Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CNXHKH : Phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân ngày nay còn giữ sứ mệnh lịch sử đó không? Tại sao? Phân tích và đánh giá một mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ngày nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.99 KB, 14 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Viện Đào Tạo Tiên Tiến, Chất Lượng Cao & POHE

BÀI TẬP LỚN
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp: Kinh tế Đầu Tư
Hà Nội, 2020


Câu 1: Phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Giai cấp cơng nhân
ngày nay cịn giữ sứ mệnh lịch sử đó khơng? Tại sao?
Trước khi đi vào tìm hiểu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chúng ta cần
phải hiểu thế nào là giai cấp công nhân. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp cơng
nhân là một tập đồn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của
nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương
thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm th do khơng có
tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp cơng nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi
đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là
thơng qua chính đảng tiền phong, giai cấp cơng nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao
động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn,


lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Và “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
Về nội dung kinh tế:
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, là đại biểu cho quan hệ
sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp cơng nhân tạo tiền đề vật chất –
kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.


Bởi vì tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản xuất
mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là nền tảng,
tiêu biểu cho lợi ích của tồn xã hội, Giai cấp cơng nhân đại biểu cho lợi ích chung
của xã hội. Chỉ có giai cấp cơng nhân là giai cấp duy nhất khơng có lợi ích riêng với
nghĩa là tư hữu.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thơng qua q trình cơng nghiệp
hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao
động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với
nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp cơng nhân phải
đóng vai trị nịng cốt trong q trình giải phóng lực lượng sản xuất ( vốn bị kìm hãm,
lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo
cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Về nội dung chính trị - xã hội:
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị, xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm
chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.

Giai cấp công nhân cùng và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do
mình làm chủ như một cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng
xã hội mới, phát triển kinh tế - văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền,
quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân
dân lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý
tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Về nội dung văn hóa, tư tưởng:


Giai cấp cơng nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao
động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
Giai cấp cơng nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo
cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức
hệ tiên tiến của giai cấp công nhân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung
căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
Giai cấp công nhân ngày nay:
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp cơng nhân hiện
nay vừa có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi
mới trong điều kiện lịch sử mới. Qua đó mà cần phải phát triển nhận thức mới về việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại. Họ là chủ thể của q trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội
hóa ngày càng cao. Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện
nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản
sinh ra tình trạng bóc lột này vẫn tồn tại. Xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư

sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại, là nguyên nhân cơ
bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay. Phong trào cộng
sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã
hội. Qua đây ta có thể thấy sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vẫn mang giá trị
khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách
mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao


động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát
triển của thế giới ngày nay.
Bên cạnh việc kế thừa những giá trị nền tảng của sứ mệnh lịch sử mà giai cấp cơng
nhân ngày nay cịn dựa vào nó để phát triển phù hợp với xu hướng thời đại. Như xu
hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh, gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, với sự phát triển kinh tế tri thức, cơng nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Do
đó xuất hiện thêm khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này như “công
nhân tri thức”, “cơng nhân trí thức”, “cơng nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền
sản xuất và dịch vụ hiện đại địi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức
và kỹ năng nghề nghiệp. Hay xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng do bối cảnh tồn cầu
hóa chủ nghĩa tư bản đã có điều chỉnh nhất định về phương thức quản lý, các biện
pháp điều hịa mâu thuẫn xã hội. Vì vậy mà một bộ phận công nhân đã tham gia vào
sở hữu một lực lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa và họ
khơng cịn là “vơ sản” nữa, có thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Tuy nhiên
quyền định đoạt vẫn thuộc về giai cấp tư sản. Do khi sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất vẫn tồn tại thì những thành quả của khoa học và cơng nghệ, trình
độ kinh tế tri thức và những điều chỉnh về thể chế quản lý kinh tế - xã hội,… trước
tiên vẫn là cơng cụ để bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp cơng nhân vẫn bị bóc lột nặng
nề bới những chủ thể mới trong tồn cầu hóa như các tập đoàn xuyên quốc gia, nhà
nước của các nước tư bản phát triển,… Ngồi ra với vai trị lãnh đạo, Đảng Cộng sản
– đội tiên phong của giai cấp công nhân, giữ vai trị cầm quyền trong q trình xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa. Từ khi nhà nước xã hội
chủ nghĩa đầu tiên ra đời – nhà nước Xô- viết, giai cấp cơng nhân và đội tiền phong
của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính quyền và xây dựng nhà nước xã
hội chủ nghĩa ở các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội: ở Liên xô và Đông Âu trước
đây và ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay như Việt Nam, Trung Quốc …
Từ những phân tích trên ta có thể thấy được là giai cấp cơng nhân ngày nay vẫn cịn
giữ sứ mệnh lịch sử nhưng bên cạnh đó cũng cần phải cải tạo và phát triển để phù
hợp và theo kịp xu hướng thời đại.


Câu 2: Phân tích và đánh giá một mơ hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ngày nay?
Mơ hình chủ nghĩa xã hội dân chủ ở các nước Bắc Âu
Mô hình Bắc Âu trong tiếng Anh là Nordic Model; cịn được gọi là Mơ hình
Scandinavia hay Scandinavia Model. Mơ hình Bắc Âu là sự kết hợp của các hệ thống
phúc lợi xã hội và hệ thống kinh tế được các nước Bắc Âu áp dụng. Mơ hình này kết
hợp các đặc điểm của chủ nghĩa tư bản như nền kinh tế thị trường và hiệu quả kinh tế,
với lợi ích xã hội như trợ cấp nhà nước và phân phối thu nhập.
Mơ hình Bắc Âu điển hình khi nói về các quốc gia: Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan,
Đan Mạch và Iceland.
Cốt lõi của mơ hình Bắc Âu bao gồm: cung cấp dịch vụ xã hội công cộng được tài
trợ bởi thuế; đầu tư vào giáo dục, chăm sóc trẻ em và các dịch vụ khác liên quan đến
vốn nhân lực; bảo vệ lực lượng lao động thông qua các cơng đồn và mạng lưới an
tồn xã hội. Khơng có mức lương tối thiểu vì các cơng đồn đảm bảo rằng tiền lương
ở mức cao. Mơ hình Bắc Âu nhấn mạnh việc chia sẻ rủi ro trên toàn xã hội và sử
dụng mạng lưới an toàn xã hội để giúp người lao động và gia đình thích nghi với
những thay đổi trong nền kinh tế chung do gia tăng cạnh tranh về hàng hóa và dịch vụ
trên tồn cầu.
Nền tảng tư tưởng dựa trên nền tảng lý thuyết của dân chủ xã hội. Mơ hình DCXH
ở Bắc Âu là mơ hình dân chủ có sự tham gia rộng rãi của nhân dân, với một nhà nước
phúc lợi toàn diện, thuế cao, phân phối lại cơng bằng. Mơ hình Dân chủ xã hội ở Bắc

Âu bao gồm các đặc tính của một mơ hình Dân chủ ( khác với Qn chủ, Quả đầu);
có những đặc điểm lý luận của Dân chủ Xã hội (khác với Dân chủ tự do, Dân chủ
Phụ quyền,…) và có những đặc trưng riêng ở Bắc Âu (khác với ở Trung Âu, Tây Âu
hay Nam Âu). Bên cạnh đó cịn có một số các yếu tố ảnh hưởng đến mơ hình dân chủ
xã hội Bắc Âu như do có khí hậu khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên tương đối nghèo nàn
đã hình thành ở người dân Bắc Âu có đức tính kiên trì, làm việc chăm chỉ,có kế
hoạch mà cịn có sự tin tưởng vào sự gắn kết xã hội mạnh mẽ để tồn tại; Bắc Âu cũng
là nơi sớm có truyền thống tự do, dân chủ mà hệ thống Nghị viện là nền tảng;…


Những đặc điểm cơ bản của Mơ hình DCXH ở Bắc Âu:
Dân chủ. Dân chủ ở đây không chỉ là “đi bầu” và các thiết chế bầu cử trung lập.
Nền dân chủ Bắc Âu luôn được đánh giá là những nền dân chủ đầy đủ trên cơ sở của
tri thức và trách nhiệm xã hội.
Nhà nước can thiệp, thuế cao và phân phối bình đẳng. Khác với dân chủ tự do,
nhấn mạnh yếu tố “tự do cá nhân”; nhà nước DCXH nhấn mạnh yếu tố “bình đẳng xã
hội”. Tuy nhiên, khác với các nước XHCN, các nhà nước DCXH công nhận sở hữu tư
nhân và nhìn vấn đề bất bình đẳng nằm ở khâu “phân phối” chứ không phải “sở hữu”.
Các nước này cũng chấp nhận các thể chế cơ bản về dân chủ chính trị.
Phúc lợi tồn diện trên nền tảng tư tưởng DCXH. Bắc Âu với đặc tính phúc lợi toàn
diện trên nền tảng tư tưởng DCXH. Nguyên tắc chỉ đạo của hệ tư tưởng của Đảng
Dân chủ Xã hội là dân chủ chính trị, dân chủ kinh tế, dân chủ xã hội và dân chủ quốc
tế, với 3 cốt lõi giá trị là tự do, bình đẳng, đồn kết.
Về mặt kinh tế:
Lấy ví dụ về Thụy Điển – một quốc gia điển hình của mơ hình Bắc Âu. Tính chất
của kinh tế Thụy Điển vừa khơng hồn tồn là kinh tế tư bản, vừa cũng khơng phải
hồn toàn là kinh tế XHCN, mà là một loại kinh tế hỗn hợp nghĩa là về chế độ sở hữu
thì thực hành pha trộn chế độ sở hữu công cộng và chế độ tư hữu; về chế độ phân
phối thì thực hành phân phối theo lao động kết hợp với phân phối theo vốn (tư bản);
về phương thức vận hành kinh tế thì thực hành nhà nước điều hành vĩ mơ kết hợp với

kinh tế thị trường. Bên cạnh đó còn đặc biệt quan tâm đến lao động và việc làm. Mơ
hình xã hội Bắc Âu có quan hệ lao động hài hịa, xung đột quy mơ lớn giữa lao động
và giới chủ là rất hiếm, điều này được hình thành từ lâu trong lịch sử Bắc Âu. Quan
hệ lao động Bắc Âu dựa trên bình đẳng, thỏa hiệp, hợp tác. Sự hình thành ý tưởng
này trước tiên được đúc kết từ lịch sử và thứ hai là từ sự ảnh hưởng của lý thuyết Dân
chủ xã hội với sự tác động mạnh mẽ trong nền chính trị Bắc Âu. Nó đã được chứng
minh qua số liệu: Các quốc gia Bắc Âu là những quốc gia bình đẳng nhất về phân
phối thu nhập.


Sử dụng thước đo hệ số Gini về bất bình đẳng thu nhập (trong đó 1 đại diện cho bất
bình đẳng hồn tồn và 0 đại diện cho sự bình đẳng hoàn toàn) dữ liệu của OECD
(Organisation for Economic Co-operation and Development - Tổ chức về hợp tác và
phát triển kinh tế) cho thấy: Hoa Kỳ có 0,39 điểm và Vương quốc Anh có 0,35 điểm ở trên mức trung bình của OECD là 0,31 điểm. Trong khi đó, năm quốc gia Bắc Âu,
dao động từ 0,25 điểm (Iceland - bằng nhau nhất) đến 0,28 (Thụy Điển).

Chỉ số Gini
về bất bình
đẳng thu nhập
theo OECD

Về mặt chính trị:
Mơ hình chính trị dân chủ xã hội Bắc Âu là cơ chế thỏa hiệp lợi ích cho tất cả các
giai cấp và các nhóm, địi hỏi sức mạnh của các lực lượng chính trị khác nhau và các
nhóm khác nhau để cùng phối hợp. Trong xã hội Bắc Âu, các bên liên quan đến xung
đột xã hội đồng ý đạt được lợi ích thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều để đạt
được kết quả tốt hơn, chứ không phải thông qua các biện pháp mạnh mẽ hoặc bạo
lực. Quy tắc này có thể điều phối lợi ích của các nhóm xã hội và các giai cấp, do đó
đưa đến những quy ước trong thiết lập trật tự xã hội.
Về dân sự, xã hội công dân:

Sự tham gia của công dân trong việc quản lý các vấn đề của nhà nước bằng cách
tham gia các tổ chức xã hội khác nhau. Trong mô hình Bắc Âu, hầu hết các ngành đều
có các nhóm bảo vệ lợi ích của mình, chẳng hạn như cơng đoàn, các hiệp hội ngành


và các phòng thương mại. Các quốc gia Bắc Âu bắt đầu điều chỉnh sự phát triển của
các tổ chức xã hội rất sớm, các tổ chức xã hội sớm nhất được phát triển bởi các tôn
giáo và các hiệp hội dân sự của nhân dân.
Về chế độ phúc lợi:
Xây dựng hệ thống nhà nước phúc lợi hiệu quả. Trong ba loại hình nhà nước phúc
lợi theo cách của Esping Anderson thì các nước Bắc Âu thuộc loại thứ ba (Nhà nước
phúc lợi dân chủ xã hội) bên cạnh 2 mơ hình là Nhà nước phúc lợi tự do và Nhà nước
phúc lợi bảo thủ. Nhà nước phúc lợi dân chủ xã hội hướng đến nền dân chủ xã hội
với sự hình thành nền kinh tế hỗn hợp, việc làm đầy đủ, phân phối công bằng, phúc
lợi xã hội và an ninh cao. Mục đích của nó là để chính phủ, thơng qua các chính sách
lao động, phân phối và thuế, loại bỏ các vấn đề của chủ nghĩa tư bản.
Ví dụ như chúng ta đều biết chế độ phúc lợi ở Thụy Điển ở mức nhiều nhất thế
giới. Ngoài 4 loại bảo hiểm lớn được pháp luật quy định: bảo hiểm hưu trí dưỡng lão,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, còn có nhiều loại
hình phúc lợi xã hội khác như: Chế độ dưỡng lão: người lao động về hưu được định
kỳ lĩnh lương hưu đủ sống, người già yếu không lo liệu được cuộc sống thì có thể vảo
ở trong viện dưỡng lão của nhà nước, được hưởng chăm sóc y tế miễn phí; Chế độ
bảo hiểm thất nghiệp: nếu người lao động thất nghiệp, họ được định kỳ lĩnh tiền cứu
tế thất nghiệp, được các trung tâm giới thiệu việc làm của nhà nước miễn phí giới
thiệu việc làm trong phạm vi toàn quốc; Chế độ giáo dục: tất cả mọi người đều được
đi học không mất tiền suốt đời, ở bậc đại học, từ lúc vào học cho đến lúc tốt nghiệp,
nếu học sinh nào tốt nghiệp rồi mà chưa tìm được cơng việc thích hợp và khơng
muốn rời nhà trường thì có thể tiếp tục học tập miễn phí; Chế độ sinh đẻ: phụ nữ sinh
con được nghỉ đẻ 18 tháng có lương. Ngồi ra, nếu vợ làm công việc tương đối quan
trọng không thể hoặc không muốn nghỉ ở nhà q lâu thì hai vợ chồng có thể bàn bạc

để chồng nghỉ thay vợ; Chế độ nhà tù: người bị giam giữ hoặc tội phạm được nhà
nước ni ăn ở khơng mất tiền, ngồi ra mỗi tháng cịn được lĩnh một khoản tiền mặt
trợ cấp. Chính nhờ các khoản phúc lợi xã hội trên, đời sống cơ bản của mỗi người


dân đều có sự bảo đảm cần thiết. Vì thế mà xã hội tốt đẹp, cuộc sống yên bình, trật tự
nền nếp.
Tuy nhiên nó cũng có hai mặt như chế độ phúc lợi cao dựa vào chế độ thu thuế cao.
Do thu thuế cao nên thu nhập tài chính nhà nước của Thụy Điển chiếm gần 60%
GDP, mức cao nhất thế giới. Nghĩa là gần 3/5 của cải toàn xã hội bị nhà nước tập
trung vào tay mình, tỷ lệ để lại cho doanh nghiệp và người dân quá nhỏ nên nó ảnh
hưởng đến tính tích cực của doanh nghiệp và người lao động.
Về công bằng xã hội:
Ở Bắc Âu chia sẻ bình đẳng và tham gia cơng khai trong các dịch vụ công là một
biểu hiện nổi bật của quyền cơng dân. Việc tiếp cận bình đẳng với các dịch vụ công
được xem là quyền lực cơ bản của các công dân Bắc Âu. Khái niệm cơ bản của mơ
hình Bắc Âu là “Cơng dân có quyền chia sẻ các dịch vụ công bằng như nhau” và “Tôi
dành cho tất cả mọi người, mọi người đều dành cho tôi”. Tất cả mọi người đều có
cùng giá trị, mọi người đều có quyền được hưởng các dịch vụ cơng bằng. Mơ hình
Bắc Âu là một sự tăng trưởng cân bằng và cơng bằng. Cơng dân Bắc Âu có quyền
tham gia vào việc xây dựng chính sách cơng cộng quốc gia, có quyền thể hiện quan
điểm và ý kiến của họ về chính sách cơng, có quyền phản đối một số chính sách cơng
mà theo họ là khơng phù hợp. Chính phủ có thể lắng nghe những tiếng nói khác nhau
từ người dân và xem đó là một sự đảm bảo về ổn định xã hội. Nhà nước chú trọng
đến các chính sách xã hội, giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội. Trong q trình cơng nghiệp hóa, phát triển kinh tế khơng thể bỏ
qua sự kết hợp với các chính sách xã hội, đây là một đảm bảo quan trọng cho sự
thành cơng của chính sách cơng, cho sự phát triển kinh tế thị trường, cho sự lớn mạnh
của các tổ chức cơng.
Giá trị của mơ hình Bắc Âu:

Ưu điểm: Mơ hình chủ nghĩa xã hội dân chủ ở các nước Bắc Âu chứa đựng những
giá trị tiến bộ về dân chủ, nhân quyền, những giá trị phúc lợi phục vụ người dân. Xây
dựng xã hội dân chủ, cơng bằng, bình đẳng hơn khi người dân có khả năng tham gia


vào chính trị, nhân dân biết tương đối đầy đủ về chính quyền, chính phủ đang và sẽ
làm gì. Cùng với đó là nền kinh tế thị trường khá lành mạnh, năng động và được điều
tiết vì những lợi ích xã hội. Nền kinh tế thị trường kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá
nhân và lợi ích tồn xã hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật của thị trường,
chống lạm phát, giảm thất nghiệp và những bất trắc khác qua hệ thống bảo hiểm đa
diện, đa dạng. Chính bởi có nhiều các chính sách phúc lợi cho người dân mà mơ hình
Bắc Âu đã thành cơng trong việc xây dựng một xã hội tốt đẹp, yên bình, trật tự, văn
minh. Đời sống nhân dân được cải thiện, tốt đẹp, ấm no.
Hạn chế: Bởi vì do gần 3/5 của cải toàn xã hội bị nhà nước tập trung vào tay mình,
tỷ lệ để lại cho doanh nghiệp và người dân quá nhỏ cho nên ảnh hưởng xấu đến tính
tích cực của các doanh nghiệp, cá nhân. Họ sẽ không cịn q cố gắng để phát triển
lợi ích của mình. Chi phí phúc lợi cao gây ra sự ì xã hội, sự sụt giảm năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chi tiêu phúc lợi xã hội ở mức cao là một
trong những nguyên nhân gây ra sự sụt giảm năng suất lao động ở các nước Bắc Âu
vì nó khơng khuyến khích phát huy sáng kiến cá nhân và tinh thần tích cực làm việc.
Trợ cấp thất nghiệp cao cũng dẫn đến xu hướng sống nhờ vào trợ cấp, khơng tích cực
tìm kiếm việc làm. Cụ thể như trợ cấp thất nghiệp của các nhà nước phúc lợi thường
bao gồm trợ cấp tiền lương, trợ cấp nhà ở, trợ cấp chi tiêu gia đình. Các khoản trợ cấp
này chiếm tới 84% lương của người lao động ở Thụy Điển. Số năm được hưởng trợ
cấp thất nghiệp ở Ireland, Thụy Điển là 4 năm/người thất nghiệp. Đó cũng là lí do mà
tỷ lệ lớn những người trong độ tuổi lao động không làm việc mà sống dựa vào trợ cấp
tăng. Từ đó có thể dẫn đến sự mất cân bằng nguồn thu ngân sách dành cho quỹ phúc
lợi xã hội; nguồn thu không đảm bảo sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách kéo dài và tình
trạng nợ cơng tăng vượt tầm kiểm sốt dẫn đến khủng hoảng.
Ứng dụng với Việt Nam:

Đối với CNXH cải cách, đổi mới, mơ hình Bắc Âu cung cấp nhiều kinh nghiệm về
vai trò và phương thức quản lý của quốc gia với kinh tế thị trường, dân chủ hóa đời
sống xã hội. Kinh nghiệm về quản lý nền kinh tế thị trường, có lẽ là vấn đề khó khăn
nhất của các nước XHCN đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.


Chính thực tế Bắc Âu đã cho thấy, có thể vừa làm năng động, tăng hiệu quả của hoạt
động kinh tế thông qua kinh tế thị trường, vừa xây dựng một xã hội cơng bằng, bình
đẳng, đồng thuận thơng qua hệ thống phúc lợi và gần đây là chính phủ kiến tạo.
Những thành công của các nước Bắc Âu qua mơ hình thị trường xã hội cũng cổ vũ
các nước XHCN đang hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN như
Việt Nam.
Tuy Việt Nam và các nước Bắc Âu có sự khác biệt lớn về mặt địa lý, các điều kiện
lịch sử, chính trị, xã hội và văn hóa. Trong tư tưởng, chúng ta ln kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam
là Đảng duy nhất lãnh đạo. Ngồi ra trong kinh tế, trong văn hố, trong xây dựng xã
hội chúng ta đều có những điểm khác biệt. Các yếu tố như đa nguyên, bầu cử, bảo vệ
hiến pháp…là những đặc điểm về thể chế riêng của Bắc Âu và chúng ta tôn trọng sự
khác biệt đó. Nhưng khi nghiên cứu về mơ hình Bắc Âu có thể thấy “chất xã hội” rất
rõ nét và dường như rất gần với “chất xã hội chủ nghĩa” Mác-Lênin, ít nhất là ở các
nội dung đảm bảo phúc lợi cao cho người dân. Xét đến cùng, mơ hình DCXH Bắc Âu
là mơ hình trọng xã hội, quan tâm đến việc phát triển con người.Bắc Âu là những
nước tiên phong với tinh thần giải phóng, đổi mới và phát triển. Qúa trình giải phóng,
đổi mới và phát triển ở Việt Nam hiện nay cần nghiên cứu nghiêm túc những vấn đề
này. Có thể nói, thành cơng của mơ hình Bắc Âu có nhiều giá trị tham khảo gợi mở
cần thiết đối với quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay, đặc biệt ở những giá
trị tiêu biểu của mơ hình Bắc Âu như: Đối thoại xã hội, lịng tin xã hội, giáo dục và
nhà nước thúc đẩy phát triển.
Chúng ta có thể tham khảo từ mơ hình Bắc Âu như trong lĩnh vực lao động, Bắc Âu
cho thấy, quan hệ các bên được thực hiện tốt và hiếm khi xảy ra các xung đột lớn. Ở

nước ta, mặc dù giai cấp cơng nhân được coi là có sứ mệnh lịch sử lớn lao nhưng
cuộc sống của công nhân hiện nay cịn nhiều khó khăn, cịn nhiều cuộc đình công xảy
ra. Đặt ra vấn đề cần gia tăng đối thoại xã hội trong lao động, tăng cường vai trò của
cơng đồn cũng như sự vai trị của nhà nước để giảm thiểu các tranh chấp trong quan
hệ lao động. Cơng đồn phải có sự độc lập, có tiếng nói của mình, nhất là ở những
doanh nghiệp ngồi nhà nước; hay tạo dựng lòng tin xã hội, với Đảng Cộng sản Việt


Nam, vấn đề cốt lõi trong xây dựng lòng tin xã hội hiện nay ở nước ta là xây dựng
lòng tin chính trị của nhân dân đối với Đảng, với nhà nước và với chế độ XHCN.
Trong cách tiếp cận của Bắc Âu, lịng tin đến từ hai nhóm nhân tố chủ đạo là yếu tố
lịch sử, văn hóa truyền thống và từ thể chế. Vì thế, muốn gia tăng lòng tin trong nhân
dân cần khợi gợi các yếu tố truyền thống, đồng thời chú trọng đến các yếu tố thể chế.
Ở Việt Nam, cần khai thác các yếu tố truyền thống như: văn hóa trọng Tình, Dân là
gốc - tư tưởng chính trị xuyên suốt trong lịch sử dân tộc Việt Nam, tinh thần đoàn kết,
… Ngoài ra chúng ta cũng cần phải học hỏi thêm về mơ hình giáo dục ở Bắc Âu. Việt
Nam hiện vẫn còn nhiều rào cản, lạc hậu trong giáo dục. Trong thời đại của Cách
mạng Cơng nghiệp 4.0, một mơ hình giáo dục thông minh, liên kết giữa các yếu tố
Nhà trường - Nhà quản lý - Nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc đổi mới, sáng
tạo. Do đó, cần phải có một nền giáo dục đào tạo ra nguồn nhân lực có tầm nhìn rộng,
khả năng sáng tạo phong phú, nền tảng kiến thức liên ngành vững chắc. Phần Lan và
Thụy Điển là 2 hai nước có mơ hình giáo dục tiên tiến tiêu biểu cần được tham khảo
nghiên cứu nghiêm túc để chúng ta có thể bắt kịp với trình độ giáo dục, khoa học với
thế giới.

Tài liệu tham khào


1. />Theo Investopedia
2. />%E1%BA%AFt%20H%E1%BB%93%20Th%E1%BB%8B%20Nh%C3%A2m.pdf

Theo luận án nghiên cứu mơ hình dân chủ xã hội Bắc Âu tác giả Hồ Thị Nhâm
3. />Nguồn: Lý luận chính trị nghiên cứu những thành tựu tiêu biểu của mơ hình Bắc Âu
4. />Một số khảo sát về mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Thụy Điển của tác giả Ngô Giang
– giáo sư, nguyên Viện trưởng Học viện Chủ nghĩa xã hội Trung ương, thuộc Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
5. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học – Trường Đại học Kinh tế quốc dân



×