2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thơng tin thống kê ngày càng có
vai trị quan trọng, nó phục vụ cho nhiều đối tượng ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như: Cơng tác quản lý Nhà nước, kinh doanh, giáo dục, y dược, nghiên
cứu khoa học..., trong đó cơng tác quản lý Nhà nước được xem là đối tượng
phục vụ phổ biến nhất, vì ở đó nó giúp đáp ứng sự lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về tình hình kinh tế
xã hội của địa phương, đồng thời làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Thơng tin thống kê giúp cho nhà lãnh đạo
có cơ sở để đưa ra các quyết định có tính khoa học nhất, khách quan nhất,
hạn chế những sai lầm dẫn đến những tổn thất đáng tiếc làm giảm hiệu quả
của cơng tác quản lý.
Mặc dù vậy, chất lượng thơng tin và số liệu ngành Thống kê vẫn cịn
nhiều hạn chế. Điều này xuất phát từ nhiều ngun nhân như: hệ thống chỉ
tiêu thống kê, phương pháp thống kê mà chúng ta đang áp dụng cịn chưa theo
kịp sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế; từ phía đối
tượng cung cấp thơng tin thống kê; từ chính nhận thức, q trình thu thập
thơng tin của điều tra viên và quy trình xử lý thơng tin của cán bộ ngành
Thống kê... Trong đó ngun nhân do điều tra viên thống kê là một ngun
nhân có tác động rất lớn tới chất lượng thơng tin thống kê, làm giảm uy tín
của Ngành, vi phạm Luật Thống kê và Nghị định của Chính phủ. Những hành
vi vi phạm trong quản lý Nhà nước nói chung và lĩnh vực thống kê nói riêng
cần phải được xử lý, khắc phục triệt để.
Là một cơng chức trong ngành Thống kê bản thân tơi có nhiều trăn trở
về việc chấp hành chưa nghiêm Luật Thống kê, vi phạm phương án thống kê
của một số đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, đặc biệt
là tính trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời và đầy đủ đã bị vi phạm
nghiêm trọng. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Điều tra viên thực hiện sai
3
phương án trong Tổng điều tra kinh tế năm 2021. Trách nhiệm xử lý thuộc về
ai?” làm đề tài cho bài tiểu luận tình huống lớp Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo,
quản lý cấp phịng năm 2021. Qua đề tài này tơi xin đóng góp một cách xử lý
sai phạm của điều tra viên điều tra kết quả hoạt động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể.
I. Nội dung tình huống
1. Hồn cảnh ra đời
Thực hiện Quyết định số1344/QĐTCTK ngày 03 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc ban hành Phương án Tổng điều
tra kinh tế năm 2021. Một số nội dung được đề cập trong phương án:
Mục đích cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2021 thu thập thơng tin về
các cơ sở kinh tế, sự nghiệp nhằm đáp ứng:
Một là, đánh giá sự phát triển về số lượng, quy mơ và lao động của các
cơ sở kinh tế; kết quả sản xuất kinh doanh (viết tắt là SXKD); mức độ ứng
dụng cơng nghệ thơng tin; cơ cấu, sự phân bố của các cơ sở và của lao động
theo địa phương, theo ngành kinh tế và theo hình thức sở hữu nhằm đáp ứng
u cầu quản lý của Đảng, nhà nước, các Bộ, ngành và địa phương.
Hai là, tính tốn chỉ tiêu thống kê chính thức của các chun ngành thống
kê, chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) năm 2020 theo Đề án “Đổi mới quy
trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương” và các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia.
Ba là, cập nhật thơng tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi
năm gốc so sánh phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê kinh tế xã hội; làm
dàn mẫu tổng thể về cơ sở kinh tế cho các cuộc điều tra chọn mẫu trong giai
đoạn tiếp theo của ngành Thống kê, các Bộ, ngành và địa phương.
Thời điểm điều tra: Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tiến hành
vào ngày 01/3/2021; Đối với cơ sở SXKD cá thể, cơ sở tôn giáo tiến hành vào
4
ngày 01/7/2021.
So với Tổng điều tra kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2017, cuộc
Tổng điều tra lần này được ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tất cả các
cơng đoạn Tổng điều tra. Các Ban Chỉ đạo (BCĐ) thực hiện Tổng điều tra
được thành lập từ Trung ương đến địa phương, từ tỉnh tới xã. Thủ tướng
Chính phủ cũng phân cơng trách nhiệm cụ thể cho các Bộ, Ngành và các BCĐ
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tổ chức tham gia Tổng điều tra sao cho đạt kết
quả cao nhất. Trong q trình tổ chức Tổng điều tra, BCĐ Tổng điều tra kinh
tế tỉnh đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, triệt để các ngun tắc của điều tra
thống kê và phương án của cuộc Tổng điều tra này. Đó là: Hoạt động điều tra
thống kê phải tn theo các ngun tắc cơ bản sau:
+ Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời
trong hoạt động thống kê;
+ Bảo đảm tính độc lập về chun mơn, nghiệp vụ thống kê;
+ Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại,
đơn vị đo lường và bảo đảm tính so sánh quốc tế;
+ Khơng trùng lặp, bỏ sót chỉ tiêu trong qúa trình điều tra;
+ Cơng khai về phương pháp thống kê, cơng bố thơng tin thống kê;
+ Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thơng tin
thống kê nhà nước đã được cơng bố cơng khai;
+ Những thơng tin được thu thập chỉ được sử dụng cho mục đích thống
kê.
Tham gia cuộc Tổng điều tra này gồm: BCĐ các cấp, các Điều tra viên,
Giám sát viên... Mỗi lực lượng đều có vai trị, trách nhiệm lớn ảnh hưởng tới
kết quả Tổng điều tra.
2. Mơ tả tình huống
Là thành viên trong Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế 2021 tỉnh Bắc
Giang và là trưởng đồn kiểm tra, giám sát cơng tác Tổng điều tra tại huyện
5
Việt n, tỉnh Bắc Giang, từ ngày 02/7/2021 đến ngày 04/7/2021 tơi đã cùng
Đồn kiểm tra, giám sát tiến hành kiểm tra, giám sát các cơng việc đã thực
hiện đến thời điểm hiện tại của BCĐ Tổng điều tra kinh tế huyện Việt n.
Đồn kiểm tra, giám sát đã tiến hành kiểm tra 150 cơ sở SXKD cá thể
(trong đó có 12 hộ mẫu) đã được điều tra thu thập thơng tin nằm rải rác ở các
xã trong huyện. Qua trao đổi với BCĐ huyện về đặc điểm tình hình của địa
bàn, Đồn chọn ngẫu nhiên 30 cơ sở (có 4 hộ mẫu) do 10 điều tra viên ở các
xã Quang Châu, Vân Trung, Tăng Tiến và thị trấn Nếnh thực hiện để tiến
hành phúc tra.
Kết quả phúc tra trực tiếp 30 cơ sở (có 4 hộ mẫu) của 10 điều tra viên cho
thấy:
Đa số các cơ sở SXKD điều tra viên đã đến phỏng vấn trực tiếp;
Đối tượng phỏng vấn là chủ cơ sở hoặc người đại diện biết rõ thơng
tin của cơ sở;
Các thơng tin được thu thập đầy đủ theo quy định;
Hầu hết thơng tin trong phiếu điều tra có độ chính xác cao;
Cịn gặp lỗi logic giữa các chỉ tiêu trên phiếu điện tử;
Tiến độ điều tra đáp ứng được u cầu;
Mặc dù có gặp một số khó khăn trong việc thực hiện điều tra bằng
thiết bị di động như xác định tên và mã sản phẩm, ghi sai đơn vị tính, việc
đồng bộ dữ liệu đơi khi cịn bị lỗi… song được sự giúp đỡ của các giám sát
viên các cấp điều tra viên đã khắc phục được và cơ bản thực hiện đúng quy
trình;
Tuy nhiên, cịn có sai sót nghiêm trọng của điều tra viên trong hoạt động
phỏng vấn, ghi phiếu điều tra. Có 3 cơ sở do 1 điều tra viên (ở xã Quang
Châu) không đến phỏng vấn trực tiếp mà các thông tin trên phiếu điều tra
được kê khai thông qua sự hiểu biết của điều tra viên do là người thuộc địa
6
bàn nên nắm được một số thơng tin của cơ sở. Nhiều thơng tin về 3 cơ sở này
được kê khai khơng đúng so với thực tế.
Tình huống phát sinh cần giải quyết là: Điều tra viên đã khơng điều tra
trực tiếp tại cơ sở. Có thể gọi tên tình huống là: Điều tra viên thực hiện sai
phương án trong Tổng điều tra kinh tế năm 2021. Trách nhiệm xử lý thuộc về
ai?
II. Phân tích tình huống
1. Mục tiêu phân tích tình huống
Mục tiêu phân tích tình huống là xác định rõ các vấn đề tồn tại nhằm
giải quyết triệt để, bảo đảm tất cả điều tra viên thực hiện đúng phương án
Tổng điều tra, qua đó để giám sát viên và điều tra viên nhận thấy rõ quyền và
nghĩa vụ của mình khi thực hiện điều tra, góp phần nâng cao chất lượng
thơng tin Tổng điều tra; đồng thời cũng tạo cơ sở nhằm phân tích cho điều tra
viên chấp nhận một phương án giải quyết hợp lý, vừa có lý, vừa có tình, đem
lại sự thoải mái cho điều tra viên cũng như cán bộ, cơng chức ngành Thống
kê.
Mục tiêu cụ thể của phân tích tình huống là:
Để giải đáp các câu hỏi Vì sao điều tra viên khơng thực hiện đúng
phương án Tổng điều tra thơng qua việc kê khai thơng tin của cơ sở do là
người địa phương nên đã nắm bắt được một số thơng tin của cơ sở? Vì sao
việc kê khai này của điều tra viên lại khơng bảo đảm u cầu của Tổng điều
tra?
Ngăn chặn hành vi, vi phạm phương án điều tra thống kê của điều tra
viên để thơng tin số liệu điều tra được chính xác, trung thực, làm cơ sở cho
việc hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước và của các cấp, ngành trong
lĩnh vực kinh tế xã hội;
Giáo dục ý thức, trách nhiệm cho điều tra viên, giám sát viên;
7
Góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đội ngũ cơng chức
ngành Thống kê, đảm bảo được tính trung thực, khách quan trong cơng tác thu
thập thơng tin, tổng hợp số liệu và cơng bố thơng tin thống kê;
Xây dựng lịng tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các doanh nghiệp
và của mọi đối tượng khi sử dụng thơng tin số liệu thống kê, từng bước nâng
cao vai trị của thơng tin thống kê;
Nâng cao uy tín của ngành Thống kê khơng những ở Trung ương, địa
phương, cơ sở mà vươn ra thống kê khu vực và quốc tế;
2. Cơ sở lý luận
Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư với chức năng là cơ
quan quản lý nhà nước về Thống kê đã được Thủ tướng Chính phủ giao
nhiệm vụ xây dựng Phương án Tổng điều tra và chủ trì tổ chức thực hiện
phương án Tổng điều tra.
Trong Phương án Tổng điều tra kinh tế năm 2021 có đề cập tới một số nội
dung:
u cầu của Tổng điều tra kinh tế năm 2021:
(1) Cơng tác tổ chức, thu thập thơng tin, xử lý số liệu, tổng hợp, cơng
bố, lưu trữ dữ liệu và bảo mật thơng tin cuộc Tổng điều tra phải thực hiện
nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
(2) Thu thập, tổng hợp và cơng bố các số liệu có độ tin cậy cao, đầy đủ
các nội dung điều tra theo Quyết định số 307/QĐTTg ngày 27 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tính kế thừa và so sánh với các kỳ
Tổng điều tra trước, đáp ứng u cầu so sánh quốc tế.
(3) Đảm bảo tính khả thi về nội dung điều tra, đáp ứng u cầu tổng
hợp chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Luật Thống kê năm 2015, chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, huyện, xã, số liệu chính thức theo đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn.
(4) Đảm bảo thơng tin điều tra đầy đủ, kịp thời, khơng trùng lặp, bỏ
sót, phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi theo hướng ứng dụng
8
triệt để cơng nghệ thơng tin trong tất cả các cơng đoạn của Tổng điều tra.
(5) Việc quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc Tổng điều tra bảo đảm
đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Thời điểm điều tra: Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tiến hành
vào ngày 01/3/2021; Đối với cơ sở SXKD cá thể, cơ sở tơn giáo tiến hành vào
ngày 01/7/2021.
Thời kỳ điều tra: Những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thơng
tin theo số liệu phát sinh trong năm 2020 hoặc các tháng năm 2021 tùy theo
từng chỉ tiêu và đơn vị điều tra, được quy định cụ thể trong từng loại phiếu
điều tra.
Thời gian thu thập thơng tin:
+ Đối với đơn vị điều tra là doanh nghiệp: Thời gian chuẩn bị thu thập
thơng tin từ ngày 01/02/2021 đến hết ngày 28/02/2021; thời gian thu thập
thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày 30/5/2021;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp, hiệp hội: Thời gian chuẩn bị thu thập
thông tin từ ngày 01/02/2021 đến hết ngày 28/02/2021; thời gian thu thập
thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày 30/4/2021.
+ Đối với cơ sở SXKD cá thể: Thời gian chuẩn bị thu thập từ ngày
02/5/2021 đến hết ngày 15/6/2021; thời gian thu thập thơng tin từ ngày
01/7/2021 đến hết ngày 30/7/2021.
+ Đối với cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng: Thời gian chuẩn bị thu thập thơng
từ ngày 01/6/2021 đến hết ngày 15/6/2021; thời gian thu thập thơng tin từ
ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/7/2021.
Loại điều tra là điều tra tồn bộ kết hợp điều tra chọn mẫu.
Phương pháp thu thập thơng tin:
+ Khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính:
Xây dựng danh sách nền từ các nguồn dữ liệu hành chính từ Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) về đơn vị điều tra.
9
Xử lý, kiểm tra, ánh xạ dữ liệu từ Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
để tích hợp thơng tin vào kết quả Tổng điều tra.
BCĐ cấp tỉnh thực hiện khai thác dữ liệu ban đầu theo hướng dẫn của
BCĐ Trung ương.
+ Thực hiện thu thập thơng tin:
(1) Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội: thực hiện cung
cấp thơng tin trên Trang thơng tin điện tử của Tổng điều tra kinh tế 2021.
Điều tra viên có trách nhiệm cung cấp tài khoản, mật khẩu để đơn vị điều tra
đăng nhập vào hệ thống và hướng dẫn người cung cấp thơng tin điền thơng
tin vào bảng hỏi điện tử (webform) trên Trang thơng tin điện tử TĐT.
(2) Đối với cơ sở SXKD cá thể và cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng: Điều tra
viên đến từng cơ sở gặp người cung cấp thơng tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn,
kết hợp quan sát đối tượng điều tra để ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện
tử (CAPI) được thiết kế trên thiết bị điện tử cầm tay.
Phương án Tổng điều tra kinh tế 2021 đã quy định rõ các nội dung liên
quan. Đó cũng là những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý để xác định tình huống
trên là đúng hay sai. Ngồi ra, các hoạt động của các ngành, các cấp và mọi cá
nhân liên quan đến nội dung cuộc Tổng điều tra này đều phải tuân thủ
nghiêm Luật Thống kê số 89/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày
23/11/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 và Nghị định số 95/2016/NĐCP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thống kê.
3. Phân tích diễn biến tình huống
Từ ngày 02/7/2021 đến ngày 04/7/2021, Đồn kiểm tra, giám sát Tổng
điều tra đã làm việc với đại diện BCĐ huyện Việt n, đại diện BCĐ các xã,
thị trấn có liên quan, các giám sát viên cấp huyện, các điều tra viên; xem xét
các báo cáo, tài liệu liên quan đến nội dung phúc tra để tiến hành kiểm tra, xác
minh trực tiếp các cơ sở được chọn phúc tra ngẫu nhiên.
10
Đối với tình huống trên, Đồn đã phát hiện trong q trình xác minh,
phỏng vấn lại một số cơ sở thuộc địa bàn số 03 xã Quang Châu, huyện Việt
n. Những cơ sở được phúc tra lại có số chênh lệch về lao động, số tháng
có hoạt động SXKD khơng lớn, nhưng lại có sự chênh lệch về các chỉ tiêu kết
quả SXKD tương đối lớn (Phụ lục).
Ngồi ra cịn có một số sự khác biệt về các thơng tin như trình độ của
chủ cơ sở, thơng tin về sử dụng năng lượng trong SXKD, tình hình ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, thơng tin người trả lời phỏng vấn...
Tiếp tục phỏng vấn lại các chủ cơ sở SXKD trên địa bàn, Đồn đã đặt
câu hỏi: Điều tra viên đến phỏng vấn chủ cơ sở vào ngày, tháng nào? Ai là
người cung cấp thơng tin cho điều tra viên?
Có 03/30 chủ cơ sở trên địa bàn được phúc tra trả lời: Khơng có ai đến
phỏng vấn, ghi phiếu điều tra. Cơ sở chỉ nghe được việc tun truyền trên
các phương tiện thơng tin đại chúng về cuộc Tổng điều tra này.
Tiếp tục làm việc với điều tra viên được phân cơng điều tra tại địa bàn
trên, Đồn đã nhận được câu trả lời rằng điều tra viên đã khơng đến phỏng
vấn trực tiếp tại cơ sở mà do là người địa phương, lại sống ở gần gia đình
chủ cơ sở nên nắm được một số thơng tin để kê khai vào phiếu điều tra và số
phiếu đã kê khai thơng tin nhưng khơng đến cơ sở là 12/35 phiếu đã điều tra.
Đồn kiểm tra, giám sát tra đã dành 1/2 ngày tiếp theo để tiến hành xác
minh lại số cơ sở đã được Điều tra viên trên phỏng vấn ghi phiếu thì kết quả
đúng như Điều tra viên trên khai nhận. Các cơ sở được điều tra viên trên đến
phỏng vấn trực tiếp đều khẳng rằng Điều tra viên trên đã hỏi đầy đủ các nội
dung như Đồn đã hỏi gia đình.
Đồn đã lập biên bản vi phạm hành chính đối với Điều tra viên trên về
hành vi vi phạm Phương án điều tra để kiến nghị với người có thẩm quyền giải
quyết.
11
Dưới góc độ là một tình huống quản lý nhà nước tơi thấy cần phân tích
thêm các ngun nhân để làm sáng tỏ tình huống vi phạm trên của Điều tra
viên.
4. Ngun nhân dẫn đến tình huống
Q trình làm việc với BCĐ Tổng điều tra xã Quang Châu, Đồn kiểm
tra, giám sát được biết điều tra viên này là Trưởng thơn (địa bàn điều tra 03)
đã được trưng tập tham gia một số cuộc điều tra thống kê và cuộc Tổng điều
tra này được trưng tập làm điều tra viên, được tập huấn nghiệp vụ. Đồn đã
tìm hiểu, nghe điều tra viên trình bày ngun nhân xảy ra sai phạm và kết
luận để dẫn tới sai phạm trên là do một số ngun nhân chủ yếu sau:
Ngun nhân chủ quan:
Nhận thức của Điều tra viên đối với cuộc Tổng điều tra nói riêng, với
cơng tác thống kê nói chung là chưa cao. Điều tra viên chưa nhận thức được
vai trị, ý nghĩa của Tổng điều tra đối với hoạt động quản lý nhà nước, chưa
đánh giá đúng được u cầu trung thực của số liệu thống kê, chưa lường hết
được hậu quả của việc sử dụng thơng tin thống kê sai lệch. Bên cạnh đó việc
thiếu hiểu biết về Luật Thống kê cũng là ngun nhân của vi phạm;
Là Trưởng thơn nên điều tra viên có phần chủ quan cho rằng mình đã
nắm bắt đầy đủ các thơng tin của các cơ sở kinh doanh trong Thơn, nhất là
những cơ sở của các hộ sống gần gia đình mình;
Là Trưởng thơn và đã được trưng tập thực hiện một số cuộc điều tra
nên Điều tra viên này có tâm lý chủ quan cho rằng mình có một số kinh
nghiệm và có thể hồn thành cuộc điều tra với chất lượng cao.
Một ngun nhân khác đó là vì Đồn kiểm tra, giám sát phải đi nhiều
nơi trong thời gian ngắn nên điều tra viên cho rằng Đồn sẽ khơng kiểm tra
đến địa bàn do mình phụ trách.
Ngun nhân khách quan:
12
Việc tun truyền phổ biến Luật Thống kê khơng được thực hiện thường
xun;
Là địa bàn có mật độ dân số đơng, có nhiều người ở nơi khác tạm trú
nên khối lượng cơng việc của điều tra viên này rất nhiều làm ảnh hưởng tới
cơng tác điều tra;
Địa bàn điều tra vừa bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh covid19
(giãn cách theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ) nên điều tra viên có tâm
lý lo ngại khi điều tra thực tế sau giãn cách;
Cơng tác kiểm tra, giám sát của giám sát viên cấp huyện thực hiện chưa
chặt chẽ, trách nhiệm chưa cao;
Cơng tác chỉ đạo, điều hành của BCĐ Tổng điều tra cấp xã chưa đạt so
với u cầu;
5. Hậu quả của tình huống
Sai phạm trong thực hiện Phương án điều tra của điều tra viên trên nếu
khơng kịp thời xử lý sẽ gây ra những hậu quả:
Đối với điều tra viên thống kê, những sai phạm như trên khơng được
xử lý kịp thời sẽ làm ảnh hưởng tới tồn bộ số phiếu điều tra của điều tra
viên đó, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc Tổng điều tra; mặt khác nó sẽ
là tiền lệ xấu bởi sẽ có nhiều cuộc điều tra thống kê khác được thực hiện.
Đối với cơ quan thống kê, những sai phạm trên dẫn tới chất lượng
thơng tin thống kê hiệu quả thấp, ảnh hưởng tới uy tín của ngành.
Đối với các nhà quản lý, Tổng điều tra kinh tế phản ánh bức tranh tồn
cảnh về lĩnh vực kinh tế của huyện, của tỉnh và của cả nước. Chất lượng
thơng tin cuộc Tổng điều tra kinh tế 2021 khơng phản ánh đúng, đầy đủ nó sẽ
dẫn tới cơng tác quy hoạch, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, của vùng bị ảnh hưởng, khơng sát với thực tế và như vậy rất
khó để đưa ra giải pháp đúng đắn trong thời gian tới.
13
Đối với xã hội, Tổng điều tra gồm nhiều khâu, nhiều mắt xích và điều
tra viên điều tra là một mắt xích khơng thể thiếu. Khi một mắt xích hoạt động
khơng hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng tới tồn hệ thống, làm giảm chất lượng
cuộc Tổng điều tra và khơng đạt mục đích đề ra, gây thiệt hại kinh tế cho nhà
nước.
III. Xử lý tình huống
1. Mục tiêu xử lý tình huống
Cùng với q trình điều tra cần phải đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, giám
sát, sớm phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các vấn đề nảy sinh trong điều tra nhằm
đạt được mục đích, u cầu, nâng cao chất lượng cuộc Tổng điều tra;
Qua phát hiện và xử lý sai phạm trên có thể rút ra những kinh nghiệm
trong việc tun truyền Luật Thống kê, tun truyền trong điều tra, Tổng
điều tra, trong cơng tác tuyển chọn điều tra viên và trong cơng tác kiểm tra,
giám sát các cuộc điều tra thống kê sau này.
2. Đề xuất các phương án, lựa chọn phương án tối ưu
2.1. Đề xuất các phương án
Sau khi phát hiện sai phạm trên Đồn kiểm tra, giám sát đã lập biên bản
hành vi vi phạm phương án điều tra gửi đến Thanh tra Cục Thống kê xin ý
kiến giải quyết. Đồng thời, Đồn cũng kiến nghị với Điều tra viên, Ban Chỉ
đạo xã Quang Châu thực hiện việc khắc phục hậu quả kịp thời.
Là trưởng đồn kiểm tra, giám sát tơi đã đưa ra một số phương án xử lý
hành vi vi phạm nêu trên như sau:
Phương án 1:
+ Lập biên bản hành vi vi phạm, kiến nghị với Thanh tra Cục Thống kê
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
+ Xử phạt điều tra viên vi phạm theo Điều 5 Nghị định 95/2016/NĐCP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và bắt buộc
khắc phục hậu quả bằng cách điều tra lại theo đúng phương án đã ban hành.
14
+ Ban Chỉ đạo cấp xã, huyện kiểm điểm, rút kinh nghiệm và thực hiện
kiểm tra, rà sốt lại các địa bàn khác.
+ Đề nghị Ban Chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh thơng báo tồn ngành về vi
phạm trên góp phần răn đe điều tra viên khác khơng thực hiện hành vi vi
phạm tương tự.
Phương án 2:
+ Lập biên bản hành vi vi phạm, kiến nghị với Thanh tra Cục Thống kê
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
+ Hủy tồn bộ kết quả điều tra của điều tra viên vi phạm, đồng thời đề
nghị Ban Chỉ đạo cấp xã, huyện thay thế điều tra viên dự phịng để thực hiện
điều tra lại tồn bộ 35 cơ sở đã điều tra và tiếp tục điều tra các cơ sở trên địa
bàn.
+ Ban Chỉ đạo cấp xã, huyện kiểm điểm, rút kinh nghiệm và thực hiện
kiểm tra, rà sốt lại các địa bàn khác.
+ Đề nghị Ban Chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh thơng báo tồn ngành về vi
phạm trên góp phần răn đe điều tra viên khác khơng thực hiện hành vi vi
phạm tương tự.
Phương án 3:
+ Lập biên bản hành vi vi phạm, kiến nghị với Thanh tra Cục Thống kê
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
+ u cầu điều tra viên vi phạm cam kết khơng tái phạm, tiến hành
khắc phục hậu quả bằng cách thực hiện điều tra lại 35 cơ sở SXKD trên
dưới sự giám sát của giám sát viên cấp huyện.
+ Ban Chỉ đạo cấp xã, huyện kiểm điểm, rút kinh nghiệm và thực hiện
kiểm tra, rà sốt lại các địa bàn khác.
+ Đề nghị Ban Chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh thơng báo tồn ngành về vi
phạm trên góp phần răn đe điều tra viên khác khơng thực hiện hành vi vi
phạm tương tự.
15
2.2. Lựa chọn phương án tối ưu
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê cần phải được
xử lý triệt để. Tuy nhiên, trong xử lý phải xét đến thực trạng của sai phạm,
ngun nhân dẫn tới sai phạm, khả năng khắc phục hậu quả và phương án
giải quyết phải hợp tình, hợp lý. Mỗi một phương án có những ưu, nhược
điểm khác nhau.
Nếu chọn phương án 1, có ưu điểm là tính răn đe cao, tuy nhiên do điều
tra viên vừa bị thiệt hại về kinh tế, vừa bị ảnh hưởng về danh dự nên dễ bị
ức chế tâm lý làm ảnh hưởng tới chất lượng thơng tin điều tra tiếp theo.
Nếu chọn phương án 2, sẽ làm thời gian thu thập thơng tin tại địa bàn
kéo dài hơn nhiều so với kế hoạch đặt ra do vậy sẽ khơng đáp ứng được tính
kịp thời của số liệu. Mặt khác điều tra viên mới sẽ mất thêm thời gian nghiên
cứu chỉ tiêu, quy trình điều tra và có thể khơng am hiểu địa bàn điều tra như
điều tra viên cũ.
Từ những ngun nhân đã tìm hiểu kết hợp tiến độ điều tra, khả năng
khắc phục hậu quả và những phân tích ở trên tơi kiến nghị lựa chọn phương
án 3, Theo đó tiến độ điều tra bị ảnh hưởng ít, tính răn đe có thể khơng bằng
phương án 1 và phương án 2 xong hiệu quả mang lại tích cực hơn (điều tra
viên bị ảnh hưởng tâm lý ít, khơng bị mất danh dự, điều tra viên nhận thức
được sai phạm của mình, cam kết khơng tái phạm, chịu trách nhiệm về sai
phạm của mình bằng cách tự khắc phục hậu quả thơng qua điều tra lại và
tiếp tục điều tra các cơ sở SXKD cịn lại trên địa bàn).
3. Các giải pháp thực hiện phương án đã lựa chọn
Lập biên bản hành vi vi phạm, kiến nghị với Thanh tra Cục Thống kê
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê với hình thức khiển trách
ngay sau khi kết thúc thời gian làm việc tại địa bàn.
u cầu điều tra viên vi phạm tiến hành khắc phục hậu quả bằng
cách thực hiện điều tra lại 35 cơ sở SXKD đã điều tra trước đó ngay sau khi
16
kiến nghị của đồn thanh tra được Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế 2021
chấp thuận.
u cầu Ban Chỉ đạo cấp huyện đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát
của các giám sát viên cấp mình.
Ban Chỉ đạo cấp xã, huyện kiểm điểm, rút kinh nghiệm và thực hiện
kiểm tra, rà sốt lại các địa bàn khác ngay sau khi kết thúc thời gian làm việc
của đồn kiểm tra, giám sát điều tra tại xã, huyện.
Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế tỉnh thơng báo bằng văn bản về sai
phạm trên góp phần răn đe điều tra viên khác khơng thực hiện hành vi vi
phạm tương tự ngay sau khi nhận được báo cáo của đồn kiểm tra, giám sát.
IV. Kiến nghị
1. Với cơ quan Đảng
Thơng tin thống kê là cơ sở pháp lý tin cậy phục vụ cho cơng tác chỉ
đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Số liệu thống kê cịn là điểm tựa để Đảng, Nhà nước ra các quyết sách điều
hành đất nước. Vì vậy cần có sự quan tâm hơn nữa của Đảng và Nhà nước từ
trung ương tới địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thống kê, đặc biệt là sự phối hợp với các Sở, ban, ngành khác.
2. Với cơ quan Nhà nước
Tăng cường cơng tác quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực Thống
kê, đặc biệt đẩy mạnh cơng tác tun truyền để đưa được Luật Thống kê và
các văn bản dưới luật đi vào cuộc sống đời thường của xã hội, nhằm mục
đích tăng cường kỷ cương, pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Uỷ ban Nhân dân tỉnh và các ngành chức năng cần tạo điều kiện thuận
lợi, hỗ trợ cho ngành Thống kê trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao;
17
3. Với Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê
Cần đề xuất, kiến nghị với các Bộ, ngành và đơn vị có thẩm quyền
nâng cao chế tài xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê để
tăng tính răn đe các đối tượng trong việc thực hiện các hoạt động thống kê, từ
đó nâng cao vai trị và vị trí của thơng tin thống kê và của ngành;
Lãnh đạo Cục Thống kê chỉ đạo bộ phận Thanh tra thống kê đẩy mạnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm
phương án điều tra, vi phạm Luật Thống kê, đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật.
KẾT LUẬN
Tình huống điều tra sai phương án trong Tổng điều tra kinh tế 2021 của
điều tra viên ở xã Quang Châu, huyện Việt n là một trong những hành vi vi
phạm hành chính đã và đang diễn ra trong lĩnh vực thống kê.
Việc xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê có nhiều
phương án khác nhau, có phương án xử lý mang nặng tính răn đe, có phương
án xử lý liên quan đến kinh tế của đối tượng bị xử lý, có phương án ảnh
hưởng nghiêm trọng tới danh dự của đối tượng bị xử lý, cũng có những
phương án vừa bảo đảm ít ảnh hưởng tới tâm lý và danh dự mà vẫn có tác
dụng lớn như phương án đã lựa chọn ở trên.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê cần được phát
hiện kịp thời, trước khi xử lý sai phạm phải tìm hiểu kỹ các ngun nhân, khả
năng khắc phục hậu quả và một số vấn đề liên quan khác để có thể lựa chọn
phương án giải quyết tối ưu nhất.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê:
2. Luật Thống kê số 89/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 23
tháng 11 năm 2015.
3. Nghị định 95/2016/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
4. Quyết định số 1344/QĐTCTK ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Phương án Tổng điều tra kinh tế 2021 kèm
theo.
5. Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phịng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1151/QĐBNV ngày 31 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
19
PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu của 30 cơ sở đã phúc tra
Chỉ tiêu
Đơn vị
Điều tra
Phúc tra
tính
Số lao động bình qn 1
Chênh
lệch
Người
45
48
3
Triệu đồng
7.800
9.120
1.320
Nguồn vốn của chủ cơ sở bỏ Triệu đồng
8.500
10.300
1.300
tháng hoạt động của cơ sở
Doanh thu cả năm 2021
ra đầu tư vào SXKD đến nay
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn)
20
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
...........................................................................................................................
2
I. Nội dung tình huống
...........................................................................................................
3
1. Hồn cảnh ra đời
............................................................................................................
3
Mục đích cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2021 thu thập thơng tin về các cơ sở kinh tế,
sự nghiệp nhằm đáp ứng:
......................................................................................................
3
2. Mơ tả tình huống
............................................................................................................
4
II. Phân tích tình huống
..........................................................................................................
6
1. Mục tiêu phân tích tình huống
.......................................................................................
6
2. Cơ sở lý luận
..................................................................................................................
7
3. Phân tích diễn biến tình huống
......................................................................................
9
4. Ngun nhân dẫn đến tình huống
...............................................................................
11
5. Hậu quả của tình huống
..............................................................................................
12
III. Xử lý tình huống
............................................................................................................
13
1. Mục tiêu xử lý tình huống
............................................................................................
13
2. Đề xuất các phương án, lựa chọn phương án tối ưu
.................................................
13
21
3. Các giải pháp thực hiện phương án đã lựa chọn
........................................................
15
IV. Kiến nghị
........................................................................................................................
16
1. Với cơ quan Đảng
........................................................................................................
16
2. Với cơ quan Nhà nước
.................................................................................................
16
3. Với Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê
.....................................................................
17
KẾT LUẬN
.............................................................................................................................
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................................
18
PHỤ LỤC
................................................................................................................................
19
MỤC LỤC
...............................................................................................................................
20