Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN xử lý tình huống chính trị xã hội về giải phóng mặt bằng trên địa bàn thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.68 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

A. Mở đầu

2-5

2

B. Nội dung

6 - 24

3

Chương I: Cơ sở lý luận

6 - 12

4

1. Tình huống chính trị - xã hội ( điểm nóng )

5


6

2.Một số tính chất cơ bản của các điểm nóng chính trị - xã
hội ở nước ta trong thời gian qua
3. Quy trình xử lý tình huống chính trị - xã hội (điểm nóng)

6
8

9

Chương II: Thực trạng của vấn đề xử lý tình huống chính
7

trị - xã hội về giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường ,

13 - 22

thành phố , tỉnh giai đoạn 2005 đến nay.
8

1. Tình hình đặc điểm phường , thành phố , tỉnh

13

2. Kết quả công tác lãnh đạo xử lý điểm nóng về giải phóng
9

mặt bằng trên địa bàn phường thành phố tỉnh giai đoạn


14

2005 đến nay.
10

Chương III: Giải pháp và kiến nghị

23

11

1. Giải pháp

23

12

2. Kiến nghị

23

12

C. Kết luận

25
A. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn tiểu luận



Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam,
sự quản lý của Nhà nước, công cuộc đổi mới của nhân dân ta đã đạt được nhiều
thành tựu có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển tồn diện của đất
nước. Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã được triển khai
thực hiện đạt kết quả tốt. Kinh tế phát triển nhanh, văn hoá xã hội ổn định, quốc
phòng an ninh quốc gia được củng cố và giữ vững, công tác xây dựng Đảng
được đẩy mạnh, Hệ thống chính trị tiếp tục được đổi mới...
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm.
Một bộ phận cán bộ cơng chức trong Hệ thống chính trị yếu về năng lực, trình độ
chun mơn nghiệp vụ cịn hạn chế, thiếu sự công tâm và tinh thần trách nhiệm
trong việc giải quyết các công việc đối với nhân dân. Cơng tác tun truyền, phổ
biến các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong những
năm qua đã được các cấp, các ngành quan tâm chú ý xong chất lượng, chiều sâu
có mặt cịn hạn chế, nhận thức về chế độ, chính sách và pháp luật của một bộ
phận cán bộ và quần chúng nhân dân còn chưa đầy đủ.
Trong thời gian qua những khuyết điểm cùng những nguyên nhân khác đã
làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội, đã làm phát sinh một
số “điểm nóng” tại một số địa phương, gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống
chính trị, kinh tế - xã hội ở một vùng, miền và làm hạn chế những thành tựu của
công cuộc đổi mới, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Điểm nóng xảy ra trên địa bàn xã, phường, bắt nguồn từ
những mâu thuẫn nội bộ kéo dài dẫn đến tranh chấp, xung đột gay gắt; lơi kéo
đơng người tham gia; có nhiều hành vi quá khích, cực đoan, vi phạm pháp luật
nghiêm trọng; hoạt động của tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở giảm sút hoặc tê
liệt, gây mất ổn định về an ninh, trật tự xã hội và đời sống của nhân dân địa
phương.



Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và tinh thần
phát huy dân chủ của nhân dân, những “điểm nóng” đó đã dần được khắc phục.
Trong quá trình thực hiện chúng ta đã rút ra được những bài học quý giá về giữ
vững ổn định chính trị, an ninh quốc phịng, xây dựng củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân để tiếp tục đổi mới đất nước vì mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh.”
Tuy nhiên, các “điểm nóng” vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát nếu chúng ta
không làm tốt cơng tác tun truyền, giáo dục, việc phịng ngừa và xử lý điểm
nóng là trách nhiệm của cả Hệ thống chính trị, đặc biệt là tổ chức Đảng, chính
quyền các cấp. Hạn chế điểm nóng xảy ra và kịp thời giải quyết điểm nóng là nội
dung quan trọng và cần thiết trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
của các cấp chính quyền hiện nay. Đồng thời cũng đặt ra nhiệm vụ cho công tác
vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đòi hỏi sự cần thiết
phải tiếp tục đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động. Tổ chức, động viên
quần chúng tích cực tham gia phịng ngừa và giải quyết “điểm nóng”, hạn chế tới
mức thấp nhất những “ điểm nóng” tiếp tục phát sinh.
Từ nhận thức trên được học tập nghiên cứu lý luận chính trị và thực tế tình
hình ở cơ sở tơi chọn đề tài: “ Xử lý tình huống chính trị - xã hội về giải phóng
mặt bằng trên địa bàn phường , thành phố , tỉnh giai đoạn 2005 đến nay.
Thực trạng và giải pháp” để làm tiểu luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn các quy trình xử lý
điểm nóng ở cơ sở và đánh giá thực trạng, những vấn đề đặt ra trong q trình xử
lý điểm nóng chính trị - xã hội ở địa phương. Từ đó đề xuất một số giải pháp
đồng bộ, khả thi trong việc xử lí tình huống chính trị - xã hội về giải phóng mặt
bằng trên địa bàn phường , thành phố , tỉnh giai đoạn
2005 đến nay đạt hiệu quả cao hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu



Trong khuôn khổ giới hạn, tiểu luận chỉ đi sâu nghiên cứu: “ Xử lý tình huống
chính trị - xã hội về giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường , thành phố , tỉnh
giai đoạn 2005 đến nay. Thực trạng và giải pháp”
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, thu thập, tổng hợp số
liệu và xử lí thơng tin.
5. Thời gian nghiên cứu
- Từ ngày 24/11/2011 đến ngày 15/12/2011.
6. Tài liệu tham khảo
- Giáo trình Một số kĩ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp cơ sở - Nhà xuất bản chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 582/2005/QĐ-UB ngày 28/02/2005 của UBND tỉnh về đơn
giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Quyết định số 676/2005/QĐ-UB ngày 16/3/2005 của UBND Tỉnh về giá
đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh .
- Quyết định số 165/QĐ-UB ngày 19/01/2009 của UBND Tỉnh về việc thu
hồi và giao đất cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tại phường .
- Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ phường khoá VIII
tại Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Lần thứ IX ( Nhiệm kỳ 2010 – 2015)
7. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận được chia làm 3 phần:



- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng vấn đề xử lý tình huống chính trị - xã hội về giải
phóng mặt bằng trên địa bàn phường , thành phố , tỉnh giai đoạn 2005 đến nay
Chương III: Giải pháp, kiến nghị
- Phần kết luận

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tình huống chính trị - xã hội ( điểm nóng)
1.1. Tình huống chính trị - xã hội


Tình huống: là tồn thể những sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời
gian, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó và chịu đựng.
Tình huống chính trị-xã hội: là những sự kiện, biến cố khơng bình thường,
diễn ra trong đời sống chính trị - xã hội, gây nên sự bất ổn định hoặc có khả năng
trực tiếp gây nên sự bất ổn định chính trị - xã hội, đòi hỏi con người phải áp
dụng những giải pháp đặc biệt để giải quyết.
Tình huống chính trị - xã hội có thể biểu hiện ở những dấu hiệu cơ bản sau:
Sự bất mãn, chống đối của một bộ phận nhân dân với một số đại diện chính
quyền nhà nước; Sự xung đột giữa các phe phái trong lực lượng cầm quyền; Bộ
máy chính quyền bất lực, tê liệt hoặc có khoảng trống quyền lực; Những chuẩn
mực luật pháp đạo đức, văn hố có thể khơng được tn thủ; Khủng hoảng về tư
tưởng, niềm tin gây tổn hại đến ý thức hệ chủ đạo của xã hội; Các lực lượng tiêu
cực, phản động có điều kiện trỗi dậy, gây mất an ninh xã hội, làm tăng nguy cơ
đối với sự bền vững của chế độ xã hội.
Một tình huống chính trị - xã hội xuất hiện khơng nhất thiết phải có đầy đủ

các dấu hiệu trên mà có thể chỉ cần một vài dấu hiệu nào đó cũng gây bất ổn định
chính trị - xã hội.
1.2. Điểm nóng xã hội và điểm nóng chính trị - xã hội
* Điểm nóng xã hội:
Điểm nóng xã hội thường có những biểu hiện sau :
- Đời sống xã hội trong trạng thái khơng bình thường, bất ổn định, có lúc rối
loạn.
- Sự phản ứng, xung đột của đám đông, của các lực lượng khơng cịn tự kiềm
chế được trở thành sức mạnh, áp lực chống đối lẫn nhau.
- Hành vi của đám đơng quần chúng đã vượt ra ngồi hoặc có khả năng vượt
ra ngồi khn khổ của pháp luật và chuẩn mực văn hố đạo đức.
- Diễn ra trong khơng gian và thời gian nhất định, có khả năng lan tỏa sang
nơi khác.


Từ những biểu hiện trên có thể khái quát: Điểm nóng xã hội là đời sống xã
hội trong trạng thái khơng bình thường, bất ổn định, rối loạn, diễn ra sự xung
đột, chống đối giữa các lực lượng với những hành vi khơng cịn tự kiềm chế
được, đã vượt ra ngồi khn khổ của pháp luật và chuẩn mực văn hoá đạo đức,
diễn ra tại một địa điểm, trong một thời gian nhất định và có khả năng lan tỏa
sang nơi khác.
Điểm nóng xã hội có thể diễn ra ở những địa bàn và trong những lĩnh vực
khác nhau. Nó có thể phát sinh ở khu vực nơng thơn, miền núi hay thành thị, ở
các xí nghiệp hay trường học… nó có thể diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, chính trị
hay xã hội… Điểm nóng xảy ra ở các khu vực trên được gọi chung là điểm nóng
xã hội.
* Điểm nóng chính trị - xã hội:
Có thể nói, điểm nóng chính trị - xã hội là một tình huống chính trị - xã hội,
là một hiện tượng xã hội khơng bình thường, căng thẳng, mất ổn định, rối loạn.
Trong đó diễn ra sự xung đột, chống đối giữa các lực lượng xã hội. Chủ thể tham

gia điểm nóng chính trị - xã hội có thể là cơ quan quyền lực nhà nước hoặc các
lực lượng chính trị, các lực lượng xã hội khác nhau. Hành vi của các chủ thể
tham gia điểm nóng chính trị - xã hội đã vượt ra ngồi hoặc có khả năng vượt ra
ngồi khn khổ pháp luật hiện hành và chuẩn mực đạo đức xã hội. Sự chống
đối của đám đông quần chúng hoặc của các lực lượng chính trị, các tầng lớp xã
hội đã hướng trực tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước, đe doạ cơ cấu quyền lực
hiện tồn. Điểm nóng chính trị - xã hội diễn ra tại một địa điểm nhưng có khả
năng ảnh hưởng và lan toả sang nơi khác.
Nhìn chung, các điểm nóng xã hội và điểm nóng chính trị - xã hội thường hay
phát sinh vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội hoặc chính trị - xã hội. Nhưng
chưa dẫn đến xung đột quyền lực hoặc rối loạn xã hội, người ta còn tự kiềm chế
được hành vi của mình. Luật pháp và các chuẩn mực văn hoá - đạo đức vẫn được


tuân thủ. Như vậy khủng hoảng xã hội, khủng hoảng chính trị-xã hội đã tiếp cận
và có nguy cơ bùng phát thành điểm nóng xã hội và điểm nóng chính trị - xã hội.
Điểm nóng xã hội và điểm nóng chính trị - xã hội thường dễ nảy sinh khi một
giai cấp mới giành được chính quyền, khi một chế độ xã hội mới ra đời. Vì khi
đó pháp luật, thể chế nhà nước, thể chế xã hội chưa được xác lập và hồn thiện,
người cầm quyền chưa có kinh nghiệm, lực lượng thù địch còn ẩn náu, chưa loại
bỏ hết…
Tuy nhiên ngay cả khi chế độ mới đã được hình thành, thể chế mới đã được
hồn thiện, nhưng nếu người cầm quyền mắc sai lầm, có hành vi thiếu văn hoá
như mất dân chủ, xúc phạm đến phong tục tập quán, tín ngưỡng của nhân dân…
hoặc do kẻ thù, lực lượng đối lập phá hoại thì vẫn có thể phát sinh điểm nóng.
Từ sự phân tích trên có thể cho thấy, điểm nóng có nổ ra hay khơng, mức độ
như thế nào không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện, nhân tố khách quan ngoài
chủ thể cầm quyền mà nó cịn phụ thuộc vào chính chủ thể cầm quyền. Ngay
trong điều kiện khủng hoảng xã hội, hay khủng hoảng chính trị - xã hội, nếu chủ
thể cầm quyền có giải pháp đúng thì cũng có thể khơng phát sinh điểm nóng,

hoặc điểm đóng có nổ ra thì tác hại cũng không lớn. Ngược lại, nếu chủ thể cầm
quyền áp dụng giải pháp sai lầm thì sẽ làm cho cuộc khủng hoảng thêm trầm
trọng và khó tránh khỏi nổ ra điểm nóng xã hội hoặc điểm nóng chính trị - xã
hội. Thực tế cho thấy, khi thể chế chính trị quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ
những người cầm quyền thối hố biến chất thì nhân dân nổi dậy chống lại, lực
lượng đối lập lợi dụng cơ hội lật đổ lực lượng cầm quyền. Và do vậy, điểm nóng
sẽ bùng phát.
2. Một số tính chất cơ bản của các điểm nóng chính trị - xã hội ở nước ta
trong thời gian qua
Các điểm nóng chính trị - xã hội ở nước ta thời gian qua diễn biến kéo dài,
khó giải quyết triệt để do nhiều nguyên nhân khác nhau, về cơ bản phản ánh
những bất cập trong một số chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, sự sa sút


phẩm chất và năng lực của đội ngũ đảng viên ở cơ sở, hiệu quả, hiệu lực chưa
tương xứng của chính quyền cơ sở và phần nào phản ánh yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân về công bằng và dân chủ.
3. Quy trình xử lý điểm nóng chính trị - xã hội
Xử lý điểm nóng chính trị- xã hội gồm các bước sau:
Bước một: Nắm tình hình, phân tích ngun nhân, mâu thuẫn và nhận
dạng điểm nóng
Đây là bước có ý nghĩa quyết định, vì nó cung cấp những căn cứ cho những
giải pháp đúng trong quá trình xử lý. Những thơng tin cần phải có là:
Khi điểm nóng nổ ra, để có căn cứ cho những giải pháp đúng thì việc nắm
tình hình có ý nghĩa quyết định. Cần có thơng tin chính xác về các mặt:
- Phải nắm chính xác số lượng quần chúng tham gia biểu tình, chống đối;
thành phần tham gia, đối tượng tham gia; hình thức tổ chức lực lượng…
- Họ nêu những yêu sách gì? Những yêu sách ấy phải do cơ quan nào giải
quyết?
- Ai là người cầm đầu? Số lượng những người qúa khích? Những âm mưu và

thủ đoạn? Họ có quan hệ và được sự chỉ đạo của các lực lượng phản động trong
nước và ngồi nước hay khơng?
Để nắm chắc tình hình có thể thơng qua chính quyền, các đồn thể quần
chúng ở cơ sở, dựa vào dân, bằng nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan công an và
các cơ quan an ninh khác…Cần phải bám sát địa bàn, thông tin kịp thời những
diễn biến về cơ quan tham mưu tổng hợp để lập ra những phương án xử lý.
Trên cơ sở tổng hợp thông tin về nhiều mặt, người chỉ huy và bộ phận tham
mưu tổng hợp phải đánh giá đúng nguyên nhân phát sinh điểm nóng, bao gồm:
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân bên trong,
nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp.
Bước hai : Rút ngòi nổ, hạn chế ảnh hưởng xấu và sự lan tỏa sang nơi khác


Trước hết, phải thiết lập được sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất, có hiệu lực
của hệ thống chính trị để giữ vững quyền lực chính trị trong q trình xử lý. Đây
là vấn đề có tính ngun tắc. Trong q trình xử lý điểm nóng, khơng bao giờ
trao quyền lực cho một lực lượng khác. Lúc này cần phải có người chỉ huy,
người đứng đầu có uy tín, bản lĩnh, có phương pháp đúng và có khả năng sử
dụng được các lực lượng của Hệ thống chính trị. Thơng thường nên cử đồng chí
đứng đầu cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, có thể là những đồng chí thường trực,
thường vụ đảng uỷ.
Tiếp theo là lựa chọn phương thức giải quyết, những lực lượng và phương
tiện phù hợp. Cần phải trả lời các câu hỏi, có thể giáo dục, thuyết phục hay trấn
áp? Dùng các cơ quan bạo lực (quân đội, công an) hay lực lượng quần chúng?
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như thế nào? Cần lưu ý là không để
phương tiện thông tin đại chúng lọt vào tay lực lượng chống đối.
Để giải tán đám đông quần chúng, phải xem xét: nếu những yêu sách của
quần chúng đúng, cần cam kết thực hiện yêu sách. Đồng thời, tranh thủ lơi kéo,
phân hố răn đe, cô lập người cầm đầu. Trong trường hợp thật cần thiết, phải
dùng lực lượng công an và quân đội để giải tán đám đông.

Đối sách của người cầm đầu cần thương lượng và sử dụng nghệ thuật thương
lượng, kết hợp vạch mặt, cô lập nếu người cầm đầu là kẻ xấu. Trong trường hợp
cần thiết có thể bắt kẻ cầm đầu, nhưng bắt phải hợp pháp, hợp lý để tình hình
khơng trầm trọng thêm. Trong q trình này cần chú ý một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, kiên định nguyên tắc, mềm dẻo linh hoạt về phương pháp và biện
pháp.
Thứ hai, cần chọn các giải pháp tốt nhất, sau mới đến các giải pháp ít tốt hơn.
Những giải pháp tốt hơn là những giải pháp ít phải sử dụng bạo lực.
Thứ ba, nếu là điểm nóng do mâu thuẫn địch - ta ( thù địch) thì kịch bản duy


nhất là ta thắng, địch thua. Nếu là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thì chọn kịch
bản “thắng - thắng” tức là chính quyền cũng thắng mà dân cũng thắng mỗi bên
đều đạt được những mục tiêu cơ bản trên tinh thần xây dựng.
Thứ tư, phải tuân thủ nguyên tắc hợp pháp, hợp lý, hợp tình.
Thứ năm, trong bất kì tình huống nào cũng phải dựa vào sự lãnh đạo của
Đảng, phải tin dân và phải dựa vào quần chúng nhân dân.
Bước ba: Khắc phục hậu quả khi điểm nóng được dập tắt.
Khi giải tán được đám đơng và xử lý những người đứng đầu thì điểm nóng về
cơ bản đã được dập tắt. Công việc tiếp theo là phải áp dụng những giải pháp để
đưa xã hội trở lại hoạt động ổn định bình thường.
Trước hết, phải đưa hoạt động cơ bản ở những nơi đã xảy ra điểm nóng trở lại
bình thường: Hệ thống chính trị, cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện, trường
học, các dịch vụ cơng cộng, các cơng trình phúc lợi xã hội... Tiếp theo phải tập
trung sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở khắc
phục những thiệt hại về người và của ( nếu có). Sau đó từng bước xác định trách
nhiệm của các bên gây ra điểm nóng. Khi đã xác định được trách nhiệm của các
bên thì tiến hành xử lý vi phạm từ tất cả các phía; củng cố, thay thế, bổ sung
sàng lọc đội ngũ cán bộ của Hệ thống chính trị.
Bước bốn: Rút kinh nghiệm, dự báo tình hình, áp dụng những giải pháp

để điểm nóng khơng tái phát
Khi tiến hành rút kinh nghiệm cần đánh giá lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, qua
điểm nóng bộc lộ rõ năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ. Cũng cần đánh giá
lại hệ thống tổ chức quyền lực (bộc lộ những mặt mạnh, mặt yếu qua điểm
nóng). Đánh giá phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, những thiếu sót bất cập trong
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cần khách quan
đánh giá lại cơ sở chính trị - xã hội của Đảng trong quần chúng: Ai là lực lượng
thật sự chống quan liêu tham nhũng? Ai là lực lượng bị kích động, lơi kéo chống
chính quyền? Đồng thời khi tổng kết rút kinh nghiệm cần dự báo tình hình và áp


dụng các giải pháp để điểm nóng khơng tái phát. Để cơng tác dự báo có kết quả
cần dự báo theo những thông số thu thập được về các mặt kinh tế - xã hội; theo
những kịch bản nhất định, kể cả những kịch bản xấu nhất. Cũng cần dự báo cả
phương thức xử lý nếu điểm nóng tái phát. Để điểm nóng khơng tái phát cần áp
dụng tổng hợp các giải pháp về kinh tế, chính trị, xã hội, nhưng cơ bản nhất vẫn
là phát triển kinh tế và tạo dựng cơ sở chính trị trong nhân dân. Cần áp dụng các
giải pháp an dân cả về vật chất và tinh thần.
Tính chất, quy mơ, hình thức biểu hiện, phương thức xử lý của các xung đột
xã hội, cũng như các điểm nóng chính trị - xã hội rất da dạng mn hình, mn
vẻ. Do vậy, khi có điểm nóng chính trị - xã hội cần bình tĩnh tập trung sự lãnh
đạo giải quyết dứt điểm. Khi giải quyết phải biết phát huy vai trò của các cấp uỷ
Đảng, phải dựa vào quần chúng nhân dân.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VỀ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG , THÀNH PHỐ , TỈNH
GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
1. Tình hình đặc điểm của phường , thành phố , tỉnh

Phường nằm ở phía Nam trung tâm Thành phố , có diện tích tự nhiên là
1,08km2. Gồm 06 khu dân cư, 36 tổ nhân dân với 1583 hộ, dân số 6.393 người.
Đảng bộ phường hiện nay có 370 đảng viên sinh hoạt ở 11 chi bộ trong đó: Có 6
chi bộ khu dân cư, 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ công an và 1 chi bộ cơ quan
phường. Ngồi ra đóng trên địa bàn phường cịn có trên 60 cơ quan xí nghiệp,
doanh nghiệp của Trung ương và địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi.
Nhân dân trong phường phần lớn là cán bộ, cơng nhân viên chức đã nghỉ
hưu, trình độ dân trí tương đối đồng đều nên nhận thức về chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời, đầy đủ. Kinh tế phát triển
tồn diện, nhiều chính sách phù hợp đã tạo đà phát triển làm cho đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, các nguồn nội lực được khai thác
và phát huy triệt để. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
được giữ vững. Phối hợp cùng các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt các
dự án của phường, thành phố và của Tỉnh như: Mở rộng công ty TNHH MiWon
Việt Nam, đường 32C, đội phòng cháy chữa cháy Long Châu Sa, trường Cao
đẳng kinh tế - Kỹ thuật ...
Bên cạnh những thuận lợi, trong q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị
phường cịn gặp khơng ít khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái
kinh tế thế giới, sự biến động kinh tế trong nước. Trong khi đó diện tích tự nhiên
của phường cịn nhỏ mà mật độ dân số lại đông.
Một số doanh nghiệp sản xuất cầm chừng, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh
mún. Lao động việc làm không ổn định, hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, chưa


phát huy hết tiềm năng, thế mạnh do quy hoạch chi tiết còn nhiều bất cập. Nguồn
lực đầu tư cho xây dựng hạ tầng đơ thị của phường cịn hạn hẹp, tình hình tội
phạm và một số tệ nạn xã hội, đặc biệt là ma tuý vẫn xảy ra. Ô nhiễm môi trường
do một số nhà máy, công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn và một số cơ sở
kinh doanh cơ khí tại các khu vực phố Gát, Sơng Thao, Đồn Kết gây ơ nhiễm,

tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.
Đời sống của một bộ phận nhân dân cịn nghèo.Tình trạng cơi nới trái phép,
lấn chiếm đất công, tranh chấp đất đai xây dựng không phép, lấn chiếm vỉa hè
lòng đường bán hàng vẫn còn xảy ra. Việc xử lý vi phạm có nơi cịn chưa dứt
điểm, thiếu kiên quyết. Ý thức của một bộ phận nhân dân trong việc giải phóng
mặt bằng cịn hạn chế.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn nghiệp vụ, tuy nhiên cịn một số đồn
thể hoạt động chưa đều tay, tuyên truyền trong nhân dân còn hạn chế.
Xong được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện thuận lợi của Thành
uỷ - UBND thành phố và trực tiếp là Đảng uỷ - HĐND - UBND phường và sự
nỗ lực cố gắng của cán bộ đảng viên và toàn thể nhân dân đã phát huy những
thuận lợi và khắc phục những khó khăn, khai thác những tiềm năng lợi thế để
hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đại hội Đảng bộ phường lần thứ VIII đã đề
ra.
2. Kết quả công tác lãnh đạo xử lý điểm nóng về giải phóng mặt bằng trên
địa bàn phường thành phố tỉnh giai đoạn 2005 đến nay
Trong nhiệm kỳ qua trên địa bàn phường có rất nhiều các dự án lớn như: Dự
án mở rộng công ty TNHH MiWon Việt Nam, dự án đường 32C, đội phòng cháy
chữa cháy Long Châu Sa, dự án mở rộng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật ...
Thực hiện những dự án này là cơng việc vơ cùng khó khăn vì liên quan đến đền
bù, giải phóng mặt bằng và đặc biệt là liên quan đến lợi ích của người dân, dẫn
đến nảy sinh những điểm nóng xã hội. Tơi xin chọn điểm nóng về giải phóng
mặt bằng để mở rộng trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật tại tổ 34, phố Thành


Cơng để làm đề tài tiểu luận.
2.1. Mơ tả tình huống
Phát triển mạng lưới giáo dục quốc gia là hết sức cần thiết, trong đó việc quản
lý các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng các trường học là lĩnh vực rất phức tạp.
Ngồi cơng tác về kinh tế, trước yêu cầu đổi mới về đào tạo, để từng bước đáp

ứng nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh và các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc. Ngày 28/9/2007
UBND tỉnh ra quyết định số 2458/QĐ-UBND về việc tạm giao địa điểm cho
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật lập dự án đầu tư xây dựng mở rộng trường
tại phường , thành phố và quyết định số165/QĐ-UBND ngày 19/01/2009 của
UBND tỉnh về việc thu hồi và giao đất cho trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật
xây dựng mở rộng trường tại phường , thành phố .
- Chủ dự án: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật .
- Tổng diện tích thu hồi: 5049,7m2, trong đó: Đất ở đơ thị có diện tích :
1262,0m2. Đất trồng cây lâu năm (đất vườn liền kề đất ở): 1594,0m 2. Đất giao
thơng có diện tích: 106,5m2. Đất chưa sử dụng: 2097,2m2.
Trong qúa trình thực hiện quyết định của UBND Tỉnh về việc đền bù giải
phóng mặt bằng, Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của Thành phố đã họp
với Đảng uỷ, lãnh đạo UBND phường để bàn biện pháp triển khai thực hiện giải
phóng mặt bằng. Đảng uỷ phường cũng đã tiến hành họp trong Ban chấp hành,
họp mở rộng với các bí thư chi bộ, trưởng khu dân cư, trưởng các ban ngành để
triển khai các Quyết định của Tỉnh, các văn bản về chính sách đền bù và kế
hoạch thực hiện của Hội đồng đền bù. Tiếp đó các chi bộ đã tổ chức họp với các
hộ dân để triển khai các chủ trương trên. Nhìn chung đa số nhân dân đồng tình
ủng hộ về chủ trương và các quyết định của Tỉnh, tuy nhiên có 12/47 hộ với
khoảng 25 người dân ( trong đó có một số hộ là đảng viên) khơng đồng tình, ủng
hộ và ngăn cản với lý do: Mức đền bù không thoả đáng, chưa công khai địa
điểm tái định cư, việc đền bù về diện tích đất với số hoa màu ở phần đất chung


giáp đường Nguyễn Tất Thành, người dân cho rằng việc đền bù như vậy chỉ là
phần hoa màu trên đất của một số hộ gia đình trước đây trồng cây tại đó, cịn
phần diện tích đất ấy chưa được đền bù thoả đáng, ngoài ra người dân yêu cầu
nhà trường phải để ra 2,5m đất đường dân sinh, sát mép đường bê tông từ lối rẽ
đoạn Nguyễn Tất Thành vào tổ 34 phố Thành Công, không cho nhà trường ngăn

đường sát với chân bờ rào nhà trường để mở đường mới, lối ra đường bê tơng
dân sinh có sẵn, với lí do: Trước đây đường là do dân làm, vì khơng có kinh phí
nên mở đường bê tơng hẹp, ngồi ra cịn để tránh xe và khi có hoả hoạn trong
khu dân cư...Trong số khoảng 25 người/12 hộ thường xuyên có thái độ yêu cầu
trường Kinh tế - Kỹ thuật phải để ra 2,5m tính từ mép đường bê tơng. Hiện nay
có ơng Lan, ơng Doanh, ơng Sửu, ơng Bảo cầm đầu kêu gọi nhân dân phản ứng
lại khi nhà trường tổ chức san lấp mặt bằng. Gần đây nhất vào lúc 14 h ngày
07/11/2011 trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật cho máy súc vào san khu đất
này ông Lan, Ông Doanh... đã huy động khoảng hơn 20 người dân cản trở, đã có
những lời thách đố và đe doạ như: đất này là của dân, ai động vào là phải đổ
máu, họ đổ ra ngồi hết bên phần đất đó khơng cho máy san ủi.
Do chưa giải toả xong, nên tiến độ thi công xây dựng mở rộng trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật bị chậm lại. Nếu không tập trung giải quyết tốt, vụ việc
sẽ phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn phường, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư của tỉnh. Trước tình hình trên
UBND thành phố đã giao cho Phịng Tài ngun mơi trường, Phịng Quản lý đơ
thị, Phịng Tài chính kế hoạch, UBND phường , Công an phường nghiên cứu đề
xuất biện pháp giải quyết.
2.2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Để đảm bảo giải quyết điểm nóng trên một cách nhanh chóng, có hiệu quả
tránh được những sai sót. Trước hết cần xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Một là, giải quyết điểm nóng phải nhằm mục đích ổn định tình hình, thực
hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tăng


cường đoàn kết trong nội bộ nhân dân, xây dựng mơi trường văn hố, đẩy mạnh
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, xử lý đúng người, đúng tội, đối với số cầm đầu như: ông Lan, ông
Doanh chống đối chính quyền, có hành vi q khích chống người thi hành cơng
vụ. Q trình xử lý phải đảm bảo chặt chẽ, an tồn; khơng để sai lầm cho bọn

xấu lợi dụng tấn công, đặc biệt không để lây lan, phức tạp thêm, không để kẻ
địch lợi dụng tuyên truyền kích động làm diễn biến nghiêm trọng hơn.
Ba là, tăng cường pháp chế XHCN, giữ gìn kỷ cương pháp luật. Xong trong
biện pháp thực hiện, bên cạnh việc xây dựng đồng bộ nhiều biện pháp tuyên
truyền vận động, giáo dục, cưỡng chế hành chính, xử lý bằng pháp luật… phải
lấy tuyên truyền vận động giáo dục, thuyết phục làm chính; nhất là đối với đơng
đảo quần chúng nhân dân.
Bốn là, củng cố tổ chức Đảng, chính quyền đồn thể quần chúng vững mạnh,
trong sạch. Nhân dân chấp hành tốt, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Xây dựng cuộc sống yên vui, hạnh phúc.
2.3. Xác định ngun nhân của điểm nóng
- Do cơng tác tun truyền, vận động nhân dân làm chưa tốt, dẫn đến việc
chấp hành của một số hộ dân cư chậm trễ và kéo dài .
- Do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới, sự biến động
kinh tế trong nước nên số tiền đền bù cho dân cịn q thấp so với thực tế tình
hình kinh tế hiện nay.
- Một số hộ dân cư còn tư tưởng trơng chờ, địi hỏi để được đền bù cao hơn,
dẫn đến chậm trễ thực hiện việc giải toả .
- Nhà trường chưa công khai địa điểm tái định cư với lí do thiếu ngân sách
( Khơng thực hiện được).
- UBND thành phố chưa đưa ra hướng giải quyết cụ thể
2.4. Hậu quả của điểm nóng


Nếu khơng giải phóng mặt bằng thì dự án xây dựng mở rộng trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật không thể tiến hành được.Việc triển khai thực hiện dự án
chậm trước hết làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, ảnh
hưởng tới môi trường đầu tư nói chung và sẽ trở thành tiền lệ xấu, làm cản trở
đến việc triển khai thực hiện các dự án sau này ở những địa bàn khác trong tỉnh.
Cơng trình xây dựng bị kéo dài thời gian, gây khó khăn cho nhà trường cũng như

người dân trong khu vực, ảnh hưởng tới nhiều mặt của đời sống xã hội, ảnh
hưởng đến an ninh chính trị ở cơ sở.
Giải phóng mặt bằng của dự án này làm khơng tốt sẽ ảnh hưởng lan truyền tới
các dự án khác, cũng như ảnh hưởng đến các công việc chỉ đạo, điều hành của
UBND thành phố; mất tính nghiêm minh của Pháp luật, uy tín của chính quyền
bị giảm sút, UBND thành phố khơng hồn thành nhiệm vụ.
Gây khiếu kiện giữa một số hộ dân cư với chính quyền địa phương. Nhân dân
mất lịng tin vào hiệu lực của chính quyền các cấp và tính nghiêm minh của pháp
luật. Nếu khơng kịp thời có phương án giải quyết tối ưu thì sẽ xảy ra hậu quả
nghiêm trọng, khó lường.
2.5. Xây dựng phương án và lựa chọn phương án giải quyết
Đây là điểm nóng xã hội, để xử lý tình huống điểm nóng trong q trình
thực hiện giải phóng mặt bằng, tơi xin đề xuất 2 phương án giải quyết:
* Phương án 1:
Giao cho cơ quan điều tra công an, Viện kiểm sốt, Tồ án phối hợp nghiên
cứu tài liệu chứng cứ. Nếu đủ yếu tố phạm tội thì bắt tồn bộ số người chống đối
chính quyền và xử lý nghiêm khắc theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời
tiếp tục thực hiện việc cưỡng chế giải phóng mặt bằng theo kế hoạch.
* Phân tích phương án:
Trước hết ta thấy mặt tích cực, ưu điểm của phương án này là trên cơ sở tài
liệu thu thập được, đối chiếu với quy định của pháp luật thì thấy ơng Lan, ơng
Doanh và một số người đã giữ vai trị cầm đầu, tích cực xúi giục quần chúng,


gây rối trật tự, chống đối các chủ trương, chính sách của Nhà nước, không chấp
hành quyết định cưỡng chế giải phóng mặt bằng, vi phạm pháp luật, chống người
thi hành công vụ. Hành vi trên đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Nếu kịp thời bắt
giam, tiến hành điều tra, xét xử theo pháp luật thì sẽ phá vỡ thế kìm kẹp, hạ uy
thế bọn chống đối quá khích, ngoan cố khơng chấp hành Quyết định cưỡng chế
giải phóng mặt bằng của UBND tỉnh.

Tuy nhiên, việc thực hiện phương án này còn mặt hạn chế, bất lợi dễ gây sơ
hở dẫn tới bùng nổ lớn hơn, thậm chí có thể xảy ra xơ sát với dân, gây thiệt hại
về người và tài sản. Xét trên thực tế, trong khoảng thời gian khá dài tại phường
do chính quyền khơng sâu sát, buông lỏng quản lý về nhiều mặt, số đông dân
chúng bị ông Lan, ông Doanh và bọn xấu tuyên truyền để nhiều quần chúng tin
theo, coi ông là người gương mẫu, biết đấu tranh với cấp trên để bảo vệ lợi ích
nhân dân. Bên cạnh đó, việc thơng tin nắm tình hình và diễn biễn tư tưởng trong
nhân dân của chính quyền cơ sở và những cán bộ có trách nhiệm tham gia trực
tiếp trong q trình xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các hộ dân
ở phường trước đây còn thiếu đầy đủ, do đó khơng xác định được bản chất của
từng sự việc cụ thể, khơng phân hố được các đối tượng và đề ra được kế hoạch,
biện pháp xử lý kịp thời. Do vậy, nếu chưa qua công tác vận động giáo dục quần
chúng mà ra lệnh bắt ngay số này thì sẽ tạo nên làn sóng phản ứng của số đơng
quần chúng. Số tay chân của ơng Lan sẽ có cơ hội kích động tụ tập đơng người
để phản đối. Lúc đó tình hình sẽ phức tạp hơn, kẻ địch sẽ lợi dụng kích động
tuyên truyền sai sự thực, gây ảnh hưởng xấu về chính trị trên phạm vi rộng lớn.
* Phương án 2
Vừa tiến hành tuyên truyền vận động vừa thuyết phục để quần chúng nhân
dân có ý thức tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Phát huy vai trò của các đoàn thể như Hội cựu chiến binh, Hội
phụ nữ, đồn thanh niên.v.v… vừa phân hố số đối tượng tham gia chống đối,
đồng thời điều tra, thu thập củng cố chặt chẽ về chứng cứ để tiến hành cưỡng chế


xử lý hành chính và hình sự đối với số người quá khích chống đối cầm đầu. Yêu
cầu trường Cao đẳng kinh tế phải thông báo sớm nhất khu tái định cư. Sau khi xử
lý số đối tượng phạm tội, thực hiện đợt tuyên truyền vận động quần chúng, ổn
định tình hình cơ sở thì sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng theo kế hoạch.
* Phân tích phương án: Phương án này có nhiều ưu điểm bởi lẽ nó được tiến
hành đồng bộ các biện pháp kết hợp giữa vận động thuyết phục giáo dục quần

chúng nhân dân với phân hố cơ lập đối tượng cầm đầu chống đối. Đồng thời có
biện pháp cứng rắn là cưỡng chế hành chính đối với một số hộ không chấp hành
quyết định của chính quyền; lập hồ sơ bắt số đối tượng cầm đầu chống đối chính
quyền gây rối an ninh trật tự đưa ra truy tố, xét xử trước pháp luật. Về phía cấp
uỷ Đảng, kiểm điểm, kỷ luật, khai trừ những đảng viên không đủ tư cách, phẩm
chất, vi phạm những điều đảng viên không được làm. Các cơ quan bảo vệ pháp
luật tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ, sàng lọc số đối tượng tham gia chống
đối, hoạt động trái pháp luật của Nhà nước để quần chúng thấy rõ tính nghiêm
minh của pháp luật, nhận thức về tính đúng đắn XHCN. Dân chủ và kỷ cương
đều phải tăng cường. Dân chủ trong kỷ cương và có giữ vững ổn định kỷ cương
mới có đủ điều kiện phát huy quyền tự do dân chủ.
Mặc dù mang tính khả thi vững chắc hơn phương án 1 nhưng phương án 2
còn có hạn chế là trong bối cảnh tình hình hiện nay do mặt trái của cơ chế thị
trường tác động, do cơng tác quản lý của chính quyền bị bng lỏng trong nhiều
năm. Vì thế khơng đơn giản một thời gian ngắn có thể ổn định tình hình một
cách vững chắc mà cần phải có một thời gian nhất định, trong đó đặc biệt là vấn
đề tuyên truyền giáo dục nhân dân, tập trung giải quyết tốt các chính sách xã hội
v.v… Một điều cần thiết nữa là sự hỗ trợ, theo dõi chỉ đạo của cấp trên đối với
tình hình tại phường . Tăng cường cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí… Nếu khơng
làm tốt các mặt cơng tác trên thì dẫn đến nguy cơ tái diễn làm cho tình hình càng
phức tạp hơn.
2.6. Lựa chọn phương án:


Từ việc phân tích hai phương án trên chúng ta thấy phương án nào cũng có
mặt mạnh, mặt yếu của nó. Xong tơi nhận thấy phương án 2 là tối ưu hơn, mang
tính khả thi cao. Là phương án tối ưu vì nó mang đầy đủ tính giáo dục, thuyết
phục và cưỡng chế bằng pháp luật, thể hiện tính thận trọng xong rất kiên quyết,
có tính vững chắc và độ an toàn cao nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu đặt ra là
sớm thiết lập trật tự kỉ cương, là cơ sở để củng cố tổ chức Đảng, Chính quyền,

Đồn thể vững mạnh. Do đó tơi chọn phương án 2.
*Từ thực tiễn triển khai thực hiện các dự án ở địa phương có thể đánh giá
những ưu điểm và rút ra những hạn chế sau:
Ưu điểm:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh, UBND Thành phố ở lĩnh vực
chun mơn, của Đảng ủy cơ quan về chính trị, tư tưởng và sự hỗ trợ phối hợp
của các sở, ban, ngành trong tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tỉnh giao.
- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng, UBND phường sự phối hợp
chặt chẽ giữa các tổ chức quần chúng Cơng đồn, Phụ nữ, Đồn thanh niên thành
một khối thống nhất phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan.
- Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chức ln đồn kết nhất trí trong cơng việc,
nhiệt tình, năng động, có chun mơn, tay nghề đáp ứng.
- Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật đã đền bù đất nông nghiệp, hoa màu
cho người dân và đền bù đất, nhà ở cho 10 hộ dân.
Hạn chế:
- Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế của một số cán bộ làm cơng tác
giải phóng mặt bằng cịn hạn chế, chưa ngang tầm với tình hình phát triển của
đất nước. Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư còn nhiều bất cập, định mức
đơn giá nhà nước chưa đáp ứng kịp, hệ thống pháp lý chưa hồn chỉnh…
- Trình tự thủ tục cịn qúa nhiều khâu, nhiều tổ chức liên quan dẫn đến thời
gian kéo dài không đúng tiến độ.


- Người dân đòi hỏi quyền lợi quá mức theo chế độ. Nếu khơng được đáp ứng
thì có đơn thư khiếu nại gây ảnh hưởng đến tiến độ của công trình, đến trật tự xã
hội.
Nguyên nhân của những hạn chế
+ Nguyên nhân chủ quan:
Do tư tưởng trì trệ của một số đảng viên (thậm chí có cả đảng viên cao tuổi và
nhiều năm tuổi đảng), một số bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân

nhận thức còn chưa đầy đủ về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do
chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân trong quá trình triển khai
các bước của dự án, đã gây nên những thắc mắc khiếu kiện ở cơ sở. Bên cạnh đó,
trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật chưa công khai địa điểm tái định cư đã ảnh
hưởng không tốt đến tâm lý nhân dân địa phương, làm cho cơng tác giải phóng
mặt bằng của dự án thêm khó khăn phức tạp.
+ Nguyên nhân khách quan:
Việc áp dụng Nghị định số 22/1998/CP của Chính phủ về chính sách đền bù,
giải phóng mặt bằng và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các
tài sản trên đất, … cịn chưa phù hợp với tình hình lạm phát và trượt giá, dẫn tới
một thực tế là những hộ dân trong diện phải giải toả, di dời đến nơi ở mới phải
chịu thiệt thịi, khó khăn vất vả hơn so với các hộ liền kề nên người dân không
hào hứng, thiết tha với việc thực hiện dự án.
Bên chủ dự án do nguồn kinh phí hạn hẹp nên chưa công khai cho nhân dân
nơi tái định cư.
Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế của cán bộ làm cơng tác giải
phóng mặt bằng và tun truyền cịn hạn chế, chưa ngang tầm với tình hình phát
triển của đất nước.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ


Từ thực tế điểm nóng về giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường , thành
phố tỉnh tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị sau:
1. Giải pháp
Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ
trên đây là điều kiện quan trọng nhất để ngăn ngừa “điểm nóng”. Tập trung xây
dựng tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh. Thường xuyên
củng cố, kiện toàn về tổ chức, đào tạo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị và
chuyên mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, đặc biệt là công

tác đào tạo cán bộ chuyên sâu về đền bù, giải phóng mặt bằng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tiến hành rà soát, nắm vững các văn bản luật, các văn bản quy định về quyền
lợi chính sách của nhân dân để giải thích cho ngươì dân khi có kiến nghị, khiếu
nại. Tập trung hồn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, chính sách đền bù khi
giải phóng mặt bằng cho phù hợp với điều kiện thực tế; quan tâm đến lợi ích của
dân, bảo đảm sự cơng bằng, sự ổn định và phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
nhân dân.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, khắc phục tệ quan liêu, tham nhũng,
mất dân chủ, gây phiền hà cho nhân dân. Bảo đảm cho nhân dân quyền được
thông tin về chủ trương, pháp luật, những quyết định của chính quyền liên quan
trực tiếp đến đời sống và lợi ích của nhân dân tại cơ sở. Đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động ở cơ sở, trong đó đặc biệt chú trọng cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng và dân vận. Thường xuyên nắm chắc tình hình nhân dân, chủ động giải
quyết khiếu nại, tố cáo, các mâu thuẫn, tranh chấp ngay từ cơ sở, không để tình
trạng kéo dài, rút ra bài học từ các "điểm nóng" về cơng tác lãnh đạo và quản lý
của cấp uỷ và chính quyền cơ sở. Đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tự giác chấp hành pháp luật
trong nhân dân.
Hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể, dành riêng quỹ đất phục vụ cho các công


trình cơng cộng, an ninh quốc phịng . . . Giao cho tổ chức phát triển quỹ đất
quản lý.
Họp hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng để thống nhất và xem xét lý do
người dân kiến nghị, khiếu nại từ đó rút kinh nghiệm và tìm ra phương án giải
quyết. Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp lợi dụng dân chủ, cố tình khiếu
nại khơng đúng, gây mất thời gian, công sức, tiền bạc của nhà nước.
2. Kiến nghị
- Đối với Trung ương: Cần điều chỉnh, hoàn thiện lại bộ giá: giá đền bù đất,

vật kiến trúc, cây cối hoa màu . . . cho phù hợp với giá cả kinh tế thị trường hiện
nay.
- Đối với UBND tỉnh: Cần tuyên truyền đến từng các vùng, miền, địa phương
trong Tỉnh các Nghị định của Chính phủ về cơng tác giải phóng mặt bằng để
nhân dân hiểu và nắm bắt kịp thời. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác chuyên môn đền bù, giải phóng mặt bằng trong tồn tỉnh đáp
ứng u cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đối với UBND thành phố: Cần chỉ đạo các ban, ngành đền bù giải phóng
mặt bằng nắm bắt và giải quyết các kiến nghị của UBND phường, của nhân dân
một cách kịp thời.
- Đối với các ban ngành có liên quan: Phải có sự thống nhất trong lãnh chỉ
đạo công việc. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức quần chúng Cơng đồn, Phụ
nữ, Đoàn thanh niên… thành một khối thống nhất, phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ chung của cơ quan.


C. KẾT LUẬN

là một phường trung tâm có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như du lịch,
thương mại, công nghiệp … Nhiệm vụ trong những năm tới, sẽ phải tiếp tục duy
trì tốc độ phát triển kinh tế cao, coi trọng đầu tư phát triển theo chiều sâu, đổi
mới cơng nghệ, hiện đại hố các ngành sản xuất cơng nghiệp. Đồng thời, khuyến
khích các thành phần kinh tế trong và ngồi nước tham gia vào cơng cuộc xây
dựng và đổi mới nền kinh tế của phường nói riêng và của Tỉnh nói chung.
Tiếp tục hồn thành và mở rộng cơng ty TNHH MiWon Việt Nam, đường
32C, đội phịng cháy chữa cháy Long Châu Sa, trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ
thuật ... Đặc biệt là cơng tác giải phóng mặt bằng địi hỏi người lãnh đạo phải
linh hoạt, khơn khéo cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Người lãnh đạo
không những chỉ biết xử lý các điểm nóng, mà quan trọng hơn là làm sao cho các
điểm nóng khơng phát sinh để gây nên những tác hại cho đời sống xã hội.

Nâng cao công tác bồi dưỡng cán bộ, khâu then chốt của công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển xã hội đồng bộ,
mang tính thực tế hiện tại và lâu dài. Phải đưa công tác Quy hoạch tổng thể chiến
lược phát triển kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
phường. Chuẩn bị tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng, dành riêng quỹ đất cho phát
triển về chiến lược lâu dài. Coi trọng cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng, để
tập trung hoàn thành các dự án, nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo đến đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phịng, an ninh. Bên cạnh đó, phải mạnh dạn, kiên quyết trong cuộc chiến chống
tham nhũng, chủ nghĩa cơ hội, từng bước xây dựng bộ máy lãnh đạo chuẩn mực,
trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với lòng tin của nhân dân.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn về cơng tác giải phóng mặt bằng, được
nghiên cứu các bước quy trình xử lý điểm nóng xã hội, tơi mạnh dạn chọn đề tài
tiểu luận: “ Xử lý tình huống chính trị - xã hội về giải phóng mặt bằng trên địa
bàn phường , thành phố , tỉnh giai đoạn 2005 đến nay. Thực trạng và giải


×