Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế hoạch lao động việc làm trên địa bàn thành phố đà nẵng đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.11 KB, 89 trang )

Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VL : Việc làm
LĐ : Lao động
TSVL : Tổng số việc làm
NS : Năng suất việc làm
UBND : Ủy ban Nhân dân
TDTT : Thể dục thể thao
LĐTBXH : Lao động Thương binh Xã hội
KCN : Khu công nghiệp
HĐND : Hội đồng Nhân dân
KTXH : Kinh tế xã hội
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THCN : Trung học chuyên nghiệp
KHLĐVL : Kế hoạch lao động việc làm
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
1
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết đã làm chuyên đề này với những số liệu đã tham khảo
một cách chính xác và đầy đủ nhất có thể. Và không sao chép từ đề tài của
người khác. Các tài liệu chỉ mang tính tham khảo và phục vụ cho bài chuyên
đề.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
2
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Do vẫn còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như những thiếu sót về
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, nên ở một số nội dung chưa được phân


tích kỹ lưỡng cụ thể. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của các
thầy cô. Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cô chú trong phòng Lao động Văn xã,
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ em hoàn
thành tốt chuyên đề này.
Một lần nữa xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ và đóng góp
nhiều ý kiến để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
3
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 9
1.1MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 9
1.1.1Khái niệm về lực lượng lao động 9
1.1.2Khái niệm việc làm 11
1.1.3Kế hoạch hóa Lao động - Việc làm 13
1.2KẾ HOẠCH HÓA LAO ĐỘNG -VIỆC LÀM : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
15
1.2.1Xác định nhu cầu lao động 15
1.2.2Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội và nhiệm vụ giải
quyết việc làm kỳ kế hoạch 18
1.2.3Chỉ tiêu cân đối cung cầu lao động 19
1.2.4Quy trình xây dựng kế hoạch 20
1.3VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 20
1.3.1Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 20
1.3.2Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế 21
1.3.3Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư 21
1.4KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 22
1.4.1Giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình 22

1.4.1.1Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 23
1.4.1.2Giải quyết việc làm cho lao động khu vực thị xã, thị trấn 23
1.4.1.3Giải quyết việc làm cho các doanh nghiệp 23
1.4.1.4Sắp xếp lại mạng lưới hệ thống dạy nghề, mở rộng và đa dạng hoá các
hình thức dạy nghề, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật(CNKT) để đáp ứng yêu cầu
tự tạo việc làm và tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá 24
1.4.2Giải pháp giải quyết việc làm ở huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 25
1.4.1.1Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại để tạo việc làm 25
1.4.1.2Khôi phục ngành nghề truyền thống 26
1.4.1.3Giải pháp di dân nông thôn 27
1.4.1.4Các giải pháp khác 27
1.4.3Bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng 28
Khôi phục ngành nghề truyền thống 28
Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại để tạo việc làm 28
Sắp xếp lại mạng lưới hệ thống dạy nghề, mở rộng và đa dạng hoá các hình thức
dạy nghề, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật 28
Có chính sách, cơ chế khuyến khích như hỗ trợ vốn, quy hoạch vùng nguyên
liệu, tiếp cận thị trường, đào tạo dạy nghề, chuyển giao kỹ thuật để duy trì và
phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và du nhập các nghề
mới. 28
Đối với khu vực miền biển: Khai thác mọi tiềm năng kinh tế biển. Nuôi trồng
hải sản ở vùng nước nợ, cần đầu tư đẩy mạnh đánh bắt xa bờ kết hợp với đánh
bắt nhỏ, chế biến hải sản, phát triển dịch vụ nghề biển 28
Tổ chức phổ biến kinh nghiệm, đào tạo dạy nghề cho những người dân mới
nhập cư để họ sớm thích nghi với điều kiện sản xuất mới. Giúp họ ổn định cuộc
sống đi vào sản xuất 28
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
4
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY 29
2.1TỔNG QUAN VỀ ĐÀ NẴNG 29
2.1.1Đặc điểm tự nhiên 29
2.1.1.1.Vị trí địa lý 29
2.1.1.2.Dân cư 29
2.1.2Thực trạng phát triển kinh tế 31
2.1.2.1Công nghiệp 32
2.1.2.2Dịch vụ 33
2.1.2.3Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp 34
2.1.3Thực trạng phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội 35
2.1.3.1.Giáo dục và đào tạo 35
2.1.3.2.Về Y tế 35
2.1.3.3.Các hoạt động thể dục, thể thao 36
2.1.3.4.Lĩnh vực văn hóa thông tin 36
2.1.3.5. Về lao động - thương binh - xã hội 37
2.1.4Hoạt động khoa học công nghệ 38
2.2THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 38
2.2.3.1.Tình hình đội ngũ giáo viên đào tạo nghề 44
2.2.3.2.Về chương trình, nội dung đào tạo 45
2.2.3.3.Trang thiết bị cơ sở hạ tầng 46
2.2.3.4. Một số tồn tại trong công tác dạy nghề 47
2.3THỰC TRẠNG CÂN ĐỐI CUNG CẦU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG 48
2.4TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG50
2.5ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 54
2.4.1.Những mặt mạnh 54
2.4.2.Hạn chế và tồn tại 56

2.4.3.Nguyên nhân của tồn tại trên 58
CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ĐẾN NĂM 2010 59
3.1 DỰ BÁO NHU CẦU LAO ĐỘNG VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2010 59
3.1.1Dự báo nhịp tăng dân số tự nhiên 59
3.1.2Dự báo nguồn nhân lực Đà nẵng 2009- 2010 60
3.1.3Dự báo nhu cầu lao động 62
3.2 MỤC TIÊU KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TP. ĐÀ NẴNG NĂM
2010 63
3.2.1.Mục tiêu phát triển các ngành kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến 2010 63
3.2.1.1.Phát triển mạnh sản xuất CN theo hướng CNH – HĐH 63
3.2.1.2.Phát triển dịch vụ theo hướng tiếp cận các loại hình dịch vụ 64
3.2.1.3.Phát triển ngành nông nghiệp 65
3.2.1.4.Mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu 65
3.2.2.Mục tiêu lao động – việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 66
3.3 CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2010 68
3.3.1.Một số chỉ tiêu năm 2009 68
3.3.2.Các chỉ tiêu năm 2010 69
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM
ĐẾN NĂM 2010 70
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
5
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
3.4.1.Về nâng cao chất lượng đào tạo nghề 70
3.4.1.1.Đối với các cơ quản lý nhà nước 70
3.4.1.2.Đối với các cơ sở đào tạo 74
3.4.1.3.Đối với đơn vị sử dụng lao động 80
3.4.2.Giải quyết việc làm sau đào tạo nghề 81
3.4.2.1.Phát triển kinh tế để tạo việc làm 81
3.4.2.2.Cho vay vốn để hỗ trợ việc làm 83

3.4.2.3.Xuất khẩu lao động 83
3.4.3.Các giải pháp thu hút đội ngũ trí thức 84
3.4.4.Giải pháp phát triển làng nghề 85
KẾT LUẬN 87
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
6
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
Xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam rất thấp, nước ta lại là một
nước đông dân với tốc độ tăng dân số vào loại cao nhất trên thế giới. Vì vậy
việc tận dụng khai thác hết các nguồn lực nội tại mà đặc biệt là nguồn lực con
người được coi là hạt nhân của quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước là ổn định dân số, lao động là yếu tố cơ
bản nhằm hoàn thành công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước từng
bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, vấn đề lao động việc làm
đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp chính quyền, các doanh nghiệp. Do
đó cần thiết phải có các nghiên cứu và đề xuất giải pháp để thúc đẩy quá trình
nâng cao chất lượng lao động và giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo
phục vụ cho sự phát triển của thành phố.
Chính vì những lí do trên, em đã chọn đề tài “ Kế hoạch lao động việc
làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”. Mục đích của đề tài này là
từ thực trạng chất lượng lao động và giải quyết việc làm sau đào tạo để đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn kết lao động với
doanh nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo. Nội dung đề tài
bao gồm :
Chương I : Cơ sở lý luận về Kế hoạch lao động và việc làm.
Chương II : Thực trạng về lao động và việc làm trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng hiện nay.

Chương III : Kế hoạch lao động – việc làm thành phố Đà nẵng đến
năm 2010.
Các phương pháp nghiên cứu đề tài :
- Phương pháp hồi cứu: hồi cứu các tài liệu, số liệu có liên quan đến
nguồn lao động, chất lượng lao động, các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
7
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
- Phương pháp tổng hợp : thu thập thông tin và phân tích số liệu đã thu
thập.
- Phương pháp dự báo : Căn cứ các số liệu thực hiện, xu hướng phát triển
trong thời gian tới về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn để dự báo cơ cấu
nguồn nhân lực.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
8
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC
LÀM
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1.1.1 Khái niệm về lực lượng lao động
Dân số trong tuổi lao động của một năm đã cho (t) có thể chia thành 2
nhóm là dân số hoạt động kinh tế (hay còn gọi là lực lượng lao động) và dân số
không hoạt động kinh tế :
Dân số trong tuổi lao động = Dân số trong tuổi lao động hoạt động kinh tế + Dân số
trong tuổi lao động không hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực
lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc
không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp.

Lực lượng lao động bao gồm những người (trong tuổi lao động) đang
làm việc hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Những người
được coi là thất nghiệp là những người không có việc làm và có nhu cầu làm
việc.
Lực lượng lao động = Số người lao động có việc làm + Số người trong tuổi lao động
thất nghiệp.
Dân số không hoạt động kinh tế (trong tuổi lao động) bao gồm tất cả
những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc
thất nghiệp. Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm :
- Những người không có khả năng làm việc do tàn tật hay ốm đau, mất
sức kéo dài.
- Những người chỉ làm công việc nội trợ của chính gia đình mình và
không được trả công.
- Học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động.
- Những người không hoạt động kinh tế vì những lý do khác.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
9
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Bảng 1 : Sơ đồ cơ cấu nguồn lao động
Dân số
Trong tuổi lao động Ngoài tuổi lao động
Không có khả
năng lao động
Có khả năng lao
động
Thực tế đang làm
việc
Nguồn nhân lực
(Nguồn : Bài giảng kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội)
 Các chỉ tiêu về lực lượng lao động

- Số tăng hàng năm của lực lượng lao động : số tăng của lực lượng lao
động năm t (ký hiệu là ∆LĐ(t)) được định nghĩa là số chênh lệch giữa số người
thuộc lực lượng lao động năm t và số người thuộc lực lượng lao động năm t-1.
Công thức :
∆LĐ(t) = LĐ(t) – LĐ(t-1)
- Tỷ lệ tăng hàng năm của lực lượng lao động : tỷ lệ hàng năm của lực
lượng lao động được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ phần trăm của số tăng hàng năm
của lực lượng lao động với lực lượng lao động của năm trước đó.
- Cơ cấu thành thị và nông thôn của lực lượng lao động là cơ cấu phần
trăm của lực lượng lao động thành thị và lực lượng lao động nông thôn trong
tổng lực lượng lao động.
TL(thành thị) = [LĐ(t)(thành thị)(t)/ LĐ(t) đối với khu vực thành thị] x 100
TL(nông thôn) = [LĐ(t)(nông thôn)(t)/ LĐ(t) đối với khu vực nông thôn] x 100
 Dự báo lực lượng lao động theo 2 cách :
- Dự báo tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của những người trong tuổi
lao động rồi lấy số người trong tuổi lao động nhân với tỷ lệ này.
- Dự báo số người không tham gia lực lượng lao động rồi lấy số người
trong tuổi lao động trừ số người không tham gia lực lượng lao động.
Đối với Việt Nam là một nước có đặc điểm dân số trẻ, tỷ lệ tăng dân số
hàng năm ở mức độ cao, nền sản xuất xã hội đang ở trong giai đoạn thấp . Mặt
khác chúng ta đang đứng trước một nền kinh tế dư thừa về lao động, số người
chưa có việc làm và có việc làm nhưng chưa ổn định thường xuyên còn cao,
hiệu quả sử dụng nguồn lao động kém ,lãng phía nguồn lao động ở mức độ cao,
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
10
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
năng suất lao động thấp. Thu nhập quốc dân tính theo đầu người thuộc những
nước đứng hàng cuối cùng trong số những nước có nền kinh tế chậm phát triển.
Sự phân bố lao động giữa thành thị và nông thôn trong nội bộ các vùng, các
ngành chưa phù hợp còn mất cân đối. Các nguồn nhân lực có trình độ lành

nghề, cán bộ khao học có trình độ chuyên môn đại học và trên đại học chưa
được bố trí sử dụng hợp lý. Đó chính là vấn đề đặt ra đối với mọi cấp mọi
ngành quan tâm nghiên cứu, đặc biệt các ngành chuyên môn về tổ chức lao
động, giải quyết việc làm và dân số nước ta.
- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là việc sử dụng hợp lý lao động
đúng người đúng việc, đúng chuyên môn kỹ thuật nhằm khai thác một cách tối
ưu nguồn lực của người lao động kết hợp với các nguồn tư liệu sản xuất để
nâng cao chất lượng của quá trình lao động .
- Sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả thúc đẩy nâng cao năng
xuất lao động xã hội, sử dụng hợp lý quỹ thời gian lao động tạo cho người lao
động có cơ hội phát huy năng lực của mình theo nguyện vọng. Đối với xã hội
tạo được sự cân bằng giữa các ngành nghề, giữa nông thôn và thành thị, góp
phần tránh tình trạnh dư thừa nhân lực, nâng cao tỷ suất sử dụng nguồn nhân
lực vào các ngành sản xuất vật chất xã hội .
1.1.2 Khái niệm việc làm
Việc làm được hiểu là mọi hoạt động tạo ra thu nhập và không bị pháp
luật ngăn cấm. Các hoạt động được xác định là việc làm gồm :
- Các công việc được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Các công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mà không nhất thiết phải được trả công cho công việc đó.
Đối với bất kỳ một người nào trong tuổi lao động, tại một thời điểm họ
có thể thuộc một trong các tình trạng sau đây : có việc làm, không có việc làm
nhưng đang tìm việc và không có nhu cầu làm việc. Vì thế khi định nghĩa
người có việc làm, người thất nghiệp người ta thường gắn với khoảng thời gian
là trong phạm vi một tuần trước thời điểm đó người lao động này thuộc tình
trạng nào, ở các nước phát triển, cơ quan thống kê thường tổ chức điều tra lao
động mỗi tháng một lần và tính được các chỉ tiêu về lực lượng lao động, tỷ lệ
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
11
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010

có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp…cho từng tháng; trên cơ sở đó tính được các chỉ
tiêu trung bình cho cả năm, ở Việt Nam và nhiều nước đang phát triển khác,
điều tra lao động – việc làm mới chỉ tiên hành mỗi năm một lần vào 1/7 hàng
năm. Các chỉ tiêu công bố của cuộc Điều tra này có thể coi là số liệu trung bình
cho cả năm.
Người có việc làm là người (trong tuổi lao động) mà trong phạm vi
một tuần trước thời điểm xác định tình trạng việc làm :
- Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận
bằng tiền hoặc hiện vật.
- Đang làm các công việc mà có thể không được hưởng tiền lương,
tiền công hay lợi nhuận trong các hoạt động của cơ sở kinh tế của hộ gia đình
mình.
- Đã có công việc trước đó song trong tuần lễ trước đó tạm thời không
làm việc vì các lý do khác nhau và sẽ trở lại làm việc sau thời gian tạm nghỉ.
Người thất nghiệp là người (trong tuổi lao động) mà trong phạm vi
một tuần trước thời điểm xác định tình trạng việc làm không có việc làm nhưng
có nhu cầu làm việc. Nhu cầu này thể hiện thông qua các hoạt động tích cực
tìm việc làm. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam, nhiều
người có nhu cầu làm việc nhưng không tích cực tìm việc làm vì không biết tìm
ở đâu hoặc tìm mãi mà không được. Ở Việt Nam hiện nay, những người trong
phạm vi một tuần trước thời điểm xác định tình trạng việc làm có tổng số giờ
làm việc ít hơn 8 giờ, muốn làm việc thêm mà không tìm được cũng được coi
là những người thất nghiệp.
 Các chỉ tiêu về việc làm
- Tỷ lệ tăng trưởng của việc làm theo ngành là tỷ lệ phần trăm giữa số
việc làm tăng thêm của một ngành đã cho so với số việc làm năm trước của
chính ngành đó.
TL(tăng vl của ngành)(t) = 100 x [VL(ngành)(t) – VL(ngành)(t-1)]/VL(ngành)(t – 1)
- Cơ cấu việc làm theo ngành là tỷ lệ phần trăm của số việc làm trong
một ngành đã cho so với tổng số việc làm trong nền kinh tế quốc dân.

TL(vl ngành)(t) = 100 x VL(ngành)(t)/ TSVL(t)
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
12
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
TL(vl ngành)(t) là tỷ lệ việc làm của ngành đã cho trong một năm t
TSVL(t) là tổng số việc làm trong nền kinh tế quốc dân năm t
- Năng suất lao động theo ngành là giá trị gia tăng bình quân đầu
người lao động theo ngành.
NS(ngành)(t) = GDP(ngành)(t)/ VL(ngành)(t)
 Dự báo việc làm
- Phương pháp dự báo theo năng suất lao động.
- Phương pháp độ co giãn về việc làm và kết quả đầu ra.
- Phương pháp dự báo theo định mức kinh tế kỹ thuật.
Việc sử dụng phương pháp nào tùy thuộc vào nguồn số liệu và các
thông tin liên quan có được cũng như độ tin cậy của chúng. Tuy nhiên, kinh
nghiệm chỉ ra rằng nên kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau nếu có thể
được để đưa ra các ước lượng khác nhau nhằm so sánh, lựa chọn kết quả dự
báo tốt nhất.
1.1.3 Kế hoạch hóa Lao động - Việc làm
Kế hoạch hóa lực lượng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế
hoạch hóa phát triển, nhằm xác định quy mô cơ cấu, chất lượng của bộ phận
dân số tham gia hoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, các chỉ tiêu về nhu cầu việc làm mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm trong kỳ
kế hoạch, đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu
hút sử dụng hiệu quả lực lượng lao động xã hội.
Mục đích chính của kế hoạch hóa lao động và việc làm đảm bảo cho
mọi người lao động có vệc làm và có cơ hội chọn được việc làm phù hợp với
khả năng của mình. Trọng tâm chủ yếu của kế hoạch hóa lao động và việc làm
là dự báo cân đối giữa quy mô của lực lượng lao động (thường được gọi là
cung lao động) và mức việc làm hay số việc làm có trong nền kinh tế quốc dân

(thường được gọi là cầu lao động).
Về cung lao động : Dân số là cơ sở hình thành nên nguồn lao động…
Sự thay đổi của các yếu tố dân số như sinh, tử và di cư sẽ tác động đến quy mô,
cơ cấu tuổi, giới tính và phân bố theo không gian của nhóm dân số trong độ
tuổi lao động. Mức sinh cao sẽ tác động đến quy mô dân số trong độ tuổi lao
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
13
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
động, sau một thời gian nhất định phụ thuộc vào giới hạn dưới của độ tuổi lao
động. Tỷ lệ tử vong giảm sẽ không ảnh hưởng nhiều như tăng mức sinh, trong
khi đó tác động đến cung lao động của di cư lại rất nhanh chóng vì hầu hết
những người di cư đều trong độ tuổi lao động.
Tuy nhiên, không phải tất cả dân số trong độ tuổi lao động đều là
nguồn cung ứng lao động. Chỉ những người có khả năng lao động và mong
muốn tham gia vào thị trường lao động được gọi là lực lượng lao động và tạo
ra “cầu” về việc làm đối với nền kinh tế - xã hội. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động phụ thuộc vào nhiều yếu tố : Nam giới có tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động rất cao trong suốt quãng đời trong độ tuổi lao động của họ và luôn luôn
cao hơn nữ giới vì phụ nữ bị ảnh hưởng bởi việc sinh nở và nuôi con. Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động của cả nam và nữ còn phụ thuộc bởi trình độ phát
triển, trình độ giáo dục và các yếu tố kinh tế - xã hội.
Về cầu lao động : Dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn.
Tiêu dùng là động lực mở rộng thị trường và thúc đẩy phát triển sản xuất.
Người ta cũng thấy có sự khác biệt lớn về nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ
sinh hoạt giữa người lớn, trẻ em, giữa nam và nữ. Cơ cấu dân số tác động mạnh
mẽ đến cơ cấu tiêu dùng xã hội, qua đó tác động đến cơ cấu sản xuất. Cơ cấu
lực lượng lao động trẻ tạo ra những ưu thế về thể lực, về học vấn, về tính năng
động, nhanh nhạy và dễ tiếp thu cái mới…tạo ra nhu cầu giải quyết việc làm
cho thanh niên không ngừng tăng nhanh và rất lớn.
Cân đối lao động và việc làm thường được xây dựng cho toàn quốc,

vùng và tỉnh cũng như cho khu vực nông thôn và thành thị. Trong các cân đối
lao động và việc làm thường bao gồm cả việc dự báo việc làm theo ngành
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và các chỉ tiêu chung thể hiện sự mất cân
đối của thị trường lao động như tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc
làm ở nông thôn.
Bốn nhóm chỉ tiêu chính sau đây thường được sử dụng trong các kế
hoạch lao động việc làm, mặc dù không phải kế hoạch nào cũng bao gồm tất cả
các chỉ tiêu đó :
- Nhóm các chỉ tiêu về dân số.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
14
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
- Nhóm các chỉ tiêu về lực lượng lao động.
- Nhóm các chỉ tiêu về việc làm.
- Nhóm các chỉ tiêu về thị trường lao động.
1.2 KẾ HOẠCH HÓA LAO ĐỘNG -VIỆC LÀM : NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
1.2.1 Xác định nhu cầu lao động
Nhu cầu sức lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận sức lao
động nảy sinh trong hoạt động kinh tế - xã hội, nó có tính khách quan nội tại.
Phân tích cụ thể nhu cầu nghĩa là có bao nhiêu chỗ làm việc do hoạt động kinh
tế - xã hội mang lại.
Những nhân tố chi phối tổng lượng nhu cầu sức lao động xã hội chủ
yếu gồm :
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự tăng trưởng của nền kinh tế
nếu coi các yếu tố khác không đổi thì nó phụ thuộc vào số lượng sức lao động
và năng suất lao động. Nếu với mức năng suất lao động nhất định trên cùng
một phương hướng, lượng nhu cầu sức lao động xã hội do quy mô và tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế quyết định.
- Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động. Khi quy mô sản xuất

xã hội ở mức nhất định, năng suất lao động càng cao thì sức lao động cần càng
ít.
- Sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản phẩm., hoạt động kinh
tế - xã hội. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sức lao động khác nhau, có hoạt động
cần một lượng sức lao động khác nhau, có hoạt động cần một lượng sức lao
động lớn, có hoạt động chỉ cần tương đối ít sức lao động, bởi vậy kết cấu hoạt
động kinh tế, xã hội biến đổi cũng gây ảnh hưởng đến tổng lượng nhu cầu sức
lao động xã hội.
- Khả năng đổi mới sức lao động. Ở một thời kỳ nhất định, do các
nguyên nhân sức lao động vốn đang làm việc có một bộ phận rời khỏi chỗ làm
việc, cần có sức lao động mới thay thế và bổ sung. Tổng nhu cầu nguồn lực lao
động có thể tính toán theo các phương pháp sau:
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
15
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
- Phương pháp thứ nhất : Theo mô hình tăng trưởng Harold Domar.
Đặc trưng của phương pháp này là coi hệ số kết hợp (σ K/L) giữa vốn (K) và
lao động (L) là con số cố định.
K
σ K/L = −−
L
Vì vậy dựa vào số liệu thống kê hệ số kết hợp thực tế, căn cứ vào kế
hoạch tăng trưởng kinh tế, việc xác định nhu cầu lao động sẽ được tính toán
theo các bước :
i. Xác định nhu cầu gia tăng vốn sản xuất từ kế hoạch tăng trưởng theo
công thức
∆Kκ = k x ∆Yκ
Trong đó :
∆Kκ – Nhu cầu vốn sản xuất gia tăng
∆Yκ – Kế hoạch mức gia tăng GDP

k – Hệ số ICOR
ii. Xác định nhu cầu gia tăng lực lượng lao động ( ∆Lκ ) theo công thức
∆Kκ
∆Lκ = −−
σ K/L
iii. Xác định tổng nhu cầu lực lượng lao động kỳ kế hoạch ( Lκ) theo
công thức
Lκ = L
0
+ ∆Lκ
Trong đó :
L
0
- lực lượng lao động sử dụng bình quân của thời kỳ trước.
- Phương pháp thứ hai : Xác định nhu cầu lao động căn cứ vào yếu tố
năng suất lao động. Các bước tiến hành :
Bước 1 : Xác định năng suất lao động kỳ gốc (NS
0
).
Để có được (NS
0
) cần thu thập số liệu về GDP kỳ gốc ( Y
0
) và tổng số
lao động kỳ gốc (L
0
). Từ đó tính được năng suất lao động kỳ gốc theo công
thức : Y
0
NS

0
= −−
L
0
Bước 2 : Dự báo tốc độ tăng năng suất lao động kỳ kế hoạch.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
16
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Để thực hiện bước này, cần xác định con số tốc độ tăng năng suất lao
động trung bình qua các năm của thời kỳ trước, kết hợp với những dự báo về
thay đổi công nghệ, sức sản xuất và yêu cầu giải quyết việc làm trong thời kỳ
kế hoạch.
Bước 3 : Tính năng suất lao động kỳ kế hoạch
Trên cơ sở bước 1 và bước 2, năng suất lao động kỳ kế hoạch (NSκ)
được xác định theo công thức
(NSκ) = NS
0
x (1+ pκ)
Bước 4: Xác định nhu cầu lao động kỳ kế hoạch. Để xác định chỉ tiêu
này:
Trước hết, dựa vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế, xác định mức GDP ở
kỳ kế hoạch ( Yκ ) theo công thức :
Yκ = Y
0
x (1 + gκ)
Trong đó :
gκ - Tốc độ tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch
Y
0
- Mức GDP kỳ gốc

Tính nhu cầu lao động kỳ kế hoạch ( Lκ ) theo công thức :

Lκ = −−
NSκ
- Phương pháp thứ ba : Xác định nhu cầu lao động căn cứ vào độ co
giãn của việc làm đối với kết quả sản xuất (GDP)
Độ co giãn của việc làm đối với GDP cho biết khi GDP tăng hoặc giảm
1% thì số việc làm tăng lên hay giảm đi bao nhiêu phần trăm.
Như vậy, quy trình xác định nhu cầu lao động theo phương pháp hệ số
co giãn được tiến hành theo các bước sau :
Thứ nhất, tính hệ số co giãn của việc làm đối với GDP, theo phương
pháp thống kê qua nhiều năm về mối quan hệ giữa sự thay đổi GDP với sự thay
đổi việc làm.
Thứ hai, xác định nhu cầu tăng trưởng lao động theo công thức :
lκ = gκ x ε
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
17
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Trong đó :
lκ - Tốc độ tăng trưởng lao động kỳ kế hoạch;
gκ -Tốc độ tăng trưởng kinh tế;
ε - Hệ số co giãn của lao động theo GDP.
Thứ ba, xác định tổng nhu cầu lao động kỳ kế hoạch theo công thức :
Lκ = L
0
x (1+ lκ)
Trong đó : L
0
- Lượng lao động kỳ gốc
Các phương pháp trên có thể tính chung cho toàn bộ nền kinh tế và tính

riêng cho từng ngành, từng địa phương để xác định cơ cấu nhu cầu lao động
theo ngành hoặc theo địa phương.
1.2.2 Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội và nhiệm
vụ giải quyết việc làm kỳ kế hoạch
Quy mô nguồn nhân lực thường phụ thuộc vào các nhân tố sau :
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số. Quy mô dân số mở rộng và thu
hẹp, tăng trưởng dân số nhanh hay chậm chi phối sự biến động của bộ phận dân
số trong tuổi lao động.
- Tình hình cấu tạo tuổi tác của dân số. Cùng một tổng lượng dân số
như nhau có thể hình thành lượng tài nguyên sức lao động khác nhau, nguyên
nhân là do cấu tạo tuổi tác của dân số với quy định tuổi lao động sẽ chi phối
lượng tài nguyên sức lao động của một tổng lượng dân số nhất định.
- Quy định tuổi lao động. Khung tuổi lao động xác định trên cơ sở
khách quan nhất định. Giới hạn trên, dưới của tuổi lao động được quy định
khác nhau, trực tiếp đưa một bộ phận dân số vào hoặc loại ra khỏi phạm vi tài
nguyên sức lao động, do đó làm cho tài nguyên tài nguyên sức lao động mở
rộng hoặc thu hẹp.
Phương pháp tính tổng dân số nguồn nhân lực :
• Phương pháp chuyển tuổi : Lấy lượng tài nguyên sức lao động xã hội
của kỳ báo cáo làm cơ sở, cộng với số nhân khẩu vừa mới đến tuổi lao động
của kỳ kế hoạch trừ đi số nhân khẩu vừa mới quá tuổi lao động của kỳ kế
hoạch, trừ đi tiếp số nhân khẩu ở độ tuổi lao động nhưng mất sức lao động.
Công thức tính toán như sau :
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
18
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Dân số Dân số nguồn Số người Số người Số người ở tuổi
tuổi lao = nhân lực cuối + mới đến - mới quá + LĐ nhưng mất
động kỳ KH kỳ gốc tuổi LĐ tuổi LĐ sức LĐ ở kỳ KH
• Phương pháp suy ra từ trạng thái động : Lấy tỷ lệ tăng dân số nguồn

nhân lực của năm trước, sau khi có sự sửa đổi lại dự tính tổng nguồn nhân lực
của kỳ kế hoạch. Công thức :
Dân số Dân số nguồn Tỷ lệ tăng
nguồn nhân = nhân lực cuối x ( 1 + thuần túy )
lực kỳ KH kỳ gốc kỳ KH
• Phương pháp tính bằng tỉ trọng : Lấy tỉ trọng của tổng số sức lao động
của kỳ báo cáo trong tổng số dân số làm cơ sở sau khi có sự điều chỉnh cần
thiết, xác định lượng dân số nguồn nhân lực kỳ kế hoạch. Công thức tính như
sau :
Dân số Tổng số nhân Tỷ trọng nguồn nhân
Nguồn nhân = khẩu có đến x lực trong tổng số
Lực kỳ KH cuối kỳ KH nhân khẩu kỳ KH
Xác định bộ phận dân số hoạt động kinh tế kỳ KH theo các bước :
Bước 1 : Xác định tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong tổng dân số
nguồn nhân lực. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở thống kê trong nhiều
năm có điều chỉnh theo các điều kiện cụ thể của kỳ kế hoạch.
Bước 2 : Tính tổng dân số tham gia hoạt động kinh tế bằng cách lấy
tổng dân số nguồn nhân lực tính toán được ở trên nhân với tỷ lệ dân số hoạt
động kinh tế.
1.2.3 Chỉ tiêu cân đối cung cầu lao động
Ở Việt Nam và các nước đang phát triển nói chung khi thực hiện cân
đối cung – cầu sức lao động xã hội tồn tại một thực tế : Nhiệm vụ giải quyết
việc làm thường lớn hơnn khả năng, tức là cung lớn hơn cầu về mặt số lượng.
Tình hình đó đòi hỏi phải điều tiết cả hai mặt cung và cầu.
Một mặt giữ cho dân số tăng trưởng không quá cao để hạn chế quy mô
tăng sức lao động, giảm nhẹ áp lực xã hội do số lượng tài nguyên sức lao động
quá thừa, đồng thời nâng cao chất lượng của dân số nhất là của sức lao động để
thỏa mãn nhu cầu.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
19

Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Mặt khác, điều chỉnh và sắp xếp hợp lý kết cấu sản nghiệp, đặc biệt là
căn cứ vào tình hình nhân lực của đất nước để điều tiết phương hướng phát
triển các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn, sử
dụng có hiệu quả nhất tài nguyên sức lao động.
1.2.4 Quy trình xây dựng kế hoạch
- Phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội, rà soát lại các
hoạt động đã thực hiện trong năm trước.
- Trên cơ sở mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và phân tích thực
trạng, xác định mục tiêu và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, các giải pháp và chính
sách của năm kế hoạch.
- Dự thảo một số cơ chế chính sách cùng các biện pháp nhằm thực hiện
mục tiêu kế hoạch.
- Thảo luận, tham khảo ý kiến của các tổ chức xã hội, các tổ chức
nghiên cứu và của một số nhóm đối tượng.
- Thông báo cho các đầu mối kế hoạch nội dung dự báo, dự kiến các chỉ
tiêu. Phản hồi thông tin từ các đầu mối kế hoạch.
- Tổng hợp thông tin và xây dựng kế hoạch tổng thể.
1.3 VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM TRONG HỆ
THỐNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.3.1 Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội
Kế hoạch việc làm là bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể
phát triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiên các mục tiêu phát triển không
những cần phải đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực về
con người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về
nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt rất
lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả công lao
động. Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không phải lúc
nào cũng sử dụng được ngay. Một trong những nội dung rất quan trọng của kế

hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
20
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, kế hoạch giải quyết việc
làm có vai trò khác nhau. Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết
việc làm chỉ được xem như là một trong những biện pháp để có số lao động cần
thiết hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trước mắt mà không chú trọng
đến xu hướng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Đa
số các nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lược
lao động kèm theo. Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm
được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên tầm vĩ mô. Trong trường hợp
này, kế hoạch giải quyết việc làm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là điều
kiện tiên quyết của các chiến lược phát triển kinh tế.
1.3.2 Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng
trưởng kinh tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên
quan quyết định sự phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng
trưởng là cơ sở để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác trong đó có
cả kế hoạch việc làm. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng còn sử dụng làm
cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân
đối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác
động qua lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về
mặt lý luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết được
việc làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra. Vì vậy,
thông thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước thường
phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng

trưởng kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và tìm ra các giải pháp,
chính sách thực hiện.
1.3.3 Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư
Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn lực chủ yếu của tăng
trưởng kinh tế. Vốn đầu tư giúp bù đắp tài sản cố định, đảm bảo yêu cầu mở
rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hoá phù
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
21
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nó còn giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm
mức dự trữ hàng hoá tồn kho theo sự biến động của giá cả. Kế hoạch khối
lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó xác
định quy mô cơ cấu tổng nhu cầu đầu tư xã hội cần có và cân đối các nguồn
bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời
kỳ kế hoạch.
Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao
động, cũng là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có việc
làm là điều kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu dùng, từ đó
bắt đầu quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của người lao động. Lưu
chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là điều
kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình đầu tư về khoa học công
nghệ gia tăng góp phần không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất kết cấu
sản phẩm, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng sức lao động.
Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một nhân tố
không thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo việc làm cho người lao động đồng thời phải
không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế hoạch việc
làm và kế hoạch vốn đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trưởng
kinh tế.
1.4 KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG

1.4.1 Giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình
Giải quyết việc làm cho người lao động phải gắn liền với việc thực
hiện chiến lược phát triển KTXH, gắn với sự phát triển và mở rộng các thành
phần kinh tế, gắn lao động với đất đai, tài nguyên khoáng sản của Tỉnh. Phải
lấy giải quyết việc làm làm tại chỗ là chính kết hợp mở rộng và phát triển việc
làm ngoại Tỉnh, nước ngoài và trợ giúp của Nhà nước. Từ đó xác định giải
pháp giải quyết việc làm năm 2001 và đến năm 2005 ở Tỉnh TB như sau:
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
22
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
1.4.1.1 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
-Hiện tại Thái Bình có trên 90% dân số ở khu vực nông thôn và gần
70% lực lượng lao động làm việc ở các ngành nông lâm ngư nghiệp do đó phải
đặc biệt chú trọng giải quyết việc làm ở nông thôn theo hướng sau:
-Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả 5 chương trình kinh tế trọng
điểm của Tỉnh đã đề ra.
-Phát triển toàn diện nền sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh
tăng vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh như: lúa gạo xuất
khẩu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng các loại cây con có giá tị kinh tế
cao. Đặc biệt chú trọng đến việc đưa khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất
nông nghiệp.
-Có chính sách, cơ chế khuyến khích như hỗ trợ vốn, quy hoạch vùng
nguyên liệu, tiếp cận thị trường, đào tạo dạy nghề, chuyển giao kỹ thuật để duy
trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và du nhập các
nghề mới.
-Khu vực miền biển: Khai thác mọi tiềm năng kinh tế biển. Nuôi trồng
hải sản ở vùng nước nợ, cần đầu tư đẩy mạnh đánh bắt xa bờ kết hợp với đánh
bắt nhỏ, chế biến hải sản, phát triển dịch vụ nghề biển.
1.4.1.2 Giải quyết việc làm cho lao động khu vực thị xã, thị trấn
Kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đô thị có vai trò rất

quan trọng đối với sự phát triển KTXH và giải quyết việc làm chung cả Tỉnh,
vì vậy cần tập trung đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát
triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế để tạo việc làm
cho mọi lao động ở thị xã, thị trấn và hỗ trợ tạo việc làm cho lao động ở nông
thôn.
1.4.1.3 Giải quyết việc làm cho các doanh nghiệp
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, hướng chủ yếu là đánh giá,
phân loại sắp xếp lại các doanh nghiệp bằng nhiều biện pháp và hình thức phù
hợp theo Nghị định 44/CP về cổ phần hoá và Nghị định 103/CP về giao bán,
khoán cho thuê doanh nghiệp để đảm bảo việc làm có thu nhập ổn định, chống
sa thải lao động một cách tuỳ tiện. Đồng thời có cơ chế chính sách huy động
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
23
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
vốn đầu tư phát triển các doanh nghiệp mới ở các khu công nghiệp Tiền Hải,
Diêm Điền, Thị xã đã được quy hoạch.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Cần có chính sách
khuyến khích, ưu tiên để một mặt chống xa thải người lao động, chống giải thể
phá sản, mặt khác mở rộng phát triển thêm để tạo việc làm thu hút lao động.
1.4.1.4 Sắp xếp lại mạng lưới hệ thống dạy nghề, mở rộng và đa dạng
hoá các hình thức dạy nghề, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật(CNKT) để đáp
ứng yêu cầu tự tạo việc làm và tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá
- Nâng cấp, mở rộng quy mô chất lượng dạy nghề trường CNKT thuộc
Sở Lao động – Thương binh xã hội để thực sự là trường nòng cốt đào tạo
CNKT có tay nghề cao với quy mô từ 800 - 1.000 học sinh/năm đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá và cung ứng lao động cho các khu công
nghiệp tập trung, xuất khẩu lao động.
- Củng cố và tăng cường vai trò của các trường trung học nông nghiệp,
trường Kinh tế kỹ thuật, trường Công nghiệp xây dựng, trường đào tạo lái xe,

cơ giới tàu thuỷ để cùng tham gia đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân
viên kỹ thuật với quy mô mỗi trường từ 500 - 600 sinh viên/năm.
- Nâng cấp các trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao
động – Thương binh xã hội, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Nông dân, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và hình thành các trung tâm dạy
nghề ở các huyện, thị trấn, thị xã để đủ sức mở rộng các lớp nghề ngắn hạn,
chuyển giao công nghệ trong mọi ngành, mọi lĩnh vực, đặc biệt là dạy nghề,
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân trong nông nghiệp và các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân mở các lớp
dạy nghề theo hình thức cạnh xí nghiệp.
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
24
Kế hoạch Lao động – Việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
1.4.2 Giải pháp giải quyết việc làm ở huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
1.4.1.1 Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại để tạo việc
làm
Ở Lập Thạch hiện nay trong nông nghiệp, kinh tế hộ nổi lên như một
loại hình sản xuất tiên tiến, nó vừa tạo chỗ làm cho người lao động, tận dụng
tối đa nguồn lực sẵn có của gia đình, hiệu quả sản xuất cao.
- Về đất đai : Diện tích đất canh tác lên từng hộ là rất ít, trong khi nhu
cầu phát triển kinh tế hộ lại cần diện tích rất lớn. Vì vậy, con đường cơ bản để
các hộ nông dân phát triển sản xuất hàng hoá là chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trong từng hộ phù hợp với yêu cầu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện theo hướng chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp. Trên cơ sở cây
trồng đã xác định các hộ phải chuyển dần phương thúc sản xuất quản canh. Đây
là con đường cơ bản và lâu dài trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng
suất và số lượng cây trồng. Đối với kinh tế trang trại thì nhu cầu về đất đai còn
quan trọng hơn nhiều lần. Để hình thành trang trại ở đây cần phải có sự chuyển
nhượng hoặc tập trung đất. Vậy để thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá, kinh

tế hộ, kinh tế trang trại, nhà nước và địa phương cần phải có chính sách thích
hợp khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tập trung về ruộng đất.
- Về vốn : Trong tương lai nhu cầu về vay vốn để phát triển sản xuất,
đầu tư về tiền mặt, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng trở nên cần thiết
và với một số lượng ngày càng nhiều. Để giải quyết vấn đề này huyện cần hỗ
trợ tín dụng thích hợp đối với từng hộ nông dân và từng loại trang trại cụ thể.
Cần ưu tiên những trang trại và có hộ gia đình làm ăn có hiệu quả, cho vay với
khối lượng vốn lớn và thời gian phù hợp để người chủ có thể yên tâm đầu tư
xây dựng, cũng cố và phát triển sản xuất. Đơn giản các thủ tục cho vay nhằm
đảm bảo khi cần vốn là vay được, tránh tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của
người nông dân.
- Đào tạo các chủ hộ và chủ trang trại: cần phẩi nâng cao trình độ
chuyên môn cho họ bằng cách mở các lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn để giúp
cho hộ nâng cao khả năng quản lý. Am hiểu thị trường cạnh tranh và hạch toán
chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,
SVTH : Trịnh Tuấn Bảo, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
25

×