Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 65 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Ngân hàng - Học viện
Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học qua.
Những kiến thức này nền tảng, là hành trang quý báu để em theo đuổi nghề nghiệp
trong tương lai!
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội đã tiếp nhận và cho phép em được
thực tập tại Ngân hàng. Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong phòng Quan
hệ khách hàng cá nhân đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu!
Cuối cùng, em xin Kính chúc thầy, cơ, đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị
làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ
- Hà Nội dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.

Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Hằng Nga

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tơi. Các báo cáo, số
liệu có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập là Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ - Hà
Nội.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Hằng Nga

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Lời nói đầu _________________________________________________________ 2
1. Tính cấp thiết của đề tài __________________________________________ 2
2. Mục đích nghiên cứu ____________________________________________ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu __________________________________ 3
4. Phương pháp nghiên cứu _________________________________________ 4
5. Kết cấu khóa luận _______________________________________________ 4
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại ngân
hàng thương mại. _____________________________________________ 5

1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán. _______________________________________ 5
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh toán. ________________________ 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ. _____________________ 6
1.1.3. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ. ___________________________ 9
1.1.4. Vai trị và tiện ích của thẻ thanh tốn. ___________________________ 11
1.2. Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng và nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng
phát hành, thanh toán thẻ. ______________________________________ 14
1.2.1. Quan điểm về mở rộng phát hành và thanh toán thẻ.________________ 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
________________________________________________________ 14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng phát hành và thanh toán thẻ. _ 15
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Tây Hồ _______________ 19
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Tây
Hồ. _____________________________________________________ 19
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh. _____________________ 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Tây Hồ: __________ 20
2.1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
những năm gần đây. ______________________________________ 21
2.2. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam – CN Tây Hồ. _______________________ 26

2.2.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – CN Tây Hồ. ___________________________ 26
2.2.2. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – CN Tây Hồ. ___________________________ 30
2.3. Đánh giá về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Tây Hồ. ___________________ 36
2.3.1. Những thành tựu đạt được. __________________________________ 36
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. _______________________ 38
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động phát hành, thanh toán
thẻ tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Tây Hồ ______ 43
3.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam và chiến lược kinh doanh thẻ
của BIDV Tây Hồ. ____________________________________________ 43
3.1.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam. ________________ 43
3.1.2. Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV Tây Hồ trong
thời gian tới. _____________________________________________ 44

3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Ngân
hàng MTCP Đầu tư và phát triển – CN Tây Hồ. _____________________ 45
3.2.1. Giải pháp mở rộng phát hành thẻ. ______________________________ 45
3.2.2. Giải pháp mở rộng thanh toán thẻ. ______________________________ 50
3.3. Một số kiến nghị. _______________________________________________ 52
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


3.3.1. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. ________________ 52
3.3.2. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. _____________________ 53
3.3.3. Đối với Hội các ngân hàng thanh toán thẻ. _______________________ 55
Kết luận __________________________________________________________ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________ 59

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Dư nợ cho vay của BIDV Tây Hồ giai đoạn 2010 - 2012 ...................... 23
Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Tây Hồ 2010 - 2012.................... 24
Bảng 3. Doanh số phát hành thẻ tại BIDV Tây Hồ 2010-2012 ........................... 31
Bảng 4. Doanh số thanh toán thẻ tại BIDV Tây Hồ 2010-2012 .......................... 33

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ. ......................................................... 10
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Hồ ......................................................................... 20
Sơ đồ 3. Quy trình thanh tốn thẻ tại các ĐVCNT ..................................................... 28

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vồn BIDV Tây Hồ 2010 - 2012 ......................... 21
Biểu đồ 2. Doanh thu dịch vụ thẻ BIDV Tây Hồ 2010-2012 .............................. 34
Biểu đồ 3. Doanh số giao dịch qua POS và số lượng máy POS 2010-2012 ........ 35


Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BIDV
CN
ĐVCNT
GDV
HMTD
IPO

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi Nhánh
Đợn vị chấp nhận thẻ
Giao dịch viên
Hạn mức tín dụng
Initial Public Offering - Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu

KVNN

Khu vực Nhà nước

KHCN


Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KSV

Kiểm soát viên

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTT

Ngân hàng thanh tốn

TCTQT
TTKDTM
POS

Tổ chức thẻ quốc tế
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Point of sale – Thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Điều đó đã đặt
ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là
trong các nghiệp vụ thanh tốn để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng,
tạo nhiều thuận lợi cho chính ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển
kinh tế và tốc độ chu chuyển tiền tệ. Mặt khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động ngân
hàng đã góp phần mở rộng hoạt động ngân hàng lên những bước đáng kể. Kết hợp
những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh
tốn mới, đó là thẻ ngân hàng.
Dịch vụ thẻ xuất hiện trên thế giới từ khá lâu và đang phát triển mạnh mẽ. Ở
Việt Nam thị trường thẻ mới ra đời được khoảng 15 năm, nhưng 10 năm trở lại đây
thì dịch vụ thẻ thanh tốn mới phát triển mạnh mẽ và có nhiều ngân hàng tham gia
vào thị trường thẻ trong nước.Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ ngày càng cao,
quy mô, số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế
tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - cơng cụ chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ
đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến hiệu quả kinh doanh của
mỗi ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang
lại một định hướng mới cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, theo hướng mở rộng

mảng kinh doanh dịch vụ vừa tăng thu nhập, mở rộng quy mô vừa giảm rủ ro từ
hoạt động tín dụng truyền thống. Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn do việc
sử dụng thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm và địi hỏi
phải có những giải pháp thích hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng
doanh thu và lợi nhuận, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội nói riêng là một trong những ngân hàng, chi
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

nhánh đi đầu trong việc triển khai hoạt động kinh doanh thẻ. Triển khai nghiệp vụ
phát hành và thanh toán thẻ, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có cơ sở
thuận lợi để tham gia vào q trình tồn cầu hố, góp phần xây dựng một môi
trường tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hoà nhập của Việt Nam vào cộng
đồng quốc tế.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như
nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề này, tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Mở
rộng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHTMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam-Chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích sau: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội

dung và các vấn đề liên quan đến của hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ. Trên
cơ sở đó phân tích, đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội để chỉ ra
những mặt đã làm được và những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
đó. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên khóa luận hướng tới những
đối tượng và xem xét phạm vi nghiên cứu như sau:
 Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
- Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Viêt Nam – Chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội
trong giai đoạn 2010-2012.

- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng phát hành và thanh toán
thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được đề tài tôi chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu.
- Phân tích.
- Tổng hợp.
- Đánh giá.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngồi mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Tây Hồ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động phát hành, thanh toán thẻ
tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Tây Hồ.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại
ngân hàng thương mại

1.1.

Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh toán
Thanh toán sử dụng tiền là hình thức phổ biến từ rất lâu cho đến ngày nay, nó là

hình thức đơn giản và tiện dụng trong thanh tốn hàng hóa và dịch vụ. Nhưng khi
nền kinh tế phát triển và xuất hiện nhiều hình thức thanh tốn thì việc sử dụng tiền
mặt trong thanh tốn khơng đáp ứng được một cách tốt nhất cho mọi nhu cầu trong
giao dịch trên thị trường. Thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt đã đem lại nhiều tiện
ích vượt trội cho khách hàng trong giao dịch. Từ đó đã xuất hiện nhiều hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… nhưng phổ
biến hơn cả là phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán. Sự phát triển của thẻ là
thành quả của sự đổi mới và khả năng marketing của các chuyên gia ngân hàng thế
giới.
Thẻ xuất hiện đầu tiên vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider,
hai doanh nhân người Mỹ đã đồng thành lập ra thẻ Diners’Club sau một lần đi ăn ở
nhà hàng và quên đem theo tiền mặt. Sau đó hai ơng cung cấp cho các bạn bè và
đồng nghiệp của mình thẻ Diners’ Club. Nhờ vậy chỉ cần đem theo tấm thẻ này họ
có thể ghi nợ sau khi ăn, hay nghỉ tại một nhà hàng, khách sạn nào đó tại New York
mà khơng cần trực tiếp đem theo tiền mặt. Số tiền ghi nợ họ có thể thanh tốn định
kỳ theo tháng mà không hề giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Quá trình ra đời của thẻ tại hệ thống ngân hàng: hình thức sơ khai của thẻ là
Charge - it, một hệ thống mua bán chịu do ngân hàng Franklin National phát hành.
Hệ thống này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do ngân hàng Franklin
National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin vay và được thẩm
định khả năng thanh toán. Nếu khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ, dùng để
thanh toán cho các thương vụ mua - bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Các cơ sở chấp nhận
Bùi Thị Hằng Nga


Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

thanh toán bằng thẻ khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được
phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với ngân hàng.
Với những lợi ích của hệ thống thanh tốn này, càng ngày càng có nhiều tổ
chức tín dụng tham gia thanh tốn. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới được ra đời như:
Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club rồi đến Carte Blanche và Ameican
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh tốn thẻ có
thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới thanh tốn lớn, không chỉ
trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm vi tồn cầu. Đứng trước
địi hỏi đó, Interbank (Master Charge) và Bank of American (Bank Americard) đã
xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý thanh tốn thẻ tồn cầu.
Năm 1977, Bank Americard trở thành Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ
quốc tế VISA. Năm 1979, Master Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế
lớn khác là MASTERCAR. Ngày nay, có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là: VISA,
MASTERCARD, AMEX, JCB. Các thẻ chủ yếu đều do 4 tổ chức thẻ nói trên phát
hành.
Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết
với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem
như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Các loại
thẻ: Visa, Mastercard, Amex, JCB được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng
phân chia những thị trường rộng lớn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ

1.1.2.1.

Khái niệm của thẻ.

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân
hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng
có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ.
1.1.2.2.

Đặc điểm cấu tạo của thẻ.

Về cấu tạo: thẻ làm bằng chất liệu plastic, gồm 3 lớp ép sát: 2 lớp tráng mỏng
ở bên ngoài và ở giữa là lõi thẻ làm bằng nhựa.
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

Về hình dáng và kích cỡ: theo tiêu chuẩn quốc tế thẻ có kích thước 84mm x
54mm x 0.76mm và thẻ có 4 góc tròn.
Mặt trước của thẻ gồm:
Nhãn hiệu thương mại của thẻ.
Tên và logo của nhà phát hành.

Biểu tượng (Hologram) in nổi ba chiều (đối với một số loại thẻ quốc tế):
Thẻ VISA: biểu tượng chim bồ câu tung cánh trong hình chữ nhật nằm
bên phải thẻ. Khi nghiêng thẻ qua lại, bạn sẽ thấy như cánh chim chập chờn
vẫy. Với loại thẻ mới biểu tượng chim bồ câu được chuyển về phía sau trên
dải băng từ của thẻ.
Thẻ MasterCard: biểu tượng hai quả địa cầu lồng vào nhau, xung quanh
là những dòng chữ “MasterCard” thành nhiều dòng song song nhau. Khi
nghiêng thẻ qua lại, bạn sẽ thấy đủ 5 châu lục trong hình địa cầu. Ngồi ra,
nếu bạn nhìn qua kính lúp bạn sẽ thấy chữ MC xung quanh hai hình vòng
tròn
Tên chủ thẻ (in hoặc dập nổi)
Số thẻ (in nổi): gồm loại 16 chữ số, và loại 13 chữ số; trong đó, 4 chữ
số đầu tiên là là dấu hiệu nhận dạng bởi các tên của nơi phát hành thẻ đó.
Ngày hiệu lực của thẻ (in hoặc dập nổi): được in dưới số thẻ, dập nổi
theo trình tự tháng/năm hết hạn của thẻ, ngày hết hạn được hiểu là ngày cuối
cùng của tháng đó. Giao dịch phải được thực hiện trong thời hạn hiệu lực
của thẻ.
Tùy ngân hàng và tổ chức phát hành thẻ có thể có thêm một số yếu tố khác
như: ký hiệu riêng của từng tổ chức (để đảm bảo tính an tồn), chữ ký và hình của
chủ thẻ, con chip (đối với thẻ điện tử), v.v…
1.1.2.3.

Phân loại thẻ.

Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

Thẻ khắc chữ nổi: dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tuy nhiên hiện nay người
ta khơng cịn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật q thơ sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ: dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau
mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến nhưng đã hiện nay đã bộc lộ một số nhược
điểm: do thông tin ghi trên thẻ khơng tự mã hố được, thẻ chỉ mang thơng tin cố
định, khơng gian chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được kỹ thuật mã hố, bảo mật
thơng tin...
Thẻ thơng minh: đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ có cấu trúc
hồn tồn như một máy vi tính. Tuy nhiên do chi phí phát hành quá cao nên thẻ này
thường chỉ phổ biến tại các nước phát triển.
Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ
Thẻ tín dụng: là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ
được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Thẻ ghi nợ: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền
gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết
bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài
khoản của cửa hàng, khách sạn...
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng

tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Phân loại theo chủ thể phát hành

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

Thẻ do Ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đồn kinh doanh lớn hoặc các cơng ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát
hành như Diner's Club, Amex...
Phân loại theo hạn mức tín dụng
Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ biến,
đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối
thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định.
Thẻ vàng: là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng "cao cấp", những
khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có thể có
những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng,
nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
1.1.3. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ.

1.1.3.1.

Các chủ thể tham gia.

Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền, có tên được in
nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản mà ngân hàng quy định, để chi
trả thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ
của mình để thực hiện các giao dịch.
Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng được tổ chức
thẻ quốc tế hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức
và công ty này, đây cũng là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng.
Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng xin gia nhập tổ chức thẻ quốc tế hoặc là
những ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân
hàng phát hành thẻ.
Đon vị chấp nhận thẻ: hay còn được gọi là cơ sở chấp nhận thẻ, là các đơn vị
cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký hợp đồng với ngân hàng về việc chấp nhận thẻ thanh
toán như một phương tiện thanh toán.
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng
lưới hoạt động rộng khắp, là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh tốn

thẻ trong mạng lưới của mình. Tổ chức thẻ quốc tế cấp giấy phép thành viên cho các
ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ. Tổ chức thẻ quốc tế khơng có
quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ mà chủ yếu cung cấp mạng
lưới viễn thơng tồn cầu phục vụ cho quy trình thanh tốn, đưa ra các luật lệ và quy
định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các
thành viên.
1.1.3.2.

Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ.
Sơ đồ 1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.

POS/EDC

Chủ thẻ

NHTTT
ATM

NHPHT

TCTQT

(1)

Khách hàng đến Ngân hàng phát hành thẻ để đăng kí sử dụng thẻ.

(2)

Ngân hàng phát hành thẻ xem xét hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng,
nếu đáp ứng các điều kiện Ngân hàng phát hành thẻ sẽ cấp thẻ cho khách

hàng sử dụng.

(3)

Chủ thẻ sử dụng thẻ thực hiện giao dịch mua hàng hóa dịch vụ tại
ĐVCNT qua thiết bị POS hoặc rút tiền tại máy ATM.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp
(4)

11

Học viện Ngân hàng

Khi chủ thẻ thực hiện giao dịch tại POS hoặc tại máy ATM, dữ liệu giao
dịch sẽ tự động chuyển tới Ngân hàng thanh toán thẻ để xin cấp phép.

(5)

Ngân hàng thanh toán thẻ tiếp tục chuyển dữ liệu đến TCTQT (nếu là thẻ
quốc tế) hoặc công ty chuyển mạch thẻ (nếu là thẻ nội địa) để xin cấp
phép.

(6)


Các tổ chức này sẽ chuyển sữ liệu về giao dịch đến Ngân hàng phát hành
thẻ nơi chủ thẻ xin cấp thẻ ban đầu để xin cấp phép.

(7)

Ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra tính hợp lệ, hạn mức giao dịch và gửi
thông tin phản hồi về cấp phép giao dịch cho TCTQT hoặc công ty
chuyển mạch thẻ.

(8)

TCTQT hoặc công ty chuyển mạch thẻ chuyển tiếp phản hồi cấp phép
Ngân hàng thanh toán thẻ.

(9)

Ngân hàng thanh toán thẻ sẽ tiếp tục chuyển phản hồi vấp phép đến
ĐVCNT hoặc máy ATM.

(10) Căn cứ vào phản hồi cấp phép, ĐVCNT sẽ chấp nhận thanh toán hoặc từ
chối giao dịc, tại máy ATM sẽ tự động trả tiền hoặc thu giữ thẻ.
Tồn bộ quy trình giao dịch thanh tốn thẻ tại ĐVCNT hoặc máy ATM được
xử lý tự động trên hệ thống quản lý Thẻ của ngân hàng và hệ thống thanh toán kết
nội của ngân hàng với TCTQT hoặc công ty chuyển mạch thẻ. Thời gian thực hiện
giao dịch thẻ từ khi đưa thẻ vào đến khi in ra hóa đơn giao dịch chỉ trong vịng 45
giây.
1.1.4. Vai trị và tiện ích của thẻ thanh tốn
Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu
chuyển trực tiếp trong lưu thơng để thanh tốn các khoản mua hàng, trả tiền dịch

vụ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo
quản, vận chuyển...Với hình thức thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, an tồn, hiệu
quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về
vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế
thế giới.
Đối với toàn xã hội
Thẻ là một trong những cơng cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích
cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh tốn thẻ đã góp phần thu hút
khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh thương mại và văn
minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học
trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hồ nhập của
quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực
tiền tệ.
Đối với chủ thẻ.
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút
tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các ĐVCNT, máy ATM, các
ngân hàng thanh tốn thẻ trong và ngồi nước. Khi dùng thẻ thanh tốn, chủ thẻ có

thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ
mua bán hàng hố tại nhà...
An tồn: Các loại thẻ thanh tốn làm bằng cơng nghệ cao, chủ thẻ được cung
cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực
tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định và với hạn mức
tín dụng cố định, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như
sản xuất.
Đối với ngân hàng phát hành
Thực hiện tham gia thanh tốn thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hố các dịch vụ
của mình, thu hút được những khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch
vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng cũ. Góp phần
nâng cao uy tín và danh tiếng của ngân hàng nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho ngân hàng phát hành.
Ngoài ra, đối với một số loại thẻ có thể chủ thẻ phải thế chấp hoặc có số dư tài
khoản ở mức nhất định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền

gửi của ngân hàng tăng một cách đáng kể.
Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các đơn vị chấp nhận thẻ mới cũng góp
phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà
việc mở chi nhánh là tốn kém.
Đối với ngân hàng thanh toán
Trong quy trình thanh tốn thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại các
ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số dư
tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh tốn.
Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí thanh
tốn, ngân hàng thanh tốn sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định.
Đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh tốn thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp
nhận thanh tốn bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện
đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều
khách hàng đến với cửa hàng.
Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó
an tồn và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế tốn, giảm thiểu các chi phí về
quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở Ngân hàng...
Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng,
dịch vụ thanh toán...

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp
1.2.


14

Học viện Ngân hàng

Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng và nhân tố ảnh hưởng đến việc mở

rộng phát hành, thanh toán thẻ
1.2.1. Quan điểm về mở rộng phát hành và thanh toán thẻ
Thẻ là một phương tiện thanh toán tiên tiến, thể hiện sự phát triển của hoạt
động thanh toán và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ
ngân hàng cũng như thúc đẩy quá trình hội nhập với nền tài chính khu vực và thế
giới. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra là ngân hàng phải khơng ngừng hồn thiện, mở rộng
hoạt động thẻ.
Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động của ngân hàng nhằm tìm
cách gia tăng doanh số phát hành, thanh toán thẻ, tăng doanh thu từ hoạt động thẻ
cùng với việc nâng cao chất lượng hoạt động này. Để thực hiện được thì địi hỏi
ngân hàng phải có những phương án, cách thức hữu hiệu. Việc phát triển hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau:
Mở rộng hoạt động phát hành và thanh toán theo chiều rộng: là việc ngân
hàng thực hiện xâm nhập thị trường mới, thị trường mà khách hàng chưa biết đến
sản phẩm của ngân hàng. Ở đây, có thể mở rộng hoạt động theo vùng địa lý hoặc
theo đối tượng khách hàng.
Mở rộng hoạt động phát hành và thanh toán theo chiều sâu: là việc ngân
hàng khai thác tốt hơn thị trường hiện có của mình để thỏa mãn nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Việc phát triển hoạt động này theo chiều sâu được thực hiện bằng
cách đa dạng hóa danh mục sản phẩm thẻ. Việc đa dạng hóa một mặt sẽ giúp cho
ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm để phục vụ nhu cầu ngày đa dạng của khách
hàng, mặt khác giúp cho ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, và tăng tỷ lệ thu
nhập phi tín dụng trên tổng thu nhập.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
1.2.2.1.

Doanh số phát hành và thanh toán thẻ.

Doanh số phát hành thẻ là số lượng thẻ mà Ngân hàng phát hành được trong
một khoảng thời gian nhất định. Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị thanh toán
thẻ qua Ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số thanh toán tăng
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

phản ánh tổng số món thanh tốn qua Ngân hàng tăng hay giá trị thanh tốn của
từng món thanh tốn tăng. Chứng tỏ quy mơ hoạt động thanh tốn thẻ của Ngân
hàng đã được mở rộng, Ngân hàng đã được khách hàng biết đến và lựa chọn thực
hiện giao dịch của mình.
Doanh số thanh tốn các loại thẻ tăng lên khi tăng số món giao dịch hoặc giá trị
thanh tốn trong từng món giao dịch. Tùy theo những ưu điểm của từng loại thẻ mà
KH sẽ lựa chọn hình thức nào nhiều hơn. Từ kết quả doanh số thanh tốn tất cả các
loại hình thẻ mà Ngân hàng có thể phân tích, tìm hiểu ngun nhân (từ phía khách
hàng hay ngân hàng) vì sao loại hình thẻ này lại được ưa chuộng hơn loại hình thẻ
khác. Từ đó đưa ra biện pháp để tiếp tục tăng doanh số thanh toán qua thẻ, tăng chất
lượng cũng như phát triển các loại hình thẻ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách

hàng.
1.2.2.2.

Tỷ trọng thanh toán thẻ so với các hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt.

Tỷ trọng này phụ thuộc vào doanh số thanh toán thẻ so với tổng doanh số thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Tỷ trọng này lớn thẻ hiện rằng khách hàng đã sử dụng
hình thức thanh tốn bằng thẻ nhiều hơn so với các hình thức TTKDTM khác, số
món giao dịch, giá trị món giao dịch có tốc độ tăng lớn hơn so với các hình thức
khác. So sánh tỷ trọng này với tỷ trọng của các hình thức TTKDTM khác có thể
giúp Ngân hàng nhìn nhận đúng hơn về sự địng góp của hoạt động thẻ trong việc
phát triển TTKDTM
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng phát hành và thanh tốn thẻ
1.2.3.1.

Nhóm các yếu tố khách quan.

Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà
trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kĩ thuật công nghệ cao
sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu
dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân
trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ
Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp


16

Học viện Ngân hàng

đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh tốn các dịch
vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh tốn thơng qua thẻ và
ngược lại.
Thu nhập của người dùng thẻ: Thu nhập của người dân là một trong những
nhân tố tác động trực tiếp đến quyết định sử dụng thẻ ATM, khi thu nhập con người
cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ
địi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ
đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thể cung cấp dịch vụ cho
những người có một mức thu nhập hợp lý, những người thu nhập thấp sẽ không đủ
điều kiện sử dụng dịch vụ này.
Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều
được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về
thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và
sử dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt
chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành
và thanh tốn thẻ.
Mơi trường cơng nghệ: hoạt động thanh tốn thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi
trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc gia
có cơng nghệ khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ
thẻ với sự nhanh chóng và an tồn cao hơn. Chính vì thế, việc ln ln đầu tư nâng
cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng
cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động của ngân hàng.
Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng thị phần
của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một
ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền
nhưng giá phí lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều

ngân hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp
phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh tốn thẻ.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp
1.2.3.2.

17

Học viện Ngân hàng

Nhóm các yếu tố chủ quan.

Trình độ của đội ngũ cán bộ làm cơng tác thẻ: đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để phát
triển hoạt động dịch vụ thẻ, ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo
nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc
kinh doanh thẻ trong tương lai.
Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật cơng nghệ của ngân hàng thanh tốn
thẻ: ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, hoạt động ổn định,
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và theo kịp yêu cầu của thế giới. Không
những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc có hiệu quả sẽ làm
giảm giá thành của dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng. Để phục vụ cho phát
hành và thanh toán thẻ ngân hàng cần trang bị một số máy móc như máy đọc hóa
đơn, máy đọc thẻ điện tử POS/EDC, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống điện
thoại-Telex,…

Định hướng phát triển của ngân hàng: việc ngân hàng đưa ra các kế hoạch,
chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục
tiêu để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ
sẽ giúp ngân hàng có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền
vững và ổn định.
Tiện ích của thẻ: Với đặc trưng là loại công nghệ mới, những ngân hàng phát
hành và cấp thẻ tích hợp được càng nhiều tiện ích thì càng có khả năng thu hút sự
quan tâm sử dụng của khách hàng. Ngoài những chức năng thường có đối với thẻ
như gửi, rút tiền, chuyển khoản, một số thẻ hiện nay tại Việt Nam còn mở rộng các
tiện ích thơng qua việc cho phép thanh tốn tiền hàng hóa, thanh tốn tiền điện,
nước, bảo hiểm, chi lương… cho phép người sử dụng thuận tiện hơn trong việc sử
dụng khi có nhu cầu liên quan phát sinh.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

Kết luận chương 1
Trong chương 1, báo cáo đã hệ thống hóa lý luận về thẻ tại các NHTM, trong
đó báo cáo đã trình bày một cách có chọn lọc cơ sở lý luận chung bao gồm có khái
niệm , đặc điểm, phân loại thẻ, quy trình phát hành và thanh tốn thẻ, vai trò của
thẻ đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Đồng thời báo cáo cũng đưa ra quan niệm
chung mở rộng, các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động phát hành và thanh

toán thẻ.
Trên cơ sở những lý luận đó, báo cáo sẽ tiếp tục nghiên cứu thực trạng việc
mở rộng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội thông qua các chỉ tiêu nêu trên trong
chương 2.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Tây Hồ
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN
Tây Hồ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh
Tên gọi: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây
Hồ.
Tên giao dịch: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development
of Viet Nam – Tay Ho Branch.
Tên viết tắt: BIDV - CN Tây Hồ.

Địa chỉ: 47 Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.37282006 - 04.37282007.
Chi nhánh ngân hàng TMCP ĐT&PT Tây Hồ được thành lập theo
quyết định số 717/QĐ- HĐQT ngày 19/09/2008 và chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 13/10/2008 với vai trò là chi nhánh trực thuộc (CN
cấp 1) của BIDV.
Ban đầu, BIDV Tây Hồ có trụ sở tại 278 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, TP Hà Nội.
Từ ngày 28/1/2013, trụ sở được chuyển đến 47 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình,
TP Hà Nội. Hoạt động của BIDV Tây Hồ lấy phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
làm nền tảng nhằm đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, đặc biệt là dân cư, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các sản phẩm - dịch vụ Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam bao gồm:
- Nhận tiền gửi: trong đó có 10 sản phẩm tiền gửi – tiết kiệm cho KHCN, 12
sản phẩm dành cho KHDN và 13 sản phẩm tiền gửi dành cho định chế tài chính.
- Cho vay: Là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng nên rất
được Ngân hàng chú trọng phát triển và đa dạng hóa hình thức.

Bùi Thị Hằng Nga

Lớp NHC – K12


×