Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý chuỗi cung ứng SCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.02 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Sự xuất hiện của quản trị chuỗi cung ứng ban đầu chỉ là việc
liên kết sự vận chuyển và logistics với sự thu mua hàng hóa, tất cả
được gọi chung là q trình thu mua hàng hóa. Q trình hợp nhất
ban đầu này sớm mở rộng ra lĩnh vực phân phối và logistics cho
khách hàng cuối cùng. Các cơng ty sản xuất bắt đầu tích hợp chức
năng quản lý ngun liệu vào những quy trình này. Từ đó, chuỗi
cung ứng này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong các doanh
nghiệp. Quản lý chuỗi cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp: từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm
nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô,
quản lý hậu cần... đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung cấp,
các kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Hiện nay,
các công ty bắt đầu tích hợp chức năng quản lý nguyên liệu vào
những quy trình này.
Với đề tài “Tìm hiểu về hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
SCM và ứng dụng SCM tại một doanh nghiệp cụ thể”, chúng
em sẽ nghiên cứu kỹ hơn về hệ thống quản trị chuỗi cung ứng SCM
nhằm phân tích, đánh giá và rút ra các kinh nghiệm cho ứng dụng
hệ thống này tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và vốn kiến
thức cịn hạn chế, chúng em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để đề tài
được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


2


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG SCM
1.1. Khái niệm
SCM (Supply Chain Management), hay Quản trị chuỗi cung
ứng, là hệ thống cho phép kết nối kinh doanh vào sản xuất. SCM
quản lý các vấn đề của tổ chức, doanh nghiệp từ đơn đặt hàng của
khách, nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, tìm kiếm các nhà cung cấp,
quản lý quá trình sản xuất, những cơng đoạn đang tiến hành trong
hoạt động bán hàng, giảm thiểu thời gian sản phẩm lưu kho, phân
phối và điều phối máy móc trang thiết bị, ... Hệ thống SCM giúp tối
ưu hóa việc chế tạo, sản xuất, lưu chuyển sản phẩm cũng như quản
lý các yếu tố đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất trong tổ chức.
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học
nhằm cải thiện cách thức các tổ chức, doanh nghiệp tìm kiếm những
nguồn nguyên liệu thơ cấu thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất
ra sản phẩm/dịch vụ và phân phối tới các khách hàng. Điều quan
trọng với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hố hay dịch
vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn
tài mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyên cung ứng
sản xuất.
Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt
động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng hóa, nguyên
vật liệu của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an tồn tài
chính cho doanh nghiệp. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng,
SCM cung cấp những giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và tổ
chức, doanh nghiệp sản xuất sẽ làm việc trong môi trường công tác,
giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân
phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng.


1.2. Các thành phần của SCM
3


Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu
tố: nhà cung cấp, bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
- Nhà cung cấp: là các tổ chức, doanh nghiệp bán sản phẩm,
dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp
nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán
thành phẩm. Các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho sản
xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung cấp dịch vụ.
- Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào
và áp dụng các quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng,
các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử dụng tối đa tại đây nhằm
tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự thông suốt
của dây chuyền cân cung ứng.
- Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên trên thực tế, quản trị chuỗi cung ứng thường có
nhiều thành phần hơn và dây chuyền cung ứng của các tổ chức ,
doanh nghiệp năm trong bất cứ một chuỗi cung ứng nào cũng có thể
có 5 thành phần gồm: Sản xuất, Hàng tồn kho, Địa điểm kho bãi,
Vận chuyển, Thông tin.
- Sản xuất: Thị trường cần những sản phẩm gì? Sẽ có bao nhiêu
sản giảm được sản xuất và khi nào được sản xuất? Để trả lời các câu
hỏi đó vào và áp nghiệp vụ hiệu quả, chuyền thì hệ thống SCM hỗ
trợ các hoạt động về sản xuất bao gồm việc tạo các kế hoạch sản
xuất tổng thể có tính đến khả năng của các nhà máy, tính cân bằng
tải cơng việc, điều khiển chất lượng và bảo trì các thiết bị.

- Hàng tồn kho: Những thành phần kho nào nên lưu trong kho ở
mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng? Lượng tồn kho về nguyên vật

4


liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm nên là bao nhiêu thì hợp lý?
Mục tiêu chính cửa hàng tồn kho là đóng vai trị hàng đợi dự trữ
nhằm chuẩn bị cho những tình trạng khơng rõ ràng và khơng chắc
chắn trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho có
thể dẫn đến chi phí cao, vì vậy, tối thiểu và đến mức nào thì nên đặt
hàng?
- Địa điểm, kho bãi: Những địa điểm nào chúng ta nên đặt
những phương tiện cho sản xuất và cho kho bãi? Địa điểm nào là
hiệu quả nhất về mặt chi phí để sản xuất và đặt kho bãi? Có nên
dùng chung các phương tiện hay xây dựng mới? Một khi tất cả
những quyết định trên được thực hiện thì sẽ xác định được các con
đường tốt nhất để sản phẩm có thể vận chuyển tới nơi tiêu thụ đầu
cuối một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Vận chuyển: Hàng tồn kho sẽ được vận chuyển như thế nào
từ một điểm trong chuỗi cung ứng tới một điểm trong chuỗi cung
ứng khác? Tiền cước phí vận chuyển bằng máy bay và vận chuyển
bằng các xe tải thường là rất nhanh với độ tin cậy cao nhưng chi phí
lại rất đắt. Vận chuyện bằng đường biển hoặc đường sắt thường có
chi phí rẻ hơn nhiều nhưng lại mất nhiều thời gian quá cảnh và độ
tin cậy lại khơng cao, tình trạng khơng chắc chắn này phải được đề
phịng bằng việc phải có các mức dự trữ tồn kho cao, như vậy tổ
chức, doanh nghiệp phải xác định chế độ vận chuyển nào cho hợp
lý?
- Thông tin: Nên thu thập bao nhiêu dữ liệu và nên chia sẻ bao

nhiêu thơng tin? Thơng tin chính xác và đúng thời điểm sẽ tạo cho tổ
chức, doanh nghiệp những cam kết về sự phối hợp và đưa ra quyết
định tốt hơn. Với thông tin "tốt", con người có thể đưa ra các quyết
định một cách hiệu quả về những vấn đề như sản xuất cái gì? sản

5


xuất bao nhiêu? nơi nào nên đặt kho hàng? vận chuyển như thế nào
là tốt nhất ?

1.3. Mơ hình tổ chức hệ thống
1.3.1. Mơ hình đơn giản

Nhà cung cấp

Sản xuất kinh
doanh

6

Khách hàng


1.3.2. Mơ hình phức tạp

1.4. Tầm quan trọng của hệ thống
Đối với các doanh nghiệp, SCM có vai trị rất to lớn, bởi SCM
giải quyết cả đầu ra lần đầu vào của tổ chức, doanh nghiệp một
cách hiện quả.

SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp nhờ có thể thay đổi các nguồn ngun vật liệu
đầu vào hoặc tối ưu hố q trình ln chuyển ngun vật liệu, hàng
hố, dịch vụ. Có khơng ít tổ chức, doanh nghiệp đã gặt hái thành
công lớn nhờ định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, chọn sai vị trí nhiều tổ chức, doanh nghiệp gặp khó khăn, thất
bại do đưa ra các quyết kho bãi, tính tốn lượng dự trữ khơng phù
hợp, tổ chức vận chuyển vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính tốn

7


lượng dữ trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng
chéo...
SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp
thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng
vai trị then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và
vào đúng thời điểm thích hợp, mục tiêu lớn nhất của SCM là cung
cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Hệ thống SCM từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất của tổ chức, doanh nghiệp và tạo điều kiện cho chiến lược
thương mại điện tử phát triển, đây chính là chìa khố thành cơng
cho B2B. Tuy nhiên, như khơng ít các nhà phân tích kinh doanh đã
cảnh báo, chiếc chìa khố này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận
biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một
trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một tổ chức, doanh nghiệp sản xuất ln tồn tại ba yếu
tố chính của dây chuyền cung ứng:
Thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho q trình sản
xuất, hướng tới những thơng tin tập trung vào khách hàng và yêu

cầu của họ.
Thứ hai là bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những
phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính q trình
sản xuất.
Thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một
lần nữa hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu
cầu của họ.

8


Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối
khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản
xuất - những công việc địi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động
tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao
nhất. Các nhà máy sản xuất trong tổ chức, doanh nghiệp cần phải là
một môi trường năng động, trong đó các ngun vật liệu được
chuyển hố liên tục, đồng thời thông tin cần được cập nhật và phổ
biến tới tất cả các cấp quản lý tổ chức, doanh nghiệp để cùng đưa ra
quyết định nhanh chóng và chính xác.
SCM cung cấp khả năng trực quan hố đối với các dữ liệu liên
quan đến sản xuất và khép kín dây chuyên cung cấp, tạo điều kiện
cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và
lên kế hoạch, nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số
lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu
tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Một tác dụng
khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập
được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp, hoạt động này nhằm phục vụ
cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu
về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường...) để đáp ứng

đòi hỏi của khách hàng.

1.5. Quy trình triển khai khi ứng dụng hệ thống SCM.
Quy trình triển khai khi ứng dụng hệ thống SCM bắt đầu từ nhà
cung cấp nguyên liệu, chuyển đến nhà sản xuất và nhà phân phối sẽ
phân phối đến hệ thống bán lẻ thông qua các đại lý, cuối cùng của
các nhà đại lý cung cấp cho khách hàng bên cung cấp ứng dụng trả
lời một cách hoàn chỉnh và các hoạt động của khách hàng được trả
lời với mức chi phí thấp nhất. Để triển khai hiệu quả SCM cần những
bước đi cụ thể như sau:

9


 Bước 1. Xây dựng kế hoạch
Không chỉ với SCM mà cứ ở một lĩnh vực nào đó cũng thế.
Khơng có một kế hoạch cụ thể, mọi thứ sẽ khơng đi đến đâu. Với
SCM, thì càng phải có kế hoạch mới có thể tạo ra một ứng dụng
chuỗi và tiêu thụ sản phẩm tốt nhất. Kế hoạch của doanh nghiệp
làm sao phải đạt được tiêu chí: Chi phí thì tối thiểu nhưng lợi ích thì
phải tối đa.

 Bước 2. Xây dựng nguồn cung
Nguồn cung cấp là nguồn khởi động cho sản phẩm chuỗi của
doanh nghiệp sau này. Một nguồn cung cấp tốt thì sản phẩm chuỗi
tự nhiên sẽ tốt. Liên tục đánh giá chất lượng của đầu tài liệu vào mà
các nhà cung cấp mang đến vì vậy các doanh nghiệp nên tham khảo
nhiều nguồn khác nhau.

 Bước 3. Sản xuất:

Đây là bước quan trọng nhất. Doanh nghiệp nên giám sát chặt
chẽ q trình này, hiệu năng của máy móc và hiệu suất làm việc của
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

 Bước 4. Giao và nhận
Đây cũng là một trong những bước khá quan trọng. Doanh
nghiệp phải chất được các đơn đặt hàng, sau đó xây dựng được một
hệ thống vận chuyển đảm bảo có thể đến tận tay người tiêu dùng.
Hệ thống thanh khoản của cũng phải được bố trí một cách khoa học
và hợp lý.

 Bước 5. Hồn trả
10


Một trong những điều kiện mà doanh nghiệp phải làm đó là
xây dựng được một nguồn giải quyết được những sản phẩm hay
những yêu cầu mà khách hàng phàn nàn. Đây là khâu giải quyết
những điểm khuyết trong chuỗi quản lý và cung ứng sản phẩm của
doanh. Khi một sản phẩm bị trả lại hoặc phàn nàn thì rõ ràng chuỗi
sản xuất hoặc cung ứng của doanh nghiệp có vấn đề. Doanh nghiệp
phải nhìn nhận nghiêm túc lại vấn đề.
Hiện nay, khi các công cụ Internet gần như đã vươn đến mọi
ngóc ngách trên trái đất với mức chi phí vơ cùng thấp, doanh nghiệp
hồn tồn có thể kết nối dây chuyền cung ứng của mình với dây
chuyền cung ứng của các nhà cung cấp, kể cả các khách hàng, trong
một mạng lưới rộng khắp nhằm tối ưu hoá chi phí và cơ hội cho tất
cả các thành phần có liên quan. Đây cũng là nguyên nhân bùng nổ
thương mại điện tử.


1.6. Những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng hệ thống SCM
1.6.1.
Thuận lợi với doanh nghiệp khi áp dụng SCM
SCM hiện nay được áp dụng khá phổ biến tại nhiều quốc gia
trên thế giới bởi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu do những
lợi ích đáng nói mà hệ thống này đem lại cho doanh nghiệp như:

− Tăng hiệu suất của các dịng sản phẩm thơng qua kết hợp giữa các
nhà cung cấp với nhau.
− Nâng cao dịch vụ khách hàng và goảm thiểu lượng hàng hoá tồn kho
− Giảm thiểu chi phí lưu kho
− Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm, nâng cao lợi nhuận tối đa
nhất
− Giảm thiểu một số chi phí ngồi khơng cần thiết
− Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty, tạo thương hiệu uy tín
trên thị trường trong tâm trí người tiêu dùng
− Thiết lập chuỗi cung ứng giữa các đối tác truyển thông với nhau

11


− Chuyển hướng sản ohaamr nhanh trước sự thay đổi của thị trường
1.6.2.
Khó khăn khi ứng dụng hệ thống SCM
Hoạt động của hệ thống SCM có tác động trực tiếp tới tồn bộ
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó nếu có sự lựa
chọn sau hệ thống sẽ gây thiệt hại rất lớn cho cơng ty.
Tồn bộ hoạt động kinh doanh có thể bị phá huỷ nếu hệ thống
SCM được lựa chọn khơng tương thích với cơng cụ quản lý ban đầu
của công ty như hệ thống quản lý sổ sách, phần mềm hỗ trợ kinh

doanh, và quan trọng là nhân lực vận hành khơng có chun mơn.
Các hình thức kinh doanh với đa chi nhánh, đối tác, văn phịng đại
diện có thể dẫn tới sự xáo trộn khơng phân tích nổi.
Cũng chính những rủi ro có thể gặp phải khi ứng dụng hệ thống
quản lý chuỗi cung ứng SCM sai lầm gay tổn hại nặng nề tới toàn bộ
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam khơng có
gan đánh liều trước số phận của doanh nghiệp mình. Bởi vậy khả
năng cạnh tranh với đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực trên thế giới rất
mong manh.

12


CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG SCM
2.1. Các loại hình doanh nghiệp ứng dụng hệ thống SCM.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, trên
con đường cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo hướng thị trường mở,
bên cạnh đó cùng với cuộc cách mạng 4.0 thì việc quản lý chuỗi
cung ứng là giải pháp thiết yếu để tăng tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng, dịch vụ của
sản phẩm. Tuy nhiên, ngành SCM tại Việt Nam vẫn chưa hẳn được
chú trọng, các doanh nghiệp vẫn chưa hiểu được hết tầm quan trọng
của quản lý chuỗi cung ứng trong việc sản xuất và phân phối sản
phẩm tới tay người tiêu dùng. Biểu hiện ở chỗ trong các cơng ty vẫn
chưa có bộ phận nào chun xử lý về mảng SCM; các cơng ty về
SCM cũng cịn khá ít.
Với tình hình hiện nay, các doanh nghiệp trong các ngành này
nên ứng dụng hệ thống SCM:
- Ngành bông sợi - dệt may: là ngành xuất khẩu lớn nhất tại

Việt Nam, là ngành có tiềm năng lớn trong nhu cầu quản lý chuỗi
cung ứng. Với vị trí là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu
hàng dệt may, ngành Dệt may - Da giày đang có tình hình sản xuất
và tiêu thụ rất khả quan với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
Tuy là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, chiếm tỷ trọng GDP
cao nhưng trong ngành vẫn tồn tại nhiều lỗ hổng đặc biệt là những
khiếm khuyết trong việc quản lý chuỗi cung ứng, sự thiếu liên kết
giữa các mắt xích trong ngành.
Vấn đề lớn nhất là ngành dệt may vẫn chưa phát triển được
ngành công nghiệp phụ trợ như giải quyết các khâu nguyên nhiên
liệu (bông, thuốc nhuộm,..) mà chủ yếu vẫn đang phụ thuộc vào

13


nguồn hàng nhập khẩu dẫn đến giá trị gia tăng không cao. Các
doanh nghiệp dệt may mới chỉ làm tốt phần sản xuất và phân phối
nhưng chưa xây dựng được một quy trình cung ứng thực sự chuyên
nghiệp để giúp cho các doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu và lợi
nhuận, phát triển các doanh nghiệp lớn chứ không phải chỉ là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ như hiện nay; bớt phụ thuộc và nguồn
cung nguyên liệu từ nước ngoài. Để làm được như vậy trước hết mỗi
doanh nghiệp cần phải có một bộ phận quản lý chuỗi cung ứng và
đặc biệt là biết áp dụng công nghệ.
- Ngành nông nghiệp: Việt Nam là một đất nước sinh ra và
phát triển là cái nơi là nơng nghiệp chính vì vậy đây là một thế mạnh
của nước ta và nằm trong top 5 quốc gia xuất khẩu lớn nhất về thủy
sản, gạo, cà phê, hạt điều, tiêu,... Tuy nhiên so với nền nơng nghiệp
các quốc gia khác trong khu vực thì Việt Nam vẫn còn nhiều yếu
kém trong việc làm sao tối đa năng suất đất, lao động và sản phẩm

nông nghiệp Việt Nam chưa đạt được chất lượng cao để cạnh tranh
với các nước khác. Đặc biệt theo các chỉ số của Ngân hàng Thế giới
cho thấy một điểm yếu trong nền nông nghiệp là chuỗi cung ứng
nông sản Việt Nam trong thương mại toàn cầu.
Việc thiếu đầu tư vào Logistics cũng bị đổ lỗi gây nên những
tổn thất trong phân phối nông sản. Hầu hết các doanh nghiệp đều có
quy mơ vừa và nhỏ với sản phẩm xuất khẩu khơng lớn. Hạn chế
chính là thiếu mơ hình chuỗi cung ứng đầu cuối tích hợp. Trong
những năm gần đây, Việt Nam đã đầu tư vào các mơ hình sản xuất
và cơng nghệ cũng như kiểm sốt chất lượng nhưng sự lãng phí và
kém hiệu quả trong quản lý chuỗi cung ứng không nhận được nhiều
sự quan tâm. Thứ nhất là sự tương tác thiếu hụt giữa giữa các doanh
nghiệp và nông dân dẫn đến việc thiếu thông tin để xử lý, bảo quản
và lên kế hoạch quản lý chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến hiệu quả

14


phân phối và xuất khẩu; thứ hai để các lái buôn thương nhân là một
rào cản lớn giữa nông dân và doanh nghiệp; thứ ba là các khâu chế
biến và bảo quản hàng nông sản chưa đạt tiêu chuẩn dẫn đến hư
hỏng gây thiệt hại; thứ tư là khâu vận chuyển còn chậm do năng lực
vận tải của chúng ta còn yếu kém, gây ra thất bại.
- Tổ hợp ngành bán lẻ, vận tải, phân phối: Việt Nam là
một quốc gia có tiềm năng phát triển rất lớn chính vì thế nhận được
rất nhiều nguồn đầu tư từ các doanh nghiệp bán lẻ lớn trên thế giới.
Trên thực tế, việc mở rộng của các doanh nghiệp nước ngoài như
BigC, Lazada, Shopee, …. khiến các doanh nghiệp trong nước vốn đã
gặp nhiều khó khăn giờ lại càng khó tìm kiếm thị trường khách hàng
do không cạnh tranh được với các đối thủ lớn. Chúng ta đang thua

ngay trên sân nhà, bởi lẽ các doanh nghiệp rất có nhiều lợi thế nổi
trội từ nguồn vốn, thương hiệu, lưu thơng hàng hóa cho đến các đội
ngũ nhân sự chất lượng cao, mơ hình quản trị doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang tập trung qua các kênh
thương mại điện tử vì tiềm năng phát triển của ngành này là rất lớn.
Mục tiêu này đang phải đối mặt với khá nhiều thách thức như là sự
thiếu tin tưởng từ phía người tiêu dùng, việc kiểm soát các nguồn
hàng cũng chưa tốt, đặc biệt là q trình xây dựng mơ hình quản lý
đường đi của sản phẩm từ những nơi sản xuất đến tay người tiêu
dùng. Mục tiêu lớn nhất của ngành là biến Việt Nam trở thành Trung
tâm Logistics của khu vực; muốn làm được việc này trước hết Chính
phủ phải đưa ra những chính sách ưu đãi, xây dựng các hệ thống
cầu đường hiện đại; sau đó đặc biệt phải chú trọng xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao của ngành này.

2.2. Điều kiện để ứng dụng hệ thống SCM

15


Triển khai giải pháp Quản trị Chuỗi Cung Ứng (Supply Chain
Management – SCM) một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ tạo ra sự
thay đổi lớn và mang lại kết quả tích cực trong việc quản trị Chuỗi
Cung Ứng của doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung. Đồng thời, cũng làm thay đổi cách thức tương tác
cũng như quy trình vận hành, hoạt động giữa các bộ phận với nhau.
Vì vậy, để triển khai và ứng dụng SCM thành công và đưa vào vận
hành, khai thác một cách có hiệu quả nhất, doanh nghiệp cần chuẩn
bị tốt 7 vấn đề quan trọng sau đây, cụ thể:


 Xác định đúng nhu cầu và phạm vi nghiệp vụ cần triển
khai
Ban lãnh đạo cần nhận định rõ các khó khăn và bức xúc của
doanh nghiệp hiện nay, cũng như những thách thức trong việc quản
trị Chuỗi Cung Ứng của doanh nghiệp khi phát triển và cạnh tranh từ
3 đến 5 năm tới. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định đúng nhu cầu
và mong muốn khi đầu tư hệ thống SCM. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cần xác định phạm vi nghiệp vụ SCM triển khai phù hợp với lộ trình
phát triển của doanh nghiệp, khả năng tiếp nhận và vận hành của
nhân sự trong công ty.

 Lựa chọn đối tác triển khai phù hợp
Sau khi xác định rõ nhu cầu của mình, doanh nghiệp tiến hành
lựa chọn đối tác triển khai phù hợp. Đối tác triển khai phải có nhiều
kinh nghiệm và được chứng minh qua các chứng nhận có uy tín, kinh
nghiệm thực tiễn đã triển khai dự án ở nhiều doanh nghiệp khác đã
sử dụng hệ thống này. Đối tác triển khai cần nắm bắt, hiểu rõ ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động cũng như văn hóa của doanh nghiệp Việt
Nam để dễ dàng trao đổi, phối hợp và thảo luận trong quá trình xây

16


dựng, chuyển giao giải pháp, đào tạo người dùng và hỗ trợ khi hệ
thống được đưa vào vận hành chính thức.

 Sự ủng hộ từ ban lãnh đạo
Đối với một dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến tồn bộ hệ thống
quản lý của một doanh nghiệp, điều quan trọng nhất để mọi thành
viên có thể sử dụng nhanh chóng và thành công là sự sẵn sàng tham

gia và ủng hộ của ban lãnh đạo từ cấp cao nhất. Chủ doanh nghiệp
có thể ủng hộ bằng việc đưa ra các chính sách khuyến khích, đánh
giá và chính sách thưởng phạt liên quan đến việc triển khai và sử
dụng hệ thống SCM. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể thực hiện
thơng qua truyền thông và cổ vũ dự án qua các kênh thông tin nội
bộ như email, bảng tin trên tường, mạng xã hội nội bộ trong doanh
nghiệp…

 Quá trình chuẩn bị dự án
Việc thiết lập và khâu chuẩn bị dự án hết sức quan trọng đối
với thành công của một dự án. Trong giai đoạn này, nhóm dự án SCM
là những người chịu trách nhiệm chính. Họ là những người nhìn thấy
được bức tranh một cách tồn cảnh và thấu hiểu được việc thay đổi
hệ thống quản lý Chuỗi Cung Ứng là cần thiết. Đồng thời họ là
những người có uy tín và được tin tưởng trong mọi hoạt động của tổ
chức công ty, doanh nghiệp. Đội ngũ quản lý sẽ chịu trách nhiệm
đảm bảo dự án diễn ra theo đúng kế hoạch đã định sẵn và thu về
kết quả tốt nhất.

 Sự hỗ trợ và cam kết thực hiện của tất cả thành phần
tham gia

17


- Giám đốc dự án: Thông thường là Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc, giám đốc chiến lược. Đây là người tài trợ và là người đưa
ra các quyết định quan trọng trong các giai đoạn triển khai dự án.
- Ban triển khai dự án: Thông thường là giám đốc các bộ phận
có liên quan trong Chuỗi Cung Ứng, họ tham gia để xét duyệt các

quy trình sẽ vận hành trên hệ thống SCM. Các thành viên này sẽ
phân công nguồn lực để triển khai các quy trình đã thống nhất vào
trong thực tế. Đồng thời, ban triển khai đảm bảo khi vận hành hệ
thống, các quy trình bên ngồi cũng đã được thay đổi, chuyển đổi và
phù hợp để vận hành hệ thống SCM.
- Quản trị dự án: Các thành viên đã có kinh nghiệm sẽ triển
khai dự án quản trị doanh nghiệp tương tự như ERP, CRM… Là người
có khả năng kết nối và phối hợp với các bộ phận để thực hiện dự án.
- Người dùng: Là những người nắm rõ quy trình nghiệp vụ của
phân hệ mình phụ trách, chạy thử nghiệm hệ thống mới và sử dụng
hệ thống trong công việc hằng ngày.

 Tuân thủ quy trình triển khai và phối hợp chặt chẽ với
đối tác triển khai
Để đảm bảo việc triển khai dự án thành công, đồng thời sử
dụng hiệu quả nguồn lực và giảm thiểu rủi ro khi triển khai dự án,
doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy trình triển khai do bên đối tác
đưa ra.
Như đối với giải pháp ATALINK SCM, doanh nghiệp đã áp dụng
quy trình triển khai dựa trên phương pháp luận triển khai ATALINK
SCM Implementation Methodology (ATALINK SIM). ATALINK SIM được
xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và kinh nghiệm tích lũy
trong q trình triển khai thành công cho nhiều doanh nghiệp.

18


Khi sử dụng giải pháp quản trị Chuỗi Cung Ứng ATALINK, doanh
nghiệp khai thác và ứng dụng các quy trình tiên tiến với dữ liệu gốc
được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế được nhập sẵn. Từ đó,

doanh nghiệp có thể chuẩn hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và
mở rộng quy mô hoạt động của công ty.

19


 Đào tạo người dùng
- Chìa khóa cho việc tối đa hóa giá trị từ giải pháp chính là sự
phù hợp của hệ thống SCM với nhu cầu của doanh nghiệp. Điều này
đạt được thông qua đào tạo cùng với thực hành để tăng thêm tính
trực quan, kết hợp các khía cạnh về nhu cầu của người sử dụng hệ
thống.
- Đào tạo người dùng: Trong quá trình triển khai, việc đào tạo
cho đội ngũ nhân viên sẽ được triển khai chi tiết để đảm bảo các
thành viên này thực hiện một cách thành thạo trên hệ thống. Sau
đó, các nhân viên trên sẽ tiến hành kiếm tra, đối chiếu hệ thống
thực tế so với giải pháp đã thống nhất có hoàn toàn phù hợp hay
chưa. Bước tiếp theo, doanh nghiệp sẽ xác nhận để đưa dự án vào
giai đoạn vận hành chính thức.

2.3. Ứng dụng hệ thống SCM của Dell Computer
2.3.1.
Sơ lược về Công ty Dell Computer
Dell Computer được thành lập ngày 3/5/1984 với số vốn ban
đầu 1.000 USD và một ý tưởng chưa từng có: bán các chương trình
trực tiếp cho người tiêu dùng, bỏ qua khâu bán hàng trung gian. Rồi
từ người cung cấp máy tính, Cơng ty Dell chuyển sang sản xuất máy
tính. Mơ hình kinh doanh trực tiếp của Dell kết hợp nhiều yếu tố
nhằm cung cấp những sản phẩm có giá trị tốt nhất cho khách hàng.
Đó là những sản phẩm được tùy biến với mức giá thấp, thêm vào đó

là hình thức giao hàng nhanh và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. Với
phương thức hoạt động theo mơ hình kinh doanh trực tiếp, tất cả các
sản phẩm của Dell cung cấp cho khách hàng đều được sản xuất theo
đơn đặt hàng. Cách thức này đã đưa tập đồn máy tính Dell trở
thành nhà sản xuất và phân phối trực tiếp các hệ thống máy tính lớn
nhất thế giới.

20


2.3.2.

Ứng dụng hệ thống thông tin SCM của Dell trong

hoạt động bán hàng
Mơ hình chuỗi cung ứng của Dell là bán hàng trực tiếp cho
khách hàng CTO (configuration to Order- Khách hàng được yêu cầu
cấu hình máy) hay MTO (Make to Order- Sản xuất theo đơn đặt hàng
hàng). Đây là mơ hình tạo nên sự thành cơng cho Dell. Với mơ hình
này, Dell bỏ qua các nhà phân phối và các nhà bán lẻ, do đó chuỗi
cung ứng của Dell chỉ có 3 thành phần, đó là: nhà cung cấp linh
kiện, nhà lắp ráp và khách hàng.
Tuy nhiên, đến năm 2007, khi Dell đột ngột thay đổi vị trí phó
chủ tịch phụ trách chuỗi cung ứng, chiến lược của đèo cũng có
những thay đổi nhất định. đeo cũng áp dụng mơ hình truyền thống
mà các đối thủ cạnh tranh đang theo đuổi: make to stock - Xây dựng
hệ thống nhà phân phối, sử dụng nhà sản xuất theo hợp đồng tại các
nước chi phí thấp, và hợp tác với các nhà bán lẻ để phân phối sản
phẩm của mình. Lúc này, Dell sử dụng dịch vụ của FedEx (Federal
Express, Là công ty giao nhận kho vận Hoa Kỳ) và UPS (là một trong

những cơng ty chuyển phát nhanh hàng hóa lớn nhất thế giới và dẫn
đầu về cung cấp các dịch vụ kho vận và vận chuyển chuyên nghiệp
toàn cầu). Dell cũng sử dụng dịch vụ của các công ty Logistics để
nhận, lưu kho và vận chuyển linh kiện, thiết bị từ các nhà cung cấp
khác nhau. Dell sử dụng lợi thế công nghệ thông tin vào web để chia
sẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu Hàng hóa lưu kho.

2.3.3.

Lợi thế tạo dựng đươc của Dell khi ứng dụng hệ

thống SCM
Dell đã thực sự thành công trong việc xây dựng mơ hình chuỗi
cung ứng. Chuỗi cung ứng Dell – sản xuất PC là chuỗi thành công
nhất trong việc liên kết chặt chẽ giữa quy hoạch mạng lưới và quản

21


lý tốt các dịng thơng tin, dịng hàng và dịng tiền với sự điều hành
thông minh nhằm thực hiện chiến lược cạnh tranh.
Trao đổi thông tin: Dell cung cấp số liệu thực cho nhà cung cấp
về tình trạng nhu cầu hiện tại. Do vậy nhà cung cấp có thể biết được
mức độ hàng tồn trữ của các linh kiện ở tại các nhà máy cùng với
yêu cầu sản xuất hàng ngày. Dell đã tạo ra trang web tương thích để
các nhà cung cấp chủ chốt có thể biết được dự báo nhu cầu và các
thông tin nhạy cảm khác của khách hàng. Khi đó nhà cung cấp có ý
tưởng tốt hơn về những nhu cầu của khách hàng và làm cho tiến
trình sản xuất phù hợp hơn với kế hoạch của Dell.
Không sử dụng kênh trung gian: Ngay từ đầu, Dell đã kinh

doanh trực tiếp và là 1 trong những nhà cung cấp đầu tiên sử dụng
hệ thống đặt hàng qua mail, sau này sử dụng internet để phát triển
nền tảng bán hàng trực tuyến. Từ trước khi việc sử dụng internet trở
nên phổ biến, Dell đã bắt đầu tích hợp các cập nhật trạng thái trực
tuyến và hỗ trợ kỹ thuật nhằm đem lại dịch vụ khách hàng tốt hơn.
Năm 1997, doanh số internet của Dell đã đạt ngưỡng trung bình 4
triệu USD/ngày.
Giảm thiểu tối đa hàng tồn kho:Vịng quay hàng tồn trữ là
thước đo hiệu quả chủ yếu mà Dell đã rất chú ý. Dell chỉ lưu trữ một
lượng hàng tồn kho không quá 1 ngày, trái lại nếu bán hàng qua hệ
thống bán lẻ thì lượng hàng tồn kho lên đến 80 hay 100 ngày. Để có
thể cạnh tranh thành cơng với các đối thủ có chi phí thấp, Dell phải
có một chuỗi cung ứng đủ khả năng đưa máy tính đến với khách
hàng chỉ trong thời gian vài ngày. Trong một vài trường hợp Dell chỉ
lưu trữ linh kiện trong vài giờ ở các nhà máy lắp ráp của mình. Mức
độ hàng tồn trữ thấp của Dell cũng giúp cho việc làm đảm bảo sản
phẩm tạo ra có ít hư hỏng với số lượng lớn.

22


Đổi mới trong quy trình lắp ráp: Năm 1997, Dell đã tái tổ chức
các quy trình lắp ráp. Thay vì bố trí một dây chuyền dài lắp ráp với
cơng nhân thực hiện liên tục 1 công việc nhàm chán, Dell tạo ra các
“nhóm sản xuất”. Các “nhóm” này tập hợp công nhân lại quanh khu
vực nơi họ sẽ lắp ráp hoàn chỉnh PC dựa trên các yêu cầu của khách
hàng. Các nhóm sản xuất đã làm tăng gấp đơi sản lượng sản xuất,
giảm tới 75% thời gian lắp ráp. Dell cũng yêu cầu các nhà cung cấp
chính thiết lập hệ thống hàng hóa gần các cơ sở lắp đặt của hãng.
Dell đã kết hợp các sự đổi mới trong hoạt động và quy trình cùng với

mơ hình phân phối mang tính cách mạng để giảm giá tối đa và đem
lại cho khách hàng giá trị lớn chưa từng thấy trong thị trường PC.

23


Mơ hình SCM của DELL

Nhà cung
cấp nguyễn
vật liệu

Nhà sản
xuất linh
kiện trung
gian

Khách
hàng 1
Nhà kho và
trung tâm
phân phối
Chi phí
sản xuất

Chi phí
nguyễn vật
liệu

Khách

hàng 2

Khách
hàng 3
Chi phí
tồn kho

Chi phí
vận
chuyển

Khách
hàng 4

Dịng sản phẩm và dịch vụ
Thu hồi và tái chế

Nhà sản xuất sản
phẩm cuối cùng

24


KẾT LUẬN
Doanh nghiệp nào cũng ln tìm mọi cách để tạo một kênh liên
lạc thông suốt giữa nhà cung ứng và khách hàng của họ, xóa bỏ
những nhân tố cản trở khả năng sinh lời, giảm chi phí, tăng thị phần
và giành được đơng đảo khách hàng. Vì lý do đó, SCM được xem như
một giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với SCM, việc
chia sẻ dữ liệu kinh doanh khơng bị bó hẹp trong doanh nghiệp, mà

lan truyền đến những nhà cung ứng, nhà sản xuất và nhà phân phối.
Có thể nói, dây chuyền cung ứng luôn chú trọng tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, cả trong hiện tại lẫn tương lai,
nhằm cân đối giữa cung và cầu, đồng thời phản hồi lại sự thay đổi
trên thị trường. Hãy đưa tất cả các thông tin liên quan tới dây
chuyền cung ứng từ nhà cung cấp tới hệ thống hậu cần nội bộ, đến
các kênh phân phối sản phẩm, khách hàng... vào hệ thống quản lý
chuỗi cung ứng, bạn sẽ thấy hoạt động sản xuất của mình trở nên
thơng suốt và hiệu quả như thế nào
Đối với khơng ít các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, sở hữu
một dây chuyền cung ứng hiệu quả là giải pháp quan trọng cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bài thảo luận đã làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về hệ thống
quản trị chuỗi cung ứng, mơ hình, quy trình, các bước tiến hành
cũng như kinh nghiệp ứng dụng hệ thống SCM của cơng ty Dell
Computer. Do thời gian có hạn và vốn kiến thức cịn hạn chế, chúng
em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được tốt hơn.

25


×