PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH JD ASIA
Written by dichvuthuctap.com
Written by dichvuthuctap.com
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CƠ SỞ
..................................................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Lỗi! Thẻ đánh
dấu không được xác định.
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING...................................... 5
1.1 Tổng quan về Marketing ....................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Marketing ............................................... 5
1.1.2 Khái niệm và vai trò của Marketing – Mix..................................... 7
1.1.3 Khái niệm và phân loại sản phẩm ................................................ 12
1.1.4 Khái niệm và phân loại thị trường ................................................ 13
1.2 Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing ................................... 15
1.2.1 Nghiên cứu thị trường – lựa chọn khách hàng mục tiêu ............... 15
1.2.2 Chiến lược Marketing - Mix ........................................................ 16
1.3 Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 26
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH JD ASIA ......................................... 30
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH JD ASIA .............................................. 30
2.1.1 Giới thiệu khái quát ..................................................................... 30
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 31
2.1.4 Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ 33
2.1.5 Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty từ năm 2018 - 2020 .................................................................. 33
Written by dichvuthuctap.com
ii
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Công ty
TNHH JD ASIA ....................................................................................... 37
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu
............................................................................................................. 37
2.2.2 Chiến lược Marketing – Mix của Công ty TNHH JD ASIA ......... 39
2.3 Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát ................................................ 59
2.3.1 Yếu tố “Chính sách sản phẩm” .................................................... 59
2.3.2 Yếu tố “Chính sách giá” .............................................................. 60
2.3.3 Yếu tố “Chính sách phân phối, .................................................... 62
2.3.4 Yếu tố “Chính sách xúc tiến” ....................................................... 63
2.3.5 Yếu tố “Quy trình dịch vụ” .......................................................... 64
2.3.6 Yếu tố “Chính sách con người” ................................................... 65
2.3.7 Đánh giá chung mức độ hài lòng của khách hàng ........................ 67
2.4 Những hạn chế tồn tại ......................................................................... 67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH JD ASIA ......................................................................... 69
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH JD ASIA .. 69
3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing tại Cơng ty TNHH JD ASIA
................................................................................................................. 69
3.2.1 Hồn thiện chính sách giá ............................................................ 69
3.2.2 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................... 70
3.2.3 Hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy chăm sóc khách hàng .......... 71
3.3 Kiến nghị ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN.................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC .................................................................................................... 76
Written by dichvuthuctap.com
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH JD ASIA . 33
Bảng 2.2: Giá cả dịch vụ chủ yếu của Công ty TNHH JD ASIA .................. 50
Bảng 2.3: Đánh giá “Chính sách sản phẩm” ................................................. 59
Bảng 2.4: Đánh giá “Chính sách giá” ........................................................... 60
Bảng 2.5: Đánh giá “Chính sách phân phối”................................................. 62
Bảng 2.6: Yếu tố “Chính sách xúc tiến” ....................................................... 63
Bảng 2.7: Yếu tố “Quy trình dịch vụ” .......................................................... 64
Bảng 2.8: Yếu tố “Chính sách con người” .................................................... 65
Bảng 3.1: Khóa học dành cho cán bộ, nhân viên kinh doanh ........................ 70
Bảng 3.2: Khóa học năng lực làm việc cá nhân dành cho nhân viên ............. 71
Written by dichvuthuctap.com
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình:
Hình 2.1: Bộ nhận diện thương hiệu Revo Coffee ........................................ 41
Hình 2.2: Bộ nhận diện thương hiệu của Cơng ty Dược phẩm Tín Phúc ....... 41
Hình 2.3: Bộ nhận diện thương hiệu của Nhiên liệu động cơ Strobai............ 42
Hình 2.4: Bộ nhận diện thương hiệu Resorts International Vietnam ............. 42
Hình 2.5: Chiến dịch tung sản phẩm thương hiệu Revo Coffee .................... 44
Hình 2.6: Chiến dịch tung sản phẩm Noble Klasse ....................................... 44
Hình 2.7: Chiến dịch tung sản phẩm của ACECOOK Việt Nam .................. 45
Hình 2.8: Chiến dịch truyền thông mạng xã hội cho Công ty Cổ phần Khử
trùng Việt Nam (VFC) ................................................................................. 47
Hình 2.9: Chiến dịch truyền thông mạng xã hội cho chuỗi nhà hàng Pepper
Lunch ........................................................................................................... 47
Hình 2.10: Dự án tìm kiếm khách hàng tiềm năng Cơng ty Cát Tường Group
..................................................................................................................... 49
Hình 2.11: Dự án tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho Công ty TNHH
BECAMEX TOKYU ................................................................................... 49
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH JD ASIA .................................... 31
Sơ đồ 2.2: Quy trình triển khai chiến dịch Marketing của JD ASIA ............. 45
Sơ đồ 2.3: Cấu trúc kênh phân phối của Công ty TNHH JD ASIA ............... 51
Sơ đồ 2.4: Quy trình bán hàng của Công ty TNHH JD ASIA ....................... 53
Sơ đồ 2.5: Quy trình cung ứng dịch vụ của Cơng ty TNHH JD ASIA .......... 57
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Biến động doanh thu của công từ năm 2018 – 2020 ................. 33
Biểu đồ 2.2: Biến động chi phí của cơng ty từ năm 2018 – 2020 .................. 35
Biểu đồ 2.3: Biến động lợi nhuận trước thuế của công ty từ năm 2018 – 2020
..................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.4: Đánh giá yếu tố “Chính sách sản phẩm”................................... 59
Biểu đồ 2.5: Đánh giá yếu tố “Chính sách giá”............................................. 61
Written by dichvuthuctap.com
v
Biểu đồ 2.6: Đánh giá yếu tố “Chính sách phân phối” .................................. 62
Biểu đồ 2.7: Đánh giá yếu tố “Chính sách xúc tiến” ..................................... 63
Biểu đồ 2.8: Đánh giá yếu tố “Quy trình dịch vụ” ........................................ 64
Biểu đồ 2.9: Đánh giá yếu tố “Chính sách con người”.................................. 66
Biểu đồ 2.10: Đánh giá chung mức độ hài lòng của khách hàng ................... 67
Written by dichvuthuctap.com
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
MXH
Mạng xã hội
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VND
Việt Nam đồng
Written by dichvuthuctap.com
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động, đặc biệt là xu thế cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, marketing được coi là một trong những công cụ
không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giúp doanh
nghiệp tạo lập uy tín và vị thế vững chắc trước đối thủ. Marketing- mix là thành
tố cơ bản nhất trong hoạt động marketing. Đó là các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thích ứng với biến động thị trường.
Các quyết định về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến giữ vai trò quan
trọng, xun suốt trong tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những quyết định trong marketing hiện nay vẫn đang là điểm
yếu của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Đa số vẫn không hiểu rõ bản chất, tầm
quan trọng của các hoạt động này mà chỉ làm dựa trên kinh nghiệm của bản
thân và của các cơng ty đi trước. Vì vậy, nguồn ngân sách doanh nghiệp sử
dụng cho các hoạt động marketing tuy không nhỏ nhưng vẫn chưa phát huy
được hiệu quả, gây lãng phí. Trên thực tế người tiêu dùng ln đứng trước tính
trạng có rất nhiều chủng loại sản phẩm với nhiều nhãn hiệu và thương hiệu khác
nhau được tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn của họ. Nhưng các
khách hàng lại có những nhu cầu và ước muốn khác nhau đối với mỗi sản phẩm
và dịch vụ. Khách hàng luôn bị hấp dẫn bởi những sản phẩm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu và mong muốn của họ. Do vậy những doanh nghiệp chiến thắng là
những người làm thoả mãn đầy đủ và thực sự làm hài lòng các khách hàng mục
tiêu của mình hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh của mình.
Chính vì vậy để giữ vững và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường, các
nhà kinh doanh buộc phải đưa ra các chính sách Marketing thích hợp, mà vấn
đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu và ước muốn
của các khách hàng mục tiêu. Vì vậy nghiên cứu về nhu cầu và hành vi tiêu
dùng là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Có như thế các doanh
1
nghiệp mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu cầu và mong muốn của
khách hàng.
Công ty TNHH JD ASIA ý thức được tầm quan trọng then chốt của hoạt
động marketing. Do vậy, Công ty rất chú trọng vào cơng tác này nhằm tìm ra
những đường hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn, tạo ra những lợi thế cạnh
tranh bền vững hơn nữa. Vì vậy, tơi đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên
đề thực tập: “Phân tích hoạt động Marketing tại Cơng ty TNHH JD ASIA”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Cơng ty
TNHH JD ASIA thông qua các chiến lược: Sản phẩm, Giá, Phân phối, Xúc tiến
và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing tại Công ty TNHH JD
ASIA.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Cơng ty TNHH JD ASIA
và khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động Marketing của Công
ty TNHH JD ASIA.
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế trong hoạt động Marketing tại Công ty
TNHH JD ASIA.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động Marketing tại Công ty
TNHH JD ASIA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động Marketing của Công ty
TNHH JD ASIA.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chuyên đề được nghiên cứu trong phạm vi Công ty
TNHH JD ASIA.
- Về thời gian: Chuyên đề được thực hiện từ ngày 12/05/2021 đến ngày
15/08/2021.
2
- Vấn đề nghiên cứu: Chuyên đề tập trung phân tích thực trạng hoạt động
Marketing được triển khai thực hiện tại Công ty TNHH JD ASIA và khảo sát ý
kiến của khách hàng về chiến lược Marketing của công ty. Từ đó, rút ra một số
ưu điểm và hạn chế trong hoạt động Marketing của công ty và dựa trên các hạn
chế đó để đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động Marketing tại Công ty
TNHH JD ASIA.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nội dung chương 1, báo cáo sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng
hợp những cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing thông qua các khái niệm và
vai trò của Marketing và Marketing – mix, khái niệm và phân loại sản phẩm,
khái niệm và phân loại thị trường.
Trong nội dung chương 2 báo cáo sử dụng các phương pháp như sau:
Phương pháp thống kê: Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp và thứ cấp bao
gồm: cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 – 2020, các
hoạt động Markrting được thực hiện trong giai đoạn 2018 – 2020. Tài liệu, số
liệu thứ cấp từ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH JA
ASIA trong giai đoạn 2018 - 2020 để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty trong giai đoạn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến
đánh giá của khách hàng về hoạt động Marketing của Công ty TNHH JD ASIA.
Phương pháp phân tích: Dựa trên số liệu sơ cấp thu thập được thông qua
khảo sát và kết quả thống kê điểm đánh giá trung bình của khách hàng đối với
hoạt động Marketing – Mix của công ty, tác giả sử dụng lý luận, các kiến thức
đã học để phân tích sự biến động của các sự vật, hiện tượng. Qua đó có những
đánh giá về thực trạng hoạt động Marketing – Mix của Công ty TNHH JD
ASIA.
Trong nội dung chương 3, báo cáo sử dụng phương pháp tổng hợp những
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động Marketing – Mix của Công ty TNHH JD
ASIA và suy luận dựa trên cơ sở lý thuyết và những kiến thức được học để đề
3
xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing – Mix của Công ty TNHH JD
ASIA.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài bao gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing tại Công
ty TNHH JD ASIA
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing tại Công ty TNHH
JD ASIA.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1 Tổng quan về Marketing
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Marketing
1.1.1.1 Khái niệm Marketing
Marketing là tất cả các hình thức và biện pháp, những nghệ thuật quản lý
kinh doanh toàn diện của cơng ty mà nội dung của nó gồm những việc sau:
- Phát hiện ra nhu cầu xã hội về một mặt hàng nào đó và biến nhu cầu đó
thành nhu cầu thực tế.
- Tổ chức sản xuất ra hàng hóa phù hợp với nhu cầu.
- Tổ chức cung ứng hàng hóa một cách nhanh nhất ra thị trường.
Ứng xử linh hoạt với mọi biến động của thị trường để bán được nhiều hàng
hóa nhất, thỏa mãn tối đa nhu cầu và thu được lợi nhuận cao nhất.
Nguồn: Nguyễn Văn Hùng và cộng sự (2013)
Nhìn chung, nội dung cơ bản của Marketing là nghiên cứu thị trường để
đưa ra các biện pháp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu về một loại hàng hóa hay
dịch vụ.
1.1.1.2 Vai trị của Marketing
Hoạt động marketing đối với doanh nghiệp là gắn công việc kinh doanh
với thị trường. Với nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay chỉ có như
vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị
trường. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống
kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với mơi trường bên ngồi - thị trường.
Qúa trình trao đơi chất đó càng diễn ra thường xuyên liên tục, với quy mô càng
lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh. Ngược lại, sự trao đổi chất đó diễn ra càng
yếu ớt thì cơ thể đó có thể quặt quẹo và chết yểu. Thực tế cho thấy khơng ít
những doanh nghiệp đã ra đời và hoặc là biến mất hoặc là phải chuyển sang
hình thức kinh doanh khác cũng chỉ vì khơng thể sống được trong môi trường
đầy cạnh tranh này.
Nguồn: Philip Kotler (2003)
5
Marketing có vai trị định hướng cho doanh nghiệp. Theo mơ hình truyền
thống về q trình marketing (q trình cung ứng giá trị cho con người), bước
đầu tiên là doanh nghiệp phải có sản phẩm, dịch vụ và sau đó là bước tiêu thụ
sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì họ tự làm ra sản phẩm hàng hố,
cịn đối với các doanh nghiệp không sản xuất ra sản phẩm thì phải mua của các
nhà sản xuất khác. Nhưng theo mơ hình sáng tạo về q trình marketing (q
trình sáng tạo và cung ứng giá trị cho người tiêu dùng) thì bước đầu tiên là lựa
chọn giá trị. Tương ứng với mơ hình trên thì q trình marketing theo quan
điểm marketing hiện đại có bước một là phân tích cơ hội marketing. Trong
bước này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm dự kiến thị trường kinh doanh, tập
hợp khách hàng mục tiêu, hàng hoá và dịch vụ định cung ứng là gì… từ đó định
hướng kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong nội bộ doanh nghiệp, bộ phận
marketing còn định hướng hoạt động cho các chức năng khác như tài chính,
nhân sự, công nghê kỹ thuật… theo những chiến lược đã định. Khi xác định
chiến lược marketing, đề ra các mục tiêu chiến lược thì doanh nghiệp ln phải
chú trọng tới các bộ phận khác. Đó cũng là mối quan hệ vừa thể hiện tính thống
nhất vừa thể hiện tính hai mặt của bộ phận marketing và các bộ phận khác của
doanh nghiệp. Giữa chúng có mối liên hệ với nhau nhưng khơng thể thay thế
cho nhau.
Nguồn: Đặng Thị Bích Ngọc (2016)
Marketing cịn có vai trị tạo tiền đề cho sản xuất. marketing giúp cho
doanh nghiệp xác định rõ phải sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản phẩm có
đặc điểm như thế nào. Để nâng cao mức độ chuẩn mực của các quyết định
marketing và đảm bảo sự thành công của chúng, các nhà quản trị cần rất nhiều
thông tin marketing. Muốn vậy họ phải tổ chức tốt việc thu thập, xử lý chuyển
giao và lưu giữ thông tin. Những hoạt động như vậy trước hết liên quan đến hệ
thống thông tin marketing, bao gồm hệ thống báo cáo nội bộ, hệ thống thu thập
thông tin marketing thường xuyên bên ngoài, hệ thống nghiên cứu marketing
và hệ thống phân tích thơng tin marketing. Khi những thơng tin hiện có không
đủ cung cấp cho việc ra quyết định marketing, các doanh nghiệp cần phải tổ
6
chức nghiên cứu marketing. Qua các bước tiến hành của q trình nghiên cứu
marketing, doanh nghiệp đã có trong tay những dữ liệu tốt để có thể đưa ra
những quyết định phù hợp nhất trong thời điểm đó.
Nguồn: Lưu Minh Mẫn (2014)
Ngồi ra, Marketing cũng có vai trị phát hiện ra những nhu cầu cua khách
hàng hay nói cách khác, marketing luôn chú trọng tới nhu cầu của khách hàng
Nghiên cứu tâm lý và hành vi người tiêu dùng được xem là nội dung quan trọng
nhất của nghiên cứu marketing. Xuất phát từ việc phát hiện ra những nhu cầu
của khách hàng, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định thật phù hợp để
nhằm tới mục tiêu thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách có lợi nhất.
Nguồn: Lưu Minh Mẫn (2013)
1.1.2 Khái niệm và vai trò của Marketing – Mix
1.1.2.1 Khái niệm Marketing – Mix
Marketing Mix (hay Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục
tiêu. Thuật ngữ này được đề cập lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden là chủ tịch của hiệp hội marketing Hòa Kỳ khi đó.
Nguồn: Hồng Tiến Đạt (2011)
Marketing Mix là tập hợp các biến số mà cơng ty có thể kiểm sốt và quản
trị được. Nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị
trường mục tiêu.
Nguồn: Philip Kotler (2003)
Ngày nay 4P vẫn tiếp tục tồn tại trong hầu hết các lớp học về marketing,
từ những khóa cơ bản ngắn hạn để bổ sung kiến thức cho đến các lớp chuyên
ngành trong đại học và thậm chí ngay cả trong các chương trình đào tạo MBA
dành cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tương lai.
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Thúy (2016)
7
Lý do 4P vẫn tồn tại được trong gần nửa thế kỷ qua là vì nó đã chứa đựng
được tồn bộ các yếu tố của một chiến lược tiếp thị một cách đơn giản nhất mà
vẫn đầy đủ. Tuy nhiên 4P hiện nay được hiểu rộng hơn để phù hợp với thời đại.
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Thúy (2016)
1.1.2.2 Vai trò và chức năng của Marketing – Mix
❖ Vai trò
Hoạt động Marketing Mix đóng vai trị quyết định đến vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường, góp phần khơng nhỏ vào thành cơng của doanh nghiệp.
Nguồn: Bùi Trung Kiên (2017)
Ln có rất nhiều những doanh nghiệp ra đời những cũng có khơng ít các
doanh nghiệp ngưng hoạt động phải rời bỏ thị trường. Phải chăng sản phẩm của
những doanh nghiệp này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay do
khó khăn về nguồn vốn khiến những doanh nghiệp vừa mới thành lập này nhanh
chóng phải rời bỏ thị trường. Nhưng nhiều doanh nghiệp cũng có sản phẩm với
chất lượng tốt, giá bán hợp lý nhưng không bán được hàng trong khi sản phẩm
của những doanh nghiệp khác có thể thua kém về chất lượng giá cả nhưng lại
bán rất chạy. Bởi khi tham gia vào thị trường các doanh nghiệp này đã thực
hiện những hoạt động Marketing Mix, đánh giá cao vai trị của hoạt động
Marketing Mix. Nhờ có các hoạt động marketing mà sản phẩm của họ tạo ra
được sự khác biệt nhờ đó khách hàng dễ dàng nhận biết được sản phẩm trên thị
trường, hiểu hết công dụng của sản phẩm và chấp nhận mua sản phẩm đó.
Nguồn: Trần Minh Đạo (2013)
Trong quá khứ khi hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra
bao nhiêu được tiêu thụ hết bấy nhiêu do cơ chế thị trường chưa mở cửa, hàng
hóa khan hiếm, chưa có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng
nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì càng phải cạnh tranh vô
cùng gay gắt với đối thủ là những cơng ty nước ngồi, những tập đồn đa quốc
gia đã có kinh nghiệm nhiều chục năm, có nguồn vốn dồi dào, có đội ngũ nhân
sự được trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh nghiệm trận mạc dày
8
dặn từ những thị trường khác. Do đó bên cạnh việc phải chứng minh cho người
tiêu dùng thấy tính ưu việt của sản phẩm mình so với các sản phẩm khác doanh
nghiệp còn phải xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, một hình ảnh doanh
nghiệp thân thiện nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường.
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Thúy (2016)
Như vậy, Makerting Mix đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Tất
cả những vấn đề trên đều nằm bên trong hoạt động Marketing Mix và được giải
quyết thông qua hoạt động Marketing Mix.
Nguồn: Sa Thanh Huyền (2017)
❖ Chức năng
Chức năng của marketing xuất phát từ vị trí của marketing trong hệ thống
quản trị của cơng ty. Do vậy, marketing có một số chức năng cơ bản như sau:
Nguồn: Trương Đình Chiến (2014)
Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: một sản
phẩm muốn bán chạy thì phải có sức hấp dẫn khách hàng, marketing có chức
năng thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường thông qua hoạt động cụ thể
như: marketing tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường và khách hàng để xác
định những mong muốn của khách hàng về sản phẩm. Cần phải khẳng định
rằng marketing không làm cơng việc của nhà kỹ thuật mà nó chỉ chỉ ra cho nhà
sản xuất phải sản xuất cái gì, như thế nào, khối lượng bao nhiêu và bao giờ thì
đưa ra thị trường là thích hợp.
Nguồn: Trương Đình Chiến (2014)
Chức năng phân phối sản phẩm: là toàn bộ các hoạt động gắn liền với
quá trình vận động của hàng hóa từ sau khi nó được sản xuất ra cho đến khi đến
được với trung gian thương mại bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng cuối
cùng. Đó chính là các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm và
9
quá trình này gồm nhiều bước liên quan chặt chẽ đến nhau: Lựa chọn người
tiêu thụ (phải tìm hiểu người tiêu thụ để lựa chọn người có khả năng), hướng
dẫn khách hàng ký kết hợp đồng và thuê mướn phương tiện vận tải, tổ chức
hợp lý hệ thống kinh doanh kho hàng hóa, các hoạt động hỗ trợ cho người tiêu
thụ ( như: cung cấp cho họ những thông tin về sản phẩm - khách hàng, tạo ra
những ưu đãi thương mại như điều kiện vận chuyển giao hàng), tổ chức bao bì
bao gói tiêu thụ để vận dụng tối đa dung tích của hệ thống kho hàng hóa, nhanh
chóng phát hiện ra các ách tắc, xung đột hệ thống phân phối và điều chỉnh, giải
quyết những ách tắc xung đột đó.
Nguồn: Sa Thanh Huyền (2017)
Chức năng tiêu thụ: Theo quan điểm của marketing tiêu thụ là hoạt động
có chủ đích qua đó cơng ty thực hiện việc cung ứng bán hàng hóa- dịch vụ của
mình cho khách hàng để tiêu dùng cá nhân (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua
các trung gian). Nội dung của chức năng này bao gồm: nghiên cứu khách hàng
và người tiêu thụ, ấn định và kiểm soát giá bán, lựa chọn các phương pháp và
cơng nghệ bán thích hợp, tổ chức lực lượng bán để quyết định sức bán, tổ chức
quảng cáo và khuyến mại, tổ chức các yếu tố hậu cần kinh doanh của công ty
như: vận chuyển và quản trị bán, thực hiện các dịch vụ trước- trong- sau khi
bán.
Nguồn: Trương Đình Chiến (2014)
Chức năng hỗ trợ: đây chức năng quan trọng và đặc biệt. Đó chính là các
hoạt động hỗ trợ liên quan đến quảng cáo, xúc tiến cho người tiêu dùng cuối
cùng của mình. Một số hoạt động điển hình như: điển hình hóa phân loại sản
phẩm, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tham gia các hội trợ thương mại, các dịch
vụ yểm trợ cho sản phẩm, quan hệ với cơng chúng – cơng luận, tổ chức tín dụng
thương mại và dịch vụ, phát triển tổ chức môi giới và xúc tiến thương mại, tổ
chức hợp lý hệ thống thơng tin thị trường.
Nguồn: Trương Đình Chiến (2014)
Chức năng mạo hiểm: đó là những mất mát, thiệt hại có thể do các tác
động khách quan. Mạo hiểm hàm chứa sự khơng chắc chắn và trong q trình
10
thực hiện marketing cần phải biết chấp nhận và xử lý tốt nhất những mạo hiểm
trong kinh doanh. Các hoạt động thường áp dụng: lựa chọn ứng xử về thế lực
và giải pháp kinh doanh an toàn, xác lập giải pháp tình thế để chấp nhận xử lý
mạo hiểm, xây dựng quỹ bảo hiểm, tăng cường chiến lược cạnh tranh, chấp
nhận hoạt động trong giới hạn về năng lực hành vi của cơng ty, lựa chọn tổ
chức marketing có hiệu lực và chất lượng, hồn thiện cơng nghệ thơng tin và
tình báo trong kinh doanh.
Nguồn: Lưu Minh Mẫn (2014)
Chức năng điều hoà phối hợp: Marketing phải thực hiện điều hoà một
cách tổng hợp tồn cơng ty: điều hồ phối hợp các bộ phận, chức năng của cơng
ty. Điều hồ, phối hợp trong nội bộ, tổ chức vận hành chức năng marketing. Do
đó, việc điều hịa và phối hợp địi hỏi phải vận dụng thời cơ, kết hợp các hoạt
động của marketing chức năng với marketing tác nghiệp.
Nguồn: Trần Mai An (2007)
Như vậy, những chức năng cơ bản này đã cho thấy được vị trí và tầm quan
trọng của marketing kinh doanh. Marketing chính là khâu kết nối giữa khách
hàng với các bộ phận khác trong cơng ty như: tài chính, tổ chức - nhân sự, và
sản xuất.
Nguồn: Trần Minh Đạo (2013)
Để hoạt động tốt trên thị trường thì các doanh nghiệp nhất thiết phải xây
dựng cho mình 1 chiến lược kinh doanh lâu dài. Nhưng nếu chỉ xây dựng chiến
lược xong rồi khơng thực hiện thì cũng coi như là thất bại. Do đó, chiến lược
chính là khâu mà các doanh nghiệp cần phải chú ý tiếp theo. Nếu chính sách
marketing – mix mà phù hợp với chiến lược marketing – mix, với mục tiêu của
doanh nghiệp thì chính sách đó là đúng đắn và đó chính là cơng cụ để dẫn tới
thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong chiến lược marketing – mix còn
bao gồm 4 chiến lược: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân
phối và chiến lược xúc tiến. Các chiến lược này có vai trò khác nhau trong từng
giai đoạn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp
mà chính sách nào trong số đó sẽ trở nên quan trọng hơn và những chính sách
11
khác chỉ có tính chất hỗ trợ. Các chiến lược đưa ra phải có sự gắn kết nhất định,
có quan hệ mật thiết với nhau để cùng thực hiện một mục tiêu chung. Hỗ trợ
nhau nhằm tạo đà cho các chiến lược khác thực hiện một các thuận lợi và có
hiệu quả.
Nguồn: Sa Thanh Huyền (2017)
1.1.3 Khái niệm và phân loại sản phẩm
1.1.3.1 Khái niệm sản phẩm
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tập hợp các đặc tính vật lý,
hóa học, sinh học có thể quan sát được, dùng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể
của sản xuất hoặc đời sống.
Nguồn: Trương Đình Chiến (2014)
Sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của KH,
cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với
khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.
Nguồn: Vương Trí Dũng (2015)
Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành bởi hai yếu tố cơ bản sau
đây:
- Yếu tố vật chất
-
Yếu tố phi vật chất.
Theo quan điểm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang
và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu.
Ngày nay, người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú
ý đến khía cạnh vật chất, mà cịn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất,
khía cạnh hữu hình và các yếu tố vơ hình của sản phẩm.
1.1.3.2 Phân loại sản phẩm
Sản phẩm được phân loại thành 3 nhóm căn cứ theo độ bền hay tính hữu
hạn của chúng:
- Hàng lâu bền: là những thứ hàng hữu hình thường được sử dụng nhiều
lần
12
- Hàng khơng lâu bền: là những hàng hóa hữu hình thường bị tiêu hao sau
một lần hay vài lần sử dụng.
- Dịch vụ: là những hoạt động, lợi ích hay sự thỏa mãn được đưa ra để bán.
Nguồn: Trần Minh Đạo (2013)
1.1.4 Khái niệm và phân loại thị trường
1.1.4.1 Khái niệm thị trường
Theo nghĩa hẹp, thị trường thường được hiểu là nơi diễn ra sự mua, bán
các hàng hóa hay dịch vụ (thật ra, vì hàng hóa bao gồm cả hàng hóa hữu hình
và hàng hóa vơ hình, tức là các dịch vụ, nên chỉ cần nói về hàng hóa là đủ).
Hình dung đơn giản nhất về thị trường là cái chợ, nơi mà người ta tụ họp nhau
lại để tiến hành các giao dịch về hàng hóa. Tuy nhiên cách nhìn như vậy về thị
trường tỏ ra quá hẹp, vì nó chỉ nhấn mạnh đến tính chất địa lý của thị trường và
chỉ thích hợp với những nơi mà các quan hệ thị trường chưa phát triển.
Nguồn: Lương Thế Đạt (2015)
Trong các nền kinh tế thị trường hiện đại, các giao dịch mua bán hàng hóa
có thể diễn ra mà không cần gắn với một địa điểm địa lý cụ thể. Người ta có
thể tiến hành các thỏa thuận về mua bán hàng hóa với nhau qua điện thoại, fax
hay thư điện tử mà không cần gặp nhau tại một nơi chốn cụ thể. Các hàng hóa
có thể vận chuyển từ nơi này đến nơi khác mà không cần lấy một cái chợ nào
đó làm trung gian. Các thỏa thuận về hàng hóa, các luồng vận động của tiền tệ
có thể độc lập với các luồng vận động của hàng hóa trên thị trường kỳ hạn. Như
thế, nói đến thị trường cần chú ý đến nội dung kinh tế mà nó biểu thị chứ khơng
phải hình dung nó như một nơi mà những nội dung này xảy ra.
Nguồn: Bùi Trung Kiên (2017)
Thị trường là tập hợp các điều kiện và thỏa thuận mà thơng qua đó người
mua và người bán tiến hành sự trao đổi hàng hóa với nhau.
Nguồn: Bùi Trung Kiên (2017)
13
1.1.4.2 Phân loại thị trường
Có nhiều cách phân loại khác nhau về thị trường.
Cách phổ biến nhất là phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa mà
người ta giao dịch. Theo cách này, ở mức độ tổng quát nhất, các thị trường
được chia thành thị trường hàng hóa tiêu dùng (thị trường đầu ra) và thị trường
các yếu tố sản xuất (thị trường đầu vào). Các thị trường đầu ra lại có thể phân
thành vơ số thị trường nhỏ như thị trường gạo, thị trường quần áo, thị trường ô
tô, thị trường giáo dục… Các thị trường đầu vào có thể phân thành thị trường
vốn hiện vật (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…), thị trường đất đai, thị trường
lao động… Khi nói về một thị trường chung, có tính chất đại diện, ta nói đến
một thị trường cụ thể hay riêng biệt nào đó theo cách phân loại này.
Nguồn: Lương Thế Đạt (2015)
Phân loại thị trường theo không gian kinh tế mà theo đó các quan hệ trao
đổi hàng hóa diễn ra: Theo cách này, thị trường có thể phân ra thành thị trường
thế giới, thị trường khu vực, thị trường quốc gia, thị trường vùng hay địa
phương. Thật ra, khi nói đến các thị trường theo cách phân loại này, người ta
vẫn thường kết hợp với cách phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa để
xem xét một thị trường cụ thể, trên một địa bàn hay không gian kinh tế cụ thể.
Nguồn: Lương Thế Đạt (2015)
Theo cấu trúc thị trường, người ta có thể chia thành các thị trường khác
nhau. Một cấu trúc thị trường cụ thể thường được định đạng bởi số lượng người
mua, người bán trên đó và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa họ. Theo cách
phân loại này, thoạt nhiên các thị trường được phân thành hai loại lớn: thị
trường cạnh tranh hoàn hảo (trên thị trường này, người mua hay người bán riêng
biệt, dù ít, dù nhiều vẫn có khả năng chi phối giá). Thị trường cạnh tranh khơng
hồn hảo lại bao gồm những dạng thị trường như: thị trường độc quyền thuần
túy, thị trường độc quyền nhóm, thị trường cạnh tranh có tính độc quyền. Mặc
dù có những điểm chung, hành vi của những người mua hay bán trên từng dạng
thị trường cụ thể vẫn mang những sắc thái riêng, bị chi phối bởi những điểm
đặc thù của từng thị trường.
14
Nguồn: Bùi Trung Kiên (2017)
1.2 Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
1.2.1 Nghiên cứu thị trường – lựa chọn khách hàng mục tiêu
1.2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên phải thực hiện để lựa chọn thị
trường mục tiêu. Nhà quản trị Marketing không tạo ra được phân khúc mà họ
nhận dạng phân khúc và chọn những phân khúc phù hợp với đơn vị. Mục đích
của việc làm này là để cơng ty có thể có cơ hội tốt nhất phục vụ các phân khúc
nhất định. Từ đó, giúp cơng ty tiến hành định vị sản phẩm, thiết lập các chính
sách Marketing và triển khai các chương trình Marketing thích hợp với thị
trường mục tiêu cũng như tình hình của cơng ty.
Nguồn: Lương Thế Đạt (2015)
1.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thực chất, lựa chọn thị trường mục tiêu là quyết định phân phối nguồn lực
Marketing của doanh nghiệp tại một hay một số phân khúc thị trường mà cơng
ty có lợi thế cạnh tranh, vì khơng một cơng ty nào có đủ khả năng và nguồn lực
để tập trung vào tất cả các khúc thị trường. Vì vậy, để lựa chọn thị trường để
tập trung vào tất cả các khúc thị trường. Để lựa chọn thị trường mục tiêu các
nhà quản trị Marketing thường dựa vào hai tiêu chí chính: (1) Mức độ hấp dẫn
của từng phân khúc; (2) Nguồn lực của công ty.
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Thúy (2016)
1.2.1.3 Nghiên cứu hành vi khách hàng
Việc nghiên cứu hành vi khách hàng sẽ đem lại cho doanh nghiệp những
lợi ích sau:
Nhận biết đầy đủ những động cơ thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm, điều
này giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ cạnh tranh
của công ty.
Nguồn: Lương Thế Đạt (2015)
15
Để triển khai được các sản phẩm mới và để xây dựng các chiến lược
Marketing kích thích việc mua hàng. Chẳng hạn như thiết kế các sản phẩm có
chức năng, hình dáng, kích thước, bao bì, màu sắc phù hợp với thị hiếu và sở
thích của khách hàng mục tiêu và thu hút sự chú ý của khách hàng.
Nguồn: Lương Thế Đạt (2015)
Giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược Marketing ảnh hưởng, tác
động trở lại khách hàng. Ví dụ, tung ra thị trrường sản phẩm gắn với những đặc
điểm có tính chất cá nhân và tính chất xã hội để thúc đẩy khách hàng mua sản
phẩm.
1.2.2 Chiến lược Marketing - Mix
1.2.2.1 Chiến lược sản phẩm (PRODUCT)
Phần trọng tâm của lý thuyết Marketing hỗn hợp chính là sản phẩm (dịch
vụ), những gì mà cơng ty cung cấp cho khách hàng như máy giặt, xe hơi, vật
dụng trang trí nội thất... hoặc chính sách bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ Internet
băng thơng rộng…Sự cung cấp này cịn bao gồm các khía cạnh vật chất, cũng
như các yếu tố trừu tượng hơn như bảo hành, phương án chọn lựa và dịch vụ
hậu mãi.
Nguồn: Sa Thanh Huyền (2017)
Có thể phân biệt các sản phẩm theo lý tính hoặc thơng qua các dịch vụ mà
cơng ty cung cấp để hỗ trợ sản phẩm đó. Những khác biệt lý tính của sản phẩm
bao gồm:
- Hình thức – kích cỡ, hình dáng, cấu trúc vật chất.
- Các đặc điểm – ví dụ: một cơng cụ xử lý văn bản mới.
- Chất lượng hiệu suất – mức độ mà các đặc tính chính của sản phẩm phát
huy được.
- Chất lượng hoạt động – mức độ mà tất cả các đơn vị của sản phẩm đều
hoạt động như nhau.
- Tính bền – tuổi thọ hoạt động dự kiến của sản phẩm dưới các điều kiện
và áp lực tự nhiên.
16
- Độ tin cậy – khả năng sản phẩm không bị trục trặc hư hỏng.
- Phong cách - ấn tượng và cảm giác về sản phẩm.
- Thiết kế - cách mà tất cả các đặc tính nêu trên phối hợp với nhau (dễ sử
dụng, đẹp mắt, bền).
Chúng ta cũng có thể phân biệt sản phẩm bằng các đặc điểm khác biệt về
dịch vụ như sau:
- Dễ đặt hàng – mức độ mà khách hàng dễ đặt mua sản phẩm.
- Giao hàng – mức độ giao sản phẩm nhanh chóng và chính xác.
- Lắp đặt – mức độ thực hiện tốt cơng việc để làm cho sản phẩm có thể sử
dụng tại nơi chỉ định.
- Huấn luyện khách hàng – bất kỳ thứ gì mà cơng ty cũng cấp để hướng
dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
- Tư vấn khách hàng – bất cứ điều gì cơng ty tư vấn hay các dịch vụ nghiên
cứu cho khách hàng.
- Bảo dưỡng và sửa chữa – mức độ công ty giúp khách hàng duy trì sản
phẩm hoạt động tốt.
Nguồn: Sa Thanh Huyền (2017)
1.2.2.2 Chiến lược giá (PRICE)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ
của nhà cung cấp. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh khơng những
vơ cùng quan trọng mà cịn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà
cung cấp sẽ phải tăng số lượng lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để
có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khẩu, thời kỳ
thanh toán,…
Nguồn: Trần Mai An (2007)
Với người mua: Giá cả của một sản phẩm/dịch vụ là khoản tiền mà người
mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm/dịch vụ
đó.
Nguồn: Trần Minh Đạo (2013)
17
Với người bán: Giá cả của một hàng hóa là mức thu nhập người bán nhận
được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Nguồn: Trần Minh Đạo (2013)
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền
phải trả cho hàng hố đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng
hố, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hố nói chung là đại
lượng thay đổi xoay quanh giá trị.
Nguồn: Trương Đình Chiến (2014)
Giá là thành phần không kém quan trọng Marketing mix bao gồm giá bán
sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương ứng với giá trị nhận
được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Nguồn: Nguyễn Văn Hùng và cộng sự (2013)
Giá của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ là nguồn tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Thông tin về giá luôn ảnh hưởng quan trọng tới: độ xâm nhập thị
trường, hình ảnh doanh nghiệp, sức cạnh tranh, doanh số và lợi nhuận (Nguyễn
Văn Hùng và cộng sự, 2013).
Nguồn: Nguyễn Văn Hùng và cộng sự (2013)
Tốc độ xâm nhập vào thị trường: Doanh nghiệp muốn thâm nhập nhanh
vào thị trường thường sử dụng chiến lược định giá thấp.
Nguồn: Philip Kotler (2003)
Hình ảnh doanh nghiệp: Giá thấp là định vị thấp; giá cao là định vị doanh
nghiệp cao: luôn cung cấp các mặt hàng chất lượng cao.
Nguồn: Philip Kotler (2003)
Sức cạnh tranh: Giá càng thấp mức cạnh tranh càng cao, tuy nhiên, xu
hướng cạnh tranh về giá đang ngày càng giảm đi do khách hàng muốn mua sản
phẩm tương xứng với giá trị họ mong muốn chứ khơng cịn muốn mua sản
phẩm với mức giá thấp và chất lượng sao cũng được; về phía khách hàng thì
cạnh tranh về giá sẽ gây tổn hại về tài chính của doanh nghiệp, hơn nữa hiện
nay chính phủ cũng đang đưa ra các chính sách nhằm hạn chế sự cạnh tranh về
giá quá khốc liệt.
18