cơ sở hạ tầng là nên kinh tế. Vì vậy, việc hồn thiện các quy định của
pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên trở lên cần có sự tương thích với chính sách
phát triển chung của đất nước.
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đảm
bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất và khả thi của pháp luật
u cầu tính minh bạch địi hỏi văn bản pháp luật điều chỉnh công ty TNHH
2 thành viên trở lên phải được cơng khai rộng rãi, chính xác. Đồng thời phải tạo điều
kiện cho các chủ thể tham gia góp ý, xây dựng văn bản pháp luật.
Tính thống nhất, đồng bộ đòi hỏi các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà
nước ban hành phải có nội dung phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo nhau. Để
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phải có sự liên kết phối hợp giữa các cơ quan, ban
ngành khi soạn thảo, sửa đổi các quy định của pháp luật. Đối với cơng ty TNHH 2
thành viên trở lên, địi hỏi các quy định của pháp luật cần có sự thống nhất, đồng bộ
giữa quy định của Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp,
Luật thương mại... Sự chồng chéo thậm chí mâu thuẫn của các quy định pháp luật
khiến cho quá trình nhận thức, áp dụng pháp luật của các chủ thể có liên quan gặp
nhiều khó khăn.
Tính khả thi về pháp luật của cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng là một
yêu cầu quan trọng. Tính khả thi thể hiện khả năng áp dụng dễ dàng trong thực tế các
quy định của pháp luật. Để có được tính khả thi, pháp luật cơng ty TNHH 2 thành

viên trở lên cần có những quy định phù hợp dự liệu trước những tình huống có thể
xảy ra để tạo cơ sở cho các bên giải quyết những mâu thuần, bất đồng chưa được dự
liệu trước về các vấn đề liên quan đến công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
3.1.3 Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tể quốc tế là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế ở mỗi
quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ
chức hợp tác kinh tế quốc tế như: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương (APEC), tổ chức thương mại thế giới (WTO), diễn đàn hợp tác Á-ÂU
(ASEM).

17


Trong lĩnh vực hợp tác thương mại, Việt Nam đã ký kết gần 90 hiệp định thương mại
song phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó đáng lưu ý là Hiệp định Thương
mại song phương ký với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (BTA).
Để thực thi các cam kết quốc tế về thương mại trong quá trình hội nhập, nhà
nước ta đã tiến hành nhiều biện pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật. Quy
định về công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng nằm trong phạm vi những quy định
của pháp luật cần hoàn thiện trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
3.2 Một số giải pháp cụ thể.
Từ những phân tích về thực trạnh quy định của pháp luật về Công ty TNHH 2
thành viên trở lên ở trên, tác giả đưa ra một số giải pháp sau đây nhằm góp phần hồn
thiện quy định của pháp luật.
3.2.1 Giải pháp về vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thứ nhất, cần có cơ chế thơng thống hơn trong việc chuyển nhượng
góp vốn giữa các thành viên trong công ty và giữa thành viên cơng ty với những thành
viên bên ngồi cơng ty. Điều này sẽ làm cho các công ty TNHH 2 thành viên trở nên

linh hoạt hơn, phù hợp với một nền kinh tế hội nhập, năng động mà Việt Nam đang
xây dựng.
-

Thứ hai, cần bổ sung quy định của điều 47 Luật doanh nghiệp 2020.

Tại khoản 2, điều 47 Luật doanh nghiệp chưa có quy định ràng buộc đối với
người cam kết góp vốn. Do vậy, đề xuất nên bổ sung quy định: “Hết thời hạn 90 ngày,
nếu người cam kết góp vốn mà vẫn chưa góp hoặc góp chưa đủ vốn cam kết thì khoản
cịn thiếu coi như một khoản nợ của người đó với doanh nghiệp”
Khoản nợ này sẽ được tính lãi suất theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm thanh
tốn. Thời điểm tính lãi được tính từ khi hết hạn 90 ngày luật định
Trong trường hợp những thành viên này không muốn tiếp tục làm thành viên
của cơng ty thì phải nộp cho cơng ty một khoản tiền (có thể bằng 10% giá trị vốn góp
mà chủ thể đó đã cam kết góp cho cơng ty nhưng lại khơng góp)
Việc bổ sung quy định này, thành viên góp vốn sẽ nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mình hơn trong vấn đề góp vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín của Cơng ty TNHH 2 thành
viên trở lên
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên
trở lên
Cần bỏ quy định giới hạn số thành viên tối đa của công ty TNHH 2 thành viên
trở lên là 50 thành viên, hoặc nâng số lượng thành viên tối đa lên cao hơn con số 50.
Điều này giúp các cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể huy động vốn hơn, qua
đó mở rộng quy mơ hoạt động hơn nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh tốt.

18


Việc sửa đổi này sẽ tạo ra một quy chế giảm sát nội bộ chặt chẽ cho mọi công

ty TNHH 2 thành viên trở lên, tạo nền tảng vững chắc trong cơ cấu tổ chức bộ máy
cũng như đảm bảo vốn và tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một cách có mục
đích, hiệu quả, qua đó tạo niềm tin cho những người góp vốn, nâng cao sức mạnh của
các công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

19


PHẦN KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp khá phổ biến do có nhiều ưu điểm về cơ
cấu tổ chức cũng như vốn. Có thể nói, đây là mơ hình lý tưởng để lựa chọn khi kinh
doanh ở qui mô vừa và nhỏ. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích các quy định của
pháp luật về vốn và chế độ pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, từ các
quy định của pháp luật, đánh giá được những thuận lợi cũng như khó khăn của loại
hình Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên nói chung và về vốn cũng như chế độ pháp
lý nói riêng của loại hình này, qua đó, nhận thấy sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên với môi trường thương mại tại Việt Nam hiện nay.
Trong bài viết này, tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế
của loại hình cơng ty này, nâng cao vị thế của Công ty TNHH trên nền kinh tế nước
nhà, thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này ngày càng phát triển. Về mặt khoa học, đề
tài về vốn và chế độ pháp lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên góp phần nhỏ bé
vào cơng trình nghiên cứu Luật doanh nghiệp nói chung và loại hình Cơng ty TNHH
2 thành viên trở lên nói riêng. Về mặt thực tiễn, đề này này có thể được sử dụng trong
giảng dạy, là đề tài thiết yếu của bộ môn Luật Thương mại. Bên cạnh đó, tác giả cũng
đưa ra 1 vài giải pháp nhằm khắc phục hạn chế của loại hình Cơng ty TNHH 2 thành
viên trở lên. Các nhà đầu tư, hiểu rõ được những vấn đề này chắc chắn sẽ giúp ích và
tạo thuận lợi cho chúng ta rất nhiều khi bắt đầu công việc kinh doanh. Tác giả hi vọng
rằng, bài tiểu luận này đã phần nào giúp đỡ mọi người hiểu về vốn và chế độ pháp lý
của loại hình Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên.


20


×