Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định tại Đại hội IX năm 2001) và ý nghĩa đối với công cuộc xây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.62 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN HỌC
ĐỀ TÀI 7: Q trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế tổng
qt suốt thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định
tại Đại hội IX năm 2001) và ý nghĩa đối với công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Linh
Mã SV: 19050427
Lớp: QH – 2019E – KTPT 3
Lớp học phần: HIS1001_3
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Lương Diệu

Hà Nội – năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN HỌC
ĐỀ TÀI 7: Q trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế tổng
qt suốt thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định
tại Đại hội IX năm 2001) và ý nghĩa đối với công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Linh
Mã SV: 19050427


Lớp: QH – 2019E – KTPT 3
Lớp học phần: HIS1001_3
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Lương Diệu

Hà Nội – năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Phạm Thị
Lương Diệu – Giảng viên giảng dạy môn Lịch sử Đảng. Em cũng rất cảm
ơn cô đã đưa cho chúng em những đề tài hay, ý nghĩa, rất bổ ích. Trong suốt
q trình học tập và tìm hiểu bộ mơn, chúng em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cơ. Cơ đã giúp chúng em tích
lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn. Trong q
trình hồn thành bài, chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được những góp ý từ cơ để bài tiểu luận cuối kì được hồn thiện hơn.
Kính chúc cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự
nghiệp giảng dạy.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
A – LÀM RÕ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
VỀ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ........ 3
I. Tình hình Việt Nam thời kỳ trước đổi mới ........................................... 3
II. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới ....................................... 3
III. Quá trình cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đổi mới về
tư duy của Đảng .......................................................................................... 6
IV. Những thành tựu và thách thức sau 30 năm đổi mới tư duy của

Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. .......................... 9
B – PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MƠ HÌNH KINH
TẾ TỔNG QT SUỐT THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM (ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TẠI ĐẠI HỘI IX NĂM 2001) .......... 12
I. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế hỗn
hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường vừa có sự điều tiết của nhà
nước........................................................................................................... 13

II. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có đa dạng các
hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế, trong đó khu vực
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. ....................................................... 14
III. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội. ...................................................................... 15

IV. Nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. .......................... 16
V. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế.......................................................... 17
C – Ý NGHĨA CỦA MƠ HÌNH KINH TẾ TỔNG QT ĐỐI VỚI CƠNG
CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .. 18
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 24


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đi theo con đường chủ nghĩa xã hội và xây
dựng kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Dù là nước tư bản

chủ nghĩa hay chủ nghĩa xã hội thì vấn đề nhà nước và thị trường đang là mối
quan tâm, nghiên cứu lớn của các nhà nghiên cứu kinh tế để tìm ra cơ chế
quản lý phù hợp với nhu cầu quốc gia dân tộc. đây là vấn đề được nhiều nước
chú trọng, trong đó có Việt Nam.
Trên chặng đường tám thập kỷ qua, dưới sự lãng đạo của Đảng, nhân dân
ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn và mang tính lịch sử, đặc biệt nhất
chính là quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Sau khi giành được độc lập, nước ta bước vào một kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên của xây dựng và phát triển đất nước. Giai đoạn sau
độc lập, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn nhất là vấn đề giải quyết tàn dư
mà chiến tranh gây ra. Chúng ta từng bước đổi mới, lần lượt trải qua từng giai
đoạn để tiến tới ổn định xã hội, phát triển kinh tế làm bàn đạp vươn mình với
thế giới, từ đó hội nhập và giao lưu với các nước phát triển lớn mạnh.
Trước tình hình đất nước lúc bấy giờ, Việt Nam khơng đi theo lối mòn phát
triển như nhiều nước trên thế giới, nghĩa là qua quá trình từ một nước tư bản chủ
nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa để quá độ thẳng lên chủ nghĩa tư bản, điều này mang một ý nghĩa vô cùng
lớn đối với nước ta. Chúng ta đi lên xã hội chủ nghĩa không thông tư bản chủ
nghĩa bằng phương thức gián tiếp, thông qua nhiều bước trung gian, nhiều giai
đoạn. Trong gia đoạn trước đổi mới, nền kinh tế nước ta gặp khơng ít khó khăn,
bản chất của nền kinh tế lúc bấy giờ là bao cấp, khép kín, mơ hình này dần càng
gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc quản lý và phát triển của đất nước,
đứng trước thách thức này, Đảng và Nhà nước đã có sự chuyển mình lớn khi
quyết định thay đổi sang nền kinh tế mới – kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, từ đó nước ta dần gặt hái thêm những thành tựu mới. Để có được
những thành cơng trong phát triển kinh tế, hướng đến lợi ích của nhân dân lên
hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có những đổi mới tư duy, liên tục tiến hành
nhiều chủ trương đường lối đúng đắn cho công cuộc phát triển kinh tế, đổi mới
đất nước, “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”. Vận dụng một cách sáng
tạo tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác – Lenin, Đảng và

1


Nhà nước ta đã và đang đưa đất nước ta tới thịnh vượng, trở thành nước công
nghiệp hiện đại.
Em muốn vận dụng những kiến thức đã học về môn học Lịch sử Đảng
cộng sản Việt Nam dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Lương Diệu để “
Làm rõ quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, từ đó phân tích những đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế
tổng quát suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”. Qua đó nêu
bật được vai trị của Đảng và Nhà nước trong qua trình phá triển của nước ta
từ trước khi đổi mới tới nay. Bài làm của em cịn nhiều thiếu sót, mong cơ có
thể góp ý và chỉ bảo để chúng em có những nhận thức tốt hơn, mai sau có thể
góp sức một phần xây dựng nước nhà theo con đường của Đảng và Nhà nước.

2


NỘI DUNG
A – LÀM RÕ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY ĐỔI MỚI CỦA
ĐẢNG VỀ CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
Tình hình Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
Trong nhiều thập kỉ trước đổi mới, cũng giống như các nước xã hội chủ
nghĩa khác, Việt Nam thực hiện cơng cuộc xây dựng đất nước theo mơ hình
xã hội chủ nghĩa được quan niệm lúc bấy giờ: Chế độ sở hữu toàn dân và tập
thể về tư liệu sản xuất và cơ chế kế hoạch hóa tập trung đóng vai trị là những
yếu tố chủ đạo của mơ hình phát triển.
I.


Mơ hình đó đã đem lại cho đất nước ta được một số kết quả nhất định:
Mang lại cho nhân dân cuộc sống tự do, việc làm, quyền làm chủ xã hội cùng
với những cải thiện đáng kể trong đời sống vật chất và tinh thần. Từ đó, bảo
đảm quyết định để giành thắng lợi trong cuộc chiến giải phóng và bảo vệ Tổ
quốc. Ngồi ra, cịn tạo lập nên những cơ sở vật chất – kĩ thuật ban đầu rất
quan trọng của xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, nó cũng mang trong mình những hậu quả vơ cùng nghiêm
trọng. Những mất cân đối và nguy cơ bất ổn định tiềm tàng trong đời sống
kinh tế xã hội bị dồn nén lại. Sản xuất công – nông nghiệp bị đình đốn; xảy ra
tình trạng lưu thơng, phân phối ách tắc; lạm phát nghiêm trọng. Đời sống của
các tầng lớp nhân dân bị sa sút đáng kể.
=> Đổi mới trở thành một nhu cầu hết sức cấp bách, là đòi hỏi bức thiết
của cuộc sống.
Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới
1. Khái niệm cơ chế quản lí kinh tế
Cơ chế quản lý kinh tế là các quy tắc điều chỉnh hành vi, hoạt động kinh
tế của các cá nhân và tổ chức; là hệ thống các biện pháp, hình thức, cách thức
tổ chức, điều khiển nhằm duy trì các mối quan hệ kinh tế phát triển phù hợp
với những quy luật kinh tế khách quan theo mục tiêu đã xác định trong những
II.

điều kiện kinh tế xã hội của từng giai đoạn phát triển. 1

1

Luận văn thạc sĩ, Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp Bưu chính viễn thơng, t.4

3



Cơ chế quản lý kinh tế có thể được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau:
trong hệ thống kinh tế vĩ mô tồn tại khái niệm cơ chế thị trường và cơ chế kế
hoạch tập trung, cơ chế điều tiết vĩ mô; tầm vi mô tồn tại cơ chế tự điều tiết…2

2. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
a) Đặc trưng
Nhà nước quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên chỉ tiêu,
pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới: Bao gồm tính pháp lệnh (Các chỉ
tiêu được đưa xuống cho doanh nghiệp và hợp tác xã thực hiện, thì được xây
dựng một cách chủ quan), các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc hồn thành
chỉ tiêu.
Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh
nghiệp: Những thiệt hại do các quyết định sai lầm của các cơ quan hành chính
can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gây ra thì ngân
sách nhà nước gánh chịu. Ngoài ra, việc chỉ coi trọng kinh tế tập thể - hợp tác
xã đã làm hạn chế sự phát triển và đóng góp vào nền kinh tế của các thành
phần kinh tế khác.
Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị xem nhẹ. Rất nhiều hàng hóa và tư liệu
sản xuất quan trọng không được công nhận về mặt pháp lý:
• Các cơng cụ kinh tế (giá cả, lãi suất, tiền lương...) không được
coi trọng mà chỉ được áp dụng một cách hình thức.
• Quan hệ cung - cầu theo giá cá không được phản ánh rõ ràng.
• Tình trạng khan hiếm hàng hóa khiến cho cuộc sống chật vật cả
về số lượng lẫn chất lượng của nhiều mặt hàng.
Bộ máy quản lý của Nhà nước còn cồng kềnh, nhiều cấp trung gian:
• Hệ thống thể chế Nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất,
rườm rà, chưa đồng bộ.
• Phương thức quản lí vừa tập trung quan liêu vừa phân tán chưa
thơng suốt.
• Đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước yếu về phẩm chất, tinh thần,

trách nhiệm.

2

Luận văn thạc sĩ, Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp Bưu chính viễn thơng, t.5

4


b) Hình thức bao cấp
Bao cấp qua giá:
• Hạch tốn kinh tế chỉ được áp dụng một cách hình thức, khơng
có tính thực tiễn.
• Xảy ra tình trạng “Mua như cướp, bán như cho”.
• Tiền vốn cao hơn so với giá bán trên thị trường.
=> Hình thức này đã làm giảm tính cạnh tranh, khơng kích thích sản xuất.
Bao cấp qua chế độ tem phiếu:
• Hàng hóa cũng như vật phẩm tiêu dùng đều được phân phối theo
chế độ tem phiếu
• Mức giá có sự chênh lệch lớn so với giá bán thị trường.
• Hàng hóa khơng được tự do mua bán trên thị trường.
• Việc sử dụng tiền mặt làm cơng cụ trao đổi, mua bán hàng hóa
trên thị trường bị hạn chế.
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách Nhà nước:
• Tăng gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước làm cho sử dụng
vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin – cho”.
• Khơng dựa trên sự cạnh tranh bình đẳng, những tiêu chí, biểu
mẫu và quy trình cụ thể.
=> Dẫn đến hậu quả nặng nề, nghiêm trọng, đất nước kém phát triển, tụt
hậu rất nhiều so với nước ngoài (lên đến hàng trăm năm). Người dân đói khổ,

thiếu thốn.
c) Ưu, nhược điểm cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
Ưu điểm: Tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế. Từ đó, đáp ứng được yêu
cầu của thời chiến ( do đất nước bị xâm lược). Giúp củng cố hậu phương vững
chắc, người lính ở tiền tuyến yên tâm chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc.
Nhược điểm:
• Kìm hãm sự phát triển của Khoa học – kĩ thuật, khơng kích thích
tính cạnh tranh.
• Người lao động mất đi động lực về kinh tế, làm giảm tính năng
động, sáng tạo.
• Cán bộ công chức Nhà nước quan liêu, lộng quyền, hách dịch.
5


• Cơ chế bao cấp bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó làm kinh tế - xã
hội của đất nước lâm vào khủng hoảng, trì trệ.
3. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lí kinh tế
Nhận thấy nhu cầu đổi mới, đẩy mạnh xây dựng chủ nghĩa xã hội theo
nhận thức, tư duy mới và hệ thống các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý
kinh tế mới. Từ đó, tại Đại hội VI 912/1986) của Đảng đã đưa ra sự cần thiết
của vấn đề đổi mới cơ chế quản lý. Đó là, xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp, hành chính, bao cấp từ lâu đã khơng tạo được động lực
phát triển, kìm hãm sản xuất, chưa chú ý tới quan hệ hàng hóa – tiền tệ, hiệu
quả kinh tế và với bộ máy quản lý cồng kềnh, các cán bộ quản lý kém năng
động. Kế hoạch hóa phải kết hợp đúng đắn với sử dụng các đòn bẩy kinh tế.
=> “Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa
theo phương thức hạch tốn kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ”3 Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu
cấp thiết và cấp bách lúc bấy giờ.
4. Kết luận

Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đã giúp huy động được
các nguồn lực phục vụ cho cuộc kháng chiến thành công. Tuy nhiên, cơ chế
này cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm: Làm thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế, đời sống nhân dân trở nên khó khăn, nảy sinh các
vấn đề tiêu cực.
Đại hội VI (12/1986) của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế,
chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Và đây là quyết
định rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, sau 25 năm đổi mới thì đất nước
ta đã đạt được nhiều thành quả đáng tự hào.
III.

3

Quá trình cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đổi mới
về tư duy của Đảng
Tư duy của Đảng đổi mới qua từng kỳ Đại hội

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, tập 47, tr.398-399.

6


1. Đại hội VI (12/1986)
Sau thời kỳ bao cấp - thời kỳ hoạt không mấy hiệu quả, tồn tại những
khuyết điểm có thể thấy rõ qua cơ chế quản lý thì tại Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ VI được coi là một dấu ấn của Đảng về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thông qua các nghị quyết về lưu thông phân phối, chuyển qua kinh
doanh xã hội chủ nghĩa từ kinh doanh quốc doanh , tiếp tục đổi mới quản lý

kinh tế nông nghiệp, tạo động lực để phát triển kinh tế, đổi mới hoạt động
quản lý của nhà về hoạt động của nền kinh tế, tự chủ trong kinh doanh ít có sự
can thiệp của nhà nước thay vì trước kia nhà nước lại can thiệp quá sâu.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn chưa
được được đề cập đến tại Đại hội VI.
2. Đại hội VII (06/1991)
Tại Đại hội đã đề ra chủ trương xây dựng Đảng là nhiệm vụ quan trọng
then chốt, và nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội về kinh tế là phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mơ hình kinh tế tập thể vẫn được tiếp tục và được củng cố cải thiện để mở
rộng mơ hình kinh tế này. Ngồi ra tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh
tế cá thể, kinh tế gia đình được phát triển và khuyến khích mở rộng.

Quản lý theo cơ chế thị trường để có hiệu quả hơn và loại bỏ hồn tồn
cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp khơng có hiệu quả cao.
Ở giai đoạn này Đảng ta khuyến khích tính sáng tạo, tính năng động có
trật tự và kỷ cương trong quá trình hoạt động kinh tế. Hướng đến xuất khẩu
thay vì nhập khẩu, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đáp ứng tốt nhu cầu của
nhân dân, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Nhưng trong Đại hội VII, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
vẫn chưa được nhắc đến.
3. Đại hội VIII (06/1996)
Nền kinh tế nhiều thành phần vẫn được tiếp tục và phát triển.
Vấn đề kinh tế thị trường vẫn chưa được nhắc tới trong kỳ Đại hội này
mà chỉ đề cập đến kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trường.

7



Hoàn thiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận động của thị trường có trật tự và kỷ cương.
4. Đại hội IX (04/2001)
Phải đến Đại hội IX thì kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mới được triển khai, và thực hiện chính sách phát triển kinh tế này sẽ là chính
sách được hoạt động nhất quán và lâu dài theo nền kinh tế tại đại hội VII
nhưng có sự vận động theo cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước
cho thấy sự phát triển tư duy của Đảng và nhà nước.
5. Đại hội X (04/2006)
Tại Đại hội này đã làm rõ và phát triển hơn về sự quản lý phải được nâng
cao, chỉ rõ về cơ chế vận hành của thị trường, đa dạng hóa thành phần kinh tế
và loại hình sản xuất.



Tính đặc thù trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Là
nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước

pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Là “nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế”.4
6. Đại hội XI (01/2011)
Cụ thể hóa và hồn thiện thể chế mơ hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với mục tiêu đề ra là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Đảng ta cũng nhấn mạnh phải giữ vững định hướng này trong
việc phát triển và cải thiện nền kinh tế thị trường.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (sửa đổi, bổ sung năm 2011)
có phần phát triển và cải thiện về tư duy đổi mới hơn Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng tại Đại hội VII.


4

Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, 2017, Nghị quyết số 11-NQ/TW.

8


IV.

Những thành tựu và thách thức sau 30 năm đổi mới tư duy của
Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Khái quát một số bước chuyển đổi trong đổi mới tư duy kinh tế
đặc trưng ở nước ta trong hơn 30 năm đổi mới.
Sản xuất theo mơ hình kinh tế hiện vật, khơng tn theo quy luật của thị

trường của thời bao cấp; chuyển qua sản xuất theo mơ hình kinh tế hàng hóa,
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngay trong từng chính sách đều gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã
hội. Trong các kì đại hội thì các vấn đề kinh tế, kinh tế thị trường, tính định
hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được Đảng ta với lối tư duy đúng đắn làm
rõ ràng, cụ thể ở tất cả những vấn đề về trên, giúp con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta ngày càng gần.
Qua thời gian đổi mới, Đảng ta đã có những bứt phá trong nhận thức lý
luận kinh tế về sở hữu từ đơn sở hữu sang đa sở hữu, đa thành phần kinh tế và
các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật, tạo
điều kiện thể hiện đổi mới có hiệu quả.
Thay đổi cách thức từ quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp, không chịu
trách nhiệm với từng quyết định đề ra chuyển qua quản lý theo cơ chế thị trường,
vì tuân theo cơ chế thị trường nên đòi hỏi ở người quản lý có tinh thần năng
động, sáng tạo trong cơng việc, tự chủ, chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Từ phân phối bằng cách cào bằng, gây hạn chế về nhiều mặt đến phải thừa
nhận đa dạng hóa hình thức phân phối mà phân phối theo lao động là chủ yếu.

Chủ động hòa nhập với nền kinh tế quốc tế, kêu gọi đầu tư nước ngồi
thay vì một nền kinh tế khép kín như trước.
Chuyển từ mọi hoạt động của nền kinh tế đều có sự can thiệp của nhà
nước, độc quyền từ trước khi đổi mới sang đến nhà nước chỉ là người định
hướng, đa dạng hóa các chủ thể làm kinh tế, giảm và xóa bỏ các độc quyền
nhà nước, độc quyền doanh nghiệp.
Từ nhà nước là nơi phân bổ nguồn lực chủ yếu, gây ra nhiều khó khăn
cho nền kinh tế qua thị trường mới là nơi phân bổ nguồn lực.
Muốn trở thành một nước công nghiệp, phát triển công nghiệp sử dụng vốn
của nhà nước 100% chuyển qua cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với kinh

9


tế tri thức và phát triển rút ngắn, sử dụng nguồn vốn, xã hội hố vốn từ nước
ngồi theo cơ chế thị trường.
2. Thành tựu
- Thành tựu về tăng trưởng, phát triển kinh tế
• Kinh tế tăng trưởng khá nhanh: tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân tăng hàng năm 1986-1990 là 3,9%, 1991-1995 là 8,2%, 19962000 là 7%, 2001-2005 là 7,5%.
• Phát triển nền kinh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bao gồm:
kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (gồm tư bản tư nhân và cá
thể tiểu chủ), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.

• Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
các loại hình thị trường: thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường tài chính
- tiền tệ, thị trường sức lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa

học - cơng nghệ.
• Hội nhập kinh tế có bước tiến mới rất quan trọng. Thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bước đầu được xây dựng.
• Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP tăng, các ngành dịch vụ đã
phát triển đa dạng với tốc độ nhanh, tiến bộ và hiệu quả.
• Cân đối vĩ mô của nền kinh tế cơ bản được giữ ổn định, tiềm lực
tài chính ngày càng được tăng cường, quan hệ tiền – hàng cơ bản hợp lý.
- Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt những vấn đề về phát
triển văn hóa xã hội con người có nhiều tiến bộ:
• Mức sống về vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân, các
khu vực dân cư đều có bước cải thiện đáng kể.
• Tỷ lệ đói nghèo đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 17,5%
năm 2001 và cịn 14,8% năm 2007.
• Sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển ở tất cả các cấp học. Đã
hồn thành xóa mù chữ phổ cập tiểu học tiến tới phổ cập trung học cơ sở.
• Tuổi thọ trung bình người Việt Nam tăng từ 67,8 (2000) lên 71,5
(2005) và 72 (2007).

10


- Chính trị - xã hội ổn định. Hệ thống chính trị và khối đại đồn kết
tồn dân tộc được củng cố và tăng cường: Đất nước đã vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức tác động từ bên ngồi, và sự chống phá
của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, quốc phịng và
an ninh được tăng cường. Giữ vững độc lập, thống nhất chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới và ngày càng mở rộng
trong khu vực và trên thế giới.
o Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 170 nước trên thế

giới, quan hệ đầy đủ với các nước phát triển hàng đầu (nhóm G8), là
thành viên của ASEAN, tham gia nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế.
o Tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia
vào q trình tồn cầu hóa.
o Hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhân dân phát
triển mạnh, góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Thách thức
• Những chính sách về kinh tế được ban hành có điểm chưa phù hợp
với thực tiễn xã hội, cịn nhiều vấn đề bất cập.
• Các doanh nghiệp cịn gặp khó khăn trong mơi trường kinh doanh.

• Chưa sử dụng được triệt để nguồn vốn sẵn có trong nhân dân.
• Sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng nghiêm trọng.
• Tác động tiêu cực đến môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên.

• Năng suất lao động, hiệu quả kinh tế chưa thực sự được đánh giá
cao. Chất lượng tăng trưởng kinh tế cịn gặp nhiều bất cập.
• Chưa đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.

11


B – PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MƠ
HÌNH KINH TẾ TỔNG QT SUỐT THỜI KỲ Q ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (ĐƯỢC XÁC ĐỊNH
TẠI ĐẠI HỘI IX NĂM 2001)
Chúng ta đã đi thẳng lên từ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là cả
một q trình dài, gian nan và vất vả. Người có cơng lao to lớn nhất phải kể
đến chủ tích Hồ Chí Minh vĩ đại, người đã sáng suốt đưa nước ta đi theo con

đường đúng đắn nhất. Từ lâu, chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấm nhuần chủ nghĩa
Mác – Lenin để rồi từ đó người đã có lối đi riêng khác biệt. Hầu hết các nước
đều đi theo lối mịn phát triển chung đó là phát triển từ thời kỳ quá độ rồi sau
đó đến tư bản chủ nghĩa và cuối cùng là chủ nghĩa xã hội, tuy nhiên chúng ra
được đi theo con đường riêng của mình, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa,
điều đó tạo nên điểm riêng biệt cho Việt Nam và đồng thời cũng đem đến
thành tựu lớn cho chúng ta.
Thời kỳ trước đổi mới, chúng ta áp dụng mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô
Viết, chúng ta xây dựng nền kinh tế khép kín, thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập
trung và bao cấp. Mơ hình này dần bộc lộ rõ những khuyết điểm, khiến nền kinh
tế – xã hội ngày càng khó khăn. Đứng trước tình hình đó, chúng ta buộc phải đổi
mới với mong muốn cải thiện tình hình kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Chặng
đường 15 năm đổi mới (1986 – 2000) đã đem đến cho ta nhiều thành tựu quan
trọng đồng thời cũng tồn tại nhiều mặt khiếm khuyết cần khắc phục.

Sau Đại hội VIII (1996), đất nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tiếp nối chằng đường trước, bằng sự nghiên cứu, tìm tịi, tổng kết lý luận
- thực tiễn chúng ta cịn nhiều nhiệm vụ chưa hồn thành. Tại Đại hội IX
(04/2001), khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới được
chính thức sử dụng trong các văn kiện của Đảng. Và cũng từ Đại hội này, Đảng
xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế
tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội, đồng thời

làm rõ một số khía cạnh liên quan đến nội hàm của mơ hình kinh tế này. 5 Đây
là mơ hình kinh tế thị trường mới phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nước
ta. Qua những năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, chúng ta thấy

5

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.CTQG, tr.181.


12


rõ những đặc điểm nổi bật của mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế hỗn
hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường vừa có sự điều tiết của
nhà nước.
Cơ chế vận hành nền kinh tế được nêu rõ trong văn kiện Đại hội VII.
Trong cơ chế thị trường này, Nhà nước giữ vai trị quản lí thơng qua pháp
luật, kế hoạch, chính sách và các cơng cụ khác. “Trong cơ chế đó, các đơn vị
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh;
I.

hợp tác, liên doanh tự nguyện, bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp”. 6 Đây là mơ
hình kinh tế thị trường mới phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nước ta, là
một hình thức tổ chức vừa tuân theo quy luật kinh tế thị trường vừa dựa trên
cơ sở và bị chi phối với các nguyên tắc bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành nền kinh tế thị
trường chủ yếu bằng cơ chế thị trường và thông qua cơ chế thị trường nhưng
coi trọng sự quản lý và sự điều tiết của Nhà nước. Vậy nên nhà nước giữ vai
trò điều tiết, quản lí trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường
nhằm thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu
được cho mọi thành viên để không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại
phía sau. Nhà nước vừa phải quan tâm đầu tư thỏa đáng, vừa phải coi trọng và
huy động các nguồn lực trong nhân dân, đem lại lợi ích chung cho xã hội và
mỗi người. Đó chính là định hướng cực kỳ quan trọng cho toàn bộ quá trình

phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

6

Tạp chí Cộng sản, 2019, Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa – sự sáng tạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, PGS.TS. Vũ Văn Hà – Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng sản

13


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có đa dạng các
hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế, trong đó
khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế đa
dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế
II.

- Theo Văn kiện Đại Hội IX: “Từ các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, hình thành nhiều thành phần kinh
tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.” 7. Để
khẳng định rõ không phân biệt đối xử theo hình thức sở hữu của các doanh
nghiệp, khơng gắn với vấn đề phân biệt giai cấp, và để phù hợp với thông lệ
quốc tế trong hội nhập, nên phân định thành các khu vực kinh tế, gồm có 3
khu vực, đó là: khu vực kinh tế nhà nước, khu vực kinh tế tập thể, khu vực
kinh tế tư nhân.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đó là một nền
kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và đa dạng thành phần kinh tế. Phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là phát triển tất cả các thành
phần kinh tế. Chúng ta không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế
dựa trên chế độ cơng hữu, đó là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, mà cịn phải

khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân, coi đó là động lực
quan trọng, bởi nó là sự liên kết giữa các loại hình cơng hữu - tư hữu sâu rộng ở
cả trong và ngoài nước. “Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đã

ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” 8. Bên cạnh
đó, phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; nguồn lực của các nhà
đầu tư nước ngoài được thu hút mạnh. Các thành phần kinh tế ln bình đẳng
trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh, đều là những yếu tố cấu thành nên nền kinh tế quốc dân. Có như vậy
mới khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy tiềm
năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có khu vực kinh tế
nhà nước giữ vai trị chủ đạo.
7

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện đại hội

8

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, tr.188
đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, tr.188

14


Với vai trị của mình thì kinh tế nhà nước khơng đứng độc lập, tách rời
mà ln có mối quan hệ mật thiết với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá

trình phát triển. Phần sở hữu nhà nước khơng chỉ có trong kinh tế nhà nước
mà có thể được sử dụng ở nhiều thành phần kinh tế khác. Kinh tế nhà nước
đóng một vai trị rất quan trọng. Nó là địn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh,
bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước
thực hiện chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối được nền
kinh tế vừa đảm bảo được an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích cơng cộng.
Với ý nghĩa đó, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là từng bước xây
dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa 9
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân
phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực
hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời
nó cịn phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất,

III.

kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội10
Quan hệ phân phối thì bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất. Do nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền
kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế cho
nên có nhiều loại hình phân phối khác nhau để thích ứng với sự đa dạng đó.
Điều đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện
và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân, đảm bảo sự công bằng trong
việc sử dụng các nguồn lực kinh tế và sự đóng góp của họ trong q trình lao

động, sản xuất, kinh doanh.11

9

Báo Điện tử Nhân dân, 2005, Mơ hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
PGS.TSKH Nguyễn Văn Đặng_Phó Trưởng ban Kinh tế Trung uơng, Ủy viên Hội đồng Lý luận Trung ương
10
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, tr.182
11

2019, Giáo trình học phần Kinh tế Chính trị Mac Lenin, tr.116

15


Lao động chính là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội, từ đó tạo ra sự giàu có của quốc gia. Vậy nên, việc phân phối chính theo
hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động giáp tạo ra sự công bằng.
Vậy nên phân phối theo lao động, theo hiệu quả kinh tế, phân phối theo
phúc lợi là những hình thức phân phối phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong những nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới,
đều cần phải có nhà nước can thiệp, giữ vai trò điều tiết sự phát triển kinh tế
của đất nước, hạn chế, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường
định hướng lên chủ nghĩa xã hội, và định hướng chúng theo mục tiêu đã định.
Và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có quan hệ
quản lí và cơ chế quản lí riêng. Nền kinh tế thị trường do nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Đó là nhà nước của dân, do dân
và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

IV.

Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông
qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế- xã hội, thông qua các chủ trương,
quyết sách trong từng thời kì phát triển của đất nước. Đó là yếu tố quan trọng
bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường. 12

Nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thông qua pháp luật, thông qua chiến lược, kế hoạch, các cơ chế chính sách,
các cơng cụ kinh tế trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc của thị trường, phù
hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước ln chăm lo xây dựng và hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra môi trường để
các loại thị trường được phát triển một cách đồng bộ, khuyến khích các thành
phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực để mở mang trong việc kinh doanh, cạnh
tranh một cách bình đẳng, văn minh.13
12

2019, Giáo trình học phần Kinh tế Chính trị Mac Lenin, tr.115

13

2019, Giáo trình học phần Kinh tế Chính trị Mac Lenin, tr.115

16



+ Nhà nước tác động vào thị trường thông qua các cơ chế, chính sách
và các cơng cụ quản lí kinh tế đảm bảo tính bền vững và tích cực của các cân
đối kinh tế vĩ mô, hạn chế những rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.

+ Nhà nước hỗ trợ thị trường khi cần thiết, hỗ trợ các nhóm dân cư có
thu nhập thấp, gặp rủi ro….làm giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và sự bất bình
đẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gây ra.
Đảm bảo cơng bằng, tiến bộ là điều mà tính định hướng xã hội chủ nghĩa
ln địi hỏi, u cầu sự thống nhất, gắn liền giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng, tiến bộ xã hội ở mọi các giai đoạn phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế
xã hội và văn hóa gắn kết chặt chẽ, hài hịa. Tăng trưởng kinh tế ln đi cùng với
phát triển xã hội, văn hoá, giáo dục, chú trọng vào việc phát triển con người và
mang đậm bản sắc Việt Nam. Điều đó giúp cho q trình chuyển sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững. Khơng ngừng xây dựng và hồn thiện giá trị của con người Việt Nam thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế; bồi dưỡng các giá trị
văn hóa trong thanh niên, đặc biệt là lý tưởng sống, năng lực trí tuệ, đạo đức cao
đẹp và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam.
V.

Trong điều kiện hiện đại,lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải đạt trình độ cao hơn. Khoa học - kỹ
thuật và trí tuệ con người là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định. Cần
phải có một cách thức, một mơ hình Cơng nghiệp hóa mới phù hợp có khả
năng đáp ứng yêu cầu phát triển mới này. Trong thời đại ngày nay, Cơng

nghiệp hóa khơng chỉ gắn với các mục tiêu, giải pháp truyền thống mà phải
đạt tới mục tiêu hiện đại, được thực hiện dựa trên các công cụ và giải pháp
hiện đại. Đây là một trong những nội dung - đặc điểm quan trọng bậc nhất của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cần xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ về đường lối, chính sách, có
tiềm lực kinh tế, có sức cạnh tranh. Bên cạnh đó cần chủ động và tích cực hội
nhập, kết hợp nội lực với ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh và bền
17


vững. Hội nhập và hợp tác quốc tế dựa trên các ngun tắc tơn trọng, bình đẳng,
hợp tác phát triển cùng có lợi; ln giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ và phát triển nền văn hóa. Trong hội nhập kinh tế quốc tế,
lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất và là nguyên tắc chủ đạo,
đồng thời linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các doanh nghiệp
cần được phát huy vai trò chủ thể của mình, hợp tác liên doanh, đầu tư ra nước
ngồi trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tận dụng điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh tại thị trường trong nước và trên thế giới.14
Kết luận: Với những đặc trưng trên có thể thấy, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp giữa những mặt tích cực,
những ưu điểm của kinh tế thị trường với những bản chất ưu việt của chủ nghĩa
xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. Tuy nhiên,
đây là một sự nghiệp lâu dài, vơ cùng khó khăn, phức tạp, cịn nhiều vấn đề cần
làm rõ, nên phải tiếp tục tìm tịi, đổi mới và hồn thiện để sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, dần dần tiến tới công nghiệp hiện đại.

C – Ý NGHĨA CỦA MƠ HÌNH KINH TẾ TỔNG QUÁT ĐỐI
VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở

NƯỚC TA HIỆN NAY
Công cuộc đổi mới ở nước ta là sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu và
văn minh nhân loại, đã phát huy những thế mạnh của kinh tế thị trường, chủ
động hướng kinh tế thị trường phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân, sự
phát triển và hạnh phúc của toàn xã hội. Mơ hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội là mơ hình phát triển kinh tế hiện đại, là minh chứng cho hướng đi đúng
đắn mà Đảng và Nhà nước đã thực hiện. Phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tính tất yếu thời đại và nhu cầu phát triển của
đất nước với các giá trị truyền thống văn hóa dân tộc. Đó là sự vận dụng và sáng
tạo các quy luật chung vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Quá trình đổi mới ở nước ta đã cho thấy được vai trò to lớn của Đảng Cộng
sản và Nhà nước. Việc thay đổi tư duy của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc
phát triển đất nước chính là yếu tố then chốt, quan trọng giúp đất nước phát
14

Báo Điện tử Nhân dân, 2005, Mơ hình kinh tế tổng qt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
PGS.TSKH Nguyễn Văn Đặng_Phó Trưởng ban Kinh tế Trung uơng, Ủy viên Hội đồng Lý luận Trung ương

18


triển theo con đường đúng đắn theo Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác
– Lenin. Những chính sách đưa ra đều nhằm tạo lập nền thể chế kinh tế thị
trường văn minh, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để có được thành
cơng trong cơng cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước đã nhận thức và vận dụng các quy
luật khách quan một cách sáng tạo và phù hợp với tình hình đất nước.
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã nhiều sự thay đổi to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trên nhiều mặt như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phịng, đối ngoại, xây dựng đảng và nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa...Hệ thống chính trị và khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và
tăng cường.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội tại đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011), Đảng nhà nước ta một
lần nữa khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự
lựa chọn đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh,

phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”15. Trong những năm tiến hành công
cuộc đổi mới, từ lý luận và tổng kết thực tiễn, Đảng cộng sản Việt Nam ngày
càng nhận thức đúng đắn sâu sắc hơn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát
triển liên tục với tốc độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức trung
bình 7% mỗi năm. GDP hằng năm ổn định và liên tục tăng. Từ một nước
nghèo nàn lạc hậu, thiếu lương thực trầm trọng, thì hiện nay Việt Nam đã
vươn lên là một trong những quốc gia xuất khẩu gạo và nông sản hàng đầu
trên thế giới. Nền công nghiệp trong nước phát triển khá nhanh. Cơ cấu nền
kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với hơn 85% trong tổng cơ cấu. Xét trên cơ sở
sở hữu thì cơ cấu các thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế nước ta khá đa
dạng, tổng sản phẩm quốc nội của việt nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh
tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân
trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
Năm 2020, trong khi nền kinh tế thế giới có nhiều biến động thì Việt Nam
nổi lên như một điểm sáng đáng ghi nhận và tự hào. Với tổng sản phẩm trong
19


nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91% so với năm trước, Việt Nam thuộc nhóm
nước có nền kinh tế trưởng cao nhất thế giới. So với các năm trước thì GDP

giảm, tuy nhiên so với các nước trên thế giới thì đây là thành cơng của Việt
Nam. Giải thích cho sự thành công này, các chuyên gia kinh tế cho rằng
nguyên nhân quan trọng từ mơ hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Mơ hình này cho thấy sự hiệu quả về khả năng tự chủ, tự
cường, phản ứng chính sách và phản ứng thị trường đồng bộ. Với nguyên tắc
quyền lực Nhà nước là tập trung, thống nhất đã giúp cho chính quyền Trung
ương có đủ thẩm quyền, sức mạnh để nhanh chóng đưa ra các chính sách ổn
định nền kinh tế và xã hội. Khi những người đứng đầu chính quyền trung
ương có năng lực và quyết đốn thì đây là một lợi thế khi đưa ra các chính
sách. Mơ hình phân quyền của một số nước cho thấy việc ban hành các quyết
định cần thiết đã bị chậm trễ hơn nhiều. Khi các chính sách bị đưa ra chậm thì
hậu quả rất khó kiểm sốt. Các nước chậm đưa ra chính sách Chấp nhận hy
sinh một số lợi ích kinh tế để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là
quan điểm nhất quán của Chính phủ Việt Nam.
Hiện nay các nhân tố xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển đan
xen, cạnh tranh với các nhân tố khác, gồm các nhân tố phi Xã hội chủ nghĩa và
tư bản trên các lĩnh vực. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự đan xen cạnh tranh
giữa các nhân tố ngày càng phức tạp và quyết liệt. Đặc biệt, với Việt Nam
– một nước còn nghèo và đang trên đà phát triển, đây quả thực là mơi trường
khắc nghiệt, địi hỏi nhiều trong sự sáng suốt khi đưa ra quyết định của Đảng và
Nhà nước. Đó là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, địi hỏi phải có tầm nhìn mới,
sự sáng tạo của đảng. Thành công hay thất bại phụ thuộc vào trước hết vào sự
đúng đắn của đường lối, bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng. “Hiện nay Đảng và nhà nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và
tăng tính bền vững với các khâu đột phá là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế, trước
hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
cả về kinh tế và xã hội”15. Vì vậy trong quá trình xây dựng chủ nghĩa chủ nghĩa
xã hội thì nhân dân phải ln tin tưởng vào sự lãnh đạo và

15

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội XIII, tập 2, tr.337 – 338.

20


các chính sách mà đảng và nhà nước đưa ra. Đây là điều kiện tiên quyết để
quyết định những chính sách đường lối đó thành cơng hay thất bại.
Để tiếp tục hoàn thiện hơn con đường tiến lên Xã hội chủ nghĩa, Đảng
nhà nước ta đã rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
• Trong suốt q trình đổi mới phải không ngừng sáng tạo, hướng tới
mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Vận dụng
linh hoạt chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng
kinh nghiệm quốc tế sao cho phù hợp với nước nhà. Tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại đồng thời giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc.
• Đổi mới ln phải qn triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân
dân, do dân ,dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần
trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân sao cho phù
hợp với thực tiễn, phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc.
• Tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi. Lợi ích
Quốc gia dân tộc phải đặt lên hàng đầu, kiên định độc lập, tự chủ; kết
hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và
bảo vệ vững chắc chủ quyền độc lập dân tộc.
• Đội ngũ lãnh đạo phải nghiêm chỉnh, tự chỉnh đốn và không ngừng
nâng cao năng lực, phẩm chất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà
nước; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, ln lắng nghe
ý kiến của dân.
Có thể nói, đổi mới là một tất yếu của lịch sử. Chủ nghĩa xã hội khơng
thể đi đến thành cơng nếu mơ hình chứa quá nhiều khuyết tật và hạn chế.

Thực sự công cuộc đổi mới ở nước ta đã phải có nhiều thay đổi để phù hợp
với thực tiễn. Tuy nhiên đổi mới có ngun tắc vẫn giữ ngun tính đúng đắn
của nó, bởi điều này khơng chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm nhất định. Đây
là một sự nghiệp lâu dài, vơ cùng khó khăn phức tạp vì rất mới mẻ, chưa có
tiền lệ, cịn nhiều vấn đề chưa rõ cả về lí luận và thực tiễn, phải vừa tiếp tục
tìm tịi, đổi mới, vừa coi trọng tổng kết lí luận – thực tiễn để làm sáng tỏ, trên
cơ sở đó có những quyết sách phù hợp đột phá để sớm đưa nước ta trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

21


×