Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.16 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ CỦA NHTM 3
1.1 Tổng quan về NHTM 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.1.2 Chức năng của NHTM 4
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.2 Tổng quan về dự án đầu tư 6
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư 6
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 8
1.2.3 Cơ cấu dự án đầu tư 10
1.3 Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHTM 14
1.3.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 14
1.3.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư 15
1.3.3 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư 16
1.3.4. Phương pháp thẩm định dự án 30
1.3.5 Nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ 36
2.1 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô 36
2.1.1 Bối cảnh ra đời 36
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô 37
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 41
2.1.4. Mô hình tổ chức màng lưới 42
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thủ Đô 42
SV: Lê Ngọc Tiến Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông


nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 46
2.2.1 Khái quát tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh 46
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 47
2.2.3. Xem xét quá trình thẩm định của một khách hàng cụ thể 53
2.3 Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 66
2.3.1. Những kết quả đã đạt được trong công tác thẩm định 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ 73
3.1. Định hướng hoàn thiện hoạt động thẩm định tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thủ Đô 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô 74
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin 74
3.2.2. Hoàn thiện nội dung trong công các thẩm định 75
3.2.3. Tăng cường kiểm tra sau giải ngân 77
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ 77
3.2.5. Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định 79
3.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 79
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 79
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 81
3.3.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
SV: Lê Ngọc Tiến Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triẻn nông thôn
PGD : Phòng giao dịch
HDQT : Hội đồng quản trị
XDCB : Xây dưng cỏ bản
SV: Lê Ngọc Tiến Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trung tâm tài chính có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng cung cấp tín dụng,
nhận tiền gửi và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ
truyền thống một nghiệp vụ hỗ trợ và mang tính chất khá quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó giúp cho cán bộ tín dụng và ban lãnh
đạo có quyết định đúng hơn đối với từng món vay, đó chính là nghiệp vụ
thẩm định trong ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng có xu hướng mở rộng các loại hình dịch vụ của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, các mánh khóe trong xã hội ngày
càng tinh vi, phức tạp hơn, điều đó sẽ đem lại những rủi ro cho hoạt động tín
dụng ngân hàng. Chính điều này càng khẳng định vai trò của thẩm định trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô thành lập từ
tháng 4 năm 2008, ngày từ khi thành lập Ngân hàng đã chú trọng đến công tác
thẩm định. Các cán bộ tín dụng khi có dự án phải trực tiếp tiến hành thẩm
định để từ đó đưa ra quyết định cho từng món vay và giúp Ban lãnh đạo có
quyết định đúng trong việc cho vay, giúp cho Ngân hàng giảm bớt các rủi ro
trong hoạt động cho vay. Bên cạnh những đóng góp của công tác thẩm định
đối với hoạt động cho vay thì công tác thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Thủ Đô còn có phát sinh những tồn tại cần tháo gỡ.
Chính điều này em chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Thủ Đô ” làm chuyên đề tốt nghiệp.

SV: Lê Ngọc Tiến 1 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp lý thuyết hệ thống duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích hoạt động kinh tế, thống kê, tổng kết thực
tiễn, phân tích…
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thẩm định ngân hàng là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng và khá rộng vì trong ngân hàng thẩm định có thể diễn
ra ở tất các khâu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, để có
thể đi sâu vào một nghiệp vụ cụ thể của Ngân hàng, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của chuyên đề là thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 phần như
sau:
Chương 1: Lý thuyết chung về hoạt động thẩm định dự án đầu tư
của ngân hang thương mại.
Chương 2: Thực trạngcông tác thẩm định dự án đầu tư tại chi
nhánh Ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thủ Đô.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thủ Đô.
SV: Lê Ngọc Tiến 2 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐÀU TƯ CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM

Ngân hàng là loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân
hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thể hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Theo pháp lệnh ngân hàng 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Nhìn chung từ khái niệm ta có thể thấy rằng Ngân hàng thương mại có
các đặc trưng :
+ Là tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm
hoàn trả.
+ Được phép nhận ký thác để cho vay, chiết khấu và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
Như vậy ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với với mục đích
thu lợi nhuận.
SV: Lê Ngọc Tiến 3 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
1.1.2 Chức năng của NHTM
* Trung gian tài chính
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiện thành dầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế. (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần bổ
sung vốn: và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do
vậy họ có tiền để tiết kiệm. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2)

sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động
lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm.
* Tạo phương tiện thanh toán
Toàn bộ hệ thống NHTM cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay.
* Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nayở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại luôn luôn tiến hành 3 nghiệp vụ cơ bản :
* Huy động vốn
Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động “đầu vào” của ngân
hàng, ngân hàng phần lớn dựa vào việc huy động tiền vốn nhàn rỗi tạm thời
trong nền kinh tế.
Thông thường ngân hàng có các loại tiền gửi là tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
SV: Lê Ngọc Tiến 4 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Để thực hiện được hoạt động huy động vốn, ngân hàng cần có một lượng
vốn nhất định là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng
vốn sử dụng song nó rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Đây là cơ
sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để trang trải rủi ro khi gặp phải
trong kinh doanh và là chỉ tiêu để Ngân hàng Trung ương quản lý Ngân hàng
thương mại.
* Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn ở đây bao gồm: hoạt động cho vay, hoạt động
ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành

bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng.
Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro tín
dụng xảy ra, việc quản lý tiền vay được tiến hành một cách rất chặt chẽ, đặc
biệt với món vay lớn, thời hạn cho vay dài. Từ đó ngân hàng phải phân chia
tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lý.
- Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên
của ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời
thấp nhưng tính lỏng cao và được coi như tiền mặt. Do đó ngân hàng phải duy
trì tài sản này ở mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa
đảm bảo khả năng sinh lời.
- Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng
khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh
toán cho ngân hàng.
* Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một
loạt các dịch vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông
qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành séc, uỷ
SV: Lê Ngọc Tiến 5 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản
lý hộ tài sản, tư vấn cho doanh nghiệp…
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động ngân hàng
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hướng, chính vì vậy các ngân hàng tiến tới
hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực, cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Vì
vậy các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng ngày càng tăng thêm như:
kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, tư vấn, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ rút
tiền tự động, bảo đảm an toàn vật có giá, nghiệp vụ thuê mua,…Tất cả các
nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ nhau một mặt thoả mãn nhu cầu của
khách hàng một mặt mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2 Tổng quan về dự án đầu tư

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đầu tư phát triển là
nguồn gốc ra đời của các dự án. Ngược lại, việc xây dựng và thực hiện các dự
án đầu tư sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn và hiệu quả của quyết định đầu tư.
Khái niệm về dự án đầu tư hiện nay vẫn chưa có một định nghiã nào thật
hoán chỉnh. Tuy nhiên, dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ.
Theo luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì dự án đầu tư được
định nghĩa như sau: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời
gian xác định.
Ngân hàng thế giới xem xét dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đặt được những mục tiêu
nhất định trong thời gian nhất định.
SV: Lê Ngọc Tiến 6 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Về mặt hình thức đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát tiển kinh tế xã
hội, làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt
động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.

Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các
thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án. Cụ thể là khi thực hiện
dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân
chủ đầu tư nói riêng.
- Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể
phải thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết
để hoàn thành và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó.
- Các nguồn lực: hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người…Vì vậy, phải nêu rõ các
nguồn lực cần thiết cho dự án, tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án.
SV: Lê Ngọc Tiến 7 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Tóm lại, dự án đầu tư là tập hợp kết quả nghiên cứu các nội dụng có liên
quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời của công cuộc đầu tư.
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại dự án đầu tư.
Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất
Phân loại theo hình thức này dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư
theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu.
Dự án đầu tư theo chiều rộng yêu cầu cần có vốn lớn, thời gian thực hiện
đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao.
Ngược lại, dự án đầu tư theo chiều sâu thì đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn,
thời gian thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án đầu tư theo
chiều rộng.
1.2.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư

Theo hình thức này có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…Hoạt động của các dự
án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn các dự án đầu tư phát
triển kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
1.2.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình
tái sản xuất xã hội
SV: Lê Ngọc Tiến 8 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Theo cách thức này thì dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có thể chia ra
thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu
tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất
bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Nhìn
trên giác độ xã hội thì loại dự án này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một
cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư này đem
lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn
(từ 5, 20 năm hoặc lâu hơn), với vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực
hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động
của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán
chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào, đầu ra, cơ chế chính sách…).
Thực hiện loại dự án này cần phải chuẩn bị kỹ, cố gắng dự đoán những gì có
liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa,
phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo
thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc.
1.2.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn

đã bỏ ra
Theo hình thức này có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư
ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án
đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng…)
1.2.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ
- CP ngày 08/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia dự án thành 3
SV: Lê Ngọc Tiến 9 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do
thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố
trực thuộc trung ương) quyết định.
1.2.2.6. Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư có thể được phân chia thành: Dự án
đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước
ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai
trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế của đất nước)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, địa phương,
vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
ở từng địa phương.
Trong thực tế người ta có thể phân loại dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức
khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế.
1.2.3 Cơ cấu dự án đầu tư
Các loại dự án khác nhau thì có cơ cấu khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung

một dự án đầu tư gồm các phần sau:
Một là, chủ đầu tư dự án: Trong phần này giới thiệu chung về chủ dự án
đầu tư, địa chỉ, người đại diện chức vụ. Giới thiệu về năng lực và khả năng
thực hiện dự án của chủ đầu tư.
Hai là, những căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết phải đầu tư:
SV: Lê Ngọc Tiến 10 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Ở phần này nêu ra cơ sở căn cứ pháp lý của dự án, nguồn gốc các tài liệu
sử dụng. Phân tích các kết qủa điều tra về điều kiện tự nhiên tài nguyên, chính
sách kinh tế chính trị xã hội liên quan đến việc phát triển ngành, các lợi ích
của dự án sẽ đem lại cho vùng, lãnh thổ nơi thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời
cũng đưa ra các mục tiêu của dự án đầu tư (tiêu dùng trong nước, xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu ). Phân tích tình hình thị trường, đánh giá kết luận về nhu
cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai (khu vực, trong nước, ngoài nước nếu
có dự kiến xuất khẩu) về cả số lượng, chất lượng, giá cả các nguồn đáp ứng
nhu cầu hiện tại. Dự báo mức độ gia tăng cung cấp cho tương lai, sự thiếu hụt
so với nhu cầu thị trường. Các căn cứ về khả năng phát triển về năng lực sản
xuất. Quy mô năng lực hiện tại của ngành và năng lực huy động. Đánh giá
tình trạng hoạt động hiện tại và nhịp độ tăng trưởng tương lai Dự báo số
lượng, giá cả hàng hoá bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất trong
và ngoài nước, khả năng xâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị trường.
Ba là, lựa chọn hình thức đầu tư, công suất
Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc huy động năng lực hiện tại,
đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở đã có, so với đầu tư mới từ đó lựa chọn
phương thức đầu tư.
Phân tích các điều kiện, yếu tố để lựa chọn hình thức đầu tư (Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp quốc
doanh ).
Phân tích lựa chọn công suất thích hợp. Nêu các phương án và chọn
công suất tối ưu, khả thi.

Bốn là, chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng .
Trong phần này nêu lên cơ cấu sản xuất: số lượng sản phẩm hàng năm,
chất lượng giá cả. Số hàng bán dự kiến. Lượng lưu kho trung bình. Lịch trình
sản xuất như thế nào (vận hành, chạy thử, chạy hết công suất ). Bán thành
SV: Lê Ngọc Tiến 11 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
phẩm, phế liệu. Các nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo. Phải xác định
được nhu cầu đầu vào cho từng loại sản phẩm và toàn bộ nhu cầu sản xuất
hàng năm: Nhu cầu và đặc điểm nguyên vật liệu (vật liệu thô, các hoá phẩm,
vật liệu đã qua chế biến, các sản phẩm nhập khẩu, vật liệu phụ ). Tình trạng
cung ứng, yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu.
Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất: các giải pháp về nguồn
cung cấp (trong nước, nhập khẩu) phương thức cung ứng (quy hoạch sản xuất,
mua theo hợp đồng, vận tải, nếu nhập khẩu cần xác định nguồn cung cấp hình
thức nhập, điều kiện giao hàng, giá cả), phân tích các thuận lợi hạn chế, các
ảnh hưởng bất lợi, hướng khắc phục. Lịch trình cung cấp, các chi phí cho từng
lịch trình cung cấp. Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản
xuất. Các nhu cầu cung cấp điện, nước, hơi cho sản xuất, giao thông nội bộ và
bên ngoài, kho bãi, thông tin, khả năng về nguồn, giải pháp cung cấp.
Năm là, các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể (hoặc
tuyến công trình).
Mỗi dự án thường có ít nhất 2 phương án địa điểm. Phương án địa điểm
phải thu thập đầy đủ các tài liệu điều tra cơ bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin
cậy.
Sáu là, phần công nghệ kỹ thuật của dự án, bao gồm: (1) Công nghệ:
Các phương án công nghệ sản xuất chủ yếu, quy trình sản xuất có thể chấp
nhận, mô tả, phân tích, đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp, kinh tế,
những điểm ưu việt và hạn chế của công nghệ lựa chọn (thông qua so sánh
một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như quy cách, chất lượng năng suất ). Nội
dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, phương thức

thanh toán, điều kiện tiếp nhận. Những vấn đề môi trường sinh thái liên quan
đến công nghệ, khả năng mức độ gây ô nhiễm hoặc làm biến đổi môi trường
do việc hình thành công trình (nước, không khí, đất đai, tiếng ồn, phóng xạ,
SV: Lê Ngọc Tiến 12 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
bụi do nguyên vật liệu ) và hậu quả có thể có. Đưa ra các giải pháp chống ô
nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, các phương án xử lý chất thải Các
phương án trong lĩnh vực khác: Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp
nước, thoát nước cho dự án. Lựa chọn các phương án cung cấp điện, khí cho
sản xuất (2) Thiết bị: Nêu các phương án về thiết bị. Danh mục thiết bị sản
xuất chính, phụ, hỗ trợ, các phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết
bị văn phòng Các phương án mua sắm thiết bị, so sánh, lựa chọn.
Bẩy là, phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp.
Về mặt xây dựng nêu được các phương án thi công xây dựng, xác định
tiêu chuẩn cấp công trình, các giải pháp kiến trúc, phối cảnh, các phương án
kết cấu của các hạng mục công trình, yêu cầu kỹ thuật, thiết bị xây lắp đáp
ứng kết cấu được chọn. Các phương án xây dựng công trình bảo vệ môi
trường, xử lý ô nhiễm, khối lượng các hạng mục công trình, nhu cầu, điều
kiện về nguyên vật liệu xây dựng Về mặt tổ chức thi công xây lắp và tổng
tiến độ dự án: Nêu được các điều kiện tổ chức thi công, lựa chọn phương án
thi công, các yêu cầu về thiết bị thi công
Tám là, tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động
Xác định được nhu cầu nhân lực cách bố trí nhân lực, sơ đồ quản lý tổ
chức sản xuất. Xác định các chi phí: Chi phí quản lý, chi phí nhân công, chi
phí phân xưởng, chi phí hành chính, chi phí đào tạo, chi phí bảo hiểm
Chín là, phân tích tài chính – kinh tế.
Đây là phần khá quan trọng đối với mội dự án đầu tư. Phần này phản ánh
tính hiệu quả của dự án về mặt kinh tế.
Khi phân tích tài chính của dự án: phải nêu được các chỉ tiêu thành phần
vốn của dự án (vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng ). Nguồn vốn (vốn

của đơn vị, vốn vay, ). Các hình thức góp vốn, tiến độ thực hiện chi phí
vốn
SV: Lê Ngọc Tiến 13 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Tính toán hiệu quả tài chính của dự án: phải nêu ra được tổng chi phí dự
án, doanh thu của dự án, lợi nhuận của dự án. Sau khi có các thông số lập biểu
tính toán hiệu quả của dự án, tính điểm hoàn vốn, thời gian hoàn vốn, độ nhậy
của dự án. Từ đó đưa ra các kết luận về mặt tài chính của dự án.
Về mặt kinh tế - xã hội: dự án đã đem lại cho xã hội những lợi ích gì.
Giá trị sản phẩm hàng hoá ra tăng. Tính đa dạng hoá sản phẩm của nền kinh
tế, dự án đem lại việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp vào
ngân sách quốc gia, thu hút nguồn ngoại tệ.
Mười là, kết luận và kiến nghị
Trong phần này, đưa ra các kết luận kiến nghị các chính sách và chế độ
ưu đãi.
1.3 Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHTM
1.3.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư đã đóng một vai trò không nhỏ vào việc xây dựng và
phát triển ổn định kinh tế xã hội. Để phát huy được mặt tích cực của các dự án
đầu tư và hạn chế được những mặt tiêu cực của nó thì khi chấp thuận việc
thực hiện một dự án, người ta thường phân tích đánh giá, xem xét dự án về
các mặt tài chính, kinh tế xã hội… Để có được một quyết định đúng đắn khi
đưa dự án vào thực hiện. Những hoạt động xem xét, đánh giá dự án nhằm
những mục tiêu nói trên được gọi là “thẩm định dự án”.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan có khoa học toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính
khả thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đứng trên góc độ ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem
xét, phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản
của dự án đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực

SV: Lê Ngọc Tiến 14 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu
qủa an toàn.
1.3.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: Ngân hàng với kinh nghiệm của mình trong thẩm
định dự án đầu tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp phương án đầu tư có hiệu
quả mà bản thân doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu
thông tin không thể lựa chọn được.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ
quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương và cả nước trên các
mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định được sự lợi
hại của dự án khi đi vào hoạt động trên khía cạnh: cộng nghệ, vốn, ô nhiễm
môi trường và các lợi ích kinh tế - xã hội khác. Nền kinh tế đang cần các dự
án đầu tư phát triển phục vụ cho sự pháp triển đất nước song đó là các dự án
có hiệu quả kinh tế xã hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả, sai
mục đích có thể đem đến những nguy hại. Hơn nữa với điều kiện hạn chế về
vốn đầu tư của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh tế có những dự án thực sự
tốt, đem lại hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định dự án đầu
tư sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho
vốn tín dụng luân chuyển nhanh, an toàn và hiệu quả. Bởi vậy thẩm định dự
án đầu tư là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng,
thể hiện: (1) Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của
phương án hoặc dự án vay vốn, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xẩy ra để
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác
nhất. (2) Tham gia góp ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh,
SV: Lê Ngọc Tiến 15 Lớp: Tài chính công 47

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn và
hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. (3) Xác định khả năng và ý muốn của người
cho vay trong việc trả nợ vay (cả gốc lẫn lãi) phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng tín dụng. (4) Là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp nhận, xác
định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. (5) Rút ra kinh nghiệm và
bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, phải rất thận trọng để
đem lại sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng
đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng đầu tư có hiệu
quả.
1.3.3 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư
Các cán bộ tín dụng của ngân hàng cần thẩm định các nội dung sau của
dự án đầu tư:
* Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
Khi thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án thì cần phải xem xét xem dự án
có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương.
Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, địa phương có liên quan.
Dự án có thuộc đối tượng sản xuất kinh doanh trong đăng ký kinh doanh
không. Mỗi dự án bao giờ cũng có bộ hồ sơ pháp lý. Hồ sơ pháp lý của dự án
bao gồm các giấy phép, quyết định liên quan đến dự án mà chủ đầu tư đang
thực hiện như: Báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy phép xây dựng hoặc
giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất, các văn bản pháp lý khác có liên
quan đến dự án đầu tư
* Thẩm định sự cần thiết của dự án
SV: Lê Ngọc Tiến 16 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương

Khi tiến hành thẩm định dự án, trước hết ngân hàng phải xem xét đến
các mục tiêu, định hướng của dự án bởi vì dự án được thực hiện sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống nhân dân, đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng
đến cung cầu hàng hoá, hoạt động xuất nhập khẩu trong nước, môi trường tự
nhiên Như vậy, cần phải thẩm định đánh giá xem xét dự án có thật sự cần
thiết trong tình hình hiện nay không, có phù hợp với xu hướng phát triển
ngành của vùng, đất nước không, có tuân thủ đúng quy hoạch, kế hoạch đầu
tư, định hướng phát triển của bộ ngành Muốn vậy, ngân hàng cần đối chiếu
mục tiêu và phương hướng phát triển của dự án với mục tiêu, định hướng
chung của ngành, địa phương và những quyết định của nhà nước trong tương
lai. Tuỳ theo từng dự án theo đuổi mục tiêu nào mà ngân hàng sẽ chú trọng
đến mục tiêu đó. Song điều quan trọng là dự án đã đem lại lợi ích cho chủ đầu
tư, ngân hàng và xã hội.
* Thẩm định phương diện thị trường
Thị trường là một nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô
của dự án. Một dự án ngày càng có vị thế và chỗ đứng trên thị trường thì khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng ngày càng trở lên chắc chắn hơn.
Thẩm định phương diện thị trường của dự án là để xác định các yếu tố:
Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án sẽ mang lại tại thời
điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trường này trong tương lai các yếu
tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ mà dự
án mang lại như thế nào. Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp
cho việc tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án
được thuận lợi. Khả năng canh tranh của các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc
các sản phẩm sẽ được sản xuất sau này.
Thẩm định môi trường của dự án cán bộ thẩm định phải thẩm địch các
nội dung sau:
SV: Lê Ngọc Tiến 17 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
+ Xem xét mức tiêu thụ hiện tại và trong quá khứ

Đánh giá nhu cầu thị trường đối với loại sản phẩm của dự án là một vấn
đề tối cần thiết với các nhà sản xuất. Nó có tính chất quyết định đến sự thành
bại của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là một vấn đề rất phức tạm
mang nặng tính lý thuyết, vận dụng vào thực tế gặp nhiều khó khăn. Do vậy
việc dự đoán, dự báo thường sai lệch so với thực tế và được điều chỉnh trong
quá trình thực hiện dự án. Để xác định được nhu cầu sản phẩm thì phải phân
loại thị trường và để xác định được mức tiêu hao sản phẩm thì cần có các
thông số để đo lường cụ thể như: khối lượng sản xuất trong năm, mức tồn kho
cuối năm của sản phẩm, giá cả của sản phẩm Các số liệu này có thể lấy từ
các cơ quan thống kê hoặc tự doanh nghiệp điều tra.
+ Dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai. Việc dự báo nhu cầu
trong tương lai ngoài việc dựa vào nhu cầu và mức tiêu thụ sản phẩm trong
quá khứ thì cần phải xem xét thêm một số yếu tố: Tính đàn hồi của nhu cầu so
với giá, tính đàn hồi của cầu so với thu nhập, các yếu tố khác ảnh hưởng đến
nhu cầu, dự đoán nhu cầu cho một số các nhóm hàng tiêu biểu.
+ Vấn đề về tiếp thị và khuyến thị
Việc xác định có nhu cầu của thị trường về sản phẩm của dự án mới chỉ
cho phép giải quyết một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm còn làm thế nào để
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của mình thay vì sử dụng sản phẩm của
các dự án khác lại thuộc về khâu tiếp thị và khuyến thị. Tiếp thị và khuyến thị
có nghĩa là xác định bằng cách nào với chi phí bao nhiêu để có thể tiêu thụ
được sản phẩm của dự án.
Tiếp thị là đưa sản phẩm đến tận tay của người tiêu dùng một cách hiệu
quả nhất. Khi tiếp thị cần phải xem xét một số vấn đề: đối tượng khách hàng,
cách thức phân phối sản phẩm, các chi phí để đưa hàng đến tận tay người tiêu
SV: Lê Ngọc Tiến 18 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
dùng. Mỗi một khách hàng có một cách tiếp cận và phân phối sản phẩm khác
nhau.
Khuyến thị là một bộ phận chủ chốt của tiếp thị. Mục tiêu của khuyến thị

là làm sao người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của mình thay vì sử dụng sản
phẩm cùng loại của các cơ sở khác.
+ Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Có nhiều loại sản phẩm khác nhau sẽ đem đến nhiều loại hình lựa chọn
khác nhau cho người tiêu dùng. Có những sản phẩm độc quyền nhưng cũng
có những sản phẩm cho nhiều loại để thay thế. Bên cạnh đó cũng có nhiều
nhà sản xuất cùng một loại sản phẩm. Chính vì vậy, để có thể tiêu thụ sản
phẩm thuộc dự án của mình nhà đầu tư nói riêng và ngân hàng nói chung
cũng cần phải xem xét đến tính cạnh tranh của sản phẩm mình sản xuất ra.
Nhất là nếu sản phẩm của mình lại là loại sản phẩm có nhiều loại thay thế và
có nhiều trên thị trường. Để xem xét được khả năng cạnh tranh sản phẩm của
dự án người ta có thể áp dụng phương pháp điều tra mẫu hoặc so sánh sản
phẩm của dự án với các sản phẩm cùng loại khác. Vấn đề giá và ưu thế về vốn
của nhà đầu tư cũng là một vấn đề để khẳng định vị thế trên thị trường.
Nhưng nhìn chung để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường thì cần phải nắm rõ được một số thông tin: danh sách các đối thủ cạnh
tranh, quy mô sản xuất của các đối thủ, các mặt mạnh, mặt yếu của họ. Vị thế
cạnh tranh của dự án xem dự án có chỗ đứng trên thị trường không. Đưa ra
những điềm mạnh và điểm yếu của dự án tìm cách khắc phục các điểm yếu.
* Thẩm định phương diện kỹ thuật
Thẩm định về phương diện kỹ thuật khá phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm
định phải có một trình độ hiểu biết nhất định về các khía cạnh kỹ thuật của dự
án. Tuỳ từng dự án mà nội dung phân tích về phương diện kỹ thuật khác nhau.
Không có mô hình nào có thể áp dụng chung trong việc phân tích phương
SV: Lê Ngọc Tiến 19 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
diện kỹ thuật. Tuy nhiên, để phân tích đánh giá được kỹ thuật của dự án người
ta thường đánh giá ở các khía cạnh như đặc tính của sản phẩm và đánh giá
chất lượng, phương pháp và kỹ thuật sản xuất. Đặc tính và công suất của máy
móc thiết bị, đặc tính và nhu cầu nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng, địa điểm xây

dựng nhà máy, vấn đề về xử lý chất thải Do đó, tuỳ theo từng dự án cụ thể
mà có thể xem xét các kỹ thuật của dự án ở những góc độ khác nhau.
Khi đánh giá về phương diện kỹ thuật của dự án cán bộ thẩm định đi vào
các nội dung sau:
- Đánh giá đặc tính và chất lượng của sản phẩm: Để thực hiện được việc
đánh giá đặc tính của sản phẩm thì cần xem về mặt lý học, hoá học của sản
phẩm. So sánh với các sản phẩm tương tự trong nước và ngoài nước. Các hình
thức đóng gói bao bì, các công dụng và cách sử dụng sản phẩm. Các sản
phẩm: sản phẩm chính, sản phẩm phụ và chất thải Xét về mặt chất lượng
của sản phẩm thì cần có các phương pháp và phương tiện để kiểm tra sản
phẩm. Xác định các yêu cầu về chất lượng sản phẩm phải đạt, dự kiến bộ
phận kiểm tra chất lượng sau khi đã xác định phương pháp kiểm tra.
- Phương pháp và kỹ thuật sản xuất, công suất của máy móc thiết bị
Để tạo ra sản phẩm có nhiều phương pháp và kỹ thuật sản xuất khác
nhau. Mỗi một loại hình kỹ thuật sẽ cho ra sản phẩm và đặc tính chất lượng
và giá thành khác nhau. Vì vậy việc nghiên cứu để lựa chọn ra được phương
pháp và kỹ thuật sản xuất phù hợp với loại sản phẩm của dự án, phù hợp với
điều kiện máy móc thiết bị, phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư
cũng là một yếu tố quan trọng cho sự thành công của dự án.
Việc nghiên cứu kỹ thuật và phương pháp sản xuất cần đươc tiến hành
theo các khía cạnh sau: Bản chất của kỹ thuật sản xuất, yêu cầu về tay nghề
của người sử dụng, khả năng tiếp thu kỹ thuật, yêu cầu về nguyên vật liệu,
năng lượng sử dụng. Khả năng chuyển sang sản xuất mặt hàng khác trong
SV: Lê Ngọc Tiến 20 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
trường hợp mặt hàng cũ không còn nhu cầu hoặc chức năng không còn phù
hợp nữa. Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp,
yêu cầu về vốn đầu tư và ngoại tệ.
Đối với các sản phẩm đơn giản thì có kỹ thuật sản xuất đơn giản và
ngược lại. Song đối với các sản phẩm phước tạp và đòi hỏi kỹ thuật cao thì

khả năng lựa chọn công nghệ là ít.
Sau khi nghiên cứu kỹ thuật – phương pháp sản xuất khác nhau thì cần
phải lựa chọn một phương pháp sản xuất - kỹ thuật thích hợp nhất phù hợp
với điều kiện thực tế hiện có của dự án mà vẫn đảm bảo đáp ứng được mọi
yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm với chi phí hợp lý. Việc lựa chọn
kỹ thuật công nghệ chú ý tránh lựa chọn các kỹ thuật quá mới mẻ hoặc đang
thử nghiệm chưa có tính thực tế. Tuy nhiên cũng cần tránh việc lựa chọn các
kỹ thuật quá lạc hậu không đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất. Để
lựa chọn công nghệ cần chú ý đến việc áp dụng công nghệ ở đâu, khả năng về
vốn và lao động thế nào, xu hướng lâu dài của công nghệ, khả năng vận hành
và quản lý công nghệ có hiệu quả không
Khi đã quyết định là sử dụng công nghệ nào thì việc lựa chọn máy móc
thiết bị để sử dụng hiệu quả công nghệ đó cũng là vấn đề nhà đầu tư phải
quan tâm. Khi lựa chọn máy móc thiết bị thì cần có một danh mục thiết bị
máy móc như: máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất, thiết bị phụ trợ, thiết
bị vận chuyển, thiết bị bảo dưỡng thay thế
Sau khi đã lựa chọn máy móc thiết bị thì ta cần phải biết được công suất
của máy thế nào có đủ để đáp ứng đúng như nhu cầu của dự án không. Để từ
đó đưa ra quyết định cuối cùng về việc lựa chọn công nghệ và máy móc thiết
bị cho dự án.
- Thẩm định việc cung cấp các yếu tố đầu vào khác
SV: Lê Ngọc Tiến 21 Lớp: Tài chính công 47
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Để đánh giá việc cung cấp các yếu tố đầu vào cán bộ thẩm định phải
kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu
năng lượng, điện, nước trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh
mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm các doanh nghiệp đang hoạt động.
Đối với nguyên vật liệu thời vụ cần tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm
bảo cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, tránh ứ đọng vốn.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả

năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước qua các hợp đồng hoặc các văn
bản cam kết của doanh nghiệp với các nhà cung cấp về số lượng quy cách,
chất lượng, giá cả, điêu kiện giao hàng, thanh toán
Đối với các dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm
tra tính đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, đánh giá phân
tích về trữ lượng, hàm lượng chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác
khoáng sản của cấp có thẩm quyền để đảm bảo dự án hoạt động lâu dài.
- Thẩm định về lựa chọn địa điểm xây dựng của dự án
Việc lựa chọn địa điểm đầu tư đúng cũng góp một phần vào sự thành
công của dự án. Chính vì vậy việc lựa chọn địa điểm đầu tư cần phải được cân
nhắc cẩn thận và đảm bảo các nguyên tắc: Địa điểm gần nơi cung cấp nguyên
vật liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính. Gần nơi có giao thông thuận tiện
(đường bộ, đường biển, đường sông ) có chi phí vận chuyển hợp lý để hạ giá
thành sản phẩm. Tận dụng cơ sở hạ tầng có sẵn: đường sá, bến cảng, điện
nước Mặt bằng cần đủ rộng không những phù hợp với quy mô hiện tại mà
còn dự phòng cho phát triển mở rộng trong tương lai, đặt yêu cầu về vệ sinh
công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy Địa điểm
xây dựng phù hợp với quy hoạch chung của vùng, phải tuân thủ đúng các văn
bản pháp luật về đất đai, xây dựng, giải phóng mặt bằng Tất cả các vấn đề
SV: Lê Ngọc Tiến 22 Lớp: Tài chính công 47

×