Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI tại viêt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.92 KB, 37 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương I : Cơ sở lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 4
Chương II : Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI từ 1988_ 2008 của Việt Nam 11
Chương III : Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thu hút , thúc đẩy giải ngân và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI giai đoạn ( 2009-2010) 26
KẾT LUẬN 35
Tài liệu tham khảo 37
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đổi mới năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây
dựng nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vị thế của Việt Nam trên mặt trận kinh tế càng ngày càng
được khẳng định.
Khi tự do hóa thương mại là một tất yếu thì nó chỉ ra rằng sự hội nhập sâu
rộng với kinh tế thế giới là một hành trang trên bước đường phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia dân tộc. Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương Mại thế giới
WTO, thế giới đang đến Việt Nam và Việt Nam cũng bắt đầu đi ra thế giới, sự
ràng buộc ngày càng mạnh mẽ hơn giữa các nền kinh tế. Đây là xu hướng hoàn
toàn phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển. Sự hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực cũng như quốc tế của các quốc gia đã kéo theo sự bùng nổ
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) trên phạm vi
toàn cầu.
Ngày càng có nhiều dự án và nhiều tỷ USD vốn đầu tư của nước ngoài đưa
vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế nước ta. Bên cành đó cũng có nhiều
dự án, vốn của các cá nhân tổ chức Việt Nam đầu tư vào các nền kinh tế quốc gia


khác. Vai trò của khối doanh nghiệp FDI là vô cùng to lớn đối với nền kinh tế
nước ta, nó đã được kiểm chứng trong suốt hơn hơn 20 năm đổi mới của đất nước
ta cũng như các quốc gia phát triển khác. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu
hút sử dụng hiệu quả vốn đầu tư FDI nhằm phát triển kinh tế nước nhà. Đây là một
vấn đề khó nhưng không có nghĩa là không có lời giải đáp. Đúc rút từ kinh nghiêm
thực tế thu hút vốn FDI trong nước cũng như trên giác độ phân tích thu hút vốn
FDI của các quốc gia khác để vận dụng một cách linh hoạt vào những điều kiện
thực tế của Việt Nam nhằm mang lại hiệu quả tối ưu là hết sức cần thiết.
Từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài ‘Đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn FDI tại Viêt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
toàn cầu’ làm đề án môn học kinh tế thương mại của chuyên ngành học Quản trị
Kinh doanh Thương mại. Nội dung đề án bao gồm 3 chương:
- Chương I : Cơ sở lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
- Chương II : Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI từ 1988_ 2008 của
Việt Nam
- Chương III : Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thu hút ,
thúc đẩy giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI giai đoạn
( 2009-2010)
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Tuy đã cố gắng, nghiêm túc trong suốt quá trình làm việc song với kiến
thức còn hạn chế chắc chắn đề án còn nhiều thiếu sót cần được sữa đổi bổ sung để
đề án được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Việt Cường đã
hướng dẫn cố vấn nội dung cho đề án trong quá trình hoàn thiện.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI

Chương I : Cơ sở lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI
1. Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp có
vốn FDI
1.1 Khái niệm
Trong thực tế còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh
nghiệp có vốn FDI :
Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế có tư cách
pháp nhân , có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước
ngoài. Nhằm để tiến hành các hoạt động kinh doanh mục đích thu được lợi ích như
: lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận của đồng vốn , mở rộng thị trường…
Doanh nghiệp có vốn FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước
sở tại tiếp nhận đầu tư. Trong đó , các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước
ngoài có tỉ lệ góp vốn tối thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên
nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt
động theo luật pháp nước sở tại tiếp nhận đầu tư. Mục đích tiến hành các hoạt
động kinh doanh nhằm để thu được lợi ích cho các bên.
Trên cở sở đó có thể hiểu thuật ngữ Doanh nghiệp có vốn FDI như sau :
“ Doanh nghiệp FDI là các loại hình Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại
nước sở tại tiếp nhận đầu tư. Bên nước ngoài có tỉ lệ góp vốn tối thiểu đủ để tham
gia quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi
ích cho tất cả các bên đầu tư và nhận đầu tư.
1.2 Các đặc trưng cơ bản của khối doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp có vốn FDI là một phạm trù chỉ tất cả các loại hình doanh
nghiệp có vốn của bên nước ngoài ở nước sở tại tiếp nhận đầu tư. Tuy doanh
nghiệp FDI bao hàm nhiều loại hình doanh nhiệp khác nhau nhưng chúng đều có
những đặc trưng cơ bản sau.
Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động theo luật pháp nước sở tại , các hiệp
định và các điều ước quốc tế.

Trong các doanh nghiệp này có sự quản lý trực tiếp của nước ngoài.Quyền
quản lý của các bên phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những
pháp nhân của nước sở tại.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Doanh nghiệp là nơi gặp gỡ và cọ sát của các nền văn hoá khác nhau. Các
chủ thể tham gia góp vốn mang đến nước sở tại những văn hóa vùng miền dân tộc
khác nhau. Ở đó có sự giao lưu đan xen giữa các nét văn hóa cũa mỗi quốc gia đất
nước.
Quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp luôn có sự cộng đồng trách
nhiệm của các bên , đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác nhau.
Các đặc điểm là đặc trưng cơ bản ở trên giúp chúng ta phân biệt giữa doanh
nghiệp có vốn FDI và doanh nghiệp trong nước. Đồng thời cũng nhờ những đặc
trưng này là cơ sở để chúng ta phân biệt nhận diện được doanh nghiệp có vốn FDI
hoạt động ở tất cả mọi nền kinh tế, mọi quốc gia khác nhau.
2. Quá trình hình thành hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài
và phân loại doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam
2.1 Quá trình hình thành hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài
Từ thực tiễn thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(ĐTNN) hơn 20 năm qua, đến nay có thể nói trong điều kiện của thế giới và khu
vực hiện nay, ĐTNN thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh tế quốc tế rất hiệu
quả đối với các nước đang phát triển.
Nhìn lại hơn 20 năm trước: Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị
tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, nền kinh tế ở tình trạng kém phát triển, sản xuất
nhỏ, mang nặng tính chất tự cấp tự túc, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp,
nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mức lạm phát lên tới trên
700% vào năm 1986, sản xuất đình trệ, cơ sở kỹ thuật lạc hậu và lâm vào tình

trạng thiếu vốn trầm trọng.
Với bối cảnh trong nước và quốc tế như vậy, để khôi phục và phát triển
kinh tế-xã hội, Đảng ta đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, thực hiện công cuộc đổi
mới toàn diện, trong đó có việc hoàn thiện, nâng Điều lệ Đầu tư năm 1977 thành
bộ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987.
Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã tạo môi
trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN vào Việt Nam. Luật này đã bổ sung
và chi tiết hoá các lĩnh vực cần khuyến khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn
cảnh mới.
Đây là một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Việc ban
hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam đã thể chế hóa đường lối của
Đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, theo
phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp
phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật ĐTNN đã được sửa đổi, bổ
sung 4 lần với các mức độ khác nhau vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000; cùng
với các văn bản dưới Luật đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một đạo luật
thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. Pháp luật ĐTNN
và các văn bản pháp luật liên quan đến ĐTNN được ban hành đã tạo môi trường
pháp lý đồng bộ cho các hoạt động ĐTNN tại Việt Nam. Cùng với việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật, khung pháp lý song phương và đa phương liên quan đến
ĐTNN cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện với việc nước ta đã ký kết
51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ. Vì
vậy, ngay trong điều kiện cơ chế thị trường của Việt Nam chưa hoàn thiện, các
nhà ĐTNN vẫn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư thuận lợi ở Việt Nam mà
không có sự khác biệt đáng kể so với một số nước có kinh tế thị trường truyền

thống.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo sự
thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo một sân chơi bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt
động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày
01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước. Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với
thành phần kinh tế có vốn ĐTNN, một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Mặt
khác, đó cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự
biến đổi khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế
trong từng thời kỳ, để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu
thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Việc ban
hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích
cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.
Từ thực tiễn thu hút ĐTNN hơn 20 năm qua cho thấy việc tạo dựng môi
trường pháp lý cho ĐTNN trong thời gian qua là rất cần thiết trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt thu hút vốn ĐTNN ở khu vực và trên thế giới, Luật Đầu tư nước
ngoài đã thực sự trở thành đòn bẩy quan trọng trong việc thu hút ĐTNN vào Việt
Nam trong hơn 20 năm qua.
Luật Đầu tư năm 2005 xác định việc phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh và
Ban quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao và Khu kinh tế,
cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (GCNĐT) cũng như quản lý hoạt động đầu tư và
giảm bớt những dự án phải trình Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chỉ
chấp thuận về nguyên tắc đối với một số dự án quan trọng chưa có trong quy
hoạch, hoặc chưa có quy hoạch. Những dự án đã có trong quy hoạch được duyệt
và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cũng
như các dự án còn lại sẽ do UBND cấp tỉnh và Ban quản lý tự quyết định và cấp
GCNĐT.

cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Việc phân cấp cấp GCNĐT về UBND cấp tỉnh và Ban quản lý là một chủ
trương thực hiện cải cách hành chính trong quản lý kinh tế và đã được tổng kết
trong nhiều năm qua, đã tạo điều kiện thuận lợi để UBND cấp tỉnh và Ban quản lý
thực hiện được trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư trong nước và ĐTNN trên
địa bàn. Việc phân cấp mạnh cho UBND tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều kiện cho
các Bộ, ngành quản lý nhà nước tập trung thực hiện chức năng hoạch định chính
sách, dự báo, kiểm tra, giám sát.
Cho tới nay, công tác quản lý hoạt động ĐTNN ở địa phương, nhất là các
địa phương có nhiều doanh nghiệp ĐTNN đã đi vào nề nếp, theo trình tự hợp lý,
đã được đơn giản hóa,…được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá có nhiều đổi mới,
góp phần cải thiện môi trường đầu tư-kinh doanh của địa phương.
Bên cạnh đó, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong
quá trình thực hiện các nội dung quản lý hoạt động ĐTNN, từ thẩm định cấp
GCNĐT đến hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ và
hỗ trợ các địa phương từ việc tổ chức hội nghị, hội thảo vận động xúc tiến, xây
dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ban hành văn bản hướng dẫn về ĐTNN tại
địa bàn,…. đưa hoạt động quản lý ĐTNN ở các địa phương đi vào nề nếp. Mô
hình “một cửa, liên thông”, cách làm “trải thảm đỏ đón nhà đầu tư” tiếp tục xuất
hiện và có tác động lan toả rộng khắp trong cả nước, đã góp phần nâng cao hiệu
quả thu hút và sử dụng vốn ĐTNN vào Việt Nam.
Khuôn khổ pháp lý từng bước được hoàn thiện và nâng cao chất lượng
quản lý là các yếu tố và động lực góp phần đưa lại kết quả đáng khích lệ của hoạt
động ĐTNN tại Việt Nam, góp phần xác định vai trò quan trọng của khu vực kinh
tế có vốn ĐTNN trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hoá (CNH-HĐH) nước
ta.

2.2 Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI
Trong thực tế, doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm rất nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, đối tác khác nhau, quy mô khác nhau,
hình thức pháp lý khác nhau Có thể phân loại các doanh nghiệp có vốn FDI theo
cáo tiêu thức sau.
2.2.1 Căn cứ vào loại hình pháp lý
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI :Là một loại hình công ty đối
vốn, gồm các thành viên liên kết với nhau để kinh doanh trên cơ sở bản điều lệ
công ty, trong đó các thành viên thỏa thuận hình thức góp vốn, phân chia kết quả
kinh doanh và quyền quản lý giữa các thành viên.
Thuật ngữ công ty đối vốn là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn
để tiến hành hoạt động kinh doanh và mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
phần góp vốn của mình đối các khoản nự của công ty, tức là chịu trách nhiệm hữu
hạn chứ không phải là vô hạn.
Công ty cổ phần:Là một loại công ty đối vốn, trong đó các thành viên
được gọi là cổ đông có cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ
phần mà mình có.
Công ty sở hữu hoàn toàn và công ty sở hữu chung.
2.2.2 Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp: đây là
các doanh nghiệp có vốn của người nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của
người nước ngoài trong lĩnh vực lĩnh vực sản xuất công nghiệp.\
Doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động trong lĩnh vực dich vụ.
Số lượng doanh nghiệp (vốn đầu tư) của các doanh nghiệp FDI và tỷ trọng
của chúng trong tổng số dự án (vốn đầu tư) được gọi là cơ cấu doang nghiệp (cơ

cấu vốn đầu tư) có vốn FDI theo lĩnh vực.
2.2.3 Căn cứ vào tính chất của sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp có vốn FDI chuyên khai thác: Là các doanh nghiệp có vốn
của người nước ngoài, hoạt động trong ngành khai thác các tài nguyên khoáng sản,
thủy sản, lâm sản như khai thác dầu khí, quặng, than, gỗ, cá
Doanh nghiệp có vốn FDI chuyên hoạt động chế biến: Là các doanh nghiệp
có vốn của người nước ngoài, có nhiệm vụ chế biến các nguyên vật liệu thành các
sản phẩm như chế tạo ô tô, xe máy, các sản phẩm điện tử, chế biến đồ hộp
Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động phục vụ: Là các doanh nghiệp có vốn
của người nước ngoài, hoạt động kinh doanh có tính chất phục vụ hoạt động khai
thác và chế biến, như các doanh nghiệp thương mại, quảng cáo, các đại lý phấn
phối, cung cấp nhiên liệu, dịch vụ sữu chữa, đào tạo
2.2.4 Căn cứ vào tính chất vật chất của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn FDI sản xuất vật chất: đây là các doanh nghiệp mà
hoạt động của nó sản xuất ra các sản phẩm có tính chất vật chất.
Doanh nghiệp có vốn FDI phi sản xuất vật chất: Đây là các doanh nghiệp
mà sản phẩm của nó thuộc về tinh thần, dịch vụ, tri thức, nghệ thuật
2.2.5 Căn cứ vào địa giới hành chính
Các doanh nghiệp có vốn hoạt động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương như: Các doanh nghiệp có vốn FDI ở thành phố Hà Nội, Nghệ An, Hải
Phòng, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
2.2.6 Căn cứ vào tỉ trọng vốn góp
Doanh nghiệp liên doanh: Là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia cùng góp vốn,có quốc tịch khác nhau, cùng kinh doanh, cùng quản lý và
cùng phân phối kết quả kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng
liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh phù hợp với khuôn khổ luật pháp

của nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam
2.3 Phân biệt doanh nghiệp có vốn FDI với nhau và với các doanh
nghiệp trong nước
2.3.1 Phân biệt doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài
Về cơ sở pháp lý: Hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh
(DNLD) là hai văn bản pháp lý quan trọng nhất của DNLD, trong khi đó doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài (VNN).
Về mức độ sở hữu doang nghiệp: Các bên chỉ sở hữu một phần doanh
nghiệp tương ứng với tỉ lệ vốn góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp của DNLD,
trong khi nhà đầu tư nước ngoài sở hữu toàn bộ doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài vì họ đầu tư toàn bộ vôn pháp định của doanh nghiệp.
Về vấn đề ra quyết định: Trong DNLD phải có sự bàn bạc của các bên để ra
quyết định quản lý ngược lại trong doanh nghiệp 100% VNN thì nhà đầu tư tự
quyết định mà không cần bàn bạc với ai.
Về mức độ phức tạp trong quản lý điều hành: DNLD có mức độ phức tạp
hơn rất nhiều so với doanh nghiệp 100% VNN.
Về mức cộng đồng trách nhiệm của các bên trong quá trình kinh doanh:
Trong các DNLD mức độ cộng động của các bên cao hơn vì kết quả kinh doanh
của DNLD được chia cho các bên tương ứng với tỉ lệ vôn góp của các bên vào vốn
pháp định của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp 100% VNN mức độ cộng
động trách nhiệm thấp hơn vì nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2 Phân biệt doanh nghiêp có vốn FDI và doanh nghiệp trong nước
Giữa hai loại doanh nghiệp này có sự khác nhau ở một số khía cạnh, đặc
điểm sau đây:
Về nguồn vốn: Một loại doanh nghiệp chỉ có vốn trong nước , không có

vốn của nước ngoài, loại doanh nghiệp còn lại phải có vốn của người nước ngoài
và phải có sự quản lý doanh nghiệp của bên nước ngoài.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Về cơ sở pháp lý: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hoạt động theo
khuôn khổ luật pháp trong nước. Còn doanh nghiệp có vốn FDI vừa phải hoạt
động tuân thủ pháp luật nước sở tại và vừa phải tuân thủ luật pháp ở nước họ, luật
pháp quốc tế.
Về quan hệ lợi ích trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong
nước đại diện cho lợi ích của một dân tộc, quốc gia. Doanh nghiệp có vốn FDI đại
diện cho lợi ích cho từ hai quốc gia dân tộc trở lên.
Về mức độ phức tạp trong quan hệ của doanh nghiệp: Do sự khác nhau về
văn hóa, ngôn ngữ vuât thân của các đối tác trong các doanh nghiệp có vốn FDI
nên mức độ phức tạp trong các doanh nghiệp này cao hơn rất nhiều so với các
doanh nghiệp có vốn trong nước.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Chương II : Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI từ
1988_ 2008 của Việt Nam
3.Tổng quan FDI vào Việt Nam
3.1 Số lượng các dự án, số vốn cam kết, số vốn giải ngân thực tế
Số lượng các dự án được cấp phép đầu tư tính từ thời điểm 1988_ 2008 lên
tới 9803 dự án với nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Trong đó vốn điều lệ
đăng ký hoạt động là 52 014 038 372 USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng thêm
là 149 774 721 399 lớn hơn rất nhiều con số vốn điều lệ đăng ký. Điều đó cho
thấy các nhà đầu tư không ngừng mở rộng vốn đầu tư ban đầu vào Việt Nam.

Trong vòng 3 năm trở lại 2006-2008 đây vốn đăng ký đã có bước chuyển
mạnh mẽ mang tính đột biến. Vốn đăng ký bao gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng
ký tăng thêm liên tục đạt mức cao kỷ lục. Năm 2006 cả nước đã thu hút được 12 tỷ
USD vốn đăng ký tăng 83% so với năm 2005. Năm 2007 vốn đăng ký tiếp tục lập
kỷ lục với 21,3 tỷ USD, tăng 71% so với năm 2006. Riêng năm 2008, vốn đăng ký
tăng 3 lần so với năm 2007 với vốn đăng ký đạt trên 64 ỷ USD.
Nhìn chung , trong 3 năm qua , vốn FDI thực hiện cũng có sự tăng trưởng
đáng kể. Năm 2006 vốn FDI thực hiện đạt 4,1 tỷ USD tăng 24% so với năm 2005.
Năm 2007 đạt 8 tỷ USD , tăng 96% , gần gấp 2 lần năm 2006. Trong năm 2008,
vốn giải ngân đã đạt 11,5 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2007, đạt mức
cáo nhất trong hơn hơn 20 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3.2 Phân chia FDI theo hình thức đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư từ năm 1988_ 2008. Tính
tới ngày 19/12/2008 và với các dự án còn hiệu lực.
Bảng 2.1: Đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
100% vốn nước ngoài 7574 87 603 370 097 30 987 349 841
Liên doanh 1822 51 581 669 776 15 097 682 920
Hợp đồng hợp tác KD 227 4 614 081 702 4 141 568 783
Công ty cổ phần 170 4 130 866 824 1 237 493 828
Hợp đồng BOT, BT, BTO 9 1 746 725 000 466 985 000
Công ty Mẹ_Con 1 98 008 000 82 958 000
Tổng số 9 803 149 774 721 399 52 014 038 372
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
3.3 Cơ cấu FDI theo khu vực, nước đầu tư
Trong 3 năm trở lại đây 2006-2008, có 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư

vào Việt Nam. Trong đó Malaysia đứng vị trí thứ nhất, chiếm 17,o% tổng vốn
đăng ký. Đài Loan đứng thư hai, chiếm 13,1% ; Nhật Bản đứng vị trí thưa ba
chiếm 11,1% ; Hàn Quốc đứng thứ tư, chiếm 10,8% và British Virgrin Islands
đứng thứ năm, chiếm 9,5%. Cơ cấu đầu tư theo đối tác đã đa dạng hơn và có sự
dịch chuyển theo hướng tích cực từ các nước quốc gia và vũng lãnh thổ thuộc
Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Công…sang các
khu vực khác như Châu Âu gồm Thủy Sĩ, Anh, Samoa, Síp, Pháp, Hà Lan, Đức,
Đan Mạch…và Châu Mỹ như Canada, Hoa Kỳ
Tính từ 1988-2008 đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đã có tới 6 nước
có số vốn đầu tư trên 11 tỷ USD.
Bảng 2.2: Các nước có số vốn đầu tư vào Việt Nam trên 11 tỷ USD
STT Nước, vùng lãnh thổ Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
1 Đài Loan 1940 19,650,567,091 7,816,779,142
2 Malaysia 302 17,783,408,023 3,812,797,776
3 Nhật Bản 1046 17,158,201,448 4,875,799,623
4 Hàn Quốc 2058 16,526,117,830 5,862,630,195
5 Singapore 651 15,438,025,346 5,132,305,330
6 BritishVirginIslands 404 11,704,426,217 3,917,299,736
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3.4 Phân bổ FDI theo ngành kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ năm 1988_ 2008, theo đó ngành
Công Nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam
trong suốt thời kỳ dài hơn 20 năm đổi mới thu hút đầu tư. Bên cạnh đó lĩnh vực
Nông nghiệp không nhận được sự quan tâm ưu ái trong các dự án đầu tư của các
nhà đầu tư nước ngoài, với tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng số vốn đầu tư chỉ dừng lại
ở con số khiêm tốn là 3% trong khi đó Công Nghiệp Xây Dựng chiếm tới 59% gấp
gần 20 lần. Trên góc độ mang lại lợi nhuận thì ngành Nông nghiệp được đánh giá
thấp hơn nhiều so với các ngành khác mặc dù Nông nghiệp ở nước ta luôn có tiềm
năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên thời gian gần đây Nông nghiệp đang càng ngày
càng thu hút được nhiều hơn sưu quan tâm đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài

cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
với các dự án đầu tư vào các vùng nguyên liệu, xây dựng mô hình khai thác sản
xuất nuôi trồng áp dụng khoa học kỹ thuật cho hiệu quả cao.
Bảng 2.3: Phân bổ vốn FDI theo chuyên ngành kinh tế
STT Chuyên
ngành
Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
CN-xây dựng 6 303 87,799,745,637 29,663,816,911
CN dầu khí 48 14,477,841,815 4,658,841,815
CN nhẹ 2740 15,680,141,811 6,884,439,318
CN nặng 2602 47,164,684,169 14,132,235,521
CN thực phẩm 350 4,199,005,162 1,875,954,424
Xây dựng 563 6,278,072,680 2,112,345,833
II
Dịch vụ 2,525 57,182,184,193 20,059,393,674
Dịch vụ 1438 3,332,641,410 1,347,865,673
GTVT – bưu
điện
235 6,254,568,683 3,475,235,406
Khách sạn du
lịch
250 15,411,708,335 4,465,834,460
Tài chính
ngân hàng
68 1,057,777,080 991,354,447
Văn hóa – Y
tế Giáo dục

294 1,758,606,263 642,864,566
XD khu đô thị
mới
14 8,224,680,438 2,841,813,939
XD Văn
phòng căn hộ
189 19,361,686,326 5,735,689,586
XD hạ tầng
KCN KCX
36 1,780,515,658 558,735,597
III
Nông lâm
nghiệp
976 4,792,791,569 2,290,827,787
Nông-lâm
nghiệp
838 4,322,791,540 2,024,892,567
Thủy sản 138 470,000,029 265,935,220
Tổng số 9,803 149,774,721,399 52,014,038,372
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Biểu 2.1 : Tỷ trọng vốn FDI trong các ngành kinh tế
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3.5 Phân bổ FDI theo địa phương
Cơ cấu đầu tư theo địa bàn có sự dịch chuyển tích cực hơn. Bên cạnh các
địa bàn thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc) và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam(TP Hồ Chí Minh, Bình Dương,

Vũng Tàu, Long An) nguồn vốn FDI thời gian gần đây đã dịch chuyển đáng kể
sang một số địa bàn khác thuộc các tỉnh thuộc duyên hải miền Trung và đồng bằng
Sông Cửu Long như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Phú Yên, Ninh Thuận, Kiên Giang,
Hậu Giang…
Tuy có sự chuyển biến tích cực trong việc dòng vốn FDI được phân bổ ở
nhiều khu vực vùng miền hơn nhưng thực tế thì số vốn đầu tư thường nhỏ lẹ.
Dòng vốn vẫn chủ yếu tập trung hết vào các vùng địa phương trọng điểm. Cụ thể
20 địa phương dẫn đấu về vốn đầu tư đã chiếm tỷ trọng hơn 90% trong tổng vốn
đầu tư cả nước. Bốn địa phương dẫn đầu cả nước về đầu tư lần lượt bao gồm TP
Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai có tổng số vốn đầu tư chiếm
tỷ trọng gần 50 % tổng vốn đầu tư của cả nước tính từ thời điểm năm 1988 đến
năm 2008, là những địa phương luôn dẫn đầu về chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài ỏ nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau. Mặt khác do cơ sở hạ tầng được
chú trọng phát triển lại càng tạo thuận lợi trong việc thu hút các dự án đầu tư nước
ngoài đặc biệt là các dự án về lĩnh vực ngành nghề dịch vụ. Các địa phương chậm
phát triển thường đi đôi với khó khăn đó là cơ sỏ hạ tầng chưa phát triển, chưa có
kinh nghiệm trong việc kêu goi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư ở địa
phương mặc dù có thể địa phương có lợi thế tương đối về tài nguyên thiên nhiên.
Công tác giải phóng mặ bằng còn nhiều bất cập cộng với các thủ tục hành chính
phức tạp nhiêu khê chập trễ …là những nguyên nhân chính chưa thu hút được
dòng vốn FDI vào các khu vực còn lại. Hiện nay đã có những chính sách thu hút
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào các vùng kinh tế mới, các vùng còn gặp
khó khăn nhằm xây dựng phát triển kinh tế vùng miền đồng đều hơn, tránh tình
trạng phát triển ồ ạt quá nóng ở một số vùng trọng điểm trong khi đấy ở những
vùng còn lại thì kinh tế lại trì trệ chậm phát triển gây ra những hiệu ứng không tích
cực đối với cả kinh tế chính trị an sinh xã hội.

Bảng 2.4: Các địa phương, khu vực có vốn FDI trên 1 tỷ USD
STT Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
1 TP HCM 2834 26,266,686,160 9,362,483,703
2 Bà Rịa-Vũng Tàu 161 15,556,779,896 5,244,663,861
3 Hà Nội 1308 17,549,421,744 7,025,252,680
4 Đồng Nai 960 13,528,649,779 6,401,187,017
5 Ninh Thuận 19 9,967,716,566 841,817,678
6 Bình Dương 1720 9,628,703,085 3,840,130,207
7 Hà Tĩnh 11 7,920,755,000 2,718,460,000
8 Thanh Hóa 35 6,963,212,144 448,721,987
9 Phú Yên 40 6,321,446,438 1,428,858,655
10 Quãng Ngãi 16 3,594,028,689 574,883,000
11 Hải Phòng 304 3,027,597,521 1,301,263,820
12 Long An 259 2,897,385,092 1,194,867,540
13 Kiên Giang 14 2,772,730,857 1,195,170,082
14 Đà Nẵng 129 2,554,172,950 1,005,641,689
15 Hải Dương 221 2,295,383,881 821,308,321
16 Vĩnh Phúc 170 2,235,597,756 753,176,192
17 Dầu khí 39 2,158,441,815 1,801,441,815
18 Bắc Ninh 137 1,920,872,241 570,216,235
19 Thừa Thiên Huế 53 1,891,343,235 414,403,114
20 Quảng Ninh 107 1,172,665,685 480,740,872
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988-2008 đã có 20 địa phương có tổng
vốn đầu tư trên 1 tỷ USD tính tới thời điểm 19/12/2008
Trong 3 năm gần đây 2006 – 2008, cả nước có 63 địa phương thu hút được
dự án đầu tư nước ngoài trong đó 10 địa phương dẫn đầu là TP HCM chiếm 13,7%
tổng vốn đăng ký, Bà Rịa-Vũng Tàu chiếm 13,2% , Ninh Thuận chiếm 10,3% ,Hà
Tính chiếm 8,1% , Hà Nội chiếm 6,8% , Thanh Hóa chiếm 6,5% , Phú Yên chiếm
6,3% , Đồng Nai chiếm 5,5% , Bình Dương chiếm 4,9% và Kiên Giang chiếm

cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
2,4% . Các địa phương còn lại chiếm một tỉ lệ vô cùng khiêm tốn, chưa đến 1 %
tổng số vốn đầu tư vào cả nước. Với những lợi thế nhất định như tình trạng tốc độ
đô thị hóa, cơ sở hạ tầng phát triển, chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, khung
pháp lý về đầu tư ở địa phương được hoàn thiện hơn thì dòng vốn vẫn tập trung ở
các vùng địa phương kinh tế trọng điểm với số vốn chiếm tỷ trọng đa phần.
Biểu 2.2 : Tỷ trọng vốn FDI đầu tư vào các địa phương
Nguồn : Thời báo Kinh tế Việt Nam 2008-2009
4.Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các
dự án ĐTNN
4.1 Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến 2007
Trong số 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ đô la
Mỹ, đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD (bao
gồm cả vốn thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời
hạn), chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài đưa vào
(gồm vốn góp và vốn vay) khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn thực hiện,
các dự án ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế-
xã hội đất nước qua từng thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong
khi vốn đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. Nếu như cả giai
đoạn 1991-1995 vốn thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn đăng ký
mới ( bao gồm phần vốn góp của Bên Việt Nam trên 1 tỷ USD chủ yếu là giá trị
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
quyền sử dụng đất và vốn nước ngoài đưa vào khoảng 6,1 tỷ USD) thì trong thời

kỳ 1996-2000, mặc dù có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vực
Đông Nam Á, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng 89% so với 5 năm trước,
chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam là 1,4 tỷ
USD và vốn từ nước ngoài đạt 12 tỷ USD) và tăng 90% so với 5 năm trước. Trong
5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký
mới, tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu (11 tỷ USD) nêu
tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP, trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1
tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD. Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng
vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ USD (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt gần 1 tỷ
USD và vốn từ nước ngoài đạt 7,7 tỷ USD), tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký
mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề
cho việc giải ngân của 2 năm tới 2008 và 2009 tăng cao vì trong các dự án cấp
mới trong 2 năm 2006 và 2007 có nhiều dự án quy mô vốn đăng ký lớn.
4.2 Triển khai hoạt động sản xuất-kinh doanh của dự án ĐTNN
Trong hơn 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã góp phần đáng kể
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị
doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào
ngân sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp
tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn
vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế. Từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP
trong giai đoạn 1991-1995, khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP
của 5 năm 1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là
14,6%. Riêng năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn
mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (15%). Trong hai năm 2006 và 2007 khu vực
kinh tế có vốn ĐTNN đóng góp trên 17% GDP.
Nếu trong giai đoạn 1991-1995 tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD
(trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 30% tổng
doanh thu) thì trong thời kỳ 1996-2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt 27,09 tỷ USD
(trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng

doanh thu), tăng gấp 6,5 lần so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001-2005 tổng
giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô
đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh thu), tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm
1996-2000. Trong hai năm 2006, 2007 tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD, trong
đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỷ USD, chiếm 41% tổng doanh thu.
Không kể dầu thô, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN cũng gia
tăng nhanh chóng. Cả thời kỳ 1991-1995 tổng giá trị xuất khẩu mới đạt 1,2 tỷ
USD, nhưng đã tăng lên 10,5 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000, gấp hơn 8 lần so
với 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, cao
gấp 3 lần so với thời kỳ 5 năm trước, trong đó năm sau tăng hơn năm trước, năm
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
2002 tăng 25%, năm 2003 tăng 38%, năm 2004 tăng 39%, năm 2005 đạt 11,2 tỷ
USD, tăng 26%, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính
cả dầu thô tỷ lệ này là 56%. Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn
ĐTNN đạt (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất
khẩu của cả nước. Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt
19,7 triệu USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm
56,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Tuy những năm đầu thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có
vốn ĐTNN được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhưng cũng đã tích cực
đóng góp vào ngân sách nhà nước, thể hiện qua việc thu nộp ngân sách tăng dần
qua các năm và bắt đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD từ năm 2005 (đạt 1,29 tỷ USD,
tăng 39,5% so với năm trước và chiếm 12% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt
mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (10%). Giai đoạn 1991-1995 do chính sách ưu
đãi, khuyến khích ĐTNN của Nhà nước ta nên các doanh nghiệp ĐTNN đóng góp
ngân sách còn hạn chế 115 triệu USD, nhưng con số này đã tăng hơn 10 lần trong
thời kỳ 1996-2000 (đạt 1,49 tỷ USD). Lý do một số doanh nghiệp ĐTNN đã qua

thời gian hưởng chính sách ưu đãi thuế của nhà nước. Giai đoạn 2001-2005 khu
vực doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5
năm trước. Năm 2006 con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm
2007, dự kiến thu ngân sách đạt 1,576 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước.
Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cũng tạo việc làm và thu nhập ổn
định cho một bộ phận dân cư, tính từ 1988 đến cuối 2007 có trên 1,26 triệu lao
động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp khác làm việc trong khu vực dịch vụ
mà theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo
việc làm cho khoảng từ 2-3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong
các doanh nghiệp ĐTNN cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào
cuối năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm 2000, tăng 80% so với 5
năm trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với 5 năm trước thể hiện số
lượng các doanh nghiệp đi vào triển khai dự án tăng lên. Trong 2 năm 2006 và
2007 do lượng dự án vào nhiều và triển khai nhanh nên số lượng lao động trong
khu vực ĐTNN tính đến cuối 2 năm này đã tăng 9,9% và 12% so với cuối năm
2005.
4.3 Rút Giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn
Tính đến hết năm 2007, đã có 38 dự án ĐTNN kết thúc đúng thời hạn với
tổng vốn đăng ký 658 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các
dự án đầu tư trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai
thác dầu, khí, nuôi trồng thuỷ sản Đồng thời, đã có 1.359 dự án ĐTNN bị giải
thể trước thời hạn với số vốn đăng ký giải thể khoảng 15,5 tỷ USD, trong đó, vốn
giải thể chủ yếu tập trung trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 50%, lĩnh vực công nghiệp
xây dựng chiếm 42,3%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp thuộc dịch vụ không
vượt qua được khó khăn, trở ngại trong hoạt động. Trong các dự án ĐTNN bị giải
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
thể, số dự án hoạt động theo hình thức liên doanh chiếm đa số (56% về số dự án

và 67,2% về tổng vốn đăng ký), tiếp theo là hình thức Hợp doanh (10,2% về số dự
án và 15,5% về tổng vốn đăng ký). Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 13,1%
về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký.
5.Khái quát vai trò của khu vực FDI
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan
trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai
đoạn vừa qua. Các nghiên cứu gần đây của Bộ Kế hoạch và đầu tư rút ra nhận định
chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào GDP
với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường năng lực sản xuất
và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm
(đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa), tạo việc làm cho một bộ
phận lao động.
5.1 FDI đối với đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế


Nguồn : Niên giám thống kê hàng năm của Việt Nam
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy,
xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn
đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI
trong đầu tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của
nguồn vốn này, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
0
5
10
15
20

25
30
35
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ trọng vốn FDI trên tổng
vốn đầu tư xã hội (%)
Biểu 2.3: Tỷ trọng vốn FDI trên tổng vốn đầu tư xã hội qua các năm
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
kinh tế trong nước. Năm 1995, tỷ trọng của FDI trong đầu tư xã hội lên tới 30,4%,
là mức cao nhất cho đến nay. Tỷ lệ này giảm dần và tới năm 2004 , FDI thực hiện
ước chiếm 14,2% tổng đầu tư xã hội, mức thấp nhất trong các năm qua. Năm
2005, do chính sách ưu tiên của chính phủ đối với khu vực FDI, lượng vốn FDI
thực hiện đã tăng nhanh qua các năm và tới năm 2008, lượng vốn này chiếm
khoảng 29,8% trong tổng vốn đầu tư xã hội.
Trong suốt những năm qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng trong GDP. Năm 2008, khu vực FDI đóng góp khoảng 20,1% vào
GDP so với tỷ lệ đóng góp 6,1% năm 1995.

Biểu 2.4: Tỷ trọng của khu vực FDI trong GDP

Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia
tăng so với khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất, tốc độ
tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của cả nước.
5.2 FDI với nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ đó,
trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan
trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ
tầng Đây là các ngành nhận được nhiều sự quan tâm đầu tư nhất của dòng vốn
FDI chảy vào nước ta trong thời gian qua. Những lĩnh vực ngành nghề này được
các nhà đầu tư đánh giá cao về khả năng mang lại lợi nhuận.

cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
0
5
10
15
20
25
1995 1997 1998 1999 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ trọng của khu vực FDI
trong GDP (%)
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Năm 1995, khu vực FDI đóng góp 25,1% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp cả nước, thì đến năm 2000 tỷ lệ này đã là 41,3%. Tỷ lệ này luôn duy trì ở
mức trên 40% từ năm 2000 đến nay và năm 2008 tỷ lệ này đã là 44,5%.
Biểu 2.5: Tỷ trọng FDI trong công nghiệp
Nguồn : Niên giám thống kê hàng năm của Việt Nam
Trong hơn một thập kỷ qua, tỷ trọng của khu vực FDI trong xuất khẩu
ngày càng lớn. Năm 1995 tỷ lệ này là 27% thì đến năm 2002 tỷ lệ này đã là
47,1%. Từ năm 2003 đến nay, tỷ trọng này luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, năm 2008 tỷ lệ này là 55,9%.
Biểu 2.6: Tỷ trọng FDI trong xuất khẩu qua các năm
cc
0
5
10
15
20
25

30
35
40
45
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ trọng của FDI trong công nghiệp (%)
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2007
Khu vực kinh tế trong nước
Khu vực FDI
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Mặc dù FDI có tỷ trọng xuất khẩu ngày càng cao song giá trị xuất khẩu ròng
của khu vực này lại ko cao. Sở dĩ như vậy vì các dự án FDI trong công nghiệp vẫn
chủ yếu sử dụng các dây chuyền lắp ráp có quy mô nhỏ và sử dụng nguồn đầu vào
từ nhập khẩu là chính.
5.3 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Biểu 2.7: Tỷ trọng của khu vực FDI trong tạo việc làm

Nguồn : Niên giám thống kê hàng năm của Việt Nam
Hiện tại, các dự án có vốn FDI tại Việt Nam đang sử dụng 1,831 triệu lao
động, chỉ chiếm khoảng 4,0% tổng số lao động có việc làm tại Việt Nam, so với tỷ
lệ này năm 2000 là 0,99%. Điều đó cho thấy FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các

ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao. Đó cũng là lý
giải cho mức thu nhập trung bình của lao động trong khu vực này cao gấp 2 lần so
với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận
với công nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao
động tiên tiến. Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI
còn gián tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động
trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
0 1 2 3 4 5
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tỷ trọng của khu vực FDI trong
tạo việc làm (%)
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
5.4 FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào
nguồn thu ngân sách nhà nước. Theo tính toán của tổng cục thống kê, tính riêng
giai đoạn 1996 – 2002, khu vực này đóng góp vào ngân sách trung bình ở mức
khoảng 6%, năm 2008 là khoảng 8% Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh
nghiệp FDI được hưởng chính sách khuyến khích của chính phủ thông qua giảm
thuế thu nhập trong những năm đầu hoạt động.
ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối

ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc
chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách
quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu
5.5 ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống
kinh tế quốc tế
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn
mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN
đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm
23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%;
tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55%
trong các năm 2005, 2006 và 2007.
ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu
khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng
may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia,
nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế
giới.
Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao
cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng
nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ.
Mang về nguồn thu ngoại tệ lớn cũng như giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp
không khói này.
Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội
nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối
với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa
phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay,
Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta
cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định

thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư
nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện trên cả
phương diện kinh tế lẫn chính trị văn hóa.
6.Mặt hạn chế của khu vực FDI
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN
tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau:
6.1 Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực,
ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn
những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi
nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài. Điều đó đã được minh
chứng bới việc đa phần các dự án đầu tư nước ngoài đều tập trung hầu hết vào lĩnh
vực ngành Công nghiệp Xây dựng, Nông nghiệp chưa được quan tâm đầu tư.
Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư
thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thuận lợi, do đó
các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh
đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm
núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn
nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát
triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá
tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ
kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp. Hố ngăn
cách giàu nghèo càng được nới rộng giữa các vùng miền, đời sống thu nhập của

người dân có sự chênh lệch lớn.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ
đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực
có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN.
6.2 Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh
nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất
kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn
cái mà họ đáng được hưởng, không thỏa đánh với nhu cầu của người lao động.
Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến
tình trạng đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và
vũng lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu tư
ở Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan
hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp ĐTNN.
6.3 Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN
thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước
ta. Đó thường là các công nghệ chuyển giao từ các nền kinh tế phát triển hoặc là
công nghệ máy móc nhập khẩu trực tiếp
Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật
Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã
nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là
những phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị
là giá cả đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế
giới. Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong

các liên doanh với Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện
thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ
chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp
nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị
thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những
ngành công nghệ cao hàm lượng giá trị tập trung chủ yếu ở chất xám bản quyền
sáng chế ẩn chứa trong máy móc công nghệ. Do vậy, thường phải thông qua
thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký
kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
cc
C A O H I Ế U 4 8 C - Q T K D T M - N E U
1

×