Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - 1 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Mục Lục
Mục Lục 1
Danh mục bảng biểu hình vẽ 4
Danh mục từ viết tắt 5
Lời mở đầu 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 8
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại 8
1.1.2.Chức năng của Ngân hàng thương mại 8
1.1.3.Các hoạt động cơ bản 9
1.1.3.1.Huy động vốn 10
1.1.3.2.Sử dụng vốn 11
1.1.3.3.Hoạt động khác 11
1.2.Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
12
1.2.1.Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.2.1.1.Khái niệm 12
1.2.1.2.Đặc điểm 13
1.2.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 15
1.2.2.Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 17
1.2.2.1.Đặc điểm 17
1.2.2.2.Vai trò của hoạt động cho vay DNV&N 17
1.2.2.3.Phân loại hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 19
1.2.3.Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 21
1.2.3.1.Khái niệm của mở rộng cho vay 21
1.2.3.2.Vai trò của mở rộng cho vay 21
1.2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá 22
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại 24


1.3.1.Nhân tố chủ quan 24
1.3.2.Nhân tố khách quan 26
2.CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI
NHÁNH HÀ NỘI (MHB – HÀ NỘI) 27
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 28
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 28
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
2.1.2.Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3.Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 30
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 30
2.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn 31
2.1.3.3.Hoạt động khác 32
2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây 32
2.2.Tình hình cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội 33
2.2.1.Tổng quan về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội 33
2.2.2.Quy trình tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 34
2.2.3.Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội 44
2.2.3.1.Số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ 44
2.2.3.2.Dư nợ cho vay 45
2.2.3.3.Doanh số cho vay 50
2.2.3.4.Dư nợ quá hạn 52
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội 53
2.3.1.Các kết quả đạt được 53
2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại 54
2.3.2.1.Chi nhánh chưa mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên diện rộng 54
2.3.2.2.Các hình thức cho vay chưa đa dạng, thiếu tính linh hoạt 54
2.3.2.3.Thời hạn các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn 55

Đây là một thực tế không chỉ tồn tại ở MHB – Hà Nội mà rất nhiều chi nhánh khác mắc phải. Tỷ lệ dư
nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Chi nhánh cũng như toàn
hệ thống. Do đó cần phải có giải pháp để hạn chế vấn đề này 55
2.3.3.Nguyên nhân 55
2.3.3.1.Nguyên nhân chủ quan 55
2.3.3.2.Nguyên nhân khách quan 56
3.CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI MHB – HÀ NỘI 59
3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng 59
3.1.1.Chính sách của Nhà nước đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay 59
3.1.2.Mục tiêu phát triển tín dụng của toàn hệ thống MHB 59
3.1.3.Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB –
Hà Nội 60
3.2.Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội
61
3.2.1.Đổi mới chính sách tín dụng 61
3.2.2.Thành lập, phát triển hoạt động Marketing Ngân hàng 63
3.2.3.Phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng 63
3.2.4.Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cán bộ nhân viên ngân hàng 63
3.3.Một số kiến nghị 64
3.3.1.Với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 64
3.3.2.Với Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long 64
3.3.3.Với Chính Phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan 65
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Kết luận 66
Em xin chân thành cám ơn 66
Danh mục tài liệu tham khảo 67
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ

Danh mục bảng biểu hình vẽ
Bảng 1.1 Các tiêu thức xác định DNV&N tại một số quốc gia 13
Bảng 1.2 Khả năng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các DNV&N tại một số
quốc gia 16
Bảng 2.1 Thực trạng huy động vốn 2004 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng) 31
Bảng 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay năm 2004-2008 31
Bảng 2.3 Tình hình kinh doanh của MHB- Hà Nội thể hiện qua một số tiêu chí sau 33
Bảng 2.4 Số lượng Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2006-200844
Biểu 2.1 Số lượng Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Chi nhánh 45
giai đoạn 2006 – 2008 45
Biểu 2.2. Tỷ trọng của cho vay trên nguồn huy động 46
Biểu 2.3 – cơ cấu cho vay theo thời gian giai đoạn 2004 - 2008 47
Bảng 2.6 – cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004 - 2008 48
Biểu 2.4 – cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004 – 2008 48
Bảng 2.7 Doanh số cho vay tại MHB – Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 50
Biểu 2.5 Doanh số cho vay tại MHB – Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 51
Biểu 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn tại MHB – Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 52
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Giải nghĩa
NHTM Ngân hang thương mại
NHNN Ngân hang Nhà nước Việt Nam
MHB Ngân hang phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB – Hà Nội Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long –
Chi nhánh Hà Nội
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Lời mở đầu

Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm tới 90% trong tổng số gần 350.000
doanh nghiệp tư nhân, lực lượng đông đảo này đã đóng góp 28 % tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) tạo ra khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và
26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đều gặp khó khăn về nguồn vốn sản xuất - kinh doanh.
Về lý thuyết, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đông đảo với đặc thù ít vốn
chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Bằng chứng là, ước
tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh ngân
hàng, song theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ), chỉ có 32,38% doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận được các
nguồn vốn của ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được.
Rõ ràng là, giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ và các Ngân hàng vẫn còn một
khoảng cách mà có lẽ không bên nào muốn. Trong thời buổi “người người, nhà nhà lập
ngân hàng” như hiện nay, khách hàng vay vốn luôn được “cưng chiều”, những điều
khoản vay nói chung đã cởi mở hơn trước rất nhiều, thì việc tồn tại một khoảng cách
như thế đáng được xem là một nghịch lý.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội em đã chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận
gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng MHB - Hà Nội.
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng MHB - Hà Nội.
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển là kết quả của quá trình phát triển
nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ. NHTM đã tồn tại như là một tất yếu lịch sử trong đời
sống kinh tế xã hội và được coi là con đẻ của nền kinh tế hàng hóa.
Ở Việt Nam khái niệm NHTM được nêu rõ trong luật các Tổ chức tín dụng:
"Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm NHTM giữa các nước trên thế
giới. Nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: NHTM là một tổ chức tài chính, hoạt
động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dung, cung cấp một danh mục sản
phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử dụng vào
mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng là trung gian tài chính với hoạt động chính là chuyển tiền từ tiết
kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai đối tượng, một đối tượng thặng
dư trong chi tiêu, họ có nhu cầu cất dữ lượng của cải dư thừa và mong muốn của cải đó
có thể sinh lời. Một đối tượng khác thâm hụt về vốn để sản xuất kinh doanh, họ cần có
vốn để tiếp tục sản xuất. Ngân hàng có chức năng là trung gian giữa hai đối tượng này.
Ngân hàng đứng ra nhận tiền gửi của người có dư thừa của cải và đem cho người cần
tiền vay. Từ đó chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Và tất nhiên, người vay tiền sẽ phải trả
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
phí cao hơn những gì mà Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền. Phần chênh lệch đó là
lợi nhuận của Ngân hàng.
Cũng do lịch sử hình thành các ngân hàng là các phú thương giàu có, quan hệ
rộng. Họ có nhiều thông tin, có khả năng kiểm tra các thông tin là đúng hay sai, từ đó

có thể quyết định có cho người muốn vay tiền vay hay không, để tránh được rủi ro cho
mình mà các tổ chức khác khó có thể làm được.
- Tạo phương tiện thanh toán
Tiền hay vàng, trước hết có chức năng để thanh toán. Ban đầu, các Ngân hàng
dựa trên số lượng vàng hay tiền kim loại để phát hành các giấy nhận nợ đối với khách
hàng gửi tiền. Các giấy nhận nợ này có ưu điểm về thanh toán, cất trữ nên dần dần, nó
trở thành phương tiện thanh toán ưa thích, dễ sử dụng, từ đó hình thành tiền giấy cho
đến ngày nay.
Trong điều kiện phát triển nhanh thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng chỉ cần
có số dư trên tài khoản tại Ngân hàng là có thể thanh toán cho người bán, kể cả người
bán là khách hàng của Ngân hàng khác. Hai ngân hàng sẽ tiến hàng đối ứng tài khoản
của hai khách hàng, từ đó tạo ra phương tiện thanh toán qua Ngân hàng.
- Làm trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn
nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh
toán giá trị hàng hóa và dịch vụ thông qua các hình thức như séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu….Ngoài ra, các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
trung tâm thanh toán. Ngày nay, với công nghệ được ứng dụng vào Ngân hàng, khả
năng làm trung gian thanh toán của các Ngân hàng càng được phát huy, mang tính hiệu
quả cao, an toàn, có thể thực hiện trên phạm vi toàn cầu.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, giữ vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của toàn bộ ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn
từ các nguồn sau:
- Tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các

doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Bao gồm: Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao
dịch), tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm
của dân cư, tiền gửi của ngân hàng khác.
- Tiền vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM nhưng nguồn này cũng bị hạn
chế bởi nhiều nguyên nhân, như ở nhiều nước NHTW thường qui định tỷ lệ giữa nguồn
tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do đó khi cần thiết để đáp ứng được nhu cầu chi trả
các NHTM thường đi vay thêm: Vay Ngân hàng trung ương, Vay các tổ chức tín dụng
khác, Vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, trái phiếu)
- Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng theo đúng pháp luật, chủ ngân hàng phải có
một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.
- Nguồn khác
Loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, nguồn khác.
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
1.1.3.2. Sử dụng vốn
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng vào các mục đích
kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại
tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai hoạt động lớn và
quan trọng nhất. Các hoạt động sử dụng vốn chính bao gồm:
- Hoạt động ngân quỹ: Là khoản mục tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp
trong trường hợp gửi tại NHNN và các ngân hàng khác có được hưởng lãi), song là tài
sản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên, đảm bảo hoạt
động ngân hàng diễn ra suôn sẻ.
- Cho vay: Là hoạt động chủ chốt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, ngân hàng
nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng của mình, sau một thời gian nhất định đã
được thỏa thuận, ngân hàng được quyền thu lại cả vốn và lãi.
- Cho thuê: Là việc mà ngân hàng sẽ bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng

thuê theo những thỏa thuận nhất định giữa khách hàng và ngân hàng (Leasing)
- Đầu tư: cũng là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác
nhưng dưới hình thức góp vốn cùng các chủ dự án đầu tư. Thu nhập của ngân hàng qua
hoạt động đầu tư căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận và tỷ trọng đầu tư vốn của ngân hàng.
- Các hoạt động sử dụng vốn khác: Các hoạt động tài trợ phát triển, các chương
trình phát triển phi lợi nhuận, các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo
dục, đào tạo
1.1.3.3. Hoạt động khác
Ngoài ra NHTM còn thực hiện các hoạt động thanh toán, bảo lãnh, mua bán
ngoại tệ, chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán bù trừ, Séc, Ủy
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, thanh toán bằng L/C, thanh toán bằng hối phiếu), cung cấp
các dịch vụ tài chính (môi giới, tư vấn, ủy thác, bảo lãnh, ), các dịch vụ ngân hàng
tiện ích như Homebanking, Internetbanking, E-banking Đây là những hoạt động mà
ngân hàng đứng ở vị trí trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng.
1.2.Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ mang tính tương đối, nó phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể, từng
ngành nghề cụ thể… Phần lớn các quốc gia sử dụng hai tiêu thức là vốn điều lệ và số
lao động thường xuyên để xác định DNV&N
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Bảng 1.1 Các tiêu thức xác định DNV&N tại một số quốc gia
Nước Số lao động thường xuyên Vốn điều lệ Doanh thu
Thái Lan <100 <20 triệu Bath
Indonesia

<100 <0.6 tỷ Rupi < 2 tỷ Rupi
Hàn Quốc <300 (với ngành công nghiệp,xây
dựng)
<200 (với ngành thương mại, dịch vụ)
<0.6 triệu USD
<0.25 triệu USD
<1.4 triệu
USD
Đài Loan <300 (với ngành công nghiệp,xây
dựng)
<50 (với ngành thương mại, dịch vụ)
<1.4 triệu
USD
Nhật Bản <100 (bán buôn)
<50 ( bán lẻ)
Canada <500 (với ngành công nghiệp,xây
dựng)
<200 (với ngành thương mại, dịch vụ)
<20 triệu đô
la Canada
(Nguồn: Kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát triền DNV&N ở Việt Nam,
Học việc chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 1996)
Tại Việt Nam, “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hạn, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” – Theo Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001.
1.2.1.2. Đặc điểm
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
- Về quy mô: ngay từ cái tên loại hình doanh nghiệp này đã có thể thấy được quy

mô của nó nhỏ về cả vốn và số lượng lao động. Theo số liệu năm của VCCI năm 2007
cho thấy, gần 50% doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp
có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Tuy
vậy. quy mô nhỏ không hẳn là nhược điểm mà cũng là ưu điểm của loại hình doanh
nghiệp này
+ Ưu điểm:
Thứ nhất, quy mô vốn đầu tư ban đầu nhỏ nên thời gian thu hồi vốn ngắn, hiệu
quả sử dụng vốn cao
Thứ hai, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng thay đổi mô hình hoạt động để
theo kịp diễn biến thị trường. Đặc biệt trong thời gian khủng hoảng vừa qua, các
DNV&N tỏ ra thích nghi với nền kinh tế nhanh hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp
khác.
Thứ ba, DNV&N có thể sản xuất kinh doanh mọi mặt hàng theo nhu cầu của thị
trường, lấp vào khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn không thể vươn tới được.
Thứ tư, nhờ quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý nhỏ gọn, chi phí quản lý thấp. Các
thành viên ban giám đốc thường có mối quan hệ lâu năm, hiểu nhau hơn, tạo điều kiện
cho việc điều hành doanh nghiệp.
+ Nhược điểm:
Thứ nhất, khả năng thu hút vốn thấp, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn của
Ngân hàng. Các doanh nghiệp lớn có thể thu hút vốn từ dân cư thông qua thị trường
chứng khoán nhưng DNV&N thì không làm được điều đó mà chỉ xoay quanh vốn chủ
sở hữu và trông chờ vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Thứ hai, quy mô sản xuất nhỏ nên chi phí sản xuất cao, sản phẩm đơn điệu, chất
lượng vừa phải nên khó cạnh tranh trên thị trường
Thứ ba, khó gây dựng được thương hiệu trên thị trường, khả năng vươn ra thị
trường quốc tế là thấp. Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hình thành và phát
triển ít năm nên rất khó gây dựng được niềm tin với khách hàng, sản phẩm chưa đa
dạng, chất lượng chưa cao nên khó vươn ra thị trường quốc tế

Thứ tư, thiếu tính minh bạch giữa tài sản cá nhân và tài sản pháp nhân. Đây là
điều mà rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ mắc phải. Một phần là do nhiều doanh
nghiệp hình thành từ các xưởng sản xuất hộ gia đình hay các công ty cố phẩn có chủ sở
hữu gồm những người than quen, số lượng ít nên họ không quá quan tâm đến việc
minh bạch tài sản cá nhân và pháp nhân. Chỉ tới khi đi vay Ngân hàng thì mới thấy rõ
những thiếu sót của mình.
Thứ năm, hệ thống báo cáo tài chính không đầy đủ, không tuân theo quy định.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chú tâm vào việc lập các báo cáo, cán bộ kế toán
của doanh nghiệp cũng chưa thực sự được đào tạo chuyên sâu
Thứ sáu, trình độ khoa học công nghệ thấp. Xuất phát từ quy mô sản xuất nhỏ
nên trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thường lạc hậu, nhiều doanh nghiệp tận
dụng những máy móc đã qua sử dụng, tiết kiệm chi phí mua sắm máy móc thiết bị tối
đa.
Thứ bảy, năng lực quản lý, trình độ đội ngũ lao động hạn chế. Một lẽ tất nhiên
là với quy mô sản xuất nhỏ, các doanh nghiệp không thể áp dụng những quy trình quản
lý hiện đại, tốn kém. Đội ngũ lãnh đạo thường chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính, ít
được đào tạo chuyên môn.
1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm: các DNV&N
chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng số doanh nghiệp và thu hút được lượng rất lớn lao
động. Bên cạnh đó cũng đóng góp khá lớn vào GDP quốc gia
Bảng 1.2 Khả năng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các
DNV&N tại một số quốc gia
Nước Thu hút lao động Giá trị gia tăng
Singapore 35.2% 26.6%
Malaisia 47.8% 36.4%
Hàn Quốc 37.2% 21.1%
Nhật Bản 35.2% 38.2%

(Nguồn: Kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát triền DNV&N ở Việt Nam,
Học việc chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 1996)
Nhờ khả năng thích ứng với thị trường rất nhanh của các doanh nghiệp loại này
như đã phân tích ở trên, do đó khi nền kinh tế tăng trưởng, các DNV&N cũng tăng
trưởng cao, đồng thời khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, các DNV&N sẽ là “giảm sóc”
cho nền kinh tế, góp phần ổn định nền kinh tế.
Bên cạnh đó, các DNV&N tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan
trọng, các DNV&N có thể sản xuất các phụ kiện phục vụ các ngành sản xuất công
nghiệp lớn (VD: các doanh nghiệp sản xuất những phụ tùng cung cấp cho nhà máy lắp
ráp xe máy, ô tô) và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phục vụ đời sống sinh hoạt hàng
ngày.
Cùng với các Doanh nghiệp lớn, DNV&N là trụ cột của kinh tế địa phương.
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt trụ sở ở các thành phố, trung tâm kinh tế lớn
thì các DNV&N lại có mặt ở khắp các địa phương, kể cả các địa phương có nền kinh tế
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
kém phát triền, và là bộ phận quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế của các địa phương
này.
Ngày nay, việc xác đinh được vai trò đặc biệt của DNV&N là rất quan trọng.
Nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chính sách, chương trình khuyến khích loại
hình doanh nghiệp này phát triển. Các chính sách này nhằm vào các mục đích như hỗ
trợ về vốn, về thủ tục cấp phép, cũng như các chương trình đào tạo…
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Đặc điểm
Các món vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm riêng biệt mà rất
nhiều NHTM quan tâm. Đó là các món vay nhỏ, thời gian vay thường ngắn hạn, tuy
nhiên tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất lớn vì số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đông. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ đem lại lợi nhuận lớn cho các NHTM đồng thời giúp các

NHTM phân tán được rủi ro. Mặt khác, do số lượng khách hàng rất đông nên việc quản
lý sử dụng vốn vay cũng gặp khó khăn, chi phí quản lý tín dụng khá lớn
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay DNV&N
• Đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, Vốn vay ngân hàng là điều kiện hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển của
các DNV&N. Trong bất kỳ thời kỳ nào, vốn luôn là nhu cầu cấp thiết của mỗi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thường dựa vào các nguồn chủ
yếu là vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, vốn vay phi chính thức và vốn vay ưu đãi.
Riêng với các DNV&N, vốn chủ sở hữu là hạn chế, các nguồn vốn vay phi chính thức,
vay ưu đãi rất khó tiếp cận, do đó nguồn vốn vay ngân hàng có vai trò rất quan trọng
cho sự ra đời và phát triển.
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Thứ hai, vốn vay NHTM là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Với sự giúp đỡ về vốn từ phía Ngân
hàng, các DNV&N có thể mạnh dạn xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh,
mở rộng sản xuất, nâng cao thương hiệu của mình. Đồng thời áp lực trả nợ vốn vay, sự
giám sát chặt chẽ từ phía Ngân hàng là động lực để các DNV&N sử dụng vốn vay hiệu
quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất.
Thứ ba, việc các NHTM cho vay tiêu dùng cá nhân cũng là yếu tố gián tiếp tác
động tới việc tiêu thụ sản phẩm của các DNV&N.
• Đối với Ngân hàng thương mại
Do số lượng các DNV&N là rất lớn, tiềm năng phát triển của loại hình doanh
nghiệp này là rất cao. Vì vậy các NHTM coi các DNV&N là thị trường tiềm năng.
Trước đây, các Ngân hàng thường ngại cho các DNV&N vay do rủi ro cao, thường
không đủ tài sản thế chấp nhưng hiện nay, nhận định được vai trò của loại hình doanh
nghiệp này, nhiều Ngân hàng đã xác định cho vay DNV&N là chiến lược hàng đầu.
Cho vay đối với DNV&N giúp NHTM phân tán được rủi ro. Nhờ số lượng
doanh nghiệp rất lớn nên khả năng phân tán rủi ro cho Ngân hàng là cao, cộng thêm
việc giá trị các khoản vay của mỗi doanh nghiệp thường nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi

cho NHTM hạn chế rủi ro.
Ngày nay, các NHTM không chỉ cung cấp các dịch vụ nhận gửi, cho vay, mà
còn đáp ứng được nhiều dịch vụ tiện ích khác cho khách hàng. Các NHTM có thể cung
cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói cho các DNV&N như dịch vụ thanh toán, tư vấn tài
chính, bảo hiểm, bảo lãnh…
NHTM dễ quản lý việc sử dụng vốn của khách hàng: do quy mô nhỏ gọn, địa bàn hoạt
động của các doanh nghiệp loại này chủ yếu trên một địa phương.
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
1.2.2.3. Phân loại hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
• Phân loại theo thời gian
Việc phân loại cho vay theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
NHTM nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng.
a) Cho vay ngắn hạn
Các khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn không quá 12 tháng, chủ
yếu tài trợ vốn lưu động và nhu cầu vốn ngắn hạn để thanh toán của các doanh nghiệp.
Các khoản vay ngắn hạn bao gồm:
Cho vay vốn lưu động: cung cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp để tài trợ
mua nguyên vật liệu, đến khi bán được hàng hoặc đối tác của doanh nghiệp trả tiền thì
doanh nghiệp sẽ trả khoản vay này cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: các khoản vay này dùng để cung
cấp vốn trả chi phí nhân công, mua nguyên vật liệu … trong ngắn hạn
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể vay ngắn hạn dựa trên tài sản đảm bảo
ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho… khoản vay sẽ được thanh toán khi các tài
sản này đến hạn.
b) Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm, tài trợ cho
việc mua sắm tài sản cố định như máy móc, phương tiện thi công… có giá trị sử dụng

lâu dài
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Các khoản vay trung và dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả NHTM và
doanh nghiệp. Với doanh nghiệp, khoản vay này là sự đảm bảo về luồng vốn phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài trong tương lai. Còn với các NHTM, đó là nguồn
thu nhập ổn định. Song tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ở các NHTM thường nhỏ vì
rủi ro của các khoản vay này lớn do thời gian thu hồi vốn dài.
• Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay
a) Cho vay có tài sản bảo đảm
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp
Cầm cố là hình thức doanh nghiệp vay vốn chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm
bảo sang cho ngân hàng quản lý trong thời gian vay vốn.
Thế chấp là hình thức doanh nghiệp vay vốn chuyển các giấy tờ chứng nhận
quyền sử dụng, sở hữu tài sản bảo đảm cho ngân hàng trong thời gian vay vốn.
Việc ngân hàng thường bắt các doanh nghiệp phải có tài sản bảo đảm khi vay
vốn nhằm mục đích hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, không trả được nợ thì ngân hàng có thể thanh lý các tài sản bảo đảm này để
bù đắp lại khoản vay đó.
Ngoài ra những tài sản hình thành từ vốn vay cũng có thế là tài sản bảo đảm cho
khoản vay đó. Theo quy định, giá trị các khoản vay không được vượt quá 80% giá trị
tài sản bảo đảm được định giá.
b) Cho vay không có tài sản bảo đảm
Cho vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức kinh tế - xã hội
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Bảo lãnh vay vốn là việc người thứ ba đứng ra cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng khi người vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Các tổ
chức đứng ra bảo lãnh thường có uy tín lớn
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có tài sản đảm bảo hay được bảo lãnh để

vay vốn ngân hàng. Các ngân hàng cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có năng
lực tài chính tốt, có phương án kinh doanh hiệu quả, có uy tín trên thị trường có thể vay
vốn của ngân hàng mà không cần có tài sản bảo đảm
1.2.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Khái niệm của mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay là hoạt động tăng số lượng khách hàng vay vốn, tăng dư nợ
cho vay, tăng doanh số và tỷ trọng cho vay đối với một nhóm khách hàng nhất định của
Ngân hàng mà vẫn duy trì tỷ lệ rủi ro trong mức an toàn. Như vậy mở rộng cho vay đối
với DNV&N của NHTM là Ngân hàng tăng cường cho vay đối với DNV&N về cả số
lượng doanh nghiệp, tổng dư nợ, doanh số và tỷ trọng trong hoạt động cho vay chung
của Ngân hàng và giữ vững mức rủi ro cho phép.
1.2.3.2. Vai trò của mở rộng cho vay
• Đối với các Ngân hàng thương mại
Tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay nói chung. Việc mở rộng cho vay đối với
DNV&N sẽ làm giảm bớt lượng vốn cho vay, đầu tư các lĩnh vực khác. Nhưng do cho
vay đối với DNV&N có doanh thu thường cao và ổn định hơn các doanh nghiệp lớn và
các hoạt động đầu tư khác kèm theo đó lượng khách hàng rất lớn nên lợi nhuận từ hoạt
động cho vay của Ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể.
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Ngoài ra, mở rộng cho vay DNV&N giúp NHTM phân tán được rủi ro do các
khoản vay có dư nợ không quá lớn, số lượng khách hàng nhiều, đa dạng.
• Đối với các DNV&N
Mở rộng cho vay đối với DNV&N của các NHTM giúp các DNV&N có điều kiện tiếp
cận với nguồn vốn của ngân hàng, tăng cường năng lực tài chính, thực hiện mở rộng
sản xuất kinh doanh.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá
• Số lượng khách hàng là DNV&N
Chỉ tiêu số lượng khách hàng phản ánh mức độ mở rộng cho vay đối với

DNV&N về quy mô. Đây là chỉ tiêu đơn giả, dễ nhận biết, phản ánh cụ thể về sự mở
rộng hoạt động cho vay
• Dư nợ cho vay đối với DNV&N
Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với DNV&N phản ánh số dư nợ tại một thời điểm
nhất định, thường là cuối kỳ. Qua đó sẽ so sánh được mức độ tăng trưởng qua các kỳ
Các công thức tính:
Mức tăng
dư nợ cho vay
kỳ này so với kỳ trước
=
Dư nợ
cho vay
kỳ này
-
Dư nợ
cho vay
kỳ trước
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Tỷ lệ tăng Mức tăng dư nợ cho vay
dư nợ = x 100%
cho vay Dư nợ cho vay kỳ trước
• Doanh số cho vay đối với DNV&N
Khác với chỉ tiêu dư nợ cho vay,chỉ tiêu doanh số cho vay là tổng số tiền mà
NHTM cho DNV&N vay trong một thời kỳ nhất định. Do đó dựa vào chỉ tiêu này cũng
xác định được mức tăng trưởng hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM
Các công thức tính:
Mức tăng
doanh số cho vay
kỳ này so với kỳ trước

=
Doanh số
cho vay
kỳ này
-
Doanh số
cho vay
kỳ trước
Tỷ lệ tăng Mức tăng doanh số cho vay
doanh số = x 100%
cho vay Doanh số cho vay kỳ trước
• Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ Dư nợ quá hạn cho vay đối với DNV&N
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
dư nợ = x 100%
quá hạn Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này tăng phản ánh rủi ro các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn
của Ngân hàng kém đi và ngược lại
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
• Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất được hiểu là tất cả những quy định về việc điều hành các
loại lãi suất của ngân hàng, bao gồm cả lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay, lãi suất
chiết khấu… trong từng giai đoạn cụ thể.
Tác động của chính sách lãi suất tới hoạt động cho vay nói chung của NHTM là
rất lớn. Lãi suất cho vay của ngân hàng là chi phí vay vốn của người đi vay trừ đi phụ
phí và chính là lợi nhuận của ngân hàng. Do đó lãi suất ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động cho vay chung của ngân hàng. Đặc biệt cho vay đối với DNV&N càng chịu tác

động mạnh của lãi suất do nhu cầu vốn lưu động của DNV&N rất lớn, các DNV&N rất
phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng. Nếu các NHTM điều hành chính sách lãi suất
hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tại của thị trường, duy trì ổn định mức lãi suất vừa
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, vừa tạo điều kiện cho khách hàng chủ động hạch toán
chi phí vốn, đề ra phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc thay đổi lãi suất có
ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của các DNV&N.
• Chính sách tín dụng
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 - GVHD:ThS.Nguyễn Thị Minh Huệ
Mỗi một ngân hàng đều xây dựng chính sách tín dụng cho riêng mình, chính
sách tín dụng phản ánh định hướng tài trợ của ngân hàng đó. Nó vừa mang tính quy
chuẩn hướng dẫn cho toàn bộ cán bộ tín dụng, tăng cường tính chuyên môn hóa vừa
tạo nên sự thống nhất chung nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính
sách tín dụng được thể hiện cụ thể qua các chính sách sau:
- Chính sách khách hàng:
Khách hàng của ngân hàng thông thường được phân loại thành: khách hàng
truyền thống, khách hàng mục tiêu và khách hàng khác. Việc phân loại khách hàng
giúp các ngân hàng tập trung ưu tiên cho một nhóm khách hàng cụ thể về thủ tục, lãi
suất, phụ phí … Nếu chính sách khách hàng xác định DNV&N là đối tượng được quan
tâm, ưu tiên của ngân hàng là điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay đối với DNV&N
của ngân hàng đó.
- Quy mô và hạn mức tín dụng
Quy mô và hạn mức tín dụng là giới hạn mà mỗi đối tượng khách hàng có thể
được vay tại ngân hàng. Nếu hạn mức tín dụng đối với DNV&N được mở rộng sẽ thúc
đẩy việc cho vay đối với doanh nghiệp loại này.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng nói một cách đơn giản là bản hướng dẫn cán bộ tín dụng thực
hiện nghiệp vụ tín dụng, bao gồm từ lúc nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng tới khi
khách hàng trả hết nghĩa vụ với ngân hàng.Do vậy quy trình tín dụng gọn nhẹ, hợp lý
sẽ giúp đẩy nhanh quá trình tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp.

- Các điều kiện để được cung cấp tín dụng
SVTH: Lê Thành Vinh Khoa Ngân hàng - Tài Chính

×