Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học môn gdcd ở trường thpt hương khê hà tĩnh thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học trực quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.87 KB, 92 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
------

Lê thị thủy

Nâng cao hiệu quả dạy học môn gdcd ở
tr-ờng thpt h-ơng khê hà tĩnh thông
qua việc sử dụng ph-ơng pháp dạy học
trực quan

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Chuyên ngành: Lý luận và ph-ơng pháp dạy học bộ môn Chính
trị
MÃ ngành: 601410
Vinh - 2009


1

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm tìm tịi, nghiên cứu, tơi đã hồn thành Luận văn thạc sỹ
của mình. Với tình cảm chân thành nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới:
- Hội đồng khoa học chuyên ngành LL và PPDH bộ mơn chính trị,
Khoa sau Đại học, trường Đại học Vinh cùng các thầy cô trực tiếp giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
- Lãnh đạo trường THPT Hương Khê Hà Tĩnh và các giáo viên bộ môn
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm
sư phạm.
- Gia đình, bạn bè luôn là nguồn động viên giúp đỡ để tơi có thêm nghị


lực tinh thần để hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thái Sơn
người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tơi đã cố găng nhiều song trong q trình nghiên cứu
luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý, chí
dẫn thêm của Hội đồng khoa học, Thầy cơ và tồn thể bạn đọc.

Vinh ngày tháng năm 2009
Tác giả
Lê Thị Thuỷ


Mục lục
Trang
A. phần mở đầu

1

b. phần nội dung

8

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và THựC TIễN của việc sử dụng
ph-ơng pháp trực quan vào dạy học môn GDCD ở tr-ờng
Trung học phổ thông

8

1.1. Ph-ơng pháp trực quan trong hệ thống ph-ơng pháp dạy học môn

GDCD ở tr-ờng trung học phổ thông

8

1.2. Tính tất yếu của việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan vào dạy học
môn GDCD ở tr-ờng trung học phỉ th«ng

18

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN
VÀO DẠY HỌC MÔN GDCD Ở TRƢỜNG THPT HƢƠNG KHÊ HÀ TĨNH

33

2.1. Chuẩn bị thực nghiệm.

33

2.2. Quá trình thực nghiệm.

34

2.3. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở trường THPT Hương Khê Hà Tnh.

56

CHƯƠNG 3: Một số giải pháp CƠ BảN Và những yêu cầu NHằM
nâng cao hiệu quả dạy học môn gdcd khi sử dụng ph-ơng
pháp dạy học trực quan ở tr-ờng thpt h-ơng khê hà tĩnh


59

3.1. Mt s gii phỏp c bn

59

3.2. Yêu cầu khi sử dụng ph-ơng pháp dạy học trực quan

73

3.3. Một số điều kiện để phát huy hiệu quả của ph-ơng pháp trực quan
trong dạy học mụn GDCD

80

C. PHẦN KẾT LUẬN

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87


1

A. phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI -Thế kỷ mà

cả nhân loại đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
Để hoà nhập với xu thế đó thì ngành giáo dục phải đào tạo đ-ợc những con
ng-ời phát triển toàn diện. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
xác định: Giáo dục đào tạo thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua đổi
mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất l-ợng
cao, chấn h-ng nỊn gi¸o dơc ViƯt Nam, víi c¸c biƯn ph¸p cụ thể là: Đổi
mới cơ cấu tổ chức, nội dung, ph-ơng pháp dạy học và học theo h-ớng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận
dụng, thực hành của ng-ời học, tập trung vào đổi mới ph-ơng pháp dạy
học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh
với vai trò tổ chức, h-ớng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tduy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành ph-ơng pháp và nhu cầu tự học
ham muốn tìm hiểu, khám phá kiến thức, tạo hứng thó, niỊm vui trong häc
tËp cđa häc sinh, tËn dơng những -u điểm của các ph-ơng pháp dạy học
truyền thống và dần làm quen, vận dụng ph-ơng pháp dạy học tích cực vào
dạy học [17;2].
Thực hiện nghị quyết Đại hội X, ngành giáo dục đào tạo không ngừng
tích cực đẩy mạnh tiến hành việc đổi mới về nội dung cũng nh- ph-ơng
pháp dạy học, trong đó đặc biệt chú trọng về đổi mới ph-ơng pháp dạy
học.
Giáo dục công dân (GDCD) là một môn học có vị trí quan trọng trong
việc hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và ph-ơng pháp luận cho học
sinh. Kiến thức môn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xà hội cho công
dân, h-ớng học sinh v-ơn tới những giá trị cơ bản của ng-ời công dân Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Nội dung


2

môn học gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của học sinh, gắn liền với
sự kiện trong đời sống đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, nhân c¸ch,

phÈm chÊt, niỊm tin cho häc sinh.
Song mét thùc tÕ chung là việc dạy và học bộ môn này lại ch-a đ-ợc
quan tâm đúng mức và đặt xứng tầm với những môn học khác, ph-ơng
pháp dạy học của giáo viên còn khiếm khuyết nghiêm trọng cả về nội dung
cũng nh- ph-ơng pháp, nếu không đ-ợc khắc phục một cách triệt để thì
không thể nâng cao hiệu quả giáo dục của môn học.
GDCD là một môn học trừu t-ợng, do đó vận dụng ph-ơng pháp trực
quan trong dạy học là hết sức cần thiết. Ph-ơng pháp trực quan là một
ph-ơng pháp đóng vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao chất l-ợng,
hiệu quả dạy học của bộ môn. Ph-ơng pháp trực quan có tác dụng tạo hình
ảnh, làm phong phú, më réng kinh nghiƯm c¶m tÝnh, gióp häc sinh lÜnh hội
tri thức một cách cụ thể, chính xác và sinh ®éng, lµ con ®-êng tèt nhÊt gióp
häc sinh tiÕp thu hiƯn thùc kh¸ch quan, ph¸t triĨn høng thó nhËn thøc, năng
lực quan sát, năng lực t- duy. Việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan một
cách hợp lý sẽ giúp giáo viên tổ chức điều khiển quá trình nhận thức cho
học sinh một cách chủ động đạt đ-ợc hiệu quả cao.
H-ơng Khê là một tr-ờng miền núi, cơ sở vật chất trang thiết bị và đồ
dùng dạy học phục vụ cho việc dạy học còn thiếu thốn, học sinh nơi đây
chủ yếu là ở vùng cao, vùng sâu, năng lực học tập và khả năng t- duy của
các em so với häc sinh cïng løa ti ë tr-êng kh¸c vïng kh¸c còn nhiều
hạn chế. Hơn nữa nội dung ch-ơng trình môn GDCD lại t-ơng đối trừu
t-ợng, giáo viên bộ môn hầu nh- chỉ sử dụng đơn thuần ph-ơng pháp
truyền thống - ph-ơng pháp thuyết trình để dạy học thực tế cho thấy những
sơ đồ đơn giản do giáo viên tự làm lÊy cịng gióp cho häc sinh tiÕp thu bµi
häc thn lợi, hào hứng hơn nhiều. Tuy nhiên những giờ học nh- vậy có
chăng cũng rất hạn hữu. Tình trạng dạy chay, dạy suông vẫn là phổ biến.


3


Chính vì thế học sinh hầu nh- không hứng thú học tập, học chỉ để đối phó,
chiếu lệ. Kết quả học tập vì thế ch-a cao, không phát huy đ-ợc tÝnh tÝch
cùc, chđ ®éng nhËn thøc cđa häc sinh…DÉn tíi tình trạng giờ dạy GDCD ở
một số lớp trở thành giờ sinh hoạt lớp, giờ giải bài tập của học sinh. Tình
trạng này nếu không đ-ợc khắc phục, việc cải cách môn học coi nh- chỉ
đ-ợc thực hiện một cách hạn chế.
Trong rất nhiều ph-ơng pháp và biện pháp tiến hành nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học môn GDCD ở tr-ờng Trung học phổ thông (THPT)
H-ơng Khê, theo tôi sử dụng ph-ơng pháp trực quan đ-ợc xem là tối -u.
Bởi nh- trên đà trình bày kiến thức môn học chứa ®ùng nhiỊu tri thøc khã
trun ®¹t, mang tÝnh lý ln và trừu t-ợng cao, khả năng t- duy của học
sinh nơi đây lại còn nhiều hạn chế. Vì vậy để có đ-ợc những giờ dạy học
GDCD thật sự có hiệu quả, có hứng thú đối với học sinh ngoài việc sử dụng
lời nói giáo viên cần phải tăng c-ờng tìm tòi và sử dụng các hình thức trực
quan một cách th-ờng xuyên, linh hoạt và mềm dẻo.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đà chọn nghiên cứu đề tài:
Nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê
Hà Tĩnh thông qua việc sử dụng ph-ơng pháp dạy học trực quan.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong dạy học, vấn đề trực quan và ph-ơng pháp dạy học trực quan đÃ
đ-ợc các tác giả trong và ngoài n-ớc nghiên cứu và đề cập đến.
ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu ph-ơng tiện dạy học nói chung và sử
dụng ph-ơng pháp dạy học trực quan nói riêng đà có một số tác giả bàn đến.
Tác giả Đinh Quang Báo trong cuốn Sử dụng ph-ơng tiện trực quan
đơn giản, rẻ tiền nh-ng có hiệu quả trong môn sinh - kỹ thuật nông nghiệp
phổ thông'' đà đề cập đến vai trò, ý nghĩa của các loại ph-ơng tiện trực quan
trong d¹y häc.


4


Bài Một vài kinh nghiệm b-ớc đầu về việc sử dụng các ph-ơng tiện
trực quan trong dạy học nhằm pháp huy tính độc lập và chủ động của học
sinh trong quá trình học tập'' (Báo cáo tại hội nghị khoa học về thiết bị dạy
học, viện KHGD 1999) của tác giả Võ Chấp, đà trao đổi về những kinh
nghiệm sử dụng ph-ơng tiện trực quan nh- thế nào để phát huy hiệu quả học
tập của học sinh.
Tác giả Tô Xuân Giáp trong cuốn Ph-ơng tiện dạy họcđà đề cập đến
khái niệm, cách phân loại cũng nh cách tự làm một số ph-ơng tiện dạy học
cơ bản.
Bài Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin và truyền thông của
tác giả Quách Tuấn Ngọc đăng trên trang edu.net.vn tháng 8/2004 đề cập đến
vai trò công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình dạy học, trong đó
việc sử dụng máy tính điện tử kết hợp với các thiết bị hỗ trợ sẽ nâng cao hiệu
quả việc giảng dạy và học tập trong nhà tr-ờng.
Liên quan đến đề tài có khoá luận tốt nghiệp Đại học (2006) của tác giả
Đặng Thị Diện đề cập đến việc: Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học ch­¬ng ChiÕn tranh thÕ giíi thø 2” (1939 -1945).
ë n-íc ngoài có nhiều tác giả cũng đà đề cập đến vấn đề này
Nhà giáo dục ng-ời Séc vĩ đại J.A.Comenki là ng-ời đầu tiên đ-a ra yêu
cầu phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học. Ông kịch liệt phê phán lối dạy
học giáo điều trong nhà trường và đưa ra qui tắc vàng ngọc với nội dung là:
trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác quan của học sinh để trực tiếp
sờ mó, ngửi, nhìn, nghe những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Theo ông
cách dạy này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm vững tri thức. Quan điểm của
Comenxki đánh dấu b-ớc phát triĨn quan träng trong lý ln d¹y häc lóc bÊy
giê, tuy nhiên qui tắc này lại đ-ợc xây dựng trên cơ sở cảm giác luận - học
thuyết c-ờng điệu vai trò của cảm giác. Đây cũng chính là hạn chế cđa «ng.



5

Trong lý luận giáo dục của mình J.J.Rút Xô đà chú trọng các ph-ơng
pháp dạy học mang tính trực quan. Dạy học theo ông không chỉ mang đến tri
thức cho học sinh mà cái lớn hơn là dạy cho học sinh ph-ơng pháp t- duy.
Nhà giáo dục Nga K.Đ.Usinxki đà xây dựng dạy học trực quan trên cơ
sở tâm lý học. Đó là việc dạy học không chỉ dựa trên những biểu t-ợng trừu
t-ợng mà trên những hình ảnh cụ thể do học sinh trực tiếp tri giác đ-ợc. Ông
cho rằng trực quan không chỉ là ph-ơng tiện nhận thức mà còn là ph-ơng tiện
để phát triển t- duy. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh
trở nên dễ dàng hơn, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn, tạo ra hứng thú học
tập cho häc sinh, kÝch thÝch tÝnh tÝch cùc cña häc sinh, là ph-ơng tiện tốt nhất
giúp giáo viên phát triển t- duy cho học sinh.
Nhìn chung các tác giả trong và ngoài n-ớc đà khẳng định vai trò và
tầm quan trọng của ph-ơng tiện trực quan đối với quá trình dạy học.
Tuy nhiên d-ới góc độ giáo dục - đào tạo vẫn ch-a có công trình khoa
học nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống hoặc in thành sách về việc
sử dụng ph-ơng pháp dạy học trực quan vào dạy học ở tr-ờng THPT nói
chung và môn GDCD nói riêng. Vì thế, đây có lẽ là lần đầu tiên chúng tôi
nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc luận giải một
số vấn đề lý luận và thực tiễn sử dụng ph-ơng pháp dạy học trực quan vào dạy
học môn GDCD ở các tr-ờng THPT nói chung, tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà
Tĩnh nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu ph-ơng pháp trực quan trong hệ thống các ph-ơng pháp dạy học
để
khuyến khích sử dụng ph-ơng pháp này trong quá trình giảng dạy môn GDCD
ở tr-ờng THPT H-ơng Khê.
- Đề ra một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của việc sử dụng ph-ơng

pháp trực quan trong dạy học môn GDCD tại tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà
Tĩnh.


6

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành tốt đề tài chúng tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá và phân tích cơ sở lý luận của ph-ơng pháp dạy học trực quan.
- Tiến hành thực nghiệm s- phạm để khẳng định tính hiệu quả của việc sử
dụng ph-ơng pháp trực quan trong dạy học GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê
Hà Tĩnh.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối t-ợng:
- Đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng ph-ơng pháp trực quan nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh.
- Diện khảo sát: Tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu việc sử dụng ph-ơng pháp dạy học
trực quan trong hệ thống các ph-ơng pháp dạy học của môn GDCD.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các ph-ơng pháp sau:
5.1 Ph-ơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu t-ợng hoánhằm thu thập các thông tin lý luận có liên quan đến đê
tài nghiên cứu.
5.2 Ph-ơng pháp quan sát, điều tra: Xây dựng câu hỏi, bảng biểu nhằm điều
tra và tiến hành quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinhđể
tìm hiểu thực tiễn dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh
hiện nay.
5.3 Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm: Dự giờ, thăm lớp, thiết kế bài thực

nghiệm, phân tích số liệu thống kênhằm xem xét, xác nhận tính đúng đắn
và tính khả thi của việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh.
6. Đóng góp của luận văn
- Chỉ ra đ-ợc vai trò của ph-ơng pháp trực quan trong quá trình dạy học môn
GDCD nói chung và trong dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê
Hà Tĩnh nói riªng.


7

- Đề xuất một số giải pháp và những yêu cầu khi sử dụng ph-ơng pháp trực
quan nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học môn GDCD.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài kiệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 ch-ơng và 3 tiết.
Ch-ơng1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan
vào dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT .
Ch-ơng2: Thực nghiệm sử dụng ph-ơng pháp trực quan vào dạy học môn
GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh.
Ch-ơng3: Một số giải pháp cơ bản và những yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học môn GDCD khi sử dụng ph-ơng pháp dạy học trực quan ở tr-ờng
THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh.


8

b. phần nội dung
CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận và THựC TIễN của việc sử
dụng ph-ơng pháp trực quan vào dạy học môn

GDCD ở tr-ờng Trung học phổ thông
1.1. Ph-ơng pháp trực quan trong hệ thống ph-ơng pháp dạy học
môn GDCD ở tr-ờng trung học phổ thông

1.1.1. Trực quan và ph-ơng pháp dạy học trực quan
Trong dạy học khái niệm trực quan đ-ợc nhắc đến nhiều song hầu nhch-a có tác giả nào đ-a ra một định nghĩa hoàn chỉnh về trực quan là gì?
D-ới góc độ triết học, trực quan đ-ợc xem là những đặc điểm, tính chất
của nhận thức loài ng-ời. Trực quan là đặc tính đối với nhận thøc con ng-êi,
lý thut vỊ nhËn thøc cđa chđ nghÜa Mác - Lênin khẳng định rằng nhận thức
của con ng-ời bắt nguồn từ thực tiễn và cuối cùng trở về cải tạo thực tiễn.
Nhận thức của con ng-ời bắt đầu từ quá trình nhận thức cảm tính, quá trình đó
liên quan chặt chẽ với tính trực quan.
Tính trực quan đ-ợc xem nh- nét đặc biệt của kiến thức, xác định sự
liên hệ trực tiếp giữa khối kiến thức với thực tiễn cũng nh- đối với đối t-ợng.
Tuy nhiên không phải tất cả nhận thức của con ng-ời đều mang tính trùc quan
tut ®èi. Trong nhËn thøc, u tè trùc quan và yếu tố không trực quan tồn tại
một cách biện chứng.
D-ới góc độ tâm lý, các nhà tâm lý học s- phạm đà chứng minh rằng,
trong sự lĩnh hội tri thức học sinh, tri thức càng trừu t-ợng thì nguyên tắc trực
quan càng có ý nghĩa. Dạy học trực quan lúc đó là một ph-ơng tiện rất tốt để
phát triển t- duy trõu t-ỵng cđa häc sinh.


9

Trong dạy học, trực quan là một nguyên tắc lý luận dạy học. Theo từ
điển s- phạm "Trực quan trong dạy học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể,
đ-ợc học sinh trực tiếp tri giác". Từ điển tiếng việt của (Hoàng Phê) chủ biên
định nghĩa: Trực quan "nghĩa là dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ, cử chỉ
làm cho học sinh có đ-ợc hình ảnh cụ thể về những điều đà học" [23;47].

Trực quan là sự miêu tả hiện thực d-ới dạng các hình ảnh cụ thể - cảm
tính của những tri giác và biểu t-ợng. Trong hình thức cảm tính - trực quan,
hiện thực xung quanh đ-ợc phản ánh, các cấu trúc, các quy luật của nó đ-ợc
mô hình hoá, đ-ợc bộc lộ, đ-ợc phơi bày một cách cảm tính.
Khi trực quan trở thành một ph-ơng pháp mà giáo viên sử dụng nó để
giảng dạy, truyền thụ tri thức cho học sinh, học sinh nhờ đó mà tiÕp thu tri
thøc mét c¸ch cã hƯ thèng, khoa häc thì lúc này trực quan đ-ợc hiểu là một
ph-ơng pháp dạy học.
Với nghĩa đó, ph-ơng pháp trực quan đ-ợc một số tác giả định nghĩa
nh- sau:
(1) Tác giả Lê Đức Quảng quan niệm "Ph-ơng pháp trực quan là ph-ơng pháp
dạy học trong đó giáo viên sử dụng các ph-ơng tiện dạy học minh hoạ cho bài
giảng, tác động trực tiếp đến học sinh nhằm đạt hiệu quả và chất l-ợng cao
trong quá trình dạy học" [25;7].
(2) Tác giả Phùng Văn Bộ quan niệm "ph-ơng pháp trực quan là ph-ơng pháp
giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các ph-ơng tiện nhằm mục đích minh
hoạ, bổ sung thêm cho kiến thức bài giảng, ph-ơng pháp trực quan phù hợp
với tâm lý nhận thức của ng-ời học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú,
hấp dẫn ng-ời học [4;109].
(3) Tác giả Phan Trọng Ngọ cho rằng "Ph-ơng pháp trực quan, theo đúng
nghĩa của nó không phải là giáo viên giới thiệu, trình bày các ph-ơng tiện trực


10

quan, nhằm cung cấp cho ng-ời học hình ảnh cảm tính về sự vật, mà phải giúp
ng-ời học hành động tèt nhÊt víi sù vËt. D¹y häc trùc quan - tức là dạy học
phải đ-ợc bắt đầu từ việc h-ớng dẫn ng-ời học hành động cảm tính với đối
t-ợng học [22;342].
Nhìn chung các tác giả đều cho rằng ph-ơng pháp trực quan là ph-ơng

pháp dạy học trong đó giáo viên đều sử dụng các ph-ơng tiện dạy học minh
hoạ, bổ sung cho kiến thức của bài giảng vừa làm cho bài giảng trở nên sinh
động, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh vừa nâng cao hiệu
quả dạy học. Tuy nhiên một số tác giả cũng khẳng định rằng dạy học bằng
ph-ơng pháp trực quan không phải là việc giáo viên cho học sinh xem các
hình ảnh cảm tính về sự vật, hiện t-ợng mà thông qua những hình ảnh, ph-ơng
tiện đó để học sinh tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức một cácha chất l-ợng và hiệu
quả nhất.
Trên cơ sở đó, theo chúng tôi ph-ơng pháp trực quan là ph-ơng pháp
dạy học trong đó giáo viên sử dụng các ph-ơng tiện, đồ dùng dạy học không
chỉ nhằm mục đích minh hoạ, bổ sung và khắc sâu thêm cho kiến thức bài
giảng, mà còn mang lại không khí học tập sôi động, có sức hấp dẫn giúp các
em tiếp thu tri thức một cách nhẹ nhàng và đạt đ-ợc hiệu quả dạy học cao
nhất.
* Phng pháp trực quan trong dạy học GDCD có các hình thức chủ
yếu sau:
- Hình thức sử dụng sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh và số liệu thống kê.
- Hình thức sử dụng các ph-ơng tiện dạy học hiện đại.
- Hình thức trực quan giới thiệu tài liệu, văn kiện.
- Hình thức tham quan thùc tÕ.


11

1.1.2. Vị trí, vai trò của ph-ơng pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD:
Là một môn học mang tính tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực: Triết
học, đạo đức, kinh tế, pháp luật..GDCD có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc
trang bị cho học sinh những tri thức cơ bản và thiết thực về thế giới quan khoa
học và nhân sinh quan, ph-ơng pháp luận, ph-ơng pháp t- duy khoa học. Kiến

thức môn học rất thiết thực gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của học
sinh...Mặt khác, thông qua việc sử dụng các ph-ơng tiện trực quan giáo viên
còn giúp học sinh biến kiến thức thành niềm tin có cơ sở khoa học thành lẽ
sống và hành động. Vấn đề quan trọng là, khi sử dụng ph-ơng pháp trực quan
giáo viên h-ớng dẫn học sinh biết cách tổng hợp, khái quát những t- liệu thực
tế thành lý luận, tức là hình thành và phát triển t- duy, nhận thøc khoa häc cho
häc sinh.
Trun thơ vµ lÜnh héi tri thức bằng ph-ơng tiện trực quan của giáo viên
và hoc sinh b¾t ngn tõ lý ln nhËn thøc cđa triÕt học duy vật biện chứng
mà Lênin đà khái quát nh- sau: "Từ trực quan sinh động đến t- duy trừu
t-ợng, từ t- duy trừu t-ợng đến thực tiễn là con ®-êng biƯn chøng cđa sù nhËn
thøc ch©n lý, cđa sù nhËn thùc hiƯn thùc kh¸ch quan" [20;117]. Nh- vËy cã
nghÜa là con đ-ờng nhận thức của học sinh cũng trải qua 2 giai đoạn, nhận
thức cảm tính và nhận thức lý tÝnh, vËn dơng tri thøc vµo trong cc sèng thực
tiễn. Trong nhận thức cảm tính càng có nhiều cơ quan thụ cảm tham gia vào
quá trình phán ánh các sự vật hiện t-ợng của thế giới khách quan càng làm
cho hiểu biết của con ng-ời đầy đủ, toàn diện, chính xác hơn, càng tạo cơ sở
vững chắc cho nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính và tri thức cảm tính có ý
nghĩa quan trọng đối với tiến trình học tập và phát triển t- duy của con ng-ời.
Ngay từ hơn 2000 năm tr-ớc, nhà t- t-ởng và nhà giáo dục nổi tiếng thời kỳ
Chiến quốc, Tuân Tử đà từng chỉ ra rằng: "Bất văn bất nh-ợc văn chi, văn


12

ch-ơng bất nh-ợc kiến chi".(Không nghe chẳng bằng nghe, nghe chẳng bằng
thấy).
Lý luận tâm lý học và giáo dục học hiện đại đà chứng minh thêm một
b-ớc, trong dạy học đem những nội dung tri thức mà học sinh ch-a từng thấy,
hiểu biết còn ít hoặc thiếu sự thể nghiệm của bản thân chuyển hoá thành hình

t-ợng trực quan hoặc tranh vẽ, tác động vào giác quan của học sinh để làm
phong phú nhận thức cảm tính và kinh nghiệm cảm tính của học sinh, kích
thích và thúc đẩy t- duy, t-ởng t-ợng và ghi nhớ của học sinh đối với những
nội dung tri thức này, là ph-ơng pháp quan trọng và là con đ-ờng để nâng cao
chất l-ợng học tập, làm cho hiệu quả dạy học trên lớp cao hơn.
Đối với tri thức khoa học phổ biến và trừu t-ợng nh- tri thức của môn
GDCD, khi năng lực t- duy của học sinh còn bị hạn chế thì việc sử dụng
ph-ơng tiện dạy học trực quan lại càng cần thiết, ph-ơng tiện dạy học trực
quan càng gần gũi với cuộc sống học sinh, càng gắn bó với kiến thức đà thu
nhận đ-ợc của họ sẽ càng tăng thêm tác dụng tích cực của ph-ơng tiện đó.
Khi đánh giá về tính trực quan trong dạy học, nhà triết học duy vật lỗi
lạc ng-ời Nga V.G.Bie-lin-xki cho rằng: "Tính trực quan hiện nay đ-ợc tất cả
mọi ng-ời nhất trí, thừa nhận là ng-ời giúp việc rất cần thiết và có hiệu lùc
m¹nh mÏ trong häc tËp. Nã gióp cho trÝ nhí và trí tuệ bằng cách trình bày
hình dáng và hình t-ợng của sự vật" [12;7].
Ph-ơng pháp trực quan với các hình thức của nó đóng một vai trò quan
trọng không chØ trong viƯc cung cÊp cho häc sinh nh÷ng kiÕn thức bền vững,
chính xác, mà còn ở chỗ giúp học sinh kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến
thức lý thuyết. Đứng tr-ớc vật thật hay các hình ảnh của chúng, học sinh sẽ
học tập hứng thú hơn, tăng c-êng søc chó ý, dƠ dµng chun t- duy cđa mình
từ diện cụ thể cảm tính sang diện trừu t-ợng khái quát hoá và từ đó khái quát
lên cái cụ thÓ trong ý thøc.


13

Việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan vào dạy học môn GDCD bằng
việc cho học sinh trực tiếp quan sát thông qua các ph-ơng tiện trực quan, tham
quan, tìm hiểu quá trình lao động sản xuất, sinh hoạt của nhân dân nhằm soi
sáng kiến thức bài học một cách khoa häc, cã hƯ thèng, gióp hä v÷ng tin vËn

dơng kiÕn thức mình đà tiếp thu vào cuộc sống. Mặt khác, việc sử dụng các
ph-ơng tiện trực quan đà qua một quá trình gọt dũa, chắt lọc lựa chọn kỹ càng
sẽ giúp học sinh chia vấn đề phức tạp thành những vấn đề chi tiết, dễ nhớ và
dễ nắm bắt. Ph-ơng pháp trực quan nếu đ-ợc sử dụng khéo léo sẽ làm cho các
ph-ơng tiện trực quan, ph-ơng tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức.
Ph-ơng pháp trực quan góp phần phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
của học sinh. Ph-ơng pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự
tham gia của nhiều giác quan kết hợp với lời nói, sẽ tạo điều kiện cho học sinh
dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát,
óc tò mò khoa học của họ.
Theo Chỉ thị 15/1999/CT/GDDT của Bộ tr-ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì ph-ơng tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong dạy học nói chung và
trong dạy học môn GDCD nói riêng, ph-ơng tiện dạy học có 5 chức năng cơ
bản: Kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện thái độ häc tËp, kÝch thÝch
häc tËp cho häc sinh vµ chøc năng hợp lý hoá công việc của thầy và trò sẽ
từng b-ớc hỗ trợ, góp phần phát huy hiệu quả lÜnh héi tri thøc cđa häc sinh cã
t¸c dơng kÝch thích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, không phải chỉ nh- một ph-ơng
tiện minh hoạ.
Ph-ơng pháp trực quan trong dạy học không chỉ nhằm mục đích truyền
thụ tri thức cho ng-ời học mà còn thông qua đó có tác dụng tới việc hình
thành, phát triển, củng cố tri thức khoa học cho học sinh, rèn luyện kỹ năng
nắm bắt những thµnh tùu míi cđa khoa häc vµ vËn dơng chóng vào thực tiễn,
đây cũng là b-ớc để học sinh chuẩn bị cho mình những tri thức tr-ớc khi b-ớc
vào cuộc sống sôi động luôn biến đổi.


14

Hơn nữa theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm thì ph-ơng pháp
trực quan đ-ợc xem nh- là một đối t-ợng để học sinh chủ động, tự lực khai

thác tri thức môn học d-ới sự h-ớng dẫn của giáo viên. Qua hoạt động tự giác
với một số hình thức của ph-ơng pháp trực quan, học sinh không chỉ nắm
đ-ợc tri thức khoa học mà còn phát triển đ-ợc năng lực t- duy. Thông qua
việc sử dụng tranh ảnh và ph-ơng tiện dạy học, học sinh phải tiến hành các
thao tác so sánh, phân tích, tổng hợpNắm tri thức và phát hiện ra những tri
thức mới.
Có thể nói rằng sử dụng tốt ph-ơng pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD là hình thành, củng cố con đ-ờng nhận thức biện chøng cho häc sinh,
gióp cho hä ph¸t triĨn t- duy logic, t- duy khoa học, ph-ơng pháp nhận thức
khoa học và cải tạo thực tiễn phục vụ lợi ích của chính họ và của đồng loại.
Nếu ph-ơng pháp trực quan đ-ợc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với nội
dung dạy học sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả dạy học, hoàn
thiện thái độ học tập của học sinh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa ph-ơng pháp trực quan với các ph-ơng pháp dạy
học khác ở tr-ờng THPT.
Theo các nhà giáo dục thì ph-ơng pháp trực quan là ph-ơng pháp dạy học
có nhiều -u điểm nổi bật, nhất là đối với kiến thức môn giáo dục công dân ở
tr-ờng THPT. Việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan trong dạy học không
những làm phát triển năng lực chú ý, óc quan sát, khả năng t- duy mà mặt
khác còn góp phần giải phóng học sinh khỏi công việc ghi chép lý thuyết đơn
thuần. Tuy vậy, ph-ơng pháp dạy học trực quan không phải là một ph-ơng
pháp vạn năng, siêu việt, nó cũng chỉ là một ph-ơng pháp dạy học trong hệ
thống các ph-ơng pháp dạy học môn GDCD ë tr-êng THPT. Chóng ta ®Ịu
biÕt r»ng, trong hƯ thèng các ph-ơng pháp dạy học, mỗi ph-ơng pháp đều có
những vai trò, vị trí và giữa chúng đều có mối liên hệ với nhau, và tác động
qua lại và bổ sung cho nhau. Do vậy, không thể cho rằng ph-ơng pháp nào là


15


tối -u cả, vì có ph-ơng pháp thì phù hợp với nội dung bài học này nh-ng có
ph-ơng pháp lại phù hợp với nội dung bài học khác, đối t-ợng và điều kiện
khác. Chính vì thế, để ph-ơng pháp trực quan thực sự đem lại hiệu quả thì ng-ời giáo viên phải nắm vững bản chất của tổng thể tất cả các ph-ơng pháp dạy
học, vận dụng một cách linh hoạt trên cơ sở ph-ơng pháp trực quan là chính.
Trong tất cả các ph-ơng pháp dạy học nếu có sự tham gia của ph-ơng pháp
trực quan thì các ph-ơng pháp dạy học đó thực sự đạt hiệu quả hơn, các giờ
giảng đỡ nhàm chán hơn.
* Ph-ơng pháp trực quan và ph-ơng pháp thuyết trình
Trong hệ thống các ph-ơng pháp dạy học thì ph-ơng pháp thuyết trình là
một ph-ơng pháp dạy học truyền thống, tuy không còn đ-ợc khuyến khích sử
dụng nhiều trong giai đoạn hiện nay, thậm chí còn bị phê bình nếu giáo viên
quá lạm dụng. Tuy vậy, đây là ph-ơng pháp dạy học có những -u điểm nhất
định, phù hợp với việc dạy học những vấn đề khó, phức tạp, chứa đựng nhiều
thông tin mà học sinh không dễ dàng tự tìm hiểu đ-ợc. Trong thực tế dạy học
cho dù sử dụng ph-ơng pháp nào đi nữa là truyền thống hay hiện đại thì cũng
không thể không sử dụng đến ph-ơng pháp thuyết trình, và việc sử dụng các
ph-ơng pháp đó sẽ không có hiệu quả khi không có sự kết hợp, sự tham gia
của ph-ơng pháp thuyết trình. Chúng ta thử t-ởng t-ợng trong một tiết học
giáo viên chỉ cho học sinh quan sát các hình ảnh, giáo cụ trực quan mà không
dùng một ph-ơng pháp dạy học dùng lời nào? Liệu các tiết học đó có đạt hiệu
quả không? Chắc chắn là không, trong thực tế dù học sinh có giỏi đến mấy mà
trong quá trình lĩnh hội tri thức không đ-ợc sự h-ớng dẫn, chỉ đạo tổ chức của
giáo viên thì việc thu nhận đó chỉ ở mức độ sơ sài, thiếu hệ thống. Vì vậy, mặc
dù các giáo cụ trực quan có đầy đủ tri thức đến mấy thì vai trò của giáo viên
cũng rất quan trọng và trong khi sử dụng ph-ơng pháp trực quan để dạy học
thì giáo viên cần phải kết hợp sử dụng với các ph-ơng pháp dạy học khác.


16


Trong quá trình thực hiện bài giảng bằng ph-ơng pháp dạy học trực
quan thì vấn đề cốt lõi là giáo viên phải biết lựa chọn sao cho phù hợp với yêu
cầu, mục đích và nội dung bài học, học sinh dễ tiếp thu. Để ph-ơng pháp dạy
học trực quan thực sự có hiệu quả thì khi sử dụng bất kỳ hình thức nào của
ph-ơng pháp trực quan giáo viên một mặt vừa phải phân tích, giảng giải, mặt
khác phải h-ớng dẫn học sinh biết rút ra những kết luận cần thiết.
Nếu giáo viên sử dụng kết hợp với việc phân tích, giảng giải kỹ l-ỡng
các giáo cụ trực quan, rồi từ đó rút ra các kết luận tiêu biểu, đúng đắn thì tin
chắc rằng việc học của học sinh sẽ đạt đ-ợc kết quả mong muốn.
Ng-ợc lại, trong dạy học bằng ph-ơng pháp thuyết trình nếu giáo viên
khéo léo biết kết hợp với ph-ơng pháp trực quan thì sẽ tránh đ-ợc sự mệt mỏi,
nhàm chán tạo ra hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, khả năng nhận thức
của học sinh trong quá trình tiếp nhận tri thức.
* Ph-ơng pháp trực quan với ph-ơng pháp đàm thoại
Đàm thoại là ph-ơng pháp giáo viên dùng lời nói d-ới hình thức trao
đổi qua lại giữa thầy và trò, th-ờng giáo viên chủ động đề ra câu hỏi và yêu
cầu học sinh trả lời.
Trong ph-ơng pháp đàm thoại, sự tham gia của học sinh có nhiều mức
độ. Điều đó phụ thuộc vào mức độ đàm thoại của giáo viên, cùng với ph-ơng
pháp trực quan, ph-ơng pháp đàm thoại th-ờng đ-ợc sử dụng trong khâu giáo
viên cho học sinh quan sát tranh ảnh, số liệu rồi đặt câu hỏi, học sinh dựa vào
tranh ảnh trả lời nhằm mục đích khai thác kiến thức từ những tranh ảnh đó.
Ví dụ: ở bài 6 lớp 10 khuynh h-ớng phát triển của sự vật và hiện t-ợng,
mục b, khuynh h-ớng phát triển giáo viên có thể cho học sinh xem mô hình
xoáy ốc.


17

Ph-ơng pháp đàm thoại có nhiều -u điểm nổi bật: Tạo ra hứng thú cho

ng-ời học, kích thích họ phát huy trí lực, độc lập suy nghĩ, tiếp thu bài nhanh
chóng, đồng thời giúp cho bài giảng sinh động hơn.
Cùng với ph-ơng pháp trực quan, các hình thức nh- đàm thoại gợi mở,
đàm thoại tái hiện kiến thức giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận tri thức mà
không bị chệch h-ớng nội dung bài học, không hiểu sai dụng ý của giáo viên
thể hiện ở các giáo cụ trực quan
* Ph-ơng pháp trực quan với ph-ơng pháp nêu vấn đề
Sẽ có hiệu quả hơn khi sử dụng ph-ơng pháp trực quan nếu giáo viên biết
kết hợp với ph-ơng pháp nêu vÊn ®Ị.
Chóng ta biÕt r»ng -u ®iĨm nỉi bËt cđa ph-ơng pháp trực quan chính là
tạo ra hứng thú, phát triển óc quan sát, khả năng t- duy của học sinh. Tuy
nhiên trong quá trình sử dụng ph-ơng pháp trực quan nếu giáo viên không đ-a
ra các câu hỏi tình huống để kích thích t- duy của các em thì những -u điểm
của ph-ơng pháp trực quan sẽ bị hạn chế, giáo viên có đ-a ra các tình huống
có vấn đề thì mới tao ra động lực thôi thúc học sinh giải quyết vấn đề, rút ra
kết luận cần thiết cho mình trong quá trình tiếp nhận tri thức. Dạy học theo
h-ớng nêu vấn đề là ph-ơng pháp dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh
hội tri thức và cách thức họat động một cách sáng tạo những nét cơ bản của sự
tìm tòi khoa học. Bản chất của nó tạo nên một chuỗi những "tình huống học
tập" và điều khiển học sinh giải quyết những vấn đề học tập đó.
Trong mỗi bài GDCD, đặc biệt là ở ch-ơng trình lớp 11 và lớp 12, ng-ời
giáo viên cần phải làm xuất hiện ở học sinh nhiều vấn đề, đặt học sinh vào
trạng thái tâm lý khi giải quyết cùng vòng mâu thuẫn giữa điều đà biết và điều
ch-a biết nh-ng muốn biết. Ph-ơng pháp nào, nếu đ-ợc sử dụng tốt sẽ kích
thích đ-ợc hoạt động t- duy, tích cực, tự giác trong lĩnh hội tri thức một cách
độc lËp.


18


Sử dụng kết hợp với ph-ơng pháp trực quan, giáo viên cho học sinh quan
sát tranh trong sách giáo khoa hoặc tranh s-u tầm rồi đặt học sinh vào những
tình huống có vấn đề kích thích trí tò mò để học sinh tự phát hiện ra vấn đề,
nếu vấn đề quá khó, giáo viên có thể h-ớng dẫn học sinh tự tìm ra lời giải
bằng nhiều cung bậc khác nhau.
Nêu vấn đề là một trong những ph-ơng pháp thuộc nhóm ph-ơng pháp
dạy học tích cực đang đựơc khuyến khích sử dụng trong giai đoạn hiện nay.
Chiến l-ợc phát triển giáo dục 2001- 2010 ở Việt Nam đà xác định: Đổi mới
và hiện đại hoá ph-ơng pháp giáo dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng trò ghi sang h-ớng dẫn ng-ời học chủ động trong quá trình tiếp
cận tri thức, dạy cho ng-ời học ph-ơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách hệ thống và có t- duy phân tích, tổng hợp, phát triển đ-ợc năng lực của mỗi
cá nhân, tăng c-ờng tính chủ động, tự chủ động của học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà tr-ờng và tham gia các hoạt động
xà hội [13;29,30].
1.2. Tính tất yếu của việc sử dụng ph-ơng pháp trực quan vào
dạy học môn GDCD ở tr-ờng trung học phổ thông

1.2.1. Vị trí, vai trò môn GDCD trong tr-ờng THPT
Chúng ta biết rằng bất cứ môn học nào trong nhà tr-ờng cũng có vai trò,
vị trí nhất định của nó. Việc thiết kế các môn học trong hệ thống ch-ơng trình
xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của từng môn học và đều h-ớng
vào mục tiêu chung của nền giáo dục xà hội chủ nghĩa: Đào tạo những con ng-ơì mới, phát triển toàn diện, hài hoà các mặt đức, trí, thể, mỹvv.
Nh- vậy, môn GDCD vừa có vị trí thông th-ờng của một môn học, vừa
có vị trí đặc biệt của nó. ở vị trí thông th-ờng, môn GDCD đ-ợc xếp cùng
loại, ngang hàng với các môn học khác trong hệ thống các môn học. Nó có
nhiệm vụ nh- các môn học khác: Trang bị tri thức, giáo dơc t- t-ëng, t×nh


19


cảm, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh [2;5,6]. Tuy nhiên ở
vị trí đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt với các môn
học khác:
Tr-ớc hết môn GDCD ở tr-ờng THPT đề cập và giải quyết một cách toàn
diện những hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết của một công dân Việt Nam
trong thời đại mới. Chủ đề mà môn GDCD đề cập bao hàm từ những vấn đề
gần gũi thiết thực trong đời th-ờng của các công dân, gia đình, xà hội đê4ns
những vấn đề mang tính lý luận trừu t-ợng, khái quát nh- triết học, từ những
hiểu biết cần thiết về cuộc sống đến thế giới quan, nhân sinh quan, lý t-ởng
cộng sản chủ nghĩa [2;6].
Môn GDCD chứa đựng một khối l-ợng tri thức công dân thể hiện tên
gọi của môn học, dạy và học để làm ng-ời công dân, trở thành ng-ời công dân
đúng với chuẩn mực xác định. Điều đó làm cho nó mang tính riêng khác với
các môn khoa học khác ở tr-ờng trung học phổ thông.
Môn GDCD mang tính định h-ớng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập,
trực tiếp giải quyết những vấn đề chính trị, t- t-ởng của giai cấp công nhân,
của Đảng ta, trực tiếp xác lập, củng cố định h-ớng chính trị xà hội chủ nghĩa
cho học sinh.
Mỗi môn học trong nhà tr-ờng đều có nhiệm vụ xây dựng thế giới quan,
nhân sinh quan, ph-ơng pháp luận khoa học, giáo dục t- t-ởng chính trị, đạo
đức cho học sinh. Lợi thế hơn các môn học khác, môn GDCD thực hiện nhiệm
vụ này một cách trực tiếp. Đặc điểm này mở ra khả năng to lớn và trách nhiệm
nặng nề đối với môn giáo dục công dân.
Hệ thống tri thức bộ môn mang tính tích hợp. Phân tích ch-ơng trình
của môn GDCD ta thấy nó tập trung khá nhiều phõn môn chứa đựng nhiều
loại kiến thức của các môn học khác nhauVà ở một mức độ nhất định còn
chứa đựng cả kiến thức một số bộ môn khoa học tự nhiªn [2;7].



20

Môn GDCD đòi hỏi chặt chẽ việc dạy và học phải gắn liền một cách
trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu d-ỡng của mỗi học sinh.
Dạy và học GDCD là dạy và học để trở thành công dân của n-ớc Việt Nam.
Nếu tách khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ
nghĩa thì việc dạy và học sẽ mất hết ý nghĩa và tác dụng.
Với hệ thống những đặc điểm trên đà khẳng định vị trí quan trọng của
môn học, mà tác giả Nguyễn L-ơng Bằng đà viết: Môn GDCD có vị trí hàng
đầu trong việc định h-ớng và phát triển nhân cách của học sinh ở tr-ờng
THPT, góp phần đắc lực vào thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ng-ời Việt Nam xà hội
chủ nghĩa, xây dựng t- cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc [1;36].
Xuất phát từ vị trí đó nên trong nhà tr-ờng môn GDCD là môn học
không thể thay thế đ-ợc bằng bất cứ môn học nào khác. Đó cũng là một yếu
tố khách quan buộc chúng ta phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ vị trí của môn
học này.
Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ vị trí của môn GDCD, chúng ta mới
có cơ sở đảm bảo thực hiện đ-ợc mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của nó
trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của n-ớc nhà.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn GDCD trong tr-ờng THPT
Là một m«n khoa häc x· héi, m«n GDCD cïng víi tÊt cả các môn học
khác góp phần hình thành và phát triển dần nhân cách, năng lực, phẩm chất
cho học sinh THPT. Tuy nhiên, do đặc thù của bộ môn cho nên môn GDCD
có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể sau:



21

- Về mục tiêu:
Môn GDCD góp phần to lớn trong việc giáo dục học sinh THPT trở
thành những ng-ời công dân n-ớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH
đất n-ớc. Trên cơ sở ấy nâng cao trách nhiệm công dân cho học sinh, các em
xác định đ-ợc vị trí của bản thân với t- cách là chủ thể của quá trình phát triển
cá nhân, xà hội và tự nhiên, cụ thể:
+ Hình thành ý thức công dân, ý thức về quyền và nghĩa vụ, giáo dục tinh
thần, trách nhiệm, tình cảm, đạo đức lành mạnh của ng-ời công dân.
+ Rèn luyện hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm đạo đức, phù hợp với
những chuẩn mực xà hội, rèn luyện kỹ năng, vận dụng những kiến thức đuợc
tích luỹ để giải quyết những tình huống trong cuộc sống.
- Nhiệm vụ:
+ Trang bị cho häc sinh mét hÖ thèng tri thøc khoa häc cơ bản, phố
thông, thiết thực về đạo đức, kinh tế, pháp luật, về đ-ờng lối chính sách của
đảng cộng sản Việt Nam, không ngừng động viên học sinh tích cực học tập,
tu d-ỡng trong hoạt động thực tiễn.
+ Từng b-ớc hình thành cho học sinh thói quen kỹ năng vận dụng tri thức
đà học vào cuộc sống, học tập, lao động, sinh hoạt, giúp các em định h-ớng
đúng đắn về chính trị, t- t-ởng, đạo đức trong các hoạt động x· héi, trong
cc sèng.
+ Båi d-ìng cho häc sinh c¬ sở ban đầu về ph-ơng pháp t- duy biện
chứng,

mối quan hệ giữa các sự vật, hiện t-ợng trong tự nhiên, trong xà hội,

biết phân tích đánh giá các hiện t-ợng x· héi theo quan ®iĨm khoa häc, tiÕn
bé, biÕt đng hộ cái mới, đấu tranh chống những sai trái, lối lạc tiêu cực.



22

Đó là những nhiệm vụ của môn học trong giai đoạn hiện nay, trong đó
nhiệm vụ chính, nổi cộm hơn cả là cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức
khoa học và giúp các em vận dụng tri thức của bộ môn vào đời sống thực tế.
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ các nhiệm vụ trên là hết sức cần thiết. Nó giúp
hoạt động của cả thầy và trò đảm bảo đ-ợc tính định h-ớng, tránh đ-ợc những
sai làm nh- tầm th-ờng hoá, đơn giản hoá tri thức khoa học của bộ môn, tách
rời giữa lý luận với thực tiễn.
1.2.3. Thực trạng sử dụng ph-ơng pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD ở tr-ờng THPT H-ơng Khê Hà Tĩnh
1.2.3.1. Một vài nét về tr-ờng và đặc điểm nhận thức học sinh
Tr-ờng THPT H-ơng Khê thuộc Huyện H-ơng Khê Hà Tĩnh, đ-ợc
thành lập ngày 10 - 9 1967, nằm ở vị trí trung tâm thị trấn huyện. Phía Đông
giáp xà H-ơng Thuỷ và xà Lộc Yên (là những xà gần sông th-ờng bị ngập lụt
vào mùa m-a); phía Nam giáp xà H-ơng Lâm, H-ơng Liên là những xà vùng
sâu, có nhiều núi - là xà có đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống; phía Tây giáp
với xà H-ơng Vĩnh, xà Phú Gia - là những xà miền núi đặc biệt khó khăn;
phía Bắc giáp xà H-ơng Long, xà Gia phố. Tr-ờng THPT H-ơng Khê đ-ợc
đánh giá và xem là một trong những tr-ờng điểm của huyện và ®ang phÊn ®Êu
®¹t tr-êng chn qc gia cđa tØnh. Tr-êng cã 3 khèi, 45 líp víi 2023 häc
sinh.
Tr-êng THPT H-¬ng Khê là một tr-ờng miền núi thuộc huyện miền núi
biên giới, đ-ờng sá đi lại không đ-ợc thuận lợi, điều kiện kinh tế khó khăn,
dân c- không tập trung, địa hình chia cắt. Học sinh của tr-ờng phần lớn là ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, một số xà có dân tộc
sinh sống nh-: Rào tre (H-ơng Liên), bản Giàng (H-ơng Vĩnh), Phú Lâm
(Phú Gia) hay Tân Sơn Hoà Hải.

Những thuận lợi và khó khăn ảnh h-ớng đến vấn đề giáo dục của tr-ờng


×