Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Luận án Tiến sĩ Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 222 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN LỆ PHƯƠNG

VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN LỆ PHƯƠNG

VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số: 931 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS,TS. NGUYỄN QUANG THUẤN
2. TS. TRẦN HOA PHƯỢNG

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi, các số liệu và kết quả được sử dụng trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả khoa học
của luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án

Trần Lệ Phương


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ... 8

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi và trong nước
liên quan đến đề tài vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao .................................................................................................... 8
1.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ ....................................... 22
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ................................................ 27
2.1. Khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết thu hút vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................................... 27
2.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................................... 39
2.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................... 56
Chương 3: THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................... 76
3.1. Những thuận lợi và khó khăn về vốn cho phát triển nơng nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội ........................................ 76
3.2. Tình hình vốn cho phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ........................................ 81
3.3. Đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ...................... 95
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...... 116
4.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
phương hướng về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 116
4.2. Giải pháp về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội ............................................................... 127
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 146
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 149
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNC

:

Cơng nghệ cao

CNH


:

Cơng nghiệp hóa

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

ĐBSH

:

Đồng bằng sơng Hồng

FAO

:

Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc

FDI


:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTNT

:

Giao thông nông thôn

HTX

:

Hợp tác xã

KHCN


:

Khoa học công nghệ

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

NNCNC

:

Nông nghiệp công nghệ cao

NNƯDCNC

:

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NTM


:

Nông thôn mới

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT

:

Tài ngun mơi trường

UBND

:

Ủy ban nhân dân

ƯDCNC


:

Ứng dụng công nghệ cao

XNK

:

Xuất nhập khẩu

WTO

:

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Vốn ngân sách của Thành phố cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2019 ............................................ 85
Bảng 3.2: Tổng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách thành phố........................... 91
Bảng 3.3: Lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ở thành phố Hà Nội ........................................................................ 92
Bảng 3.4: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố Hà Nội .......................................................... 92
Bảng 3.5: Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh nông nghiệp,
nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2015-2019 .......... 94
Bảng 3.6: Chính sách khuyến khích phát triển ứng dụng cơng nghệ cao
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 .............................................. 101

Bảng 3.7: Khả năng tiếp cận vốn của nhà đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................................... 112
Bảng 3.8: Khả năng tiếp cận hạ tầng của nhà đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................................... 113
Bảng 3.9: Về các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư .............................. 114
Bảng 4.1. Thực trạng và dự báo lao động thành phố Hà Nội đến năm 2030 .... 120
Bảng 4.2. Dự kiến nhu cầu tiêu thụ gạo của Hà Nội đến năm 2030 ............ 121
Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ các loại thịt và thuỷ sản - hải sản
Thành phố Hà Nội đến năm 2030 ....................................................... 122
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu vốn cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 .................................................... 124


DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 3.1: Kinh phí thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật khuyến khích
phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ......... 101
Biểu 3.2: Kết quả thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
khuyến khích phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2019 .............................................................................. 102
Biểu 3.3: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2020 ... 103
Biểu 3.4: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2020 ... 104
Biểu 4.1. Dự báo nhu cầu lúa ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 .............. 122
Biểu 4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng lúa chi tiết ở Thành phố Hà Nội đến
năm 2030 ......................................................................................... 123
Biểu 4.3. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội
đến năm 2030 .................................................................................. 126
Biểu 4.4. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội
đến năm 2030 .................................................................................. 126



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân giữ vị trí, vai trị chiến lược trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, nâng cao
giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp được xác định là một hướng đi quan
trọng để hướng tới sự phát triển bền vững của ngành nơng nghiệp. Ngày
10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/2013/QĐ TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng cao và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm gia tăng nhu cầu
vốn đối với nhiều lĩnh vực nông nghiệp đầu tư cho giống, thủy lợi, canh tác,
sử dụng phân bón thuốc trừ sâu, nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật sản xuất
cho đến các dịch vụ hỗ trợ khâu chế biến và tiêu thụ nông sản như bao bì,
đóng gói, vận tải, kho bãi, phân phối, marketing, xây dựng thương hiệu, tiêu
thụ sản phẩm… Khu vực nông thôn cũng xuất hiện ngày càng nhiều các
ngành, nghề phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ địi hỏi các dịch vụ như tài chính - ngân hàng, viễn thông, thương mại,
giao thông vận tải… phát triển đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp,
xã hội.
Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của Hà Nội hơn 157.200 ha, chiếm
46,8% tổng diện tích đất tồn Thành phố. Hà Nội đã có một số mơ hình ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất, sơ chế, chế biến và bảo quản nơng sản như
sử dụng giống mới có năng suất cao; chăn nuôi theo công nghệ hiện đại với
hệ thống điều tiết nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng; chế biến, bảo quản rau, hoa quả,
thịt, trứng bằng các cơng nghệ bao gói hút chân khơng, bảo quản lạnh. Từ đó,
cho năng suất vượt trội, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm. Giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn Hà Nội đạt 25%, trong đó, thủy sản 13%, lúa, ngô, rau, hoa, cây ăn
quả, chè đạt gần 18%, chăn nuôi 33,5% [163, tr.3].



2
Mục tiêu trong thời gian tới, Hà Nội sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp năng suất cao, chất lượng tốt; đồng
thời, đưa tỷ trọng giá trị sản xuất NNƯDCNC chiếm khoảng 35% tổng giá trị
tồn ngành. Do đó, trọng tâm tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất ứng dụng
CNC trong các lĩnh vực bao gồm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
Thực hiện chủ trương đó, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành
Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện Chương trình
phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của thành phố Hà Nội vẫn thấp. Tỷ trọng vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước chỉ chiếm khoảng 9% tổng đầu tư từ ngân sách, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào ngành này với quy mơ nhỏ và
có xu hướng giảm. Thành phố Hà Nội đã hình thành một số khu nơng nghiệp
ứng dụng công nghệ cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Ngun nhân chủ
yếu là do: lựa chọn mơ hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng tài
chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp. Các
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt
là lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa được các cấp, các
ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của
Nhà nước trong sản xuất nơng nghiệp cịn nhiều bất cập, cơng tác rà soát, điều
chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị
trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn
thực phẩm, coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn cịn tồn tại nhiều
bất cập.
Do đó, khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nơng
nghiệp của Hà Nội chưa cao; sản xuất hàng hóa ở quy mô tập trung trong

lĩnh vực trồng hoa, cây ăn quả và chăn nuôi nhưng chưa đáp ứng các yêu cầu
đối với sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mơ có năng suất, chất lượng
cao. Sự phát triển nơng nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội gặp nhiều


3
hạn chế, trở ngại, trong đó có vấn đề: thiếu vốn, chưa huy động được tối đa
các nguồn vốn vào phát triển nơng nghiệp nói chung và nơng nghiệp ứng
dụng cơng nghệ cao nói riêng. Mục tiêu của thành phố đến năm 2030 phấn
đấu tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân từ 3,0-3,5%/năm trở lên;
chú trọng phát triển các mơ hình sản xuất nơng nghiệp hiện đại, ứng dụng
cơng nghệ cao; phấn đấu đưa tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao từ 70% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
của Thành phố [163, tr.7].
Do vậy, vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang
trở thành một yêu cầu bức thiết góp phần phát triển nơng thơn tồn diện, thực
hiện tái cơ cấu ngành nơng nghiệp cả nước nói chung và thành phố Hà Nội
theo hướng bền vững. Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, tác giả chọn đề tài “Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019, đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả vốn cho phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến 2025, tầm
nhìn đến 2030.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ 2016 - 2019.


4
- Đề xuất phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn (vốn tài chính) cho
phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu tập trung vào vốn nhà
nước (từ ngân sách) và vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp trong nước, các hợp
tác xã và cá nhân trong nước). Trong đó, chủ thể là Ủy ban nhân dân Thành
phố trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trực tiếp đến thu hút vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nông nghiệp tiếp cận theo nghĩa hẹp, tức là ngành trồng trọt và chăn nuôi.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội với 12 quận, 17 huyện và
1 thị xã.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ năm 2016 đến năm
2019. Các số liệu thống kê, phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo

nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2025 và tầm nhìn 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, về vốn cho phát triển
nông nghiệp và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.


5
Đồng thời, luận án tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các nhà khoa học
và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn là tình hình thu hút và sử dụng vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước và địa phương trong nước.
Luận án dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
và thành phố Hà Nội; Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển nơng
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao 2016-2020 và những báo cáo có liên quan để
phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu này trong chương 2 để làm rõ bản chất của vốn, đặc điểm, các
nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm của một số nước và địa phương về vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: Tác giả phân tích các
khái niệm tổng hợp (như khái niệm vốn) để làm cơ sở phân tích chi tiết của

vấn đề nghiên cứu của luận án (vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao). Tiếp đến, tác giả phân tích những tính đặc thù của các nội
dung nghiên cứu về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tạo thành một hệ thống tổng thể và hồn chỉnh phù hợp với u cầu, địi hỏi
của vấn đề nghiên cứu trong các chương 1, 2, 3 và 4 của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: thường được sử dụng
trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp này chủ yếu
trong chương 3 của luận án nhằm thống kê thu thập số liệu vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ
thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó,


6
rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp
cho vấn đề mà luận án nghiên cứu trong chương 4 của luận án.
- Phương pháp phỏng vấn được tác giả luận án sử dụng trong chương 3
của luận án nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng những khó khăn, rào cản đối
với đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội hiện
nay. Đối tượng phỏng vấn ở phạm vi một số doanh nghiệp, hợp tác xã, cá
nhân trong nước đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn một số huyện của thành phố Hà Nội. Mục tiêu khảo sát nhằm
đánh giá thực trạng, nhận diện, phân tích những kết quả đạt được, những khó
khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp thu hút vốn của nhà đầu tư trong nước cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Về lý luận:
- Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt làm rõ
khái niệm vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
- Thứ hai, phân tích rõ đặc điểm, sự cần thiết và vai trị của vốn cho

phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, những nhân tố ảnh hưởng
đến vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Thứ ba, xây dựng khung phân tích về nội dung, kết quả đánh giá vốn
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm cơ sở cho việc đánh
giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Hà
Nội trong chương 3 của luận án.
Về thực tiễn:
- Thứ nhất, lựa chọn kinh nghiệm điển hình về vốn cho phát triển nơng
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của một số nước và địa phương và rút ra
những bài học tham khảo đối với thành phố Hà Nội.
- Thứ hai, khái quát, phân tích thực trạng vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, đánh giá những kết quả
đạt được, những hạn chế. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp để
đánh giá rõ những nguyên nhân hạn chế thu hút vốn cho phát triển nông


7
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố từ khi triển khai thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân thành phố đến năm 2019.
- Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với điều kiện của thành phố Hà Nội về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, góp phần phát triển nơng nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền
vững, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thành
phố Hà Nội trong những giai đoạn tiếp theo.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương 10 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài vốn
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
Chương 3: Thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI VÀ
TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NƠNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ CAO

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Tác giả Frans Elltis trong cuốn “Chính sách nơng nghiệp trong các
nước đang phát triển” [212]. Tiếp cận từ lý thuyết, chính sách nơng nghiệp
các nước đang phát triển ở các nước châu Á, châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
Các vấn đề chính sách nơng nghiệp được tác giả đề cập những vấn đề về:
chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất
nơng nghiệp, chính sách thương mại nơng sản, những vấn đề phát sinh trong
q trình đơ thị hóa. Đồng thời, tác giả phân tích nền nơng nghiệp của các
nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền
với thương mại nơng sản trên thế giới, cũng như mơ hình thành cơng và thất
bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông

dân. Tuy nhiên, cuốn sách được xuất bản trong bối cảnh các hiệp định thương
mại tự do và các thỏa thuận thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp gần như
được đề cập hạn chế. Vì thế, trong điều kiện khi thương mại quốc tế thay đổi,
chính sách nơng nghiệp của các quốc gia cũng có nhiều điều chỉnh mới. Đây
chính là những hạn chế của cuốn sách này .
Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ
Đức Định sưu tầm và giới thiệu trong cuốn sách “Một số vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” [203]. Các tác giả đã


9
khái qt vai trị, đặc điểm của nơng dân, thiết chế nông thôn ở một số nước
trên thế giới và Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã chỉ rõ những vấn đề của
chính sách phát triển nơng thơn nước ta hiện nay như tương lai của các trang
trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông dân, các hình thức sở
hữu đất đai, những mơ hình tiến hóa nơng thơn ở các nước nơng nghiệp
trồng lúa. Những phân tích về hình thức sở hữu đất đai và dự báo về mơ
hình nơng thơn, nơng nghiệp của các nước nơng nghiệp truyền thống, trong
đó có Việt Nam là bài học tham khảo hữu ích. Mặc dù xuất bản đã lâu, song
những kiến nghị giải pháp của các tác giả có nhiều có giá trị tham khảo nhất
định đối với luận án.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hà trong cuốn sách: “Đường lối phát triển kinh
tế nông nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (19862011)” [56], Tác giả đã phân tích những quan điểm của Đảng về phát triển
kinh tế gắn với xây dựng xã hội nơng thơn theo hướng hiện đại, tồn diện; đã
vẽ lên một bức tranh tổng thể về kinh tế nông nghiệp, những thay đổi trên các
mặt của đời sống kinh tế xã hội nông thôn thời kỳ đổi mới; đồng thời, đánh
giá những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện đường lối, chính sách
phát triển kinh tế nơng nghiệp. Vấn đề trọng tâm của cuốn sách là Đảng lãnh
đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nơng nghiệp, quản lý ruộng đất,
giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông

dân...Như vậy, cuốn sách đã khái quát được một số nội dung thể hiện quan
điểm về đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay, tác động của các Hiệp định thương mại tự do, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại làm thay đổi cách thức sản xuất và quản lý
đối với nơng nghiệp. Vậy chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ra sao
vẫn là một khoảng trống của cuốn sách.
Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hải
Phịng trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 của tác giả Nguyễn


10
Tự Trọng [166]. Bài viết đã chỉ rõ việc ƯDCNC gắn với sản xuất cịn hạn chế
và tính kết nối các thành phần chưa được đẩy mạnh; Các công nghệ được ứng
dụng vào sản xuất mới dừng lại ở từng khâu, phân đoạn, chưa có sự liên kết,
kết nối đồng bộ giữa các khâu và phân đoạn với nhau; Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật mới được tập trung trong khâu sản xuất, chưa mở rộng theo chuỗi giá
trị; Trình độ cơng nghệ sản xuất cịn thấp, tỷ trọng thiết bị hiện đại chưa cao,
chi phí nguyên vật liệu và năng lượng trong nơng sản cịn cao, giá nơng sản
cao hơn các tỉnh, thành phố lân cận, chưa có tính cạnh tranh; Cơ sở hạ tầng về
CNC còn yếu; tỷ trọng giá trị sản phẩm CNC, sản phẩm ƯDCNC trong tổng
GDP của ngành chưa có. Các nguyên nhân được khái quát đó là: Hạ tầng cơ
sở kỹ thuật cho CNC chưa đồng bộ. Các khu sản xuất NNCNC mới hình
thành. Hệ thống thu gom, sơ chế và chế biến các sản phẩm nơng sản cịn rất ít,
mới chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngành nuôi trồng và khai thác thủy
sản. Việc kết nối giữa các thành phần trong hệ thống chuỗi ngành hàng các
sản phẩm nơng nghiệp cịn yếu và chưa chặt chẽ; Trong quá trình xúc tiến, thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào NNƯDCNC gặp một số khó khăn: thu hồi, giải
phóng mặt bằng gặp khó khăn....
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về
giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây

dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” thuộc Chương trình Khoa học công
nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số 27/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ [33]. Đề tài đi sâu làm rõ 4 nội dung chính: một là, khái
quát kết quả nghiên cứu về các giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch
làng xã phục vụ xây dựng NTM. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở
hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ. Ba là, đề xuất các
giải pháp khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng,
phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng NTM vùng Bắc Trung Bộ.


11
Bốn là, xây dựng các mơ hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ
phát triển giao thông nơng thơn, hồn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục
vụ xây dựng NTM của vùng .
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thanh Ngun, Mấy vấn đề về mơ hình phát
triển nông nghiệp hiện đại ở nước ta [102], đã đưa ra khái niệm nông nghiệp
hiện đại “là sản phẩm của nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa ở trình độ cao,
được xây dựng trên một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng
triệt để các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại đảm bảo phát triển kinh tế
nông nghiệp bền vững”; làm rõ sự tác động về nhiều mặt của mơ hình nơng
nghiệp hiện đại đến nơng nghiệp, nơng thơn. Trên cơ sở đó, tác giả nhấn
mạnh: mơ hình phát triển nơng nghiệp hiện đại là một trong những lựa chọn
không chỉ để đạt mục tiêu trước mắt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà sâu xa
hơn là để hội nhập nông nghiệp Việt Nam với các nước trên thế giới có nền nông
nghiệp tiên tiến. Như vậy, khái niệm và những nhân tố tác động đến mơ hình
phát triển nơng nghiệp hiện đại được đề cập đến.
Chủ đề NNCNC và NNƯDCNC trong thời gian gần đây đã thu hút
được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Đã có
những diễn đàn, hội thảo, chuyên khảo đề cập khá sâu về vấn đề này. Ngày

03-8-2012, tại Hà Nội đã diễn ra Diễn đàn về “Ứng dụng công nghệ cao phát
triển Nông nghiệp Nông thôn thông qua Đối tác Công tư”. Nhiều vấn đề được
nêu ra và bước đầu thống nhất về khái niệm, về tiêu chí, nội dung, mơ hình
NNCNC; các chính sách, giải pháp phát triển NNƯDCNC; về định hướng
phát triển NNCNC ở Việt Nam...
Tác giả Phạm Sinh (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn về NNƯDCNC; đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ cao vào nông
nghiệp ở một số vùng lãnh thổ trong nước và trên thế giới. Từ đó, tác giả chỉ
ra một trong những vấn đề cần quan tâm nhất để triển khai nông nghiệp ứng


12
dụng cao chính là vốn, khẳng định Việt Nam và các tỉnh thành phố có nhiều
thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư. Trong đó các địa phương cần xác định
mức sẵn sàng nguồn vốn ở mức nào để xác định các loại cây trồng vật nuôi và
sử dụng công nghệ phù hợp [132, tr.44].
Tác giả Ngô Thanh Tứ, Áp dụng công nghệ cao trong nền nông nghiệp
- hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, nhấn
mạnh ba ưu điểm chính của NNCNC có là: tạo ra một lượng sản phẩm nơng
nghiệp lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, thân thiện với môi trường; giúp hộ
nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu
để mở rộng quy mô sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, xây dựng thương hiệu
và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Vì thế, tác giả khẳng định: phát triển
NNCNC được coi là hướng đi đúng đắn tạo ra sự đột phá của nền nông
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng [136].
Tác giả Trần Thanh Quang trong bài viết Về phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở nước ta trình bày 3 kết quả ban đầu đã đạt được như: đã hình
thành được khu NNCNC ở TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng và một số địa
phương khác cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm chất lượng cao, các khu

NNCNC được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại cho năng suất cao gấp 3
lần phương pháp truyền thống, tạo được những vùng sản xuất chuyên canh
ứng dụng CNC. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển NNCNC
gặp một số khó khăn nhất định như: vốn đầu tư, nguồn nhân lực, tích tụ đất
đai và kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự
liên kết khoa học – công nghệ giữa các tỉnh, thành trong nước cịn rời rạc
[117, tr.83-88].
Bài viết, Nơng nghiệp cơng nghệ cao: Hướng đi tất yếu của nông
nghiệp Việt Nam tác giả Đỗ Xuân Trường; Lê Thị Thu trình bày khái quát
thực trạng phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở các địa phương trên cả
nước, trong đó trình bày chi tiết thực trạng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để
phát triển NNCNC ở nước ta, bài viết đưa ra một số giải pháp: thứ nhất cần


13
phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ nhà nước, thứ hai phải thay đổi phương thức,
tập quán sản xuất, thứ ba cần phát triển mạnh các hoạt động liên doanh, liên
kết để bổ sung cho nhau cùng phát triển [167, tr.14-16].
Phát triển khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta hiện nay,
Nguyễn Văn Tuấn đã trình bày những kết quả ban đầu thực hiện sản xuất
nông nghiệp chất lượng cao; nhận xét NNCNC đã phát huy tác dụng trong
kinh tế nơng nghiệp tuy nhiên chi phí đầu tư cao; bước đầu chỉ triển khai ở
những địa phương có kết cấu hạ tầng thuận lợi…; đồng thời tác giả đưa ra
một vài kiến nghị: nên xây dựng các tiêu chí về khu sản xuất nơng nghiệp
chất lượng cao, phân biệt khu sản xuất NNCNC với khu sản xuất nơng nghiệp
có ƯDCNC [139, tr.17-20].
Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao tác giả Nguyễn
Văn Lân nêu thực trạng phát triển NNCNC tại một số địa phương: xã Mê
Linh, Tráng Việt, Tiền Phong - huyện Mê Linh, Hà Nội; xã Tân Đức – thành
phố Việt Trì, Phú Thọ; Vĩnh Phúc; Lâm Đồng; TP. Hồ Chí Minh. Để tạo đột

phá trong sản xuất, tác giả đưa ra bốn giải pháp như: quán triệt tầm quan trọng
của NNCNC; thay đổi phương thức sản xuất, hình thức, tư duy làm việc; tập
trung thu hút vốn đầu tư; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp
ứng yêu cầu phát triển NNCNC; [77, tr.24-26]
Tác giả Phạm Văn Hiển với bài viết, Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ khái quát
kết quả ban đầu, đã hình thành được ba loại hình sản xuất NNCNC: các khu
NNCNC, các điểm sản xuất NNCNC, các vùng sản xuất chuyên canh
ƯDCNC. Các mơ hình trên đều đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được, việc phát triển NNCNC gặp một số khó khăn và
bất cập như: khó khăn về đầu tư vốn; khó khăn về tích tụ đất đai và hạ tầng cơ
sở khu vực nơng thơn; khó khăn về nguồn nhân lực; khó khăn về thị trường
tiêu thụ sản phẩm [64, tr.16-19].


14
Bài viết, Nghiên cứu cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn để hình
thành các khu nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam, tác giả
Nguyễn Văn Phú tiếp cận từ cách hiểu về NNCNC ở nước ta cịn rất khác
nhau, đó là một khó khăn cho việc hoạch định chính sách của nhà nước. Vì
vậy, Nghiên cứu này nhằm thống nhất lại các khái niệm dùng trong NNCNC.
Bên cạnh đó, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng khu NNCNC ở các
nước Trung Quốc, Isarel, và cuối cùng là trình bày các điều cơ bản để hình
thành các khu NNCNC ở Việt Nam [108, tr.175-191]
Tác giả Đồn Xn Thuỷ trong cuốn sách, Chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đã đề cập đến nhiều chính sách quan trọng,
các góc độ lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến chính
sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp, kinh nghiệm của một số quốc gia có điều
kiện tương đồng với Việt Nam về chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp.

Trên các góc độ lý luận đó, tác giả phân tích thực trạng hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam, thời gian từ 2001-2005, trong đó, nhiều khía cạnh của
chính sách hỗ trợ về vốn tín dụng được phân tích ở những góc độ khác nhau.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tiếp tục hồn thiện chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo [148].
Nhìn chung, các cơng trình đã đưa ra bức tranh khái qt nhất về tình
hình nơng nghiệp và một số mơ hình NNƯDCNC được triển khai ở một số
địa phương trong những năm gần đây, dự báo xu hướng phát triển trong
thời gian tới. Trong đó, những vấn đề như nông nghiệp sạch, nông nghiệp
bền vững, nông nghiệp sinh thái, NNƯDCNC được nhiều cơng trình, tác
giả nghiên cứu khẳng định là con đường phát triển tất yếu của nơng nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, NNCNC đã khái
qt q trình phát triển của nơng nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,


15
vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. Một số
nội dung lý luận và thực tiễn phát triển NNCNC đã được nêu ra một cách
khá cụ thể:
+ NNƯDCNC là yêu cầu tất yếu để tăng năng suất, nâng cao chất
lượng cũng như năng lực cạnh tranh của nơng sản trong q trình hội nhập
quốc tế, là khâu then chốt của các quốc gia trên thế giới để đưa nông nghiệp
phát triển bền vững.
+ Phát triển NNCNC được coi là hướng đi đúng đắn tạo ra sự đột phá
của nền nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng.
+ NNCNC thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và sáng tạo công nghệ.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng CNC đã và đang trở thành hình
mẫu cho nơng nghiệp tri thức của thế kỷ XXI.
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng cơng nghệ góp thúc đẩy

q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng NTM, góp phần xóa đói giảm
nghèo, ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ mơi trường sinh thái trên địa bàn
nơng thơn.
Nhóm các cơng trình này cung cấp cho tác giả luận án những tư liệu
cần thiết về tổng thể nông nghiệp Việt Nam, khái niệm, vai trị, sự cần thiết
phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là những vấn đề lý luận
cơ bản để tác giả có thể mở rộng phân tích, làm rõ khái niệm vốn và sự cần
thiết huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về vốn cho phát triển nông
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
Vấn đề nguồn lực tài chính cho phát triển nơng nghiệp nói chung,
NNƯDCNC nói riêng là một trong các vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, chủ đề
này được quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý... và trong những năm
gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước nghiên cứu


16
về vấn đề này. Các cơng trình nghiên cứu này đã chỉ ra các phương thức để
huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho phát triển nơng nghiệp nói
chung, NNƯDCNC nói riêng. Có thể tổng kết những cơng trình tiêu biểu sau:
- Michael P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo
dục (Michael P.Todaro - Economics for a Third World - Longman, London
and New York): Trong hàng loạt các vấn đề về kinh tế học cho thế giới thứ ba
đã giành 3 chương viết về tăng trưởng và phát triển, trong đó đề cập đến vấn
đề tích lũy vốn, vai trị của vốn đến tăng trưởng và phát triển, thơng qua sự
phân tích “Chân dung nền kinh tế đang phát triển: Hàn Quốc” những năm 70
để minh chứng [220].
- Joseph E.Stinglits, Kinh tế học công cộng (Economics of the public
sector), đây là tác phẩm được dịch và xuất bản ở Việt Nam năm 1995. Cuốn

sách bao gồm 28 chương, trong đó có vấn đề nghiên cứu về phân phối nguồn
lực khi viết về “Chế độ tài chính Liên bang” đã đưa ra các nguyên tắc của chế
độ tài chính liên bang, đưa ra mức phân bổ chi tiêu, trong đó mức chi tiêu cho
giao thơng. Đây là cơ sở để xem xét các vấn đề liên quan đến phân bổ vốn
đầu tư xã hội từ ngân sách. Một trong các vấn đề quan trọng và ln nóng
bỏng ở mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam [217].
- E.Wayne Nafziger, Kinh tế học của các nước đang phát triển (The
Economics of Developing Countries). Tác giả đã làm rõ vai trò của vốn đến
tăng trưởng và phát triển, chỉ ra sự tăng đồng điệu giữa vốn và thu nhập. Để
làm rõ vấn đề này, tác giả đã đưa ra các số liệu thông qua các phân tích thực
tế ở Hoa Kỳ và Nhật Bản. Chỉ ra nguyên nhân của mối quan hệ này là sự tăng
vốn do tăng đầu tư các yếu tố đầu vào, trong đó có các yếu tố thuộc phạm trù
hạ tầng kinh tế - xã hội và các yếu tố đầu vào trực tiếp [209].
Luận án tiến sỹ của Bùi Mạnh Cường “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước và cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn này. Để
đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách, tác
giả xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân


17
sách nhà nước. Dựa vào khung phân tích đó, tác giả đánh giá thực trạng hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn 2005-2010, chỉ ra những nguyên ngân làm giảm hiệu quả của đầu tư
phát triển từ nguồn vốn ngân sách, đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện của nền kinh tế chuyển
đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tác động hai chiều của đầu tư phát

triển từ ngân sách đối với mục tiêu, kết quả phát triển kinh tế - xã hội và
ngược lại [30].
Luận án tiến sỹ của Hồ Sỹ Nguyên “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khái qt một số cơ sở khoa học liên quan đến
đầu tư phát triển nói chung và hiệu quả đầu tư phát triển trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH nói riêng. Trên cơ sở đó, luận án phân tích, đánh giá thực
trạng hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra
những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới [101].
Trần Viết Nguyên (2015) “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tác giả luận án đã phân tích, hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nơng nghiệp nói chung, đặc biệt nhấn mạnh vào các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư, chỉ ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trên cơ sở khung lý luận về phân tích hiệu quả vốn đầu tư, luận
án phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, xem xét mối liên hệ giữa vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp với GDP nông nghiệp, tổng năng suất các nhân tố nông


18
nghiệp và lao động trong nông nghiệp của tỉnh. Từ đó, tác giả gợi ý một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh,
tầm nhìn đến năm 2030 [100].
Ngồi ra, cịn có các báo cáo thường niên, báo cáo chuyên đề, các
nghiên cứu,... của một số tổ chức quốc tế đề cập đến đầu tư phát triển của Việt
Nam. Ví dụ như: báo cáo về kinh tế-xã hội Việt Nam về đầu tư, đầu tư phát
triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các ấn

phẩm chính như: Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm
nghèo, Báo cáo phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035:
Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ....) của Ngân hàng
Thế giới (World Bank - WB); các ấn phẩm định kỳ công bố về đầu tư và đầu
tư phát triển của Việt Nam của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP
- United Nations Development Programme. Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB - Asia Development Bank) cũng có nhiều báo cáo chất lượng về đầu tư
phát triển ở Việt Nam, làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà đầu tư. Một số
diễn đàn như Diễn đàn phát triển Việt Nam, Diễn đàn kinh tế tài chính Việt-Pháp
... cũng đã có các báo cáo về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Luận án tiến sĩ “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng
sông Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh. Tác giả luận án xây dựng khung
lý luận về vốn, huy động vốn phát triển nơng nghiệp. Trong đó nhấn mạnh
các kênh huy động vốn trực tiếp và gián tiếp cho phát triển nông nghiệp, đồng
thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và địa phương để rút ra những
bài học tham khảo đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, luận
án cịn phân tích các đặc điểm nơng nghiệp vùng đồng bằng sơng Hồng, góp
phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn trong phát triển nông
nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng; Phân tích, đánh giá thực trạng huy
động vốn trong nước cho phát triển nông nghiệp của vùng, rút ra những hạn


×