Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao trình độ thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh khối 10 trường thpt kỳ anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.96 KB, 54 trang )

1

Khóa luân tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Liên

Tr-ờng đại học vinh
Khoa Giáo dục thể chất

------

Nguyễn Thị Bích Liên

kHóA LUậN TốT NGHIệP
Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập bổ trợ
nhằm nâng cao trình độ thể lực chuyên môn
trong nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh
khối 10
tr-ờng THPT Kỳ Anh

Ngành sƯ PHạM GIáO DụC THể CHấT

Nguyễn Thị Lài
: Nguyễn Thị Bích Liên

Giáo viªn h-íng dÉn: TH.S.
Sinh viªn thùc hiƯn
Líp

: 47A - GDTC
Vinh - 2010




Khóa luân tốt nghiệp

2

Nguyễn Thị Bích Liên

Đặt vấn đề
GDTC là mét bé phËn cđa nỊn gi¸o dơc chđ nghÜa x· hội.Một mặt
nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú đời sống văn hoá của
con ng-ời. Mặt khác phát triển con ng-ời cân đối toàn diện về mặt thể chất
lẫn tinh thần.
ĐÃ từ lâu, bộ môn GDTC đ-ợc đ-a vào giảng dạy trong các tr-ờng
học, đ-ợc mọi ng-ời yêu thích và xem nh- một món ăn tinh thần.
Ngày nay đất n-ớc đà và đang b-ớc vào giai đoạn công nghiệp hoá
- hiện đại hoá. Nhân tố phát triển đến công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hội
nhập quốc tế là con ng-ời và là nguồn nhân lực chủ yếu để phát triển về số
l-ợng và chất l-ợng, công việc này bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Vì vậy
đòi hỏi con ng-ời không ngừng nâng cao khả năng làm việc, sáng tạo hoạt
động. Nên TDTT cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng góp phần vào việc
phát triển n-ớc nhà. Muốn vậy, để từng b-ớc nâng cao thành tích môn
TDTT là công việc từng ngày, từng giờ của nền giáo dục chúng ta.
Nh- vậy trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất n-ớc, GDTC
đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc và là ph-ơng tiện để mở rộng mèi quan hƯ giao l-u qc tÕ.
Tõ khi ®Êt n-íc ta b-ớc vào hội nhập, mở cửa thì phong trào TDTT
phát triển mạnh hơn bao giờ hết, điển hình nh- bóng đá, bóng chuyền, thể
dục... Trong đó điền kinh cũng là môn thể thao đ-ợc đặc biệt coi trọng.
Điền kinh là một trong những môn thể thao rất gần gủi với hoạt động hàng

ngày của con ng-ời. Nó bắt nguồn từ các hoạt động nh- lao động, chiến
đấu. Vì thế nó có tác dụng tích cực đến hoạt động sống hàng ngày của con
ng-ời. Trong tất cả các môn thể thao nh- bóng đá, bóng chuyền, võ... thì
Điền kinh là một trong những môn thể thao có bề dày lịch sử. Do đó đà thu
hút đ-ợc nhiều ng-ời tham gia tập luyện, thi đấu. Sở dĩ có nhiều ng-ời yêu


Khóa luân tốt nghiệp

3

Nguyễn Thị Bích Liên

thích môn Điền kinh vì: Điền kinh có đặc thù đơn giÃn, dễ tập luyện nên
đà tạo ra đ-ợc nhiều thành tích trong thi đấu và nâng cao sức khoẻ con
người. Cho nên, Điền kinh được mọi người xem l môn thể thao quần
chúng và đ-ợc đ-a vào học chính thức trong giáo dục phổ thông. Trong các
kỳ thi đấu quốc tế gần đây ®iỊn kinh ®· ®em l¹i rÊt nhiỊu vinh quang cho
®Êt n-íc.
ë n-íc ta hiƯn nay tËp lun ®iỊn kinh ®· trở thành truyền thống
hàng năm và đ-ợc đ-a vào thi đấu từ cấp tiểu học đến trung học, cao đẳng,
đại học, chuyên nghiệp. Trong đó môn nhảy cao chiếm một vị trí quan
trọng trong hệ thống các môn điền kinh, góp phần nâng cao thành tích trong
thi đấu và là môn học đ-ợc đại đa số học sinh tham gia tập luyện.
Thực tiễn cho thấy để nâng cao thành tích thi đấu môn nhảy cao thì
phải biết kết hợp và ph¸t triĨn c¸c u tè kü tht, chiÕn tht, thĨ lực.
Trong đó trình độ thể lực chuyên môn chiếm phần quan trọng, quyết định
thành tích thi đấu. Tuy nhiên muốn phát triển thể lực chuyên môn thì cần
phải thông qua các ph-ơng tiện giảng dạy là những bài tập bổ trợ và phải
biết kết hợp các ph-ơng tiện giảng dạy đó để không ngừng nâng cao thành

tích thể thao.
Thực tế cho thấy tại các tr-ờng THPT mà đặc biệt là Tr-ờng THPT
Kỳ Anh - Hà Tĩnh giáo viên đà sử dụng ph-ơng pháp giảng dạy tốt và quá
trình giảng dạy kỹ thuật động tác rất tốt, tuy nhiên giáo viên ở đây ch-a biết
kết hợp và khai thác sử dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho
học sinh để đạt đ-ợc hiệu quả cao nhất. Do đó việc áp dụng các ph-ơng tiện
trong các ph-ơng pháp giảng dạy, đặc biệt là các bài tập bổ trợ nhằm nâng
cao thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm nghiêng là một nhiệm vụ rất
cần thiết và bức bách.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trên, vấn đề đặt ra là phải tìm
ra những bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên môn có hiệu quả cao nhất


Khóa luân tốt nghiệp

4

Nguyễn Thị Bích Liên

để ứng dụng vào thực tế nhà tr-ờng cho học sinh tập luyện để không ngừng
nâng cao thành tích thể thao. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao trình độ thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm nghiêng cho
học sinh khối 10 Tr-ờng THPT Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
Đề tài đ-ợc thực hiện với các mục tiêu sau:
* Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống bài tập bổ
trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng
cho häc sinh líp 10 Tr-êng THPT Kú Anh - Hµ Tĩnh
* Mục tiêu 2: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thể
lực chuyên môn trong nhảy cao n»m nghiªng cho häc sinh khèi 10

Tr-êng THPT Kú Anh - Hµ TÜnh


Khóa luân tốt nghiệp

5

Nguyễn Thị Bích Liên

Ch-ơng I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.

Cơ sở lý luận của sức mạnh bột phát

Sức mạnh bột phát là một tố chất thể lực thuộc tố chất sức mạnh, sức
mạnh là khả năng con ng-ời sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
Nói cách khác sức mạnh của con ng-ời là khả năng khác phục lực đối
kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nổ lực của cơ bắp.
Hoạt động cơ bắp có thể đ-ợc sinh ra lực trong những tr-ờng hợp
sau:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)
+ Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
+ Tăng độ dài của cơ (chế độ nh-ợng bộ)
Trong đó chế độ nh-ợng bộ và chế độ khắc phục hợp lại thành chế độ
động lực. Trong các chế độ hoạt động nh- vậy, cơ bắp sản sinh ra các lực
cơ học có giá trị khác nhau cho nên có thể coi chế độ hoạt động của cơ là
cơ sở phân loại các loại sức mạnh cơ bản, từ đó ng-ời ta phân sức mạnh
thành 2 loại chính:
+ Sức mạnh tuyệt đối (sức mạnh tĩnh lực)
+ Sức mạnh tốc độ

Bằng thực nghiệm và sự phân tích của các nhà khoa học, ng-ời ta đÃ
đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh:
- Trị số lực sinh ra trong động tác chậm hầu nh- không có sự khác
biệt so với các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng tr-ờng.
- Trong các chế độ nh-ợng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất,
đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
- Trong động tác nhanh trị số lực giảm dần theo tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong động tác nhanh tuyệt đối và khả năng sinh
lực trong động tác tĩnh tối đa không t-ơng quan víi nhau.


Khóa luân tốt nghiệp

6

Nguyễn Thị Bích Liên

Trên cơ sở đó có thể phân chia năng lực phát huy lực của con ng-ời
thành các loại sau:
+ Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm và
tĩnh)
+ Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh)
Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự
căng cơ tối đa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức mạnh bột phát là một
thành phần của sức mạnh tốc độ.
Các tố chất thể lực có mối quan hệ mật thiết và bổ trợ lẫn nhau, vì
vậy khi huấn luyện để phát triển tố chất sức mạnh cũng cần phải quan tâm
tới phát triển của các tố chất khác (sức nhanh, sức bền và sự khéo léo). Do
đó để huấn luyện đạt đ-ợc kết quả cao cần có sự kết hợp hài hoà giữa các
yếu tố trên cùng với việc thực hiện kỹ thuật động tác. Thông th-ờng để cải

thiện sức mạnh ng-ời ta th-ờng sử dụng ph-ơng pháp lặp lại với vật có
trọng tải tăng dần hoặc sử dụng bài tập có trọng tải nhỏ và vừa với tốc độ
thực hiện tăng dần hoặc liên tục.
1.2.

Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh

Theo cơ sở sinh lý, sức mạnh mà cơ phát ra khi con ng-ời hoạt động
TDTT chịu ảnh h-ởng của nhiều yếu tố khác nhau:
- Số l-ợng đơn vị vận động tham gia vào việc căng cơ (đơn vị vận
động là sợi cơ)
- Chế độ co của các đơn vị vận động
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ tr-ớc lúc co.
Khi số l-ợng sợi cơ co tối đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng
và chiều dài sợi cơ ban đầu là chiều dài tối -u thì cơ sẽ co một lực tối đa,
lực đó gọi là sức mạnh tối đa và th-ờng gặp trong co cơ tĩnh.Sức mạnh tối
đa của một cơ phụ thuộc vào số l-ợng sợi cơ và thiết diện ngang của các sỵi


Khóa luân tốt nghiệp

7

Nguyễn Thị Bích Liên

cơ. Sức mạnh tối đa tính trên thiết diện ngang của cơ đ-ợc gọi là sức mạnh
tuyệt đối, bình th-ờng sức mạnh đó bằng 0.5 - 1kg/cm2.
Trong thực tế, sức mạnh cơ bản của con ng-ời đo khi co cơ tích cực
nghĩa là cơ co víi sù tham gia cđa ý thøc. V× vËy, sức mạnh đó thực tế chỉ
là sức mạnh tích cực tối đa. Sức mạnh tích cực tối đa khác với sức mạnh tối

đa sinh lý của cơ mà ta cũng có thể ghi đ-ợc bằng kích thích điện lên cơ. Sự
khác biệt giữa hai loại sức mạnh nói trên đ-ợc gọi là thiếu hụt sức mạnh.
Nó là đại l-ợng thể hiện tiềm năng về sức mạnh của cơ.Những ng-ời ít tập
luyện thì sự thiếu hụt này nhiều hơn những ng-ời tập luyện th-ờng xuyên.
Sức mạnh tích cực tối đa (sức mạnh tuyệt đối) của cơ chịu ảnh h-ởng
của hai nhóm yếu tố chính:
+ Các yếu tố ở trong cơ ngoại vi:
. Điều kiện cơ học của sự co cơ
. Chiều dài ban đầu của cơ
. Độ dày (tiết diện ngang) của cơ
. Đặc điểm cấu tạo của các loại sợi cơ chứa trong cơ
Trong đó điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của cơ
tr-ớc khi co là yếu tố kỹ năng của hoạt động sức mạnh. Vì vậy hoàn thiện
kỹ thuật động tác chính là tạo ra điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối
-u cho sự co cơ.
Măt khác, sức mạnh của cơ lại phụ thuộc vào độ dày của cơ nên khi
độ dày tăng lên thì sức mạnh cũng tăng lên. Tăng thiết diện của cơ do tập
luyện thể lực gọi là phì đại cơ. Khi sợi cơ đà dày lên đến mức độ nhất định
thì chúng có thể tách dọc ra để tạo thành những sợi cơ có cùng một đầu gân
chung với sợi cơ ban đầu.
+ Các yếu tố thần kinh trung -ơng
Điều khiển sự co cơ và phối hợp giữa các cơ.Tr-ớc tiên nơron thần
kinh vận động phát xung động với tần số cao, hệ thần kinh phải gây h-ng


8

Khóa luân tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Liên


phấn ở nhiều nơron vận động, h-ng phấn đó không quá lan rộng để không
gây h-ng phấn cho các cơ đối kháng tạo điều kiện cho các cơ chủ yếu phát
huy hết sức mạnh.
Trong thực tế giảng dạy và huấn luyện thể thao cần chú ý đến cơ chế
cải thiện sức mạnh bằng cách tiến hành các bài tập động lực rồi sau đó tập
các bài tập tĩnh lực, th-ờng kết hợp cả hai hình thức co cơ đẳng tr-ơng và
co cơ đẳng tr-ờng.
Cơ sở sinh lý để phát triển sức mạnh là phải tạo ra nhiều đơn vị vận
động tham gia vào quá trình vận động, đặc biệt là các đơn vị vận động
nhanh chứa các sợi cơ nhóm II có khả năng phì đại cơ lớn. Để đạt đ-ợc điều
đó, trọng tải sử dụng phải lớn để gây h-ng phấn mạnh đối với các đơn vị
vận động nhanh có ng-ỡng h-ng phấn thấp trọng tải đó phải không nhỏ hơn
70% sức mạnh tích cực tối đa.
1.3.

Các yếu tố quyết định đến thành tích nhảy cao

Theo cơ học, độ cao của một vật đ-ợc bắn trong không gian hợp với
mặt phẳng nằm ngang một góc . Đ-ợc tính theo công thức:
V02 sin 2
H=
2g

Trong đó: V0: Tốc độ bay ban đầu
: Góc độ bay
g : Gia tốc rơi tự do

H: Độ cao
Trong thực tế môn nhảy cao, để đ-a cơ thể v-ợt qua xà ở mức độ nào

đó thì độ cao của trọng tâm cơ thể đ-ợc tính theo công thức trên. Qua công
thức trên, ta thấy độ cao của tổng trọng tâm cơ thể tỷ lệ thuận với độ lớn
của giá trị V0 và sin2 và tỷ lệ nghịch của gia tốc rơi tự do g ( g là hằng số
không đổi) cho nên hai yếu tố V0 và quyết định trọng tâm cơ thể khi bay,
độ cao này quyết định đến thành tích lần nhảy. Ngoài ra ®é cao cña träng


9

Khóa luân tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Liên

tâm cơ thể khi bay còn phụ thuộc vào độ cao của trọng tâm cơ thể tr-ớc khi
bay dẫn đến sự thay đổi của trọng tâm cơ thể khi bay. Độ cao đó đ-ợc tính
theo công thức sau:
H=

V02 sin 2
+ h0
2g

h0: Độ cao trọng tâm cơ thể tr-ớc khi bay
Do đó khi chọn VĐV nhảy cao, phải xét về mặt di truyền, giải phẩu
cơ thể của VĐV la b-ớc đầu, họ càng lớn thì càng có lợi cho thành tích lần
nhảy bởi vì h0 là cái có sẵn của VĐV. Nếu cùng một chiều cao h0 đó mà
VĐV vận dụng V0 và sin2 kém thì thành tích lần nhảy thấp.
Nh- vậy, trong nhảy cao các yếu tố V0 và , độ cao của trọng tâm
cơ thể tr-ớc khi bay là yếu tố ảnh h-ởng đến độ cao của tổng trọng tâm cơ
thể khi bay. Song hai yếu tố tốc độ bay ban đầu và góc bay ban đầu là hai

yếu tố quyết định đến độ cao của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể cũng nhquyết định đến thành tích lần nhảy. Trong bốn giai đoạn của kỹ thuật nhảy
cao thì giai đoạn giậm nhảy đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến
thành tích lần nhảy.
Trên đây là những cơ sở khoa học để chúng tôi đi sâu hơn và có
ph-ơng pháp nghiên cứu triệt để trong quá trình nghiên cứu đề tài.
1.4.

Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT

Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên, đang ở trong giai
đoạn phát triển dậy thì. Là thời kỳ bắt đầu đạt đ-ợc sự tr-ởng thành về mặt
thể lực nh-ng sự phát triển cơ thể còn kém hơn so với ng-ời lớn. Các cơ
quan và hệ cơ quan trong cơ thể đều ch-a hoàn thiện và đang trên đà phát
triển mạnh mẽ. Chính vì vậy, mọi hoạt động trong giai đoạn này phải có
nhiệm vụ lái h-ớng phát triển cơ thể các em theo chiều h-ớng tích cực. Đặc
điểm lứa tuổi THPT đ-ợc khái quát nh- sau:


Khóa luân tốt nghiệp

10

Nguyễn Thị Bích Liên

- Hệ thần kinh
ở lứa tuổi THPT hệ thần kinh trung -ơng tiếp tục phát triển và khả
năng t- duy ngày càng hoàn thiện, nhất là khả năng tổng hợp, phân tích và
trừu t-ợng phát triển thuận lợi tạo điều kiện cho sự hình thành phản xạ có
điều kiện. Khả năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt
động vận động đ-ợc nâng cao. Ngoài ra do hoạt động mạnh của tuyến giáp,

tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho quá trình h-ng phấn của hệ thần kinh
chiếm -u thế. Giữa h-ng phấn và ức chế không cân bằng đà ảnh h-ởng đến
hoạt động thể lực cho nên phải sử dụng các bài tập sao cho phù hợp.
- Hệ tuần hoàn

ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh mẽ nh-ng
vẫn thiếu sự cân đối giữa các bộ phận. Vì vậy th-ờng mất cân bằng hệ tim
mạch, dung tích sống tăng gấp đôi ở lứa tuổi thiếu niên nh-ng tính đàn hồi
của mạch máu chỉ tăng gấp r-ỡi. Tim mạch phát triển không đều, tim lớn
dần theo lứa tuổi, cơ tim của học sinh phát triển mạnh cung cấp đủ nhu cầu
cơ thể nh-ng sức chịu đựng của tim kém. Do đó hệ tuần hoàn có thể bị rối
loạn khi hoạt động với c-ờng độ lớn trong thời gian dài.
- Hệ hô hấp
Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh h-ởng đến chức năng hô hấp. Trong
quá trình tr-ởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô
hấp, tỷ lệ thở ra - hít vào, thay đổi độ sâu và tần số hô hấp.
Hô hấp của các em ở lứa tuổi này có đặc điểm thở nhanh và không
ổn định, thở nông. Dung tích sống của các em nhỏ hơn ng-ời lớn.
Hấp thụ oxy ở trạng thái yên tĩnh của các em thấp hơn ng-ời lớn và
cơ thể các em chịu sự thiếu oxy kém hơn. Vì vậy thời gian nín thở ngắn hơn
ng-ời lớn. Trong hoạt động thể lực, thông khí phổi của trẻ em tăng lên chủ
yếu là do tăng tần số hô hấp chứ không phải tăng độ sâu hô hấp. Việc tăng


Khóa luân tốt nghiệp

11

Nguyễn Thị Bích Liên


tần số nh- vậy làm cho cơ thể các em nhận đ-ợc ít oxy hơn so với ng-ời lớn
dẫn đến hiện t-ợng mệt mỏi do thiếu oxy khi hoạt động vận động.
- Hệ vận ®éng
+ HƯ x-¬ng
Bé x-¬ng cđa häc sinh trong løa ti này phát triển một cách rất
mạnh mẽ về chiều dài nh-ng chiều dày của x-ơng và tính đàn hồi của
x-ơng giảm. Do tăng hàm l-ợng các muối canxi, phốtpho, magie làm tăng
độ bền của x-ơng.

ở giai đoạn này sự cốt hoá của x-ơng xảy ra mạnh mẽ. Đặc biệt là
x-ơng cột sống, x-ơng cẳng tay, x-ơng cánh tay, x-ơng bàn chân, x-ơng
đùi. Hệ x-ơng đang phát triển nhanh về chiều dài và bề dày nên mọi hoạt
động thể lực đối với các em nên tránh các bài tập với trọng quá nặng. Vì nó
dẫn đến cong, vẹo, mất cân đối.
+ Hệ cơ
Lứa tuổi này hệ cơ rất phát triển và tốc độ phát triển của hệ cơ có
phần phát triển hơn hệ x-ơng, tuy nhiên tốc độ phát triển của hệ cơ phụ
thuộc rất nhiều vào mức độ phát triển của hệ x-ơng. Khối l-ợng cơ tăng
nhanh, cơ chủ yếu phát triển chiều dài nên cơ dài và nhỏ, khi hoạt động rất
nhanh mệt mỏi vì ch-a có sự phát triển bề dày của cơ. Cho nên trong quá
trình học tập giáo viên cần phải chú ý giáo dục đúng cách nhằm phát triển
cân đối cơ bắp cho học sinh.
Căn cứ vào những đặc điểm sinh lý trên, chúng ta cần lựa chọn các
bài tập sao cho phù hợp với lứa tuổi THPT, đặc biệt khi áp dụng các bài tập
cần căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực phù hợp với
tâm sinh lý học sinh để quá trình giảng dạy đạt kết quả cao.
1.5.

Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT


Đối với đa số học sinh THPT, độ tuổi các em đang ở trong giai đoạn
14 - 18 tuổi. Đây là lứa tuổi thanh niên mới lớn có những nét hình dáng nh-


Khóa luân tốt nghiệp

12

Nguyễn Thị Bích Liên

ng-ời lớn nh-ng ch-a phải là ng-ời lớn, các em sống còn phụ thuộc vào gia
đình. Thái độ của thanh niên, học sinh đối với môn học trở nên có lựa chọn
hơn, ở các em đà hình thành hứng thú trong học tập gắn liền với khuynh
h-ớng nghề nghiệp. ở giai đoạn này quá trình h-ng phấn chiếm -u thế hơn
quá trình ức chế, c¸c em tiÕp thu c¸i míi nhanh nh-ng cịng dƠ nhàm chán,
chóng quên và dễ bị môi tr-ờng tác động vào. Khi thành công thì lứa tuổi
này th-ờng hay tự kiêu, tự mÃn nh-ng khi thất bại thì hay chán nản và tự
trách mình.
Nhìn chung lứa tuổi này tâm lý các em phát triển và dần ổn định,
cảm giác khả năng vận động của cơ thể dần chính xác hơn. Điều đó cho
phép các em tự kiểm tra, đánh giá tính chất vận động, biên độ, hình dáng
vận động. Tức tự kiểm tra sự vận động của cơ thể mình. Do đó tri giác vận
động thông qua cảm giác cơ bắp sẽ tạo ra con ng-ời tiếp thu nhanh chóng
kỹ thuật các bài tập thể thao.
Đặc biệt ở lứa tuổi này cảm xúc của các em rất mạnh mẽ, nhu cầu tập
luyện để có sức khoẻ và thân hình đẹp, sự hấp dẫn bởi hình thức bên ngoài
lẫn sự thể hiện nội tâm. Vì vậy nếu quá trình tập luyện mang lại kết quả thì
sẽ kích thích sự h-ng phấn, tÝnh tù gi¸c tÝch cùc cđa c¸c em trong tËp luyện
cũng nh- trong học tập.
Trên cơ sở những đặc điểm tâm lý, trong quá trình dạy học, ng-ời

giáo viên cần phải kích thích sự phát triển hứng thú học tập của học sinh.
Đây là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của công tác dạy học.
Do vậy đây cũng là yếu tố cần đ-ợc quan tâm đúng mức.
Nh- vậy, thông qua những vấn đề lý luận trên chúng tôi có cơ sở để
xác định ph-ơng pháp tập luyện, loại bài tập, l-ợng vận động đ-ợc sử dụng
phù hợp với đối t-ợng. Từ đó chúng tôi có thể lựa chọn hệ thống bài tập bổ
trợ chuyên môn phù hỵp víi løa ti häc sinh líp 10 Tr-êng THPT Kú Anh
nh»m ph¸t huy c¸c tè chÊt thĨ lùc cđa các em cũng nh- việc nâng cao thành
tích trong nhảy cao kiĨu n»m nghiªng.


13

Khóa luân tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Liên

Ch-ơng II. Đối t-ợng và ph-ơng pháp
nghiên cứu
1. Đối t-ợng nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là 30 học sinh Tr-ờng THPT Kỳ
Anh - Hà Tĩnh
2. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu đặt ra trên đây chúng tôi phải sử dụng các
ph-ơng pháp sau:
2.1. Ph-ơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đà đọc và phân tích,
tổng hợp các tài liệu chuyên môn liên quan đến các vấn đề nghiên cứu của
đề tài nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
2.2. Ph-ơng pháp quan sát s- phạm

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng ph-ơng pháp quan sát
s- phạm để thu thập thông tin trực tiếp từ đối t-ợng nghiên cứu thông qua
việc theo dõi quan sát quá trình tập luyện trong 10 tuần nhằm đánh giá mức
độ phát triển tố chất thể lực của đối t-ợng mà chúng tôi nghiên cứu.
2.3. Ph-ơng pháp phỏng vấn
Khi nghiên cứu chúng tôi sử dụng ph-ơng pháp này d-ới hình thức
phỏng vấn trực tiếp tới các giáo viên chuyên nghành điền kinh trong và
ngoài khoa GDTC - Tr-ờng Đại học Vinh về việc cần thiết sử dụng bài tập
bổ trợ. Từ đó để có cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn
của kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng.


Khóa luân tốt nghiệp

14

Nguyễn Thị Bích Liên

2.4. Ph-ơng pháp dùng bài thử
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, khi đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn trong nhảy cao n»m nghiªng cđa häc sinh líp 10 Tr-êng
THPT Kú Anh - Hà Tĩnh chúng tôi đà sử dụng các bài thử (test) sau:
- Bật cao tại chỗ
+ T- thế chuẩn bị:
Cho ng-ời tập đứng sát bờ t-ờng, đứng nghiêm không kiễng gót và
đ-a tay giơ lên cao rồi đánh dấu vào điểm cao nhất vào bờ t-ờng.
+ Cách thực hiện:
Từ t- thế chuẩn bị ng-ời tập khuỵu gối hạ thấp trọng tâm, góc độ
giữa đùi và cẳng chân từ 110 - 1200, thân ng-ời gập ở khớp hông, ng-ời hơi
ngả về tr-ớc trọng tâm dồn đều vào hai chân, hai tay đ-a ra sau. Sau đó

nhanh chóng duỗi các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng xuống mặt đất một
lực lớn nhất, nhanh chóng bật lên cao. Đồng thời tay đánh từ sau ra tr-ớc,
với lên cao và đánh dấu vào bờ t-ờng ở điểm cao nhất.
+ Cách đánh giá:
Thành tích đ-ợc tính bằng khoảng cách từ điểm tr-ớc lúc bật nhảy
đến điểm sau khi bật nhảy đà đ-ợc đánh dấu vào bờ t-ờng. Đơn vị đo là m.
Mỗi ng-ời đ-ợc bật hai lần, thành tích đ-ợc tính lần bật cao nhất.
- Bật xa tại chỗ:
+ T- thế chuẩn bị:
Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi bàn chân h-ớng về tr-ớc, thân
ng-ời đứng tự nhiên.
+ Cách thực hiện:
Từ t- thế chuẩn bị ng-ời tập khuỵu gối hạ thấp trọng tâm, góc độ
giữa đùi và cẳng chân từ 1200 - 1300, thân ng-ời gập ở khớp hông, ng-ời hơi
đổ về tr-ớc, trọng tâm dồn đều vào hai chân, hai tay đ-a ra sau. Sau đó
nhanh chóng duỗi các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng xuống mặt đất một


Khóa luân tốt nghiệp

15

Nguyễn Thị Bích Liên

lực lớn nhất nhanh chóng bật xa phía tr-ớc, đùi lên cao. Khi chuẩn bị chạm
đất, với hai chân dài ra phía tr-ớc đồng thời đánh tay từ trên xuống d-ới từ
tr-ớc ra sau.
+ Cách đánh giá:
Thành tích đ-ợc tính từ điểm bật đến điểm rơi gần nhất của cơ thể.
Đơn vị đo là m. Mỗi ng-ời đ-ợc bật hai lần, thành tích đ-ợc tính lần cao

nhất.
- Chạy 30m xuất phát cao:
+ T- thế chuẩn bị:
Đứng chân tr-ớc chân sau (chân tr-ớc đặt sau vạch xuất phát), ng-ời
hơi cúi về tr-ớc, trọng tâm dồn vào chân tr-ớc, mắt nhìn thẳng về tr-ớc.
+ Cách thực hiện
Khi nhận đ-ợc tín hiệu xuất phát ng-ời tập nhanh chóng chạy hết cự
ly 30m với tốc độ cao.
+ Cách đánh giá:
Thành tích đ-ợc tính bằng thời gian chạy hết cự ly, đơn vị đo bằng
giây.
2.5. Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm
Thực nghiệm đ-ợc tiến hành theo hình thức thực nghiệm song song
trên 2 nhóm đối t-ợng:
+ Nhóm thực nghiệm (A): Gồm 15 học sinh đ-ợc tập luyện theo giáo
án do chúng tôi xây dựng.
+ Nhóm đối chiếu (B): Gồm 15 học sinh đ-ợc tập luyện theo giáo án
giảng dạy của giáo viên bộ môn.
Để nhận xét tính hiệu quả của bài tập, chúng tôi đánh giá kết quả và
so sánh theo ph-ơng pháp thực nghiệm so sánh song song.


16

Khóa luân tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Liên

2.6. Ph-ơng pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng ph-ơng pháp này để

xử lý số liệu đà thu thập đ-ợc và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các
bài tập mà chúng tôi đà lựa chọn . Bao gồm các công thức sau:
n

X

- Công thức tính trung bình cộng:
Trong đó:

x
i 1

i

n

X : là giá trị trung bình cộng
xi : là giá trị thành tích từng cá nhân

n: Tổng số cá thể
- Công thức tính ph-ơng sai:

X
n

 X2 

i 1

i




2

(n < 30)

n 1
n

 x2 

X

(X
i 1

X

 X )2

(n 30 )

n

- Công thức tính độ lệch chuẩn:
X X2

- Công thức tính sự khác biệt trung bình quan sát đ-ợc:
t


XA XB

A2
nA



B2
nB

Trong đó: X A : là giá trị trung bình nhóm A
X B : là trị số trung bình nhóm B

nA , nB : lµ sè ng-êi nhãm A vµ nhãm B

- C«ng thøc tÝnh hƯ sè biÕn sai:
Cv 

x
X

 100%


Khóa luân tốt nghiệp

17

Nguyễn Thị Bích Liên


3. Tổ chức nghiên cứu
3.1. Địa điểm nghiên cứu
- Tr-ờng Đại học Vinh
- Tr-ờng THPT Kỳ Anh
3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đ-ợc tiến hành từ 10/10/2009 đến ngày 10/05/2010
và đ-ợc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Từ 10/10/2009 đến 30/12/2009 tham khảo tài liệu và
lập đề c-ơng
- Giai đoạn 2: Từ 01/01/2010 đến 20/03/2010 giải quyết nhiệm vụ 1
- Giai đoạn 3: Từ 21/03/2010 đến 29/03/2010 giải quyết nhiệm vụ 2
- Giai đoạn 4: Từ 30/04/2010 đến 10/05/2010 hoàn thành luận văn và
chuẩn bị báo cáo
3.3. Dụng cụ nghiên cứu
- Th-ớc đo
- Sào nhảy
- Thảm cao su


Khóa luân tốt nghiệp

18

Nguyễn Thị Bích Liên

Ch-ơng III. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
1. Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn
trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho hoc sinh lớp
10 Tr-ờng THPT Kỳ Anh - Hà Tĩnh

Trong quá trình tìm hiểu và đánh giá thực trạng sử dụng bài tập bổ
trợ chuyên môn trong nhảy cao kiểu nằm nghiêng chúng tôi đà sử dụng hai
ph-ơng pháp sau:
- Ph-ơng pháp quan sát s- phạm
- Ph-ơng pháp phỏng vấn
1.1.

Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập bổ trợ

chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng ở
Tr-ờng THPT.
Để nắm đ-ợc thực trạng sử dụng bài tập bổ trợ chuyên môn trong
giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 10 Tr-ờng
THPT Kỳ Anh - Hà Tĩnh chúng tôi tiến hành quan sát các giờ dạy của các
thầy cô giảng dạy môn nhảy cao nằm nghiêng cũng nh- các bài tập ngoại
khoá và chúng tôi trực tiếp tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên đà có kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy trong và ngoài tr-ờng, nội dung phỏng
vấn đ-ợc trình bày ở bảng 3.1


19

Khóa luân tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Liên

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn sử dụng bài tập bổ trợ chuyên
môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng ở
Tr-ờng THPT (n = 8)
Kết Quả

TT

1
2
3
4
5
6

Bài tập

Các bài tập bổ trợ thể
lực: sức mạnh
Các bài tập bổ trợ thể
lực: Sức nhanh
Các bài tập bổ trợ thể
lực: Sức bền
Các bài tập bổ trợ kỹ
thuật
Các bài tập phối hợp
Các bài tập phát triển
chung

Th-ờng

Bình

xuyên

th-ờng


ít sử dụng

n

%

n

%

n

%

7

87,5

1

12,5

-

-

6

75,0


2

25,0

-

-

-

-

-

-

7

87,5

6

75,0

2

25,0

-


-

7

87,5

1

12,5

-

-

8

100

-

-

-

-

Qua bảng 3.1 cho thấy: có 8/8 giáo viên chiếm 100% tổng số giáo
viên cho rằng việc sử dụng bài tập bổ trợ chuyên môn ch-a đ-ợc chú trọng
bằng việc sử dụng các bài tập bổ trợ chung, các bài tập chuyên môn ch-a

thực sự đ-ợc chú ý và tập luyện các bài tập bổ trợ chuyên môn ch-a tuân
thủ theo các nguyên tắc dạy học nh- nguyên tắc tăng tiến, nguyên tắc hệ
thống, ch-a kết hợp và vận dụng các ph-ơng tiện là các bài tập bổ trợ
chuyên môn trong tập luyện một cách hợp lý để đạt kết qña cao nhÊt trong


Khóa luân tốt nghiệp

20

Nguyễn Thị Bích Liên

nhảy cao kiểu nằm nghiªng cho häc sinh líp 10 Tr-êng THPT Kú Anh - Hà
Tĩnh.
Qua quá trình quan sát và qua kết quả pháng vÊn chóng t«i rót ra mét
sè nhËn xÐt vỊ thực trạng sử dụng hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong
kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng ở Tr-êng THPT cßn thÊp.
- Tû lƯ sư dơng hƯ thèng bài tập bổ trợ chuyên môn trong kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng còn ít, l-ợng vận động của các bài tập còn thấp,
c-ờng độ và khối l-ợng tập luyện các bài tập bổ trợ chuyên môn trong kỹ
thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng còn ít, tỷ lệ sử dụng bài tập bổ trợ chuyên
môn còn thấp hơn so với bài tập bổ trợ chung.
- Các bài tập phát triển thể lực chuyên môn còn đơn điệu, ch-a tạo
đ-ợc hiệu quả phát triển sức mạnh, sức nhanh cần thiết cho học sinh.
- Các bài tập bổ trợ ch-a tuân thủ theo nguyên tắc dạy học nhnguyên tắc tăng tiến, nguyên tắc hệ thống và ch-a thực sự gây đ-ợc hứng
thú cho ng-ời học, do đó ch-a phát huy đ-ợc tính tự giác tích cực của ng-ời
học.
- Các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy ch-a sát với thực tế
kỹ thuật cần học nên không tạo đ-ợc cảm giác không gian và thời gian
trong quá trình thực hiện động tác.

- Sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn ch-a thực sự phát huy hết
những tố chất cần thiết để nâng cao thành tích nhảy cao nh- sức mạnh, sức
nhanh.
- Các bài tập bổ trợ chuyên môn còn ch-a đa dạng, ch-a biết phối
hợp các ph-ơng tiện giảng dạy là các bài tập bổ trợ chuyên môn một cách
hợp lý và ch-a tận dụng đ-ợc các ph-ơng pháp tập luyện.
Nh- vậy thực trạng ở các Tr-ờng THPT cho thấy việc giảng dạy môn
điền kinh nói chung, cũng nh- môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng nói chung
thì việc sử dụng hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn ch-a thực sự đ-ợc chú


Khóa luân tốt nghiệp

21

Nguyễn Thị Bích Liên

trọng. Do đó thành tích tập luyện của học sinh ch-a cao, đặc biệt là trong
môn nhảy cao nằm nghiêng.
Vì vậy trong quá trình huấn luyện nội dung nhảy cao nằm nghiêng
cần quan tâm đến việc phát triển các tố chất thể lực chuyên môn trong giờ
học. Sử dụng hệ thống bài tập một cách hợp lý để phát triển các tố chất thể
lực cần thiết, nhất là sức mạnh bột phát trong nhảy cao nằm nghiêng cho
học sinh lớp 10.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến thành tích tập luyện môn nhảy cao kiểu
nằm nghiêng cđa häc sinh líp 10 Tr-êng THPT Kú Anh - Hà Tĩnh ch-a
cao
Qua quan sát thực tế các giờ dạy của giáo viên và phỏng vấn trực tiếp
các giáo viên chuyên ngành giáo dục thể chất Tr-ờng THPT Kỳ Anh, cũng
nh- quan sát những giờ tập luyện ngoại khoá của học sinh tại tr-ờng chúng

tôi rút ra một số nguyên nhân dẫn đến thành tích nhảy cao kiểu nằm
nghiêng của học sinh ở đây ch-a cao vì:
- Ch-a có sự quan tâm và đầu t- đúng mức của các cấp và nhà
tr-ờng.
- Do trình độ chuyên môn của giáo viên giảng dạy còn hạn chế, giáo
viên vẫn áp dụng ph-ơng pháp dạy học cũ và ch-a tiếp thu ph-ơng pháp
giảng dạy mới, giáo viên ch-a thực sự hiểu biết sâu về việc sử dụng các bài
tập bổ trợ chuyên môn để phát triển các tố chất thể lực cần thiết nh- sức
nhanh, sức mạnh
- Do điều kiện và cơ sở vật chất còn thiếu nh- sân bÃi, dụng cụ tập
luyện
Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân sâu xa nhất dẫn đến
thành tích của các em ch-a cao đó là do ng-ời làm công tác giảng dạy ch-a
chú ý sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn để phát triĨn c¸c tè chÊt thĨ


Khóa luân tốt nghiệp

22

Nguyễn Thị Bích Liên

lực cần thiết một cách đúng mức, đặc biệt là tố chất sức mạnh - yếu tố
quyết định đến thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
2. Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
trình độ thể lực chuyên môn trong nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học
sinh lớp Tr-ờng THPT Kỳ Anh - Hà Tĩnh
2.1. Cơ sở lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn trong kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng
Để lựa chọn đ-ợc các bài tập bổ trợ chuyên môn có hiệu quả nhằm

nâng cao trình độ thể lực chuyên môn và thành tích trong học tập nhảy cao
nằm nghiêng chúng tôi tiến hành quan sát các giờ dạy của giáo viên và
phỏng vấn các giáo viên chuyên nghành. Đồng thời đọc, tham khảo và tổng
hợp các tài liệu có liên quan nh- sách Điền kinh, lý luận và ph-ơng pháp
TDTT, các bài tập bổ trợ chuyên môn trong điền kinh, tâm lý học TDTT,
sinh lý học TDTT...
Đề tài đà xác định phải lựa chọn đ-ợc các bài tập đáp ứng đ-ợc các
yêu cầu cơ bản sau:
+ Yêu cầu 1: Các bài tập có tính khả thi
+ Yêu cầu 2: Các bài tập phải bảo đảm tính hợp lý với lứa tuổi, trình
độ kỹ thuật thể lực.
+ Yêu cầu 3: Các bài tập phải có tính chuyên môn gắn kết với đặc
điểm hoạt động của môn nhảy cao nằm nghiêng.
+ Yêu cầu 4: Các bài tập phải có hiệu quả nâng cao thành tích của
môn nhảy cao nằm nghiêng và tránh xảy ra chấn th-ơng.
+ Yêu cầu 5: Cần đa dạng hoá các hình thức tập luyện triệt để, lợi
dụng các ph-ơng tiện để giúp cho quá trình chuyển đổi và liên kết kỹ năng
tốt hơn.
Sau khi đà xác định các yêu cầu trên, để tăng thêm độ tin cậy chúng
tôi tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và các thầy cô giáo chuyên nghành


Khóa luân tốt nghiệp

23

Nguyễn Thị Bích Liên

giáo dục thể chất tại Tr-ờng THPT Kỳ Anh và Tr-ờng Đại học Vinh. Tổng
số ng-ời đ-ợc phỏng vấn là 20 ng-ời, kết quả phỏng vấn đ-ợc trình bày ở

bảng 3.2
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn yêu cầu lựa chọn bài tập
bổ trợ (n =20)
Các yêu cầu

Số l-ợng

Tỷ lệ%

yêu cầu 1

18/20

90%

yêu cầu 2

20/20

100%

yêu cầu 3

19/20

95%

yêu cầu 4

17/20


85%

yêu cầu 5

18/20

90%

Nhìn vào bảng 3.2 thấy 5 yêu cầu mà chúng tôi đà xác định để lựa
chọn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn cho học sinh líp 10 Tr-êng THPT
Kú Anh khi hoc kü thuËt nhảy cao kiểu nằm nghiêng đà đ-ợc trên 85% ý
kiến các chuyên gia tán thành. Vì vậy chúng tôi sử dụng các yêu cầu trên để
tham khảo đối chiếu khi lựa chọn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn cho
học sinh.
2.2. Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển thể lực chuyên
môn trong nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh THPT
Sau khi xác định các tiêu chí trên đề tài đà tổng hợp các bài tập từ hai
ph-ơng pháp:
- Ph-ơng pháp quan sát s- phạm các giờ dạy môn nhảy cao của giáo
viên Tr-ờng THPT Kỳ Anh và Tr-ờng Đại học Vinh
- Ph-ơng pháp tổng hợp tài liệu từ các nguồn tài liệu tham khảo
Từ hai ph-ơng pháp trên đề tài đà tổng hợp đ-ợc 15 bài tập bổ trợ
chuyên môn cho học sinh khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng nhsau:


Khóa luân tốt nghiệp

24


Nguyễn Thị Bích Liên

Nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật:
Bài tập 1: Chạy đà 7 b-ớc thực hiện giậm nhảy đá lăng đánh tay
không qua xà
Bài tập 2: Chạy đà chính diện thực hiện động tác đá lăng qua xà thấp
Bài tập 3: Chạy đà đúng góc độ thực hiện động tác đá lăng qua xà
thấp
Nhóm bài tập bổ trợ thể lực:
Bài tập 4: Nhảy bật qua sào cao 60m
Bài tập 5: Bật cao tại chỗ
Bài tập 6: Bật cao liên tục trên hố cát
Bài tập 7: Nhảy dây
Bài tập 8: Đứng lên ngối xuống bằng một chân
Bài tập 9: Bật cao với tay
Bài tập 10: Chạy 30m xuất phát thấp
Bài tập 11: Bật cóc cự ly 15m
Bài tập 12: Chạy nâng cao đùi
Nhóm bài tập phối hợp
Bài tập 13: Chạy đà 7 - 9 b-ớc đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy
cao kiểu nằm nghiêng.
Bài tập 14 Chạy đà 9 -11 b-ớc đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy
cao kiểu nằm nghiêng.
Bài tập 15: Chạy toàn đà thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy cao kiểu
nằm nghiêng.
Sau khi lựa chọn đ-ợc 15 bài tập, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 12
nhà khoa học TDTT, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy môn nhảy cao
kiểu nằm nghiêng trong và ngoài Tr-ờng Đại học Vinh. Quá trình phỏng
vấn chúng tôi phát ra 12 phiÕu thu vỊ 12 phiÕu néi dung pháng vÊn lµ các ý
kiến của chuyên gia về việc sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn mà đề



Khóa luân tốt nghiệp

25

Nguyễn Thị Bích Liên

tài đề xuất trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học
sinh THPT. Kết quả phỏng vấn đ-ợc trình bày ở bảng 3.3
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn
trong nhảy cao kiểu nằm nghiêng (n=12)

Đồng ý
TT

Bài tập phỏng vấn

Không đồng ý

số ng-ời

tỷ lệ %

số ng-êi

tû lƯ %

1


Bµi tËp 1

9

75

3

25

2

Bµi tËp 2

11

91,66

1

8,33

3

Bµi tËp 3

11

91,66


1

8,33

4

Bµi tËp 4

10

83,33

2

16,66

5

Bµi tËp 5

12

100

0

0

6


Bµi tËp 6

11

91,66

1

8,33

7

Bµi tËp 7

11

91,66

1

8,33

8

Bµi tËp 8

9

75


3

25

9

Bµi tËp 9

10

83,33

2

16,66

10

Bµi tËp 10

11

91,66

1

8,33

11


Bµi tËp 11

10

83,33

2

16,66

12

Bµi tËp 12

9

75

3

25

13

Bµi tËp 13

12

100


0

0

14

Bµi tËp 14

12

100

0

0

15

Bài tập 15

12

100

0

0

Qua kết quả phỏng vấn trình bày ở bảng 3.2 ta có thể nhận thấy 15
bài tập mà đề tài đề xuất đà có 12 bài đạt đ-ợc tỷ lệ % số ý kiến đồng ý tán



×