Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

De cuong lich su 11 HK2 1516

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.58 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ 11 CB - HKII Câu 1: Nêu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước khi Pháp xâm lược? - Chính trị: giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là quốc gia độc lập, có chủ quyền, nhưng chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu. - Kinh tế + Nông nghiệp sa sút, đất đai tập trung trong tay địa chủ phú hào, đê điều không được chăm sóc, mất mùa đói kém diễn ra thường xuyên. + Công - thương nghiệp bị đình đốn. Nhà nườc độc quyền ngoại thương nên sản xuất và thương mại không phát triển được. Chính sách “bế quan toả cảng” làm cho nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài. - Quân sự: lạc hậu, chính sách đối ngoại sai lầm, nhất là việc cấm đạo và đuổi các giáo sĩ phương Tây. - Ngoại giao : Cấm đạo, đuổi giáo sĩ đã gây bất hòa trong nhân dân, tạo kẽ hở cho kể thù lợi dụng. - Xã hội: Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa chống triều đình. Câu 2: Âm mưu của Pháp khi tấn công Đà Nẵng? Chúng đã bị thất bại ra sao? + Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng. + Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam. + Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 liên quân Pháp - Tây Ban Nha đã nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3 km để chặn giặc ngay tại cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre thùng gỗ đựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản chí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Kết quả: Pháp bị giam chân trên bán đảo Sơn Trà, Tây Ban Nha rút khỏi cuộc chiến. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”. Câu 3: Vì sao đầu năm 1859 Pháp lại đánh vào Gia Định mà không đánh ra Bắc Kì? - Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh đựơc sự can thiệp của nhà Thanh. - Xa kinh đô Huế, sẽ tránh được sự tiếp viện của của triều đình Huế. - Chiếm được Gia Định coi như chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình. - Đánh xong Gia Định, sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia và làm chủ lưu vực sông Mê-Kông. - Pháp phải hành động gấp, vì: Tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương Cảng cũng đang muốn chiếm Sài Gòn.  Vì tất cả những lí do trên, Pháp quyết định đánh chiếm Gia Định (17-2-1859). Câu 4: Cuộc kháng chiến ở Gia Định diễn ra như thế nào? - Không chiếm được Đà Nẵng, Pháp đưa quân vào Gia Định vì đây là một vị trí chiến lược quan trọng, có hệ thống giao thông đường thuỷ thuận lợi, có thể dùng làm căn cứ để mở rộng xâm lược Campuchia. Ngày 17/2/1859, Pháp đánh thành Gia Định, quân triều đình tan rã nhanh chóng. + Trái ngược lại, các đội dân binh văn chiến đấu rất dũng cảm, gây cho địch nhiều khó khăn buộc chúng phải chùn bước.  Kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” bị thất bại..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Từ đây Pháp chuyển hẳn sang kế hoạch đánh lâu dài, đánh chiếm Việt Nam từng bước. - Triều đình không biết tận dụng thời cơ đánh Pháp và thắng Pháp: + Giữa lúc tiến thoái lưỡng nan thì đại quân Pháp ở Việt Nam bị điều động sang chiến trường Trung Quốc, chỉ để lại một lực lượng nhỏ giữ các vị trí quanh Gia Định. + Tháng 3/1860, Nguyễn Tri Phương vào Gia Định nhưng chỉ chú trọng xây dựng đại đồn Chí Hoà, không chủ động tấn công quân Pháp. Cơ hội tiêu diệt quân Pháp qua đi nhanh chóng. Câu 5: Vì sao triều Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (1862). Hoàn cảnh ra đời và nội dung Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)? Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc kí kết Hiệp ước này? *Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (1862) vì: - Nhà Nguyễn nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ. - Nhà Nguyễn muốn rảnh tay ở phía Nam để đối phó với phong trào nông dân khởi nghĩa ở Trung Kì và Bắc Kì. - Nhà Nguyễn luôn có tư tưởng chủ hòa, sợ giặc. *Hoàn cảnh ra đời: - Ngày 23/2/1861, Pháp tấn công và chiếm được đồn Chí Hoà. -Thừa thắng Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Định Tường (12/4/1861), Biên Hoà (18/12/1861), Vĩnh Long (23/3/1862)  Triều đình nhà Nguyễn chủ động kí Hoà ước Nhâm Tuất 5/6/1862. *Nội dung: - Triều đình nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. Bồi thường 20 triệu quan. - Triều đình mở các cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt và Quảng Yên; cho thương nhân Pháp và Tây Ban Nha tự do buôn bán. - Pháp trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình, với điều kiện triều đình chấm dứt các hoạt động chống Pháp ở 3 tỉnh miền Đông. *Đánh giá: - Đây là một hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. - Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. Câu 6: Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới? - Độc lập với triều đình. - Vừa chống Pháp vừa chống phong kiến. - Gặp nhiều khó khăn do thái độ không hợp tác của triều đình. - Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng. - Cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến. Câu 7: So sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 – 1873 ? - Triều đình: tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu, cùng nhân dân chống Pháp, gây cho địch nhiều khó khăn; song với đường lối kháng chiến nặng tính phòng thủ, thiếu chủ động, nhà Nguyễn ảo tưởng cầu hòa với Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp; ngày càng xa rời cuộc kháng chiến của nhân dân, chống lại nhân dân. - Nhân dân: ta chủ động đứng lên kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. Tuy thất bại, nhưng cuộc kháng chiến của nhân dân ta thể hiện lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, tinh thần đấu tranh bất khất của nhân dân ta..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Câu 8: Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873) như thế nào? Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874 diễn ra như thế nào? a. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873): - Việc đánh chiếm Bắc Kì và toàn bộ Việt Nam là chủ trương lâu dài của thực dân Pháp, nhưng do thực lực chưa đủ mạnh nên Pháp phải tiến hành từng bước. - Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, Pháp ráo riết chuẩn bị cho việc đánh chiếm Bắc Kì. - Pháp dựng nên vụ Giăng Đuypuy ở Hà Nội (cho Đuypuy gây rối trên sông Hồng). Lấy cớ giải quyết vụ Đuypuy, năm 1873 Pháp đem quân ra đánh thành Hà Nội (20/11/1873) và sau đó chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (từ ngày 23/11 đến ngày 12/12/1873). b. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874: - Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh sĩ đã chiến đấu và hi sinh đến người cuối cùng tại ô Quang Chưởng. - Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh. - Nhân dân chủ động kháng chiến ở Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình. - Trong trận Cầu Giấy (21/12/1873), tướng giặc là Gácniê tử trận. Thực dân Pháp hoang mang lo sợ và tìm cách thương lượng với triều đình Huế. - Hiệp ước 15/3/1874 (Giáp Tuất) được kí kết, quân Pháp rút khỏi Bắc Kì nhưng triều đình đã dâng toàn bộ sáu tỉnh Nam Kì cho Pháp. Câu 9: Khi Pháp đánh ra Bắc Kì lần I (1873 - 1874), Triều đình nhà Nguyễn đã đối phó ra sao? Em hãy trình bày cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì? a. Phong trào kháng chiến của triều đình: - Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính triều đình chiến đấu và hy sinh ở thành Ô Quan Chưởng. - Trong thành, Tổng đốn Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu (Ông hy sinh, thành Hà Nội thất thủ). b. Phong trào kháng chiến của nhân dân: - Nhân dân chủ động chống Pháp bằng việc không hợp tác.. - Ngày 21/12/1873 trận Cầu Giấy giết chết Gacniê (Pháp hoang mang) - Năm 1874 triều đình kí với Pháp hiệp ước Giáp Tuất chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp.  Gây ra làn sóng bất bình trong nhân dân (phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp và phong kiến). Câu 10: Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý ? - Về lãnh đạo: triều đình phong kiến (Nguyễn Tri Phương) nhưng đã nhanh chóng thất bại. Sau đó, triều đình chuyển sang thương thuyết với giặc. - Về lực lượng: quân đội triều đình và đông đảo các tầng lớp nhân dân. - Về quy mô: phong trào diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp, đạt một số thành tựu (trận Cầu Giấy), nhưng còn phân tán, thiếu thống nhất. - Về tính chất: Cuộc kháng chiến mang tính dân tộc, thuộc phạm trù phong kiến. Lúc đầu là triều đình lãnh đạo nhân dân chống Pháp, sau chuyển sang giai đoạn mới: nhân dân vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng. Câu 11: Trận Cầu Giấy năm 1873 ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh như thế nào ?  Về phía Pháp: Là tổn thất nặng nề nhất của Pháp, khiến quân Pháp hoang mang, lo sợ, dự tính rút khỏi Bắc Kì.  Về phía ta:  Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, nhân dân hăng hái chống giặc.  Các đội quân bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, củng cố lực lượng sẵn sàng đánh Pháp. Þ Cục diện chiến tranh thay đổi có lợi cho ta, quân Pháp đứng trước tình thế khó khăn, có thể bị tiêu diệt ở Bắc Kì; nhưng triều Nguyễn đã bỏ lỡ cơ hội tiêu diệt giặc, ra lệnh bãi binh và.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> giải tán các đội dân binh để thương lượng với Pháp kí Hiệp ước 1874. Nhờ đó, Pháp thoát khỏi thế bị tiêu diệt. Câu 12: Ý nghĩa 2 trận Cầu Giấy ?  Lần 1:  Nhân dân ta vô cùng phấn khởi, tạo thời cơ cho quân dân ta đánh Pháp.  Làm cho Pháp hoang mang, lo sợ.  Lần 2:  Thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta.  Nhân dân ta phấn khởi, tạo thời cơ tiêu diệt giặc.  Chứng tỏ khởi nghĩa chống Pháp và thắng Pháp của nhân dân ta. Câu 13: Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 – 1884 a) Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1884) - Bối cảnh lịch sử trước khi thực dân Pháp đánh ra Bắc Kì lần thứ hai: + Trong khoảng gần 10 năm sau Hiệp ước Giáp Tuất, chủ quyền của dân tộc bị vi phạm nghiêm trọng, đất đai bị mất, nội trị, ngoại giao bị lệ thuộc. + Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Pháp ngày càng phát triển, giới cầm quyền Pháp thống nhất với nhau trong đường lối mở rộng xâm lược thuộc địa. + Năm 1882, Pháp quyết định đánh ra Bắc Kì lần thứ hai. - Quân Pháp đánh Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883): + Năm 1882, vin cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, quân Pháp kéo ra Bắc. + Ngày 3/4/1882, chúng bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. + Ngày 25/4/1882, Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội. + Tháng 3/1883, Pháp chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định... b) Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì kháng chiến - Tại Hà Nội, quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy đã chiến đấu anh dũng bảo vệ thành. Khi thành mất, ông đã tuẫn tiết theo thành (sử dụng tài liệu về Hoàng Diệu). - Quân dân các tỉnh xung quanh Hà Nội (như Sơn Tây, Bắc Ninh...) tích cực chuẩn bị chống giặc. - Tại các tỉnh đồng bằng, nhất là ở Nam Định, Thái Bình... nhêìu trung tâm kháng chiến xuất hiện. - Sự phối hợp kháng chiến của quân dân ta đã dẫn đến chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883). Tướng giặc là Rivie tử trận (sử dụng lược đồ trận Cầu Giấy). Tác động, ý nghĩa chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai: Đem lại niềm phấn khích cho quân dân ta, nhưng chiến thắng không được tiếp tục phát huy vì chủ trương thương lượng, cầu hoà của triều đình Huế. Chính phủ Pháp lại lợi dùng sự kiện này để đẩy mạnh cuộc chiến tranh, dùng vũ lực buộc triều đình Huế đầu hàng. Câu 14: Nhận xét vê nội dung Hiệp ước Giáp Tuất 1874 ? - Theo Hiệp ước 1874, triều Huế nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp. Pháp được tự do buôn bán và được đóng quân tại những vị trí then chốt ở Bắc Kì. - Qua Hiệp ước, Pháp đã đặt được cơ sở chính trị, quân sự, kinh tế ở Bắc Kì, qua đó, đặt cơ sở cho việc xâm chiếm Bắc Kì lần hai. - Với Hiệp ước 1874, chủ quyền ngoại giao của Việt Nam bị xâm phạm nguyên trọng, là nguyên cớ cho Pháp lợi dụng đánh chiếm Bắc Kì lần hai. - Về lãnh thổ, chủ quyền triều Nguyễn bị thu hẹp, quyền chiếm đóng của Pháp ở Nam Kì lục tỉnh đã được thừa nhận  Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng Câu 15: Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ 1858 – 1884 thất bại ?  Khách quan:  Chênh lệch về lực lượng giữa ta và địch.  Hoàn cảnh các nước Đông Nam Á đều bị thực dân phương Tây xâm lược là tất yếu..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chủ quan:  Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, lựa chọn con đường cầu hòa với Pháp, không đoàn kết với nhân dân, đối phó với phong trào nông dân trong nước, thậm chí có lúc còn hợp tác với kẻ thù để đàn áp phong trào khởi nghĩa của quần chúng, tạo điều kiện cho Pháp từng bước thôn tính nước ta.  Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát. Quân sự lạc hậu, cách đánh theo kiểu phong kiến. Chính sách “bế quan tỏa cảng” làm nước ta suy yếu, lạc hậu.  Kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát, thiếu tổ chức, thiếu sự lãnh đạo thống nhất, triều đình bỏ rơi, cản trở cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Câu 16: Lập bảng thống kê phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 ? Giai đoạn Diễn biến chính Tên nhân vật tiêu biểu - Khi Pháp tấn công Đà Nẵng, Gia Định, nhân dân đã cùng triều đình chống giặc, làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp. Trương Định, Nguyễn Trung 1858 – 1862 - Khi Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông, nhân dân Trực, Võ Duy Dương, … đã bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, tiếp tục lập căn cứ kháng Pháp, gây nhiều tổn thất cho địch. Sau Hiệp ước 1862, Pháp tiếp tục đánh chiếm 3 tỉnh Trương Quyền, Nguyễn Hữu miền Tây Kỳ, phong trào kháng chiến của nhân dân 1863 –1873 Huân, Nguyễn Trung Trực, Nam Kì phát triển, nhiều trung tâm kháng chiến được Phan Tôn, Phan Liêm… xây dựng. Pháp 2 lần tấn công Bắc Kì, nhân dân sát cánh cùng Hoàng Tá Viêm, Trương 1873 – 1884 triều đình chống giặc. Quang Đản, Lưu Vĩnh Phúc, - Pháp thiệt hại nặng ở hai trận Cầu Giấy … Câu 17: Em hãy rút ra nguyên nhân thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược trong giai đoạn 1858 - 1884? - Do lực chênh lệch về lực lượng kháng chiến, trang bị về vũ khí. - Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát (kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát). - Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết Câu 18: Em hãy cho biết phong trào Cần Vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào? - Sau Hiệp ước Hácmăng năm 1883 và Patơnốt năm 1884 thực dân Pháp bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì. - Phong trào chống Pháp của nhân dân ta tiếp tục phát triển.Dựa vào đó phái chủ chiến trong triều đình do Tôn Thất Thuyết đứng đầu mạnh tay hành động. - Những hành động của phái chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền đất nước - Trước sự uy hiếp cuả kẻ thù, phái chủ chiến đứng đầu là Tôn Tất Thuyết quyết định đánh trước để giành thế chủ động. - Cuộc phản công kinh thành Huế của phái chủ chiến đêm 4 ngày 5 tháng 4 năm 1885 cuối cùng bị thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi rời khỏi Hoàng thành lên Tân Sở (Quảng Trị). 13/7/1885 lấy danh nghĩa Hàm Nghi, ông hạ chiếu Cần vương, kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước. - Chiếu Cần vương thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta, phong trào kéo dài 12 năm. Câu 19: Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương ? *Giai đoạn 1885-1888: - Lãnh đạo: Tôn Thất Thuyết, vua Hàm Nghi, các văn thân sĩ phu yêu nước - Lực lượng tham gia: Đông đảo quần chúng nhân dân, có cả dân tộc thiểu số. - Địa bàn hoạt động: Chủ yếu ở Bắc và Trung Kỳ .

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Khởi nghĩa tiêu biểu: Khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng.... - Bộ chỉ huy của phong trào đóng tại vùng rừng núi phía Tây 2 tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. - Cuối năm 1888,dosự phản bội của Trương Quang Ngọc,vua Hàm Nghi bị Pháp bắt và lưu đày sang Angiêri. *Giai đoạn 1888-1896: - Lãnh đạo: Các văn thân, sĩ phu yêu nước. - Lực lượng tham gia:Đông đảo quần chúng nhân dân, có cả dân tộc thiểu số. - Địa bàn hoạt động: Phạm vi thu hẹp dần, quy tụ thành các trung tõm khởi nghĩa lớn ở trung du và miền núi như Hưng Yên, Thanh Hoá, Hà Tĩnh. - Khởi nghĩa tiêu biểu:Khởi nghĩa Ba Đình, Hương Khê... Năm 1896, Pháp dập tắt cuộc khởi nghĩa Hương Khê, đánh dấu sự kết thúc của phong trào Cần Vương. *Mục tiêu: Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền đất nước, lập lại chế độ phong kiến. *Tính chất: Phong trào Cần vương là phong trào yêu nước của dân tộc ta, diễn ra theo khuynh hướng và ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc. Câu 20: So sánh các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương. Nội dung 1885 – 1888 1888 – 1896 Có sự lãnh đạo thống nhất của triều Các sỹ phu, văn thân yêu nước tiếp tục Lãnh đạo đình (Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết) và lãnh đạo từng địa phương. các văn thân, sĩ phu yêu nước. Hàng chục cuộc khởi nghĩa nổ ra với Quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa Quy mô quy mô nhỏ, thời gian ngắn. lớn, thời gian dài. Lực lượng Đông đảo nhân dân, có dân tộc ít người. Địa bàn Rộng khắp vùng đồng bằng và trung du Trung du và miền núi Các cuộc - Khởi nghĩa Ba Đình. - Khởi nghĩa Hùng Lĩnh. khởi nghĩa - Khởi nghĩa Bãi Sậy. - Khởi nghĩa Hương Khê. tiêu biểu - Khởi nghĩa Hương Khê. Quân Pháp càn quét dữ dội, phong trào Diễn biến nông dân bị thu hẹp. Khởi nghĩa Hương Khê thất bại, phong Kết quả Vua Hàm Nghi bị bắt. trào Cần Vương chấm dứt. Bùng nổ phong trào đấu tranh của nhân Quy tụ thành trung tâm kháng chiến ở Đặc điểm dân ta và lan rộng cả nước. Bắc Kì, Trung Kì, Hương Khê. Câu 21: Phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX: *Tính chất: Phong trào Cần vương thực chất là phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược của nhân dân ta mang ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc, nhằm khôi phục lại chế độ phong kiến độc lập. * Nguyên nhân thất bại:  Khách quan:  Nổ ra khi thực dân Pháp đã củng cố nền thống trị của mình,  Lực lượng còn mạnh, lực lượng khởi nghĩa còn yếu.  Chủ quan:  Ngọn cờ phong kiến lỗi thời, triều đình đầu hàng, không thể huy động sức mạnh toàn dân tộc.  Lãnh đạo là văn thân, sĩ phu còn chịu ảnh hưởng của ý thức hệ phong kiến.  Phong trào mang tính chất địa phương, thiếu sự chỉ huy thống nhất, không phát triển thành cuộc kháng chiến toàn quốc, phân tán, lẻ tẻ, mang tính địa phương, dễ bị đàn áp.  Khẩu hiệu Cần vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu của nhân dân.  Thiếu giai cấp cấp tiến lãnh đạo. Người lãnh đạo ít chú ý điều kiện để kháng chiến lâu dài, đảm bảo thắng lợi cho cuộc khởi nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> * Ý nghĩa:  Là sự tiếp nối tư tưởng yêu nước theo lập trường quân chủ trong suốt một thời gian dài trong lịch sử nước ta.  Làm chậm quá trình bình định của Pháp. Nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh, tinh thần chiến đấu anh dũng chống xâm lược của nhân dân ta.  Để lại nhiều bài học quý báu cho cuộc đấu tranh chống xâm lược ở giai đoạn sau.  Là nguồn cổ vũ tinh thần to lớn cho phong trào dân tộc chủ nghĩa ra đời vào TK XX. *Bài học kinh nghiệm:  Phải có đường lối đúng đắn lãnh đạo của một lực lượng xã hội tiên tiến.  Phải có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa tạo nên một phong trào mang tính toán quốc.  Phải kết hợp nhiều hình thực đấu tranh phong phú,linh hoạt. *Phong trào Cần Vương thất bại nói lên sự thất bại của con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, cần phải tìm kiếm con đường cứu nước mới. Câu 22: Em hiểu thế nào về phong trào Cần Vương? Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của chiếu Cần Vương? *Phong trào Cần Vương: là phong trào phò vua, giúp vua Hàm Nghi chống giặc cứu nước. *Nội dung: - Tố cáo âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. - Lên án sự phản bội của một số quan lại, tính bất hợp pháp của triều đình Đồng Khánh do Pháp mới dựng lên. - Khích lệ sĩ phu, văn thân và nhân dân cả nước quyết tam kháng chiến chống Pháp đến cùng. *Việc ban hành Chiếu Cần Vương có ý nghĩa: Chiếu Cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân ra sức giúp vua vì mục tiêu đánh Pháp, khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ phong kiến có vua hiền, vua giỏi. - Khẩu hiệu “Cần vương” đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối TK XIX mới chấm dứt. - Trước đây nhà Nguyễn chưa một lần hiệu triệu nhân dân đứng lên cứu nước, vì vậy phong trào “Cần vương” đã nhanh chóng qui tụ được lực lượng. Câu 23: *Đánh giá về phong trào Cần vương - Ưu điểm: + Phát huy cao độ lòng yêu nước, huy động sự ủng hộ của đông đảo nhân dân; tranh thủ sự giúp đỡ mọi mặt của đồng bào. + Biết sử dụng các phương thức tác chiến linh hoạt, khai thác sức mạnh tại chỗ, phát huy tính chủ động sáng tạo trong cách đánh, lối đánh của cuộc chiến tranh. - Hạn chế: + Chưa liên kết tập họp được lực lượng dân tộc trên quy mô rộng, tạo thành phong trào trong toàn quốc. + Phong trào Cần Vương nổ ra lẻ tẻ, rời rạc; chưa tạo thành sự kết giữa các cuộc khởi nghĩa.Thể hiện tư duy phòng ngự bị động của ý thức hệ phong kiến: đào hào, đắp lũy, xây dựng căn cứ ở nơi cố định. Câu 24: Nguyên nhân thất bại và bài học kinh nghiệm của phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX? *Nguyên nhân thất bại: - Thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn. Ngọn cờ phong kiến đã lỗi thời, không thể tập hợp, đoàn kết để tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống Pháp. - Thiếu sự thống nhất, phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa với nhau. - Cách đánh giăc chủ yếu là dựa vào địa thế hiểm trở (như khởi nghĩa Ba Đình, khởi.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> nghĩa Bãi Sậy…) - Thực dân Pháp còn mạnh, tương quan lực lương bất lợi cho ta… *Bài học kinh nghiệm: - Cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo. - Phải có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa. - Phải chủ động, linh hoạt trong cách đánh…Trong phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX, hãy tóm tắt diễn biến và nêu đặc điểm của phong trào Cần Vương. Câu 25: *Nêu đặc điểm chung và nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương. *Đặc điểm chung: - Phạm vi hoạt động: rộng lớn, diễn ra trên phạm vi cả nước, chủ yếu là Trung, Bắc Kì, về sau chuyển về vùng trung du, miền núi. - Lãnh đạo: gồm các văn thân sĩ phu yêu nước. - Mục tiêu chung: đánh Pháp, giành lại độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền đất nước, lập lại chế độ phong kiến. - Lực lượng tham gia: các văn thân sĩ phu yêu nước và nông dân, đồng thời có các tộc người thiểu số. - Hình thức đấu tranh: khởi nghĩa vũ trang. - Kết quả: phong trào kéo dài hơn 10 năm, gây cho địch nhiều thiệt hại nhưng cuối cùng đã thất bại. * Nguyên nhân thất bại: - Văn thân, sĩ phu còn chịu nhiều ảnh hưởng của ý thức hệ phong kiến. - Khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu của nhân dân còn về cơ bản chưa giải quyết triệt để yêu cầu khách quan của sự tiến bộ xã hội vì thế sức hấp dẫn của khẩu hiệu này đối với nông dân bị hạn chế. - Do sự chênh lệch lực lượng cũng như vũ khí giữa quân ta và địch. - Các cuộc khởi nghĩa nổ ra còn rời rạc không có sự đoàn kết thống nhất nên dễ bị quân Pháp đàn áp. - Bị chi phối bởi quan điểm Nho giáo nên những người lãnh đạo thường phiêu lưu mạo hiểm, ít chú ý đến điều kiện đảm bảo thắng lợi choo cuộc khởi nghĩa, dễ dao động khi bị dồn vào thế bí hiểm tìm đến cái chết một cách mù quáng. => Thiếu một giai cấp tiên tiến đủ sức lãnh đạo. Câu 26: Trình bày cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 – 1913) - Lãnh đạo: Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). - Lực lượng tham gia: chủ yếu là nông dân. - Mục tiêu: đánh đuổi giặc Pháp, bảo vệ quê hương đất nước. - Địa bàn: chủ yếu diễn ra ở các tỉnh miền núi phía Bắc. - Phương thức đấu tranh: khởi nghĩa vũ trang. - Diễn biến: + Giai đoạn 1884 – 1892, nghĩa quân hoạt động riêng lẻ, chưa thống nhất sự chỉ huy của 1 người. Thủ lĩnh uy tín nhất là Đề Nắm chỉ huy đẩy lùi nhiều trận càn quét chùa quân Pháp. Xây dựng hệ thống phòng ngự ở Bắc Yên Thế. Tháng 3 – 1892, Pháp huy động lực lượng tấn công vào căn cứ của nghĩa quân. Lực lượng nghĩa quân bị tổn thất nặng nề, nhiều người bị bắt và giết hại. Tháng 4 – 1892, Đề Nắm bị sát hại. + Giai đoạn 1893 – 1897, Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, tìm cách giảng hòa với Pháp để củng cố lực lượng (10 – 1894). Nhưng cuộc hòa hoãn kéo dài chưa được bao lâu, Pháp lại tổ chứa tấn công. Để bảo toàn lực lượng, Hoàng Hoa Thám xin giảng hòa lần hai(12 -1897) phải chấp nhận những điều kiện ngoặt nghèo do Pháp đề ra. Tuy nhiên, nghĩa quân vẫn ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng chống Pháp. + Giai đoạn 1898 – 1908, tranh thủ thời gian hòa hoãn kéo dài, Hoàng Hoa Thám cho nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tích cực luyện tập quân sự  đội quân rất tinh nhuệ, thiện chiến..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Năm 1908, Pháp mở cuộc tấn công tiêu diệt phong trào nông dân Yên Thế. Nghĩa quân chiến đấu rất anh dũng, nhiều thủ lĩnh đã hi sinh. Tháng 2 – 1913, Hoàng Hoa Thám bị sát hại, phong trào tan rã. - Kết quả: Phong trào kéo dài suốt 30 năm nhưng cuối cùng bị thực dân Pháp đàn áp và dập tắt. - Nguyên nhân thất bại: + Sau khi đàn áp xong phong trào Cần Vương, Pháp có điều kiện tập trung lực lượng đàn cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Để tiêu diệt nghĩa quân, thực dân Pháp đã kết hợp tấn công quân sự và chính trị (Pháp giảng hòa, dùng tay sai…). + Do sự chênh lệch lực lượng giữa ta và địch. + Thiếu vai trò lãnh đạo của giai cấp tiên tiến. - Ý nghĩa lịch sử: + Khẳng định truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất. Chứng minh sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. + Để lại bài học kinh nghiệm về cách thức tổ chức, lãnh đạo, phương pháp, chiến thuật, hậu phương… - Đặc điểm: + Là phong trào tự phát của nông dân, kết hợp được yêu cầu độc lập dân tộc với nguyện vọng dân chủ. + Là phong trào đấu tranh lớn của nông dân cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. + Sự đấu tranh bền bỉ suốt 30 năm nói lên tiềm năng, ý chí, sức mạnh lớn lao của nông dân, sự độc đáo của chiến tranh du kích. + Xuất phát từ mục đích bảo vệ xóm làng, bảo vệ cuộc sống người dân nên đã vượt lên tất cả các cuộc khởi nghĩa khác về thời gian tồn tại. + Lãnh đạo là các tướng lĩnh, nghĩa quân trung kiên, trưởng thành trong chiến đấu, nên họ đã có bài học về thất bại và thành công, đặc biệt, hầu hết họ là nông dân. Câu 27: **Trình bày cuộc khởi nghĩa Hương Khê. Vì sao nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa điển hình trong phong trào Cần Vương? * Khởi nghĩa Hương Khê: - Căn cứ: + Hương Khê: huyện miền núi phía tây Hà Tĩnh + Giáp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng. - Giai đoạn 1885 – 1888: chuẩn bị, xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu của nghĩa quân. + Phan Đình Phùng giao quyền chỉ huy cho Cao Thắng để ra Bắc liên kết lực lượng. + Chiêu tập binh sĩ, huấn luyện nghĩa quân, trang bị khí giới, xây dựng căn cứ trong vùng rừng núi. + Chế tạo súng trường theo mẫu Pháp. - Giai đoạn 1888-1896: thời kì chiến đấu quyết liệt của nghĩa quân. + Phan Đình Phùng trở về, cùng Cao Thắng trực tiếp lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. + Nghĩa quân chia thành 15 quân thứ, đặt đại bản doanh ở núi Vụ Quang. + Từ năm 1889, liên tục mở các cuộc tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch, chủ động tấn công với nhiều trận thắng lớn nổi tiếng như trận tấn công đồn Trường Lưu(5 – 1890), trận tập kích thị xã Hà Tĩnh (8 – 1892). + Từ năm 1893, lực lượng nghĩa quân bị hao mòn dần, rồi vào thế bị bao vây, cô lập. Cao Thắng hi sinh trong trận tấn công đồn Nu. + Ngày 17 – 10 – 1894, nghĩa quân giành thắng lợi trong trận phục kích địch ở núi Vụ Quang nhưng tình thế ngày càng bất lợi, nghĩa quân bị triệt đường tiếp tế, quân số giảm sút. + Ngày 28 – 12 – 1895, Phan Đình Phùng hi sinh. + Năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa đã bị Pháp bắt  Khởi nghĩa Hương Khê tan rã..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Nguyên nhân thất bại: + Nghĩa quân chưa liên kết, tập hợp lực lượng trên quy mô lớn để phát triển thành phong trào toàn quốc. + Còn hạn chế vì khẩu hiệu chiến đấu. + Bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, tương quan lực lượng giữa ta và địch. - Ý nghĩa: + Có vị trí to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. + Để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu. * Khởi nghĩa Hương Khê là điển hình nhất. - Thời gian: chiến đấu lâu dài: 12 năm. - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng – sĩ phu đại khoa đồng thời đã từng là đại thần trong triều đình – Cao Thắng – nhà chế tạo vũ khí nổi tiếng đất Hồng – Lam (Nghệ - Tĩnh). - Quy mô: lớn, địa bàn hoạt động rộng khắp 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình; xây dựng nhiều căn cứ, trung tâm là núi Vụ Quang. - Tính chất: ác liệt, chiến đấu cam go chống Pháp và tay sai, tính chất của cuộc kháng chiến đã thay đổi, đó là xung đột giữa nhân dân Việt Nam và đế quốc Pháp, tức nội dung dân tộc đã được thể hiện rõ chứ không chỉ đơn thuần chỉ là xung đột giữa đế quốc và phong kiến. - Lực lượng: đông đảo, bước đầu có liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác. - Tổ chức chặt chẽ: nghĩa quân được phiên chế thành 15 quân thứ, chia làm nhiều nơi đóng quân, thường xuyên liên lạc đảm bảo sự chỉ huy thống nhất. Ngoài vũ khí tự tạo, Cao Thắng và các nghĩa quân còn chế tạo được súng trường theo kiểu của Pháp để trang bị cho nghĩa quân. - Phương thức hoạt động: tiến hành chiến tranh du kích nhưng hình thức phong phú, linh hoạt, có khi chủ động tấn công vào sào huyệt kẻ thù hoặc đánh rộng xuống đồng bằng, gây cho giặc nhiều tổn thất. Thực dân Pháp phải rất vất vả mới đàn áp được. - Cuộc khởi nghĩa đã huy động đến mức cao độ tiềm năng to lớn của nhân dân.  Khởi nghĩa Hương Khê là khởi nghĩa tiêu biểu nhất phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX, có quy mô rộng lớn, tổ chức tương đối chặt chẽ, lập nhiều chiến công, gây cho địch những tổn thất nặng nề. Câu 28: Khởi nghĩa Yên Thế có đặc điểm nào giống và khác so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp? * Giống nhau: + Đều là phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối TK XIX. + Đều có sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân. + Đều thất bại * Khác nhau:. Nội dung Thời gian Lãnh đạo Lực lượng Địa bàn Mục đích. Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương 1885 – 1896 (30 năm) Văn thân, sĩ phu yêu nước Các tầng lớp nhân dân Vùng đồng bằng, trung du, rừng núi Bắc – Trung Kỳ Chống Pháp, khôi phục chế độ phong kiến độc lập. Vũ trang Giải phóng dân tộc. Khởi nghĩa Yên Thế 1884 – 1913 (12 năm) Nông dân Nông dân Vùng rừng núi yên thế Bảo vệ xóm làng, cuộc sống của nhân dân địa phương. Vũ trang kết hợp giảng hòa Tự phát, tự vệ. Hình thức Tính chất Câu 29: *Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của phong trào Cần Vương chống thực dân Pháp xâm lược theo nội dung mẫu sau:. Cuộc khởi nghĩa. Thời gian. Người lãnh đạo. Địa điểm. Quy mô.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Là cuộc khởi nghĩa lớn nhất ở đồng Hưng Yên bằng Bắc bộ; phát triển hình thức tác chiến du kích. Chặn đánh các đoàn xe tải& tập kích Thanh Hoá địch; điển hình lối đánh phòng ngự kiên cố. Tổ chức nhiều trận tập kích, trận Thanh Hoá Vân đồn, trận Yên Lãng. Có quy mô lớn & kéo dài nhất trong Thanh phong trào Cần vương. Tổ chức Hoá, quân đội tập luyện quy cũ; chế tạo Nghệ An, được vũ khí. Nghĩa quân đánh nhiếu Hà Tĩnh, trận lớn bằng tập kích, chống càn Quảng (đồn Trường Lưu, thị xã Hà Bình. Tĩnh,Vụ Quang...). Bãi Sậy. 18831892. Đinh Gia Quế & Nguyễn Thiện Thuật. Ba Đình. 18861887. Phạm Bành & Đinh Công Tráng. Hùng Lĩnh. 18871892. Tống Duy Tân & Cao Điền. Hương Khê. 18851895. Phan Đình Phùng & Cao Thắng.. Lãnh đạo. Địa bàn. Hoạt động chủ yếu. Nguyễn Thiện Thuật. - Căn cứ chính: Bãi Sậy - Hưng Yên. - Địa bàn hoạt động: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên. - Giai đoạn 1885-1887: Nghĩa quân tổ chức lực lượng, xây dựng căn cứ, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch ở Văn Giang, Khoái Châu. - Giai đoạn 1888-1892: Bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Năm 1889, quân Pháp và tay sai bao vây căn cứ chính. Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Đốc Tít phải ra hàng.. - Ba làng: Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê (Nga Sơn - Thanh Hoá). - Xây dựng căn cứ Ba Đình kiên cố, độc đáo. Nghĩa quân có khoảng 300 người. Hoạt động chủ yếu của nghĩa quân là chặn đánh các đoàn xe, toán lính đi qua căn cứ gây cho Pháp nhiều thiệt hại. - Cuối 1886, làm thất bại cuộc tấn công vào căn cứ của 500 quân Pháp buộc chúng phải rút lui. - Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt vào tháng 1-1887. - 1885-1888: Chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí. - 1888-1896: bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Liên tiếp mở các cuộc tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch. Tiêu biểu: trận tập kích ở thị xã Hà Tĩnh (8-1892) và trận phục kích địch ở núi Vụ Quang (10-1894).. Cuộc khởi nghĩa. Bãi Sậy (1883-1892). Ba Đình (1886-1887). - Phạm Bành. - Đinh Công Tráng.. Hương Khê (1885-1896). -Phan Đình Phùng.. - Căn cứ chính: Hương Khê (Hà Tĩnh) - 4 tỉnh: Thanh-NghệHà-Quảng Bình.. Yên. Hoàng. -. Yên. Kết quả, Ý nghĩa, Bài học kinh nghiệm - Thất bại do Pháp dùng thủ đoạn dùng người Việt trị người Việt, lập nhiều đồn bốt bao vây căn cứ. - Tồn tại 9 năm (1883-1892) gây cho Pháp và tay sai nhiều thiệt hại. - Nêu cao truyền thống yêu nước, bất khuất của nhân dân ta. - Để lại nhiều bài học bổ ích về hình thức chiến tranh du kích. - 21-1-1887, Pháp chiếm được căn cứ. Các thủ lĩnh bị bắt hoặc tự sát. Khởi nghĩa thất bại. - Thể hiện truyền thống bất khuất chống giặc ngoai xâm của dân tộc. - Cần biết lợi dụng địa hình, địa vật, tránh thủ hiểm ở một nơi. Thực hiện chiến tranh du kích, liên hệ với các cuộc khởi nghĩa khác. - Phan Đình Phùng, Cao Thắng hy sinh. Những thủ lĩnh khác bị bắt. Khởi nghĩa thất bại. - Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương. - Cần phải biết liên kết lực lượng trên một qui mô rộng lớn.. Thế - 1884 - 1892: tại vùng Yên Thế - Đây là phong trào đấu tranh.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Thế (18841913). Hoa Thám. (Bắc Giang). có hàng chục toán quân hoạt động riêng lẽ chống chính sách bình định, cướp bóc của thực dân Pháp. + Thủ lĩnh: Đề Nắm. Nghĩa quân xây dựng được 7 hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế. + 3-1892, Pháp huy đông 2200 quân tấn công, nhiều người bị địch bắt và bị giết. Đề Nắm bị sát hại. - 1893 - 1897: + Thủ lĩnh: Đề Thám. + Giảng hoà với Pháp 2 lần, nhưng bên trong vẫn chuẩn bị lực lượng tấn công địch, cuối cùng làm chủ 4 tổng ở Bắc Giang. - 1898 - 1908: + 10 năm hoà hoãn. Căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những nghĩa sĩ yêu nước. - 1909 - 1913: + Pháp mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt phong trào nông dân Yên Thế. + 2-1913, Đề Thám bị sát hại, nhiều thủ lĩnh hy sinh, phong trào tan rã.. lớn nhất của nông dân trong những năm cuối thế kỉ XIX. - Đã nêu lên ý chí, sức mạnh bền bỉ của nông dân..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×