Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ngân hàng nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.35 KB, 20 trang )

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), nhiều tổ chức nước ngoài đã tiếp cận
thị trường tài chính-tiền tệ Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau. Do việc áp dụng lộ trình, nới
lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là việc thành lập ngân hàng 100%
vốn nước ngoài và mở các chi nhánh ngân hàng nước ngoại tại Việt Nam, dở bỏ dần hạn chế về huy
động tiền gửi bằng VNĐ và khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng nên hoạt động của các ngân hàng
nước ngoài ngày càng sôi động.
Kể từ khi Việt Nam mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng đến nay, các ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam luôn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống ngân hàng. Tính đến thời điểm
31/12/2012, có 50 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp
phép hoạt động tại Việt Nam. Các tổ chức này vừa là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các ngân hàng
thương mại trong nước vừa tạo nhiều cơ hội cho ngân hàng trong nước phát triển bởi vì khi gia nhập
vào Việt Nam các ngân hàng nước ngoài đã mang công nghệ hiện đại, nhân viên chuyên nghiệp,
những thông lệ quốc tế về quản trị tốt nhất đến Việt Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng nước ngoài đã
bổ sung nguồn tài chính không nhỏ cho thị trường tài chính Việt Nam.
Với những nhìn nhận trên mà nhóm đã thực hiện nghiên cứu chủ đề "Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam".










TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 1

CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Chương 1: Sơ lược bối cảnh hình thành và khung pháp lý điều chỉnh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
1.1 Các loại hình ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
“Ngân hàng nước ngoài” là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là hoạt động ngân hàng. Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ở Việt
Nam dưới các hình thức sau: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài và Văn phòng đại diện. Tuy nhiên trong bài tiểu luận này nhóm chỉ
tập trung nghiên cứu Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, không có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được ngân hàng mẹ bảo đảm bằng văn bản về
việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu
trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại
Việt Nam.
1.2 Bối cảnh hình thành ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
 Giai đoạn trước năm 1990 trước khi có pháp lệnh ngân hảng
Thời kỳ Pháp Thuộc trước khi người Pháp đặt chân lên Việt Nam vào năm 1858, Việt Nam
chưa có tổ chức ngân hàng và tín dụng nào. Đến cuối thế kỷ 19, khi nền đô hộ đã được thiết lập
trên toàn cõi Đông Dương, để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình Pháp đã thành lập
ngân hàng để phục vụ cho hoạt động riêng mình.
Thời kỳ Pháp thuộc 2 ngân hàng nước ngoài thành lập tại Việt Nam: ngân hàng Đông Dương

(cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế của người Pháp), Pháp Hoa ngân hàng (phục vụ hoạt
động giao thương giữa Pháp, Đông Dương, Trung Quốc và một số nước Đông Á). Ngoài 2 ngân
hàng trên một số nước có lợi ích kinh tế cũng thành lập một số ngân hàng tại đây như Charterred
Bank, The Hong Kong and Shanghai Bank, Trung Quốc ngân hàng và Giao thông ngân hàng cuả
Trung Quốc.
Năm 1953 ngân hàng Đông Dương giải thể, các hoạt động của ngân hàng này được chuyển sang
cho ngân hàng Việt Nam Thương Tín và ngân hàng Kế Nghiệp của người Pháp. Ngoài ra còn có
một số ngân hàng được thành lập trong thời kỳ này như Bankok Bank năm 1961, The Bank of
Tokyo thành lập 1962.
Từ cuối thế kỷ thứ 19 và 3 thập niên đầu thế kỷ thứ 20 các hoạt động kinh doanh ngân hàng
đều ở trong tay người nước ngoài, đến năm 1927 người Việt mới có ngân hàng đầu tiên tại Việt
Nam đó là An Nam ngân hàng, sau đó đổi tên thành Việt Nam ngân hàng, đến năm 1954 có ngân
hàng thứ 2 là Việt Nam công thương ngân hàng.
 Giai đoạn sau năm 1990 kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thành lập năm 1990 khi hai pháp lệnh về ngân
hàng ra đời là pháp lệnh về ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín
dụng, công ty tài chính. Tuy nhiên chi nhánh ngân nước ngoài thật sự vào Việt Nam vào năm
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 2

1992. Chi nhánh ngân hàng đầu tiên là ngân hàng Crédit Agricole- CN Hà Nội cấp phép ngày
27/05/1992, tiếp theo là NATIXIS (Pháp) cấp giấy phép ngày 12/06/1992, ANZ (Úc)- CN Hà
Nội thành lập ngày 15/06/1992, tính đến 31/12/2012 có tất cả 50 chi nhánh ngân hàng hoạt động
tại Việt Nam.
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), là cột mốc quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
bắt đầu quá trình hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng
nói riêng.

Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, từ ngày 1/4/2007, các ngân hàng 100%
vốn nước ngoài đã được phép thành lập tại Việt Nam, nhưng đến 8/9/2008, ngân hàng nhà nước
mới cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Ngân hàng đầu tiên được
cấp phép là ngân hàng HSBC và Standard Chartered. Trong năm này tiếp tục cấp phép thêm 03
ngân hàng nước ngoài được thành lập. Như vậy trong năm 2008 NHNN đã cấp phép cho thành
lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm Standard Chartered, HSBC, ANZ,
Hong Leong, Shinhan và Hong. Trước đó các ngân hàng này đã thành lập các văn phòng, chi
nhánh tại Việt Nam sau khi có văn bản chính thức cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước
ngoài thì các ngân hàng này đã tiến hành thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Như
ngân hàng HSBC năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí
Minh). Tháng 8 năm 1995, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt động và
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh thứ hai tại Hà Nội
và thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần Thơ vào năm 2005. Năm 2008 HSBC được cấp phép
thành lập và cũng là một trong 2 ngân hàng nước ngoài đầu tiên thành lập ngân hàng 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam. Ngân hàng ANZ, nhà băng nước ngoài đầu tiên mở chi nhánh tại Hà
Nội năm 1993, đang có tham vọng mở thêm từ 10-12 chi nhánh vào cuối năm 2008, khi được cấp
giấy phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Tính đến ngày 31/12/2012 có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 50 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các tổ chức này đều là những ngân hàng và tổ chức tài
chính lớn, có uy tín và độ an toàn cao, có khả năng cạnh tranh tốt. Mặc dù thị phần hoạt động của
các TCTD nước ngoài vẫn còn ở mức khiêm tốn (khoảng 10%), nhưng có vị trí quan trọng trong
hệ thống các định chế tài chính tại Việt Nam. Các TCTD nước ngoài là kênh truyền dẫn vào Việt
Nam các công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm quản trị ngân hàng tiên tiến, đồng thời bổ
sung nguồn tài chính không nhỏ cho thị trường tài chính Việt Nam.
1.3 Khung pháp lý điều chỉnh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
1.3.1 Quy định chung
Theo điều 39 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính Phủ:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của các loại hình
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng
khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của

loại hình ngân hàng đó.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong giấy phép cấp
cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ theo các quy định của luật các tổ chức tín dụng, phù
hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không
được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 3

Theo điều 57 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính Phủ
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại
hình ngân hàng đó.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp
cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và
các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
1.3.2 Hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo luật tổ
chức tín dụng số: 47/2010/QH12, luật các tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:
 Hoạt động ngân hàng thương mại:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi
khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước
và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
 Cho vay;
 Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
 Bảo lãnh ngân hàng;

 Phát hành thẻ tín dụng;
 Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép
thực hiện thanh toán quốc tế;
 Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
 Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
 Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
 Mở tài khoản
- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài
khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về ngoại hối.
 Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 4

- Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên

ngân hàng quốc gia.
- Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
 Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển
nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ
có giá khác trên thị trường tiền tệ.
 Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
- Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được
kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau
đây:
 Ngoại hối;
 Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
- Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục
chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân
hàng thương mại.
- Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngoại hối.
 Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
 Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản,
cho thuê tủ, két an toàn.
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn
đầu tư.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Dịch vụ môi giới tiền tệ.
- Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt

động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
1.3.3 Quy định khác:
- Quy định về an toàn hoạt động theo điều 21- Nghị định Số: 22/2006/NĐ-CP
+ Trong quá trình hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín
dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giới hạn cho vay, bảo lãnh quy định tại
Điều 79 Luật các Tổ chức tín dụng, căn cứ trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng mẹ khi chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 1 nêu trên về các hạn
chế để đảm bảo an toàn và ngân hàng mẹ cũng đáp ứng được các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo
thông lệ quốc tế.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 5

- Thực hiện tỷ lệ bảo đảm an toàn theo điều 130- Luật số 47/2010/QH12, luật các tổ chức tín
dụng.
 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau
đây:
o Tỷ lệ khả năng chi trả;
o Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ;
o Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
o Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
o Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
o Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
 Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố theo quy

định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
 Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều
này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đạt hoặc có khả
năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước giải pháp, kế
hoạch khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Ngân hàng Nhà nước
áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định tại Điều 149 của Luật này, bao gồm cả việc
hạn chế phạm vi hoạt động, xử lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhằm bảo đảm để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu.
- Áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tiền gửi không
được dưới mức thấp nhất và cho vay không trên mức cao nhất do NHNN quy định.
- Lập quỹ dự phòng rủi ro theo Ngân hàng nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ
tài chính (theo điều 131- Luật số 47/2010/QH12, luật các tổ chức tín dụng)
- Trích tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp
hoặc vốn điều lệ với mức tối đa do NHNN quy định.(theo Điều 139 -Luật số 47/2010/QH12,
luật các tổ chức tín dụng)
- Theo Quyết định số 210/2005/QĐ-NHNN ngày 28/02/2005 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài của các nước thuộc liên minh Châu Âu (EU)
hoạt động tại Việt Nam được phép nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các pháp nhân Việt
Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng tối đa bằng 400% vốn được cấp, từ các thể
nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng tối đa bằng 350% vốn được cấp.









TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 6






















Chương 2: Thực trạng Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
2.1 Quy mô
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 7

Tính đến thời điểm 31/12/2012 có 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp phép hoạt động
tại Việt Nam:
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 8


Đồ thị trên cho thấy 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có vốn điều lệ/vốn
được cấp đều vượt con số 15 triệu USD theo quy định, trong số đó top 3 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam có vốn điều lệ/vốn được cấp là ngân hàng Sumitomo chi nhánh Hà Nội
cao nhất với mức 335 triệu USD, kế tiếp là MizuhoCo.bank chi nhánh TP.HCM và
Mizuhocorperate bank (Nhật) với 133,5 triệu USD, ngân hàng Industrial bank of korea (Hàn
Quốc) là 115 triệu USD.
 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Tính đến ngày 31/12/2012, có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép hoạt động tại
Việt Nam. HSBC, Standard Chartered, ANZ, Hong Leong có vốn điều lệ/vốn được cấp là 3.000
tỷ đồng. Riêng Ngân hàng Shinhan Vietnam có vốn điều lệ/vốn được cấp là 7.547,1 tỷ đồng.
Ngu
ồn:
Ngâ
n
hàn
g

nhà
nướ
c
Việt
Na
m
2.2 Thị phần
Các tổ chức tín dụng nước ngoài trên thị trường Việt Nam đang chiếm thị phần trên 11% tính
theo tổng tài sản và trên 10% tính theo tín dụng và huy động vốn so với toàn hệ thống. Các tổ
chức này đang phát huy vai trò kênh truyền dẫn công nghệ ngân hàng hiện đại, các thông lệ quốc
tế tốt nhất về quản trị, quản lý rủi ro và là chất xúc tác quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Các tổ chức tín dụng nước ngoài còn tạo động lực cạnh tranh
tích cực, buộc các tổ chức tín dụng trong nước phải không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực
toàn diện trên các mặt tổ chức, quản trị điều hành, quản lý rủi ro, nâng cấp hạ tầng, công nghệ, đa
dạng hoá sản phẩm…
Hiện Standard Chartered cũng là một trong những ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất trên toàn
thế giới với 5% thị phần toàn cầu. Doanh thu từ tài trợ thương mại tăng trưởng tới 22%/năm, đạt
mức 2 tỷ USD. Kinh doanh của ngân hàng tại các nước ASEAN thuộc khu vực Đông Nam Á
cũng đang được thúc đẩy và ngày càng đa dạng.
Theo NHNN, tổng dư nợ tín dụng đến 31-12-2011 toàn ngành ngân hàng ước tăng 6,3% so với
năm 2010. Trong đó, ngân hàng liên doanh tăng 3,75% và ngân hàng nước ngoài tăng 9,04%.


2.3 Công nghệ:
Một trong những đặc thù của ngành ngân hàng là các sản phẩm có tính vô hình, nên công
nghệ là yếu tố quyết định trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam luôn dẫn đầu về công nghệ thể hiện với rất nhiều dịch vụ hiện đại thông qua
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 9

hệ thống CNTT cơ bản như hệ thống trung tâm dữ liệu, hệ thống dự phòng, quản trị quan hệ
khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, mô hình kiến trúc hướng dịch vụ
(SOA). Nguyên nhân các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đạt được ưu thế trên vì được hậu
thuẩn từ các ngân hàng mẹ tại nước ngoài, có bề dày lịch sử trong lĩnh vực Ngân hàng và đặc biệt
họ đã xây dựng môi trường pháp lý đầy đủ cho sự phát triển công nghệ một cách an toàn bảo vệ
khách hàng một cách hữu hiệu. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với sự liên doanh góp
vốn của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng trong
nước tiếp thu những ứng dụng công nghệ hiện đại chẳng hạn như Techcombank có cổ đông chiến
lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Với nền công nghệ hiện đại từ HSBC, Techcombank
đã là một trong những ngân hàng thương mại trong nước dẫn đầu triển khai các sản phẩm dựa
trên nền tảng công nghệ cao như mailto:F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà
đầu tư chứng khoán mailto:F@st S-Bank, cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán
trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử mailto: F@stVietPay, nâng cấp hệ thống phần
mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất
Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC. Với những thành
tích trên, Techcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu
Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ ngân hàng tại Việt Nam.
2.4 Đội ngũ nhân viên:
Với cách thức quản trị nhân sự gắn chặt quyền lợi với trách nhiệm của từng cán bộ, giao
quyền chủ động quyết định cho nhân viên, kích thích tinh thần sáng tạo, phát triển ý tưởng, đề
cao tinh thần hợp tác và làm việc theo nhóm. Các ngân hàng thương mại nước ngoài đã phát huy
khả năng chia sẻ tri thức và nâng cao chất lượng công việc, xây dựng đội ngũ nhân viên mạnh về
chất và lượng. Không chỉ ở cách thức tổ chức, các ngân hàng thương mại có chế độ đãi ngộ rất
phù hợp dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám từ các ngân hàng thương mại trong nước sang
các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
2.5 Sản phẩm dịch vụ
Có thể liệt kê các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang được cung cấp như: Tín dụng; Dịch vụ
tiền mặt; Thanh toán chuyển khoản: UNC, Cheque, Thẻ; Chuyển tiền, T/T, Bankdraft; Khấu trừ

tự động, uỷ nhiệm chi định kỳ; Cho thuê két sắt; Ngân hàng tại nhà (Home banking), mobile
banking,internet banking (Telephone banking), Thanh toán điện tử (e.banking); Kiều hối; Thanh
lý tài sản theo di chúc của khách hàng; Dịch vụ ủy thác; Tư vấn; Bảo hiểm; Dịch vụ bất động
sản; Thiết lập và thẩm định dự án; Dịch vụ ngân hàng trên TTCK; Môi giới tiền tệ(Theo quyết
định 351 ngày 07/04/2004 của NHNN Việt Nam); Mua bán ngoại tệ; Thanh toán quốc tế; Các
sản phẩm này được tóm tắt thông qua sơ đồ sau:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 10


Để khái quát về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có thể đề cập đến nhóm sản phẩm dịch vụ sau:
2.5.1 Về dịch vụ thanh toán
Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường đến từ
những nước phát triển, nơi mà hệ thống ngân hàng tài chính cũng đạt đến trình độ phát triển
tương đối cao nên hoạt động thanh toán của các ngân hàng này tại Việt Nam cũng được thừa
hưởng những ưu thế đó. Điều này được thể hiện rõ qua các loại hình dịch vụ cung cấp cho
khách hàng, chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ khách hàng. Các NHNNg thường
tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới. Do vậy,
có thể nói các NHNNg thường chiếm ưu thế trong các dịch vụ thanh toán và hoạt động phi tín
dụng.
Ví dụ như ANZ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ dành riêng cho các doanh nghiệp và chủ
doanh nghiệp. Các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các tài khoản quản lý tiền và tài khoản giao
dịch, dịch vụ thanh toán tại điểm bán hàng, thanh toán quốc tế, thẻ tín dụng và các loại thẻ
thông minh khác. Trong thời gian gần đây, HSBC Việt Nam đã đưa ra sản phẩm HSBC
Premier - gói dịch vụ ngân hàng toàn diện được kết nối trên phạm vi toàn cầu, dành cho đối
tượng khách hàng cao cấp (đang có xu hướng không ngừng gia tăng tại Việt Nam). Với
HSBC Premier, khách hàng có thể di chuyển khắp thế giới mà không phải thay đổi cách thức

thực hiện các giao dịch tài chính. Dịch vụ này mang lại cho khách hàng sự công nhận trên
toàn cầu cùng với nhiều sản phẩm mang tính đột phá.
2.5.2 Về sản phẩm dịch vụ tín dụng
Trước đây, khi mới bước đầu kinh doanh tại Việt Nam, các ngân hàng nước ngoại trọng
tâm vào hình thức bán buôn. Trong thời gian gần đây, hình thức bán lẻ đã được chú trọng
hơn. Theo đánh giá chung, ANZ là một trong những ngân hàng có dịch vụ cho vay mua nhà
tốt nhất tại Việt Nam kể từ giữa năm 2007. Sản phẩm cho vay mua nhà của ANZ hiện có thời
gian kéo dài đến 20 năm, khoản vay lên đến 100% giá trị căn nhà và khách hàng có thể chọn
cách tính lãi suất linh hoạt. Bên cạnh việc hỗ trợ khách hàng mua nhà, cho vay thế chấp nhà
khá cũng linh hoạt, ANZ còn giúp cung cấp vốn vay khi khách hàng cần cho các nhu cầu tài
chính khác nhau như xây, sửa nhà; cho con du học; mua xe hoặc mở rộng kinh doanh.
Hiện nay các ngân hàng trong nước vẫn chiếm tới 80% thị phần bán lẻ ở Việt Nam. Thế
nhưng, các ngân hàng ngoại đang nỗ lực thu hẹp thị phần này bằng cách tung ra những tiện
ích, dịch vụ công nghệ cao, mà nhiều ngân hàng nội không có. Đơn cử, Standard Chartered
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 11

Bank có chi nhánh làm việc cả ngoài giờ hành chính lẫn các ngày nghỉ cuối tuần. Standard
Chartered Bank - ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam kết nối với hệ thống liên minh
thẻ ATM của Smartlink từ tháng 1/2011. Citibank tung ra dịch vụ ngân hàng thông minh,
nhắm vào đối tượng khách hàng trẻ, năng động, thích công nghệ cao, hướng tới cung cấp
ngân hàng qua Internet, qua điện thoại di động để hỗ trợ thêm cho các sản phẩm tín dụng.
Đặc biệt, cho dù chiếm thị phần không lớn, nhưng các ngân hàng ngoại đang chiếm được
phần bánh tốt nhất trên thị trường bằng việc tập trung vào đối tượng khách VIP cá nhân, là bộ
phận khách hàng có thu nhập khá và cao (khoảng 10 triệu đồng/tháng trở lên). Tại Việt Nam,
hoạt động của Citibank được chia thành hai mảng chính: Global Consumer Group (Khối
ngân hàng bán lẻ) và Institutional Clients Group (Khối ngân hàng dành cho doanh nghiệp)
2.5.3 Dịch vụ huy động vốn

Mảng dịch vụ huy động vốn không phải là thế mạnh của các ngân hàng 100% vốn nước
ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vì nếu một đặc trưng cạnh tranh của các ngân hàng
trong nước những năm gần đây là các cuộc đua lãi suất huy động, thì chiến lược khối ngoại
dường như chỉ thực sự tập trung ở các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ tài chính toàn
cầu, ngoại hối và thanh toán quốc tế… Đồng thời các rào cản về pháp lý khiến các ngân hàng
này chiếm thị phần không nhiều trong huy động vốn.
2.5.4 Dịch vụ tài chính phái sinh
Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng
và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động khó lường của giá cả hàng hóa, lãi suất, tỷ
giá trên thị trường là những nguyên nhân gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ
mua, bán. Để hạn chế thấp nhất những rủi ro thua lỗ có thể xảy ra, các nghiệp vụ tài chính
phái sinh đã được hình thành, đó thực chất là những hợp đồng tài chính mà giá trị của nó phụ
thuộc vào một hợp đồng mua bán cơ sở (hay còn gọi là chính phẩm).
Hiện nay, tại Việt Nam các ngân hàng trong nước cũng chưa chú trọng nhiều đến dịch vụ tài
chính phái sinh. Còn đối với các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, các sản phẩm phái sinh đã được nghiên cứu rất lâu và đưa vào sử dụng. Ví dụ
như HSBC cung cấp sản phẩm quyền chọn tiền tệ, hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất. Hay
như ANZ cung cấp công cụ phái sinh lãi suất. Còn Citibank Chi nhánh TP Hồ Chí Minh được
phép cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi;
Kinh doanh, cung ứng các sản phẩm phái sinh gồm: Phái sinh lãi suất (Hoán đổi lãi suất một
đồng tiền, Hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, Hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, Hoán đổi
lãi suất cộng dồn); Phái sinh khác: tiền gửi kết hợp với yếu tố thị trường và tiền gửi song tệ (
trừ sản phẩm tiền gửi song tệ giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ).
2.6 Vị thế cạnh tranh của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
2.6.1 Vị thế cạnh tranh về năng lực tài chính
Xét về năng lực tài chính và tài sản của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài so với các ngân
hàng lớn ở Việt Nam thì các ngân hàn hầu như chỉ đầu tư vốn điều lệ ở mức 3000 tỷ đồng theo
quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu theo lộ trình của Việt Nam. Các ngân hàng lớn ở Việt Nam
đều đã dừng nâng mức vốn điều lệ của mình và đặc biệt là các ngân hàng hàng đầu Việt Nam thì
vốn điều lệ đã lên đến hàng chục ngàn tỷ vào năm 2012 (chi tiết theo bảng thông kê bên dưới).

Như vậy về vị thế cạnh tranh về năng lực tài chính thì các ngân hàng 100% vốn nước ngoài còn
thua xa các ngân hàng lớn trong nước và tương đương với các ngân hàng phổ thông.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 12

Trong thời gian tới nếu việc đầu tư trực tiếp nước ngoài được thông thoát và có sức thu hút
hơn đặt biệt là trong lĩnh vực ngân hàng thì có thể các ngân hàng nước ngoài sẽ tăng vốn điều lệ
lên để cạnh tranh với các ngân hàng trong nước. Tiềm lực của các ngân hàng nước ngoài là rất
lớn vì vậy mà các ngân hàng trong nước cũng không nên quá chủ quan về năng lực cạnh tranh về
tài chính của mình.
So sánh vốn điều lệ của một số ngân hàng nội và
ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đến 31/12/2012
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Tên viết tắt
Vốn điều lệ
STT
Tên viết tắt
Vốn điều lệ

NHTMVN
31/12/2012

NH 100% vốn nước
ngoài
31/12/2012
1
Vietcombank

23.174
1
ANZ
3.000
2
Vietinbank
26.218
2
HSBC
3.000
3
Agribank
29.154
3
Standard Chartered
3.000
4
BIDV
23.012
4
Hong Leong
3.000
5
Sacombank
10.740
5
Shinhan Viet Nam
7.5417,1
6
Eximbank

12.355



7
Techcombank
8.788



Nguồn: Website ngân hàng nhà nước Việt Nam
Xét về tổng tài sản của các nhóm tổ chức tín dụng tính đến 31/7/2012
Nguồn: Website ngân hàng nhà nước
Xét về thị phần tổng tài sản thì đến 31/07/2012 thì thị phần của các ngân hàng nước ngoài chỉ
chiếm tỷ trọng khoản 10,66%, trong khi thị phần của các ngân hàng TMCP chiếm đến 44,25%
và các ngân hàng TM nhà nước chiếm đến 40,86%. Như vậy tổng tài sản của các ngân hàng nước
ngoài chỉ bằng ¼ các ngân hàng trong nước. Điều này chứng minh năng lực cạnh tranh về tài
chính của các ngân hàng nước ngoài còn kém so với các ngân hàng trong nước
2.6.2 Vị thế cạnh tranh về thị phần
Cơ cấu thị phần huy động (đơn vị: %)




































TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 13


Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Xét về cơ cấu thị phần huy động thì qua các năm, các ngân hàng nước ngoài chỉ chiếm thị
phần từ 6,6% đến 8,8%. Trong khi đó các ngân hàng trong nước chiếm thị phần trên 80%. Có thể
các ngân hàng nước ngoài còn xa lạ với người dân Việt Nam nên thị phần huy động vốn còn
thấp. Tuy nhiên, khoảng 80 ngân hàng và phần lớn thị phần tập trung vào các ngân hàng dẫn đầu
nên rất có thể các ngân hàng nước ngoài lại có sức thu hút vốn hơn các ngân hàng nhỏ trong
nước.
Tương tự như vậy thị phần tín dụng của các ngân hàng nước ngoài cũng chỉ chiếm từ 8% đến
11%. Điều này cũng dễ hiểu là do thị phần huy động thấp nên dẫn đến khả năng cho vay cũng
thấp, đó là chưa kể đến việc xét, cấp hạn mức tín dụng của các ngân hàng nước ngoài có thể khó
khăn hơn các ngân hàng trong nước. Hiện tại các ngân hàng nước ngoài còn bị cản trở bởi một số
chính sách bảo hộ ngân hàng trong nước của chính phủ nên việc cạnh tranh còn chưa công bằng,
sắp đến Việt Nam buộc phải tháo dần các rào cản thì có thể các ngân hàng nước ngoài sẽ có
chiến lược cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh được nâng cao hơn.
Cơ cấu thị phần tín dụng (đơn vị: %)
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

2.5.3 Vị thế cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực
Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng nước ngoài) luôn có lợi thế trong thu hút nguồn nhân lực
so với các ngân hàng trong nước, bởi họ có rất nhiều yếu tố hấp dẫn nguồn lao động trẻ.
Thứ nhất, môi trường làm việc chuyên nghiệp: Trong một tổ chức, mỗi nhân viên được
quyền độc lập, tự chủ trong phạm vi công việc của mình. Do đó, họ có cơ hội để thể hiện bản
thân, cạnh tranh với người khác một cách công bằng để có được cơ hội thăng tiến trong tương lai.
Đây là điểm mà không phải ngân hàng trong nước nào cũng có được, ngay cả những ngân hàng
tầm cỡ như Vietcombank, BIDV…thì việc thăng tiến cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
không rõ ràng ngoài năng lực của nhân viên. Ngoài ra, cách thức làm việc theo đội nhóm rất hiệu
quả, giúp phát huy được khả năng của mỗi người cũng như giúp họ học hỏi được từ đồng nghiệp
cũng như cấp trên của mình.
Thứ hai, một lý do khá quan trọng giúp ngân hàng nước ngoài chiếm ưu thế hơn hẳn so với

ngân hàng trong nước đó là mức lương khá cao, thường là gấp 2-3 lần mức trung bình của ngân
hàng trong nước. Lương là một yếu tố quan trọng để người lao động quyết đinh có nên chấp nhận
một công việc hay không. Do đó, với mức lương cao thì bước đầu ngân hàng nước ngoài đã có
thể thu hút được ứng viên ứng tuyển vào vị trí, thêm vào đó họ thường có chế độ đãi ngộ ngoài
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 14

lương rất tốt như chương trình đào tạo nước ngoài cho nhân viên, du lịch nước ngoài hay mua
bảo hiểm cho nhân viên ở mức cao nên có thể giữ chân được nhân viên lâu dài. Có thể nói đây là
điểm nổi trội của các ngân hàng nước ngoài.
Thứ ba, môi trường làm việc thân thiện: Mỗi người độc lập với nhau và cơ hội thăng tiến là
công bằng nên các nhân viên thường cởi mở với nhau. Hơn nữa, quản lý trong những ngân hàng
nước ngoài thường là những người mang phong cách chuyên nghiệp, rất biết trân trọng giá trị của
nhân viên nên tạo ra được một môi trường thân thiện, thoải mái trong công việc cũng như trong
quan hệ đồng nghiệp.
Thứ tư, đây là môi trường mà người lao động có thể nâng cao khả năng ngoại ngữ cũng như
khả năng giao tiếp của mình
2.5.4 Vị thế cạnh tranh về công nghệ
Các ngân hàng nước ngoài thường đi đầu trong lĩnh vực công nghệ vì họ đến từ các quốc gia
phát triển, có thế mạnh về công nghệ. Hiện tại, một số ngân hàng nội dẫn đầu về công nghệ như
ngân hàng TMCP Kỹ Thương, để thực hiện thành công chiến lược công nghệ, cũng đã mời
nhiều chuyên gia cao cấp từ các ngân hàng hàng đầu trên thế giới như HSBC, Citibank… về gia
nhập đội ngũ phát triển công nghệ của mình. Cho thấy được vị thế đi đầu của các ngân hàng này
trong ngành tại thị trường Việt Nam.
Điển hình là Citibank, ngân hàng này đã trang bị công nghệ Ngân hàng thông minh (Smart
banking) cung cấp cho khách hàng thông tin cập nhật về tình hình trong nước và quốc tế, trong
đó bao gồm thông tin thời tiết, kinh doanh, thể thao và tin tức thị trường Bên cạnh đó, Citi bank
còn là ngân hàng đi đầu về giới thiệu hệ thống ngân hàng điện tử tại Việt Nam cụ thể là vào năm

2009, giúp khách hàng có thể quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch ở cơ quan hay tại nhà mà
không cần phải tới Ngân hàng, chỉ cần có kết nối Internet. Trong khi đó, các ông lớn của Việt
Nam như Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIM) ra mắt dịch vụ này vào tháng
04/2011, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ra mắt vào tháng 6/2012.
Ứng dụng Citi Mobile hiện đang được triển khai trên các sản phẩm điện thoại thông minh như
Iphone, Android, Blackberry và các duyệt trình web trên di động khác. Thống kê cho thấy có trên
95% các giao dịch của Citi tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương được Khách hàng thực hiện
bên ngoài các trung tâm giao dịch truyền thống. Điều đó cho ta thấy được vai trò của công nghệ
mà Citibank ứng dụng trong giao dịch.
Một ông lớn khác đi đầu về công nghệ phải kể đến là Ngân hàng Hong Kong và Thượng Hải Việt
Nam (HSBC Việt Nam), Ngân hàng này đã đạt giải “Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất trong
nước” ba năm liên tiếp trong cuộc bình chọn của EuroMoney – một tạp chí danh tiếng về kinh tế
- tài chính có trụ sở đặt tại Vương quốc Anh. Dịch vụ này được đánh giá thông qua nhiều tiêu chí
trong đó có tiến bộ của hệ thống công nghệ và an ninh của ngân hàng. Điều này là một minh
chứng cho sự vận dụng công nghệ tiên tiến của HSBC trong hoạt động của mình và thế mạnh của
HSBC trên thị trường Việt Nam.
2.5.5.Vị thế cạnh tranh về mở rộng và phát triển dịch vụ
Chi nhánh các ngân hàng nước ngoài luôn đi tiên phong trong việc phát triển và áp dụng các
công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Nhiều ngân hàng nước ngoài đã
có những chiến lược mở rộng và xây dựng mạng lưới khách hàng khá tốt và đa dạng.
Nếu như trước kia hầu hết các ngân hàng này chỉ tập trung vào một số dịch vụ như huy động
vốn và cho vay (phần lớn bán buôn), tài trợ thương mại ( bao gồm mở tài khoản nội và ngoại tệ
),…liên quan nhiều đến các doanh nghiệp lớn thì gần đây các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã mở rộng phạm vi hoạt động hơn đa dạng hoá các sản phẩm
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 15

dịch vụ như: cho vay tiêu dùng (mua nhà , mua ô tô ), cho vay hạn mức thấu chi có đảm bảo,

dịch vụ thanh toán và chuyển tiền ….
- Hoạt động tín dụng:
Hiện các ngân hàng ngoại đang ra sức tiếp thị, với các chính sách về tín dụng, cũng như tiền gửi
rất cạnh tranh để thu hút khách hàng. Minh chứng là, với sản phẩm tín dụng cá nhân, trong đó nổi
bật là cho vay mua nhà, vay tiêu dùng…, hiện lãi suất áp dụng tại ngân hàng nước ngoài rất thấp
và thấp hơn nhiều so với ngân hàng trong nước.
Theo đánh giá chung, ANZ là một trong những ngân hàng có dịch vụ cho vay mua nhà tốt nhất
tại Việt Nam kể từ giữa năm 2007. Sản phẩm cho vay mua nhà của ANZ hiện có thời gian kéo
dài đến 20 năm, khoản vay lên đến 100% giá trị căn nhà và khách hàng có thể chọn cách tính lãi
suất linh hoạt. Tại ANZ, lãi suất cho khách hàng vay mua nhà tháng đầu tiên là 12%/năm…
Hong Leong Bank cho vay mua nhà thế chấp bằng bất động sản, lãi suất chỉ 8,8%/năm trong 3
tháng đầu tiên, giải ngân từ ngày 12/9 đến 11/12/2012. HSBC áp dụng mức lãi suất 9%/năm cho
khách hàng cá nhân trong 3 tháng đầu tiên.
Với các chính sách ưu đãi và cạnh tranh, các ngân hàng ngoại sẽ là điểm đến hấp dẫn cho khách
hàng trong và ngoài nước.
- Hoạt động huy động vốn:
Bên cạnh việc nhờ vào vốn được cấp từ ngân hàng mẹ, có thể nói trong những năm gần đây
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có chính sách huy động vốn đúng đắn và chính nhờ chính
sách này các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tính thanh khoản tốt hơn các ngân hàng thương
mại khác. Đặc biệt hơn chi nhánh ngân hàng huy động được USD tại thị trường nước ngoài với
lãi suất thấp hơn Việt Nam, sau đó cho các ngân hàng Việt Nam vay lại đem lại lợi nhuận đáng
kể.
- Dịch vụ thanh toán:
+ Tài trợ thương mại (mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ): là sản phẩm tín dụng hỗ trợ doanh
nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tài trợ thương mại qua nhiều hình thức khác nhau như cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu tín dụng
thư, chiết khấu hóa đơn. Hiện nay hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tập trung cung cấp
dịch vụ cho các doanh nghiệp 100% vốn FDI, doanh nghiệp liên doanh và một số tổng công ty Nhà
nước có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược của các ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam. Hầu hết đây là những doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính đủ mạnh, đây cũng là

hoạt động chính và thế mạnh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
+ Các loại dịch vụ khác: Nếu như thế mạnh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là hàng
loạt các hoạt động bán buôn thì gần đây xu hướng xâm nhập vào thị trường nội địa bán lẻ đã dần
phát triển .
Cho đến bây giờ, các NHTM nội địa vẫn cho rằng NHNg chỉ có ưu thế trong bán buôn, không thể
cạnh tranh trong bán lẻ vì thiếu nhân lực, mạng lưới, hiểu biết về tâm lý khách hàng nội địa
Hiện nay, các NHNg, đặc biệt là HSBC, ANZ, Standard Chareted và một số Cty tài chính nước ngoài
khác đang chào mời các sản phẩm tài chính cá nhân một cách mạnh mẽ. Gói sản phẩm này bao gồm:
Tài khoản và tiền gửi; sản phẩm cho vay; Sản phẩm cho vay cá nhân của các NHNg hiện tập trung
vào, phần trăm giá trị tài sản bảo đảm và lên đến 5 tỉ đồng.
Giữa tháng 10/2010, Citibank chính thức khai trương dịch vụ bán lẻ tại Hà Nội. Trước đó không lâu,
Ngân hàng Standard Chartered Bank cũng đã có động thái tương tự. Vào cuối tháng 9/2010, Ngân
hàng HSBC cũng đã khai trương chi nhánh thứ 5 tại Việt Nam
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 16

Hàng loạt các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của ngân hàng nước ngoài mới ra đời đa dạng hơn như : bảo
lãnh, tư vấn khách hàng,…
Đồng thời các NHNg sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm hiện đại như: Giúp các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận thị trường vốn quốc tế; thực hiện các giao dịch hoán đổi (lãi suất, hoán đổi các đồng
tiền) và các công cụ phái sinh khác để giúp khách hàng giảm rủi ro trong hoạt động tài chính; tín
dụng hàng hoá
Chương 3: Triển vọng phát triển các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
3.1 Các nhân tố khách quan góp phần thúc đẩy phát triển các Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam trong tương lai
3.1.1 Pháp lý
Sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO thì việc mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng
đã sâu rộng hơn nhiều so với trước đây. Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong

lĩnh vực ngân hàng đã cho phép các ngân hàng nước ngoài được hiện diện ở Việt Nam dưới nhiều
hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân
chơi bình đẳng cho các ngân hàng.
Về phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam được cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gửi, cho
thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ, các công cụ tài chính phái sinh,
môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, tư vấn và thông tin tài chính.
Về việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần được phép nắm giữ bởi các thể
nhân và pháp nhân nước ngoài tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần trong nước không được vượt
quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp của Việt Nam có quy định khác hoặc được sự
cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Có thể thấy, khi những rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài được tháo bỏ sẽ mở ra một sân
chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài sẽ được phát triển tự do hơn trên
mảng tài chính ngân hàng trong khi các ngân hàng nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao
dịch vụ của mình để cùng cạnh tranh. Đây cũng được coi như “cú hích” về cạnh tranh để các ngân
hàng thương mại Việt Nam đi lên.
3.1.2 Kinh tế Việt Nam
Dự báo của BMI về nền kinh tế Việt Nam đến năm 2021 thể hiện qua bảng sau:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 17

Nguồn: www.bmi.com
Qua bảng trên là bằng chứng minh hoạ tốt nhất cho ta thấy dấu hiệu khả quan về sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai. Sự phát triển của nền kinh tế là nhân tố đi đầu thu hút
ngân hàng nước ngoài có chính sách và lên kế hoạch đầu tư vào Việt Nam. Các điểm mạnh của
nền kinh tế Việt Nam: có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh tại Châu Á, với tỷ lệ phát triển GDP
trung bình năm 2012 so với 2011 là 6,8%; Sự phát triển nhanh của nền kinh tế góp phần giảm đi
đáng kể tỷ lệ dân số nghèo nàn từ 58% năm 1993 giảm còn 14% năm 2010; Là thành viên của

WTO sẽ là mở cửa thâm nhập vào thị trường quốc tế; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đang từng
bước được cải thiện góp phần tạo ra một môi trường hoạt động lành mạnh; tỷ lệ dân cư thành thị
tăng từ 29% trong tổng dân cư hiện nay sẽ tăng lên 50% trong năm 2040.
3.1.3 Môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách trong những năm qua để cải thiện môi trường kinh doanh.
Sự mở cửa hệ thống ngân hàng với những quy định nới lỏng và một lộ trình giảm dần sự bảo hộ của
Chính phủ đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam
Thứ nhất, về cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô. Kiểm soát lạm phát là trọng tâm đúng đắn.
Việc tiếp tục giới hạn tăng trưởng tín dụng có thể phân bổ sự tăng trưởng cho các tổ chức tài chính
lớn, chứ không đơn giản là các tổ chức tài chính lớn nhất. Do đó, cải thiện kinh tế vĩ mô cần được
thúc đẩy nhanh hơn khi lạm phát được kiềm chế và sự ổn định quay trở lại nền kinh tế.
Thứ hai, về cấp phép đầu tư. Việt Nam có những cải cách trong việc cấp phép để đảm bảo tốt
hơn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, về kết cấu hạ tầng cơ sở, kĩ thuật công nghệ. Việt Nam đã phát triển nhiều công nghệ
mới trong lĩnh vực ngân hàng.
Thứ tư, về phát triển nguồn nhân lực. Lực lượng lao động của Việt Nam có kỹ năng chuyên
môn, Việt Nam cần cải thiện và nâng cao chất lượng lực lượng lao động để đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động trong và ngoài nước đang thay đổi một cách nhanh chóng.
Thứ năm: năm 2013 tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu phấn đấu đã thông qua tại Quốc hội như phấn
đấu GDP tăng 5,5%; tốc độ tăng giá tiêu dùng CPI khoảng 8%, tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao
động. Với mục tiêu đó, môi trường kinh tế tạo cho ngân hàng những cơ hôi kinh doanh.
3.2 Chiến lược phát triển của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam trong tương lai
Nhìn chung, các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đóng vai trò là cầu nối thu
hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các tổ chức này là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các
ngân hàng thương mại trong nước, nhưng cũng là kênh truyền dẫn vào Việt Nam những công nghệ
ngân hàng hiện đại, những thông lệ quốc tế về quản trị tốt nhất và là nguồn tài chính không nhỏ bổ
sung cho thị trường tài chính của Việt Nam.
Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ mới. Do vậy, có thể nói các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường chiếm

ưu thế trong các dịch vụ thanh toán và hoạt động phi tín dụng.
Không chỉ thâu tóm hàng loạt khách hàng lớn, ngân hàng nước ngoài còn đang lên kế hoạch
chiếm lĩnh khối doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như khối khách hàng cá nhân. Tiếp tục đa dạng hóa
các dịch vụ bán lẻ. Các ngân hàng nước ngoài có chiến lược đầu tư vào Việt Nam an toàn – phát
triển bền vững
- Mở rộng mạng lưới, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ, sản phẩm dịch vụ.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 18

- Các ngân hàng nước ngoài đa dạng về chủng loại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, sản phẩm mới
nhiều, chất lượng dịch vụ và tính tiện ích cao, định hướng theo nhu cầu khách hàng; vấn đề bảo mật
thông tin đáp ứng được yêu cầu.
- Có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp
về tiếp thị dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng
cao.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Nhóm 1_NH.Ngày 2 K21 19

KẾT LUẬN
Tóm lại, từ khi Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam thì các ngân hàng này
luôn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài là đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước và cũng là kênh truyền dẫn vào Việt Nam những công nghệ hiện đại, những thông lệ quốc tế vầ
quản trị tốt nhất và là nguồn tài chính không nhỏ bổ sung cho thị trường tài chính của Việt Nam.
Trong tương lai, với những yếu tố pháp lý, môi trường kinh tế cũng như kinh tế Việt Nam dần ổn
định sẽ góp phần tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phát triển mạng lưới kinh

doanh và nhiều cơ hội tìm kiếm lợi nhuận.


×