Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG của xí NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN dệt MAY NAM ĐỊNH TRONG NHỮNG năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.08 KB, 35 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN, trong công cuộc đổi mới này chúng ta đã đạt được
những thành tựu hết sức to lớn về Chính trị,kinh tế,văn hóa xã hội.Nền kinh
tế của nước ta ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm
liền,đóng góp vào sự phát triển trung đó có phần rất lớn của các Doanh
nghiệp vì Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế
quốc dân.Hàng năm nước ta có rất nhiều doanh nghiệp với các loại hình
khác nhau,ngành nghề kinh doanh khác nhau được thành lậpvà đi vào hoạt
động một cách có hiệu quả.Do đó việc tìm hiểu phân tích tổng hợp thực tế
hoạt động của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa thiết
thực đối với mỗi sinh viên khoa Quản trị kinh doanh.
Thực tập tổng quan là giai đoạn đầu của quá trình thực tập tốt nghiệp, đây
là giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên.Đó là cơ hội
để sinh viên tiếp cận với thực tiễn,vận dụng những kiến thức đã học để phân
tích ,tổng hợp và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.Từ đó sinh viên có
thể so sánh giữa lý luận với thực tế để bổ sung hoàn chỉnh kiến thức đã học
trong nhà trường,đồng thời giúp sinh viên hiểu biết sâu sắc hơn, vận dụng
vào thực tiễn tốt hơn cơ sở khoa học và nghệ thuật quản lý và tạo điều kiên
tốt cho giai đoạn thực tập chuyên đề và thi tốt nghiệp.
Được sự phân công của khoa Quản trị kinh doanh và được sự đồng ý của
Ban lãnh đạo xí nghiệp May 2 – Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
cho phép em được thực tập tại Xí Nghiệp.Em xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới Nhà trường,khoa Quản trị kinh doanh,tới cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn
1
và tập thể cán bộ công nhân viên Xí Nghiệp May 2 – Tổng công ty cổ phần
Dệt May Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn
chỉnh báo cáo thực tập tổng hợp này.
2
MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH 5
1. Giới thiệu về tổng công ty dệt may Nam Định………………… 5
2. Giới thiệu về xí nghiệp may 2 – Tổng Công ty cổ phần dệt may
Nam Định ……………………………………………………… 5
3. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty cổ phần dệt
may Nam Định qua các thời kỳ…………………………………. 6
3.1. Giai đoạn 1954 – 1975 ……………………………………….6
3.2. Giai đoạn 1976 – 1985 ……………………………………… 7
3.3. Giai đoạn 1986 – 1995………………………………………. 7
3.4. Giai đoạn 1996 – 2004………………………………………. 10
3.5. Giai đoạn 2005 – 2007……………………………………… 10
3.6. Năm 2008…………………………………………………… 10
4. Lịch sử phát triển của Xí nghiệp May 2…………………………11
PHẦN II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU
CỦA XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY NAM ĐỊNH…………………………………………………12
1. Sản phẩm và thị trường………………………………………….12
2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………… 13
3. Nguồn nhân lực…………………………………………………16
4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị………………………………….18
5. Công nghệ và quy trình sản xuất……………………………… 20
6. Nguyên vật liệu………………………………………………… 21
7. Các hoạt động quản trị của xí nghiệp………………………… 23
3
7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển……………………………23
7.2. Công tác đào tạo tuyển dụng nguồn nhân lực……………… 23
7.3. Hoạt động Marketing…………………………………………24
7.4. Quản trị chất lượng sản phẩm……………………………… 24

8. Định hướng phát triển của xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ phần
dệt may Nam Định trong những năm gần đây………………….25
8.1. Phương hướng……………………………………………….25
8.2. Mục tiêu chiến lược ……………………………………… 26
PHẦN III: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP MAY 2 –
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 29
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may 2
trong 5 năm 2004 – 2008………………………………………29
2. Những kết quả khác đạt được………………………………….30
PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA XÍ NGHIỆP MAY
2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH 32
1. Phân tích và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
May 2 trong 5 năm 2004 – 2008…………………………… …32
2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong Xí
nghiệp May 2………………………………………………… 33
2.1 Những tồn tại………………………………………………… 33
2.2 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên……………………….34
PHẦN V : KẾT LUẬN………………………………………… 35
4
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH.
1. Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Tên tiếng Việt : Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Tên giao dịch Quốc Tế : NAMDINH TEXTILE GARMENT JOINT
STOCK CORPORATION.
Địa chỉ trụ sở chính : 43 Tô Hiệu – TP.Nam Định – Tỉnh Nam Định.
Điện thoại : 0350 849586 – 0350 849749.
Fax : 0350 849750.

Email :
Website : www.vinatexnamdinh.com.vn.
Tài khoản ngân hàng : Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định
Số tài khoản :102010000363239
Hình thức pháp lý hiện nay : Cổ phần Nhà Nước
Vốn điều lệ: 136.000.000.000 đồng ( 136 tỷ đồng chẵn ) được chia
thành 13.600.000 cổ phần có mệnh giá 10.000 đồng/ 01 cổ phiếu.
2. Giới thiệu về xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ phần dệt may Nam
Định.
Tên công ty : Xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ phần dệt may Nam
Định.
Tên giao dịch : GARMENT FACTORY NO .2 – NAMDINH TEXTILE
COMPANY JOIN STOCK COPORATION.
Tên giao dịch viết tắt : NATEXCO2.
5
Giám đốc : Ông Lê Văn Bình.
Địa chỉ : Số 91 Nguyễn Văn Trỗi – TP.Nam Định.
Loại hình : Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ ( năm 2008 ) : 2.400.000.000 đồng ( 2.400 triệu đồng )
Nhiệm vụ của doanh nghiệp : Sản xuất gia công doanh nghiệp .
Ngày truyền thống : 25/03.hàng may mặc xuất khẩu.
Phân phối kết quả lao động : Theo hình thức khoán sản phẩm. thực hiện
tốt các mục tiêu kinh tế, xã hội, tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà Nước và không ngừng phát triển xí
nghiệp may 2 nói riêng và Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định nói
chung.
3.Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công ty cổ phần dệt may
Nam Định qua các thời kỳ.
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định tiền thân là xưởng sợi Nam
Định do một người Pháp thành lập từ năm 1889 được xây dựng và phát triển

mở rộng thành: nhà máy sợi Nam Định – Nhà máy Liên họp dệt Nam Định –
Công ty dệt Nam Định – Công ty TNNHH một thành viên dệt Nam Định và
nay là Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.Trong suốt quá trình thực
dân Pháp đô hộ, nơi đây đã trở thành cái nôi của phong trào cách mạng của
giai cấp công nhân Việt Nam.
Đến tháng 8 năm 1945 Nam Định được giải phóng.Năm 1954 nhà máy đã
hoàn toàn thuộc về giai cấp công nhân dệt Nam Định và đổi tên nhà máy
thành “ Nhà máy Liên hợp dệt Nam Định “.
Sau đây là các giai đoạn phát triển của Tổng công ty cổ phần dệt may
Nam Định.
6
3.1. Giai đoạn 1954 – 1975.
Đây là giai đoạn Tổng công ty mang tên “ Nhà máy Liên hợp dệt Nam Định
“, là giai đoạn vừa phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc vừa
chi viện cho Miền Nam đấu tranh thống nhất nước nhà.
Với trang thiết bị tiếp quản của Pháp là chính, đa số các thiết bị được sản
xuât từ năm 1936 tại Pháp và Thụy Sĩ.Sản phẩm của nhà máy tương đối đơn
giản: sợi, vải chủ yếu là cotton,màu sắc đơn điệu ( đen, xanh công nhân ).
Nhưng cơ bản đã hình thành một xí nghiệp liên hợp từ kéo sợi,dệt vải đến
tẩy nhuộm vải thành sản phẩm; qui mô sản xuất lớn đông công nhân ( 9000
người ) có vị trí trong nền kinh tế quốc dân.
Nhà máy Liên hợp dệt thời kì này chưa có chức năng kinh doanh, chủ yếu
sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao.Nhiều năm liên tục, nhà máy
đều hoàn thành vượt mức kế hoạch , góp phần quan trọng củng cố sản xuất ở
Miền Bắc chi viện cho sự nghiệp giải phóng Miền Nam.
3.2. Giai đoạn 1976 – 1985.
Giai đoạn này Tổng công ty tiếp tục mang tên Nhà máy liên hợp dệt
Nam Định.Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của nhà máy trong chế độ bao
cấp làm theo kế hoạch hóa tập trung,theo chỉ tiêu Nhà nước giao cho.
Tuy nhiên cùng với sự tăng thêm quyền chủ động cho cơ sở sản xuất,nhà

máy về cơ bản vẫn hoạt động theo kế hoạch của cơ quan quản lý cấp
trên.Nhà máy đã tiến hành khôi phục dây chuyền sản xuất liên hợp, đầu tư
đổi mới cơ bản , thiết bị sản xuất sợi, dệt của Trung Quốc theo nguồn vốn
nhà nước cấp ( Nghị định thư ).
Sản phẩm của nhà máy đã phong phú hơn, sản lượng sản phẩm hàng năm
rất cao ( 30 triệu met vải ) và tiêu thụ dễ dàng theo chỉ định của Nhà nước
.Nhà máy liên tục làm ăn có lãi , sản phẩm được lưu hành rộng rãi trong
nhân dân , đời sống CBCNV được cải thiện khá tốt.
7
3.3. Giai đoạn 1986 – 1995.
Nhà máy Liên hợp dệt Nam Định bước vào thời kỳ đổi mới ,cùng
với nền kinh tế đất nước vận hành theo cơ chế thị trường , có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giai đoạn đầu 1986 – 1990 : nhà máy có nhiều thuận lợi , có sự ưu đãi
vốn ngân sách nhà nước cấp, Nhà nước tiếp tục đầu tư đổi mới một số
trang thiết bị về dệt, về nhuộm ,in hoa. Bước đầu tạo ra mẫu mã hợp thị
truờng chủ yếu là Liên Xô và các nước Đông Âu.
Thời kỳ này , Nhà máy đã đạt được nhiều thành quả quan trọng,đã
chuyển từ sản xuất theo kế hoạch tập trung sang kế hoạch tiếp cận thị
trường.Năng lực sản xuất được nâng lên tạo được nhịp độ tăng trưởng
bình quân 8%/năm.Nhà máy đã hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ
chế mới: hạch toán kinh tế , lấy hiệu quả lỗ lãi làm thước đo , đảm bảo
nghĩa vụ ngân sách nhà nước và có lãi.Đời sống cán bộ nhân viên được
cải thiện,Nhà máy đã tổ chức lại sản xuất , hình thành hai cấp quản lý, là
nhà máy liên hợp và các nhà máy thành viên , giảm sự chỉ huy mệnh lệnh
từ cơ quan giám đốc trong điều hành sản xuất.
Bước sang kế hoạch 5 năm 1990 - 1995:Nhà máy gặp nhiều khó khăn
lớn , mất thị trường truyền thống là Liên Xô và Đông Âu, sản xuất kinh
doanh phải thực sự đi vào cơ chế thị trường.Khách hàng đòi hỏi rất cao về
chất lượng, mặt hàng đẹp , giá cả rẻ.Hàng dệt may nước ngoài tràn ngập

với các chủng loại phong phú , mẫu mã đẹp, giá cả dễ chấp nhận , vì thế
sản xuất kinh doanh của nhà máy bị sa sút dần.Tiền vốn đầu tư mua sắm
thiết bị hạn chế.Tổng công ty tìm mọi cách vay mượn để đổi mới trang
thiết bị lạc hậu cũ kĩ , Nhà máy không thể làm ra được sản phẩm dệy may
có đủ chất lượng cạnh tranh trên thị trường.
8
Trong thời gian này nhà máy đã đàu tư 27 hạng mục công trình , với
tổng số vốn khá lớn trong một thời gian ngắn.
Tuy nhiên do đầu tư khẩn trương , gấp gáp không cân đối với khả
năng tiền vốn và chưa đồng bộ , một số máy móc chưa phát huy ngay hiệu
quả.Công tác quản lý đầu tư , quản lý sản xuất kinh doanh bị buông lỏng,
công nợ ngày càng tăng, lãi xuất chồng chất,công nhân đông không đủ
công ăn việc làm,kinh doanh bị thua lỗ, mất vốn và mắc sai lầm trong
công tác quản lý tài chính.Cụ thể các sai phạm sau:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định của nhà nước về trình tự ,thủ tục
thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản tại quyết định số 385/ HDDBT
( 7/10/1990 ) của hội đồng bộ trưởng nay là thủ tướng chính phủ và nghị
định số 177/CP ( 20/10/1994 0của Chính phủ.Phần lớn đầu tư chưa có
luận chứng kinh tế kĩ thuật được duyệt, đặt mua máy móc thiết bị trước
khi có luận chứng được duyệt , đầu tư không đồng bộ , mất cân đối , một
số máy móc thiết bị cũ không sử dụng , hiệu quả thấp.
- Sản xuất thua lỗ kéo dài trong nhiều năm , nhưng không phát hiện kịp
thời để ngăn chặn.
- Quản lý vốn ,công nợ không chặt chẽ , kinh doanh thua lỗ nặng ( lỗ
207 tỷ đồng ), sử dụng vốn sai mục đích , chỉ tiêu không đúng chế độ
chính sách dẫn đến công ty rơi vào tình trạng mất vốn, mất khả năng
thanh toán và nợ phải trả rất lớn ( 648 tỷ đồng ).
Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến “ Vụ án Công ty dệt Nam Định “
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Mặc dù vậy , với 27 hạng mục công trình được đầu tư trong tình cảnh

Nhà nước không có nguồn vốn hỗ trợ , Tổng Công ty dệt đã thực sự nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh , đổi mới được một phần công nghệ sản
xuất , tạo ra sản phẩm dệt , sợi có chất lượng cao; và đã chiếm lĩnh thị
9
trường trong nước , đáp ứng yêu cầu cơ bản cho xuất khẩu sang châu Âu ,
Nhật Bản.
3.4. Giai đoạn 1996 – 2004.
Năm 1995 , Công ty dệt Nam Định chính thức ra đời , chính thức thay
cho tên cũ là Nhà máy Liên hợp dệt Nam Định.Tổng công ty bước vào
hoật động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, lỗ lớn gây
mất vốn kinh doanh , nợ phải trả lớn , thiếu công ăn việc làm , đời sống
nhân dân quá thấp.
Được sự hộ trợ của nhà nước cùng với sự cố gắng chính bản thân
.Tổng công ty đã có nhièu giải pháp quan trọng , từng bước kắc phục khó
khăn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thêm việc làm , ổn
định đời sống cho người lao động , đóng góp đầy đủ ngân sách nhà nước
và bắt đầu đạt dược hiệu quả.
3.5.Giai đoạn 2005 – 2007.
Tháng 7 năm 2005 Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quuyết định số
185
chuyển Công ty dệt sang Công ty TNHHNN một thành viên dệt Nam Định
với vốn đièu lệ 133 tỷ đồng ; đồng thời xóa nợ cho công ty dệt 222,75 tỷ
đồng.Công ty đã bố trí lại lao động , giải quyết nghỉ theo chế độ 41 cho công
nhân tuổi cao , không có tay nghề, chuyên môn , làm việc không có hiệu
quả ra khỏi dây chuyền sản xuất – kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
bắt đầu có lãi , có mức khấu hao cao nhất , nhì trong ngành dệt Việt
Nam.Doanh thu tăng bình quân 13%.
3.6. Năm 2008.
Thực hiện chủ trương BCH TW Đảng khóa X tiếp tục cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà Nước để chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao

năng lực cạnh tranh, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng
10
yêu cầu theo cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, trong xu
thế hội nhậpkinh tế quốc tế. Theo quyết định số 547/QĐ – BCN của Bộ
công nghiệp chuyển Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định
thành Công ty cổ phần hóa, hoạt động theo luật doanh nghiệp và được Sở
kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định cấp giấy phép kinh doanh số 0703000948
ngày 25 tháng 12 năm 2007, với số vốn điều lệ ban đầu là :
136.000.000.000 VNĐ. Trong đó cổ đông Nhà Nước ( Tập đoàn dệt may
Việt Nam ) chiếm 51% vốn điều lệ. Doanh nghiệp chính thức hoạt động
theo hình thức cổ phần hóa từ ngày 01/01/ 2008.
Tổng công ty một lần nữa sắp xếp, bố trí lại lao động, tính giảm lại
bộ phận quản lý, nửa năm đầu giao quyền chủ động cho các đơn vị ký kết
hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên năm 2008 là một năm biến động toàn cầu,
nền kinh tế bị lạm phát trầm trọng, giá cả một số mặt hàng đầu vào tăng
đột biến, lãi suất ngân hàng tăng quá cao. Do đo, vấn đề vay vốn đầu tư
máy móc thiết bị đồng bộ, phù hợp với yêu cầu sản xuất của các đơn vị
trong Tổng công ty hết sức khó khăn, một số đơn vị thành viên trong
Tổng công ty bị thiếu việc làm như nhà máy dệt, nhà máy chăn, xí nghiệp
dịch vụ,… Bên cạnh đố vẫn có các đơn vị thật sự đã đột phá vươn lên,
lãnh đạo đơn vị đã lo đủ việc làm cho công nhân ngay cả thời kỳ khó khăn
nhất trong đó có xí nghiệp may 2, nhà máy sợi, nhà máy động lực,…
Doanh thu bình quân tăng 15% đến 20%.
4. Lịch sử phát triển của xí nghiệp May 2.
Năm 1986 xí nghiệp được thành lập với tên gọi là “ Xí nghiệp gia công
dệt nhuộm “ được Nhà Nước và nhà máy liên hợp dệt Nam Định giao cho
nhiệm vụ : gia công dệt vải, màn, khăn các loại cho các hợp tác xã tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn miền bắc.
11
Tháng 8 năm 1990 do thay đổi cơ chế nhà nước và nhu cầu mới của thị

trường, xí nghiệp có tên là : “ Xí nghiệp may 2 “ là đơn vị thuộc Công ty Dệt
Nam Định. Mới đầu xí nghiệp chỉ có 100 thiết bị, tổ chức 4 chuyền may với
250 lao động.
Sau 22 năm đầu tư và mở rộng thêm quy mô sản xuất đến năm 2008 xí
nghiệp có 12 chuyền sản xuất may, 1 xưởng giặt, 1 xưởng cắt, 1 cửa hàng
giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Tổng số thiết bị hiện có là 860 chiếc, tổng số
lao động là 641 người.
Thực hện chủ trương của Đảng và Nhà Nước : các doanh nghiệp nhà
nước chuyển dần hình thức kinh doanh đẻ đáp ứng với yêu cầu mới của thị
trường. Năm 2005 Công ty dệt Nam Định chuyển thành “ Công ty
TNHHNN một thành viên dệt Nam Định “ là một doanh nghiệp nhà nước.
Tháng 01 năm 2008 Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định
chuyển sang hình thức sản xuất kinh doanh cổ phần hóa với tên gọi “ Tổng
công ty cổ phần dệt may Nam Định “.
Xí nghiệp may 2 là một trong các đơn vị sản xuấtcó hiệu quả và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước cũng như các chế độ, chính sách
đối với nười lao động; Xí nghiệp đã từng bước tạo lập được uy tín và thương
hiệu của mình, xây dựng được niềm tin đối với khách hàng.
PHẦN II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA
XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM
ĐỊNH.

1. Sản phẩm và thị trường.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu là : áo Jắc két, áo sơ mi, quần âu, vaý các
loại,…cho mọi lứa tuổi tùy vào nhu cầu của khách hàng ký hợp đồng.
12
Bảng 1 : Danh mục các sản phẩm chính
TT Sản phẩm Đvt Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Áo jaket 2 lớp Tấn 44.500 46.000 47.000 48.500
2 Áo jacket 3 lớp 1.000 m2 29.000 31.000 32.000 34.000
3 Quần sooc 1.000 chiếc 30.000 32.000 33.000 35.000
4 Quần âu 1.000 chiếc 41.000 43.500 45.000 47.000
Nguồn : Phòng cán bộ sản xuất
Thị trường chủ yếu là xuất đi các nước : Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Mê Xi Cô,
Hàn Quốc, Canada, Bỉ, Nhật Bản, Nga.
Đây là thị trường có tiềm năng rất lớn để xí nghiệp khai thác , nhưng đồng
thời xí nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các đối thủ cạnh
tranh khác đặc biệt là các công ty may mặc của trung quốc.
Để đứng vững trong thị trường cạnh tranh rất khốc liệt này, xí nghiệp đòi
hỏi phải sản xuất được cac sản phẩm có chất lượng cao, giao hàng đúng
kỳ…Chính vì thế để đạt được những hợp đồng có giá trị , xí nghiệp phải
ngày càng hoàn thiện hơn về công tác quản trị chất lượng giữ vững niềm tin
trong khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức, thể chế quản lý của xí nghiệp may 2 – Tổng
công ty cổ phần dệt may Nam Định.
- Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo kiểu cơ cấu trực
tuyến – chức năng được thể hiện theo sơ đồ sau :
13
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp

Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
- Giám đốc xí nghiệp : Là người điều hành chung của xí nghiệp, chịu trách

nhiệm cao nhất trong công việc quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp cũng như việc làm của cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp theo luật lao động của Nhà Nước ban hành. Giám đốc là
14
GIÁM ĐỐC
PHÒNG CBSX PHÒNG TC - HC
PHÒNGKẾ TOÁN
CỬA HÀNG GTSP NGÀNH CƠ ĐIỆN
Tổ 1,2,3,4 Tổ 9,10,11,12
XƯỞNG CẮT XƯỞNG GIẶT
XƯỞNG MAY III XƯỞNG MAY IIXƯỞNG MAY I
Tổ 5,6,7,8
người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty cũng như trước pháp luật về mọi
hoạt động của xí nghiệp.
- Phòng tổ chức – hành chính : Chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất quản
lý lao động, phục vụ công việc hành chính, tổ chức bảo vệ xí nghiệp và y tế
cho toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm huy động vốn, quản lý, phân phối
vốn cho hoạt động sản xuất kịnh doanh. Tiến hành các nghiệp vụ kế toán,
thống kê, hoạch định giá thành và phân tích hoạt động kinh tế. Tổ chức việc
thanh lý, thanh toán hợp đồng và quyết toán với khách hàng một cách kịp
thời, đúng pháp luật, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính trong
toàn xí nghiệp.
- Phòng chuẩn bị sản xuất : Chịu trách nhiệm lập hạn mức cấp phát vật
tư trong quá trình sản xuất, giám sát công nghệ kỹ thuật. Quản lý công tác
kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, thiết kế mẫu mã sản phẩm, chịu trách
nhiệm cung ứng vật tư, bảo quản vật tư, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, quản lý sử dụng xe vận tải, tổ chức theo dõi hoạt động phục vụ của xí
nghiệp. Chịu trách nhiệm cân đối năng lực sản xuất, cân đối nguyên phụ liệu
theo từng mã hàng, khách hàng; lên tiến độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ

chức ký kêt hợp đồng với khách hàng và giao kế hoạch sản xuất trong nội bộ
xí nghiệp cũng như đi gia công.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của xí
nghiệp.
Các phòng ban chức năng trong xí nghiệp, ngoài việc thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ được giao còn có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả
cao nhất. Các bộ phận luôn có sự trao đổi thông tin một cách kịp thời, chính
15
xác để giải quyết các vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình sản
xuất, tạo cho bộ máy quản lý xí nghiệp vận hành một cách linh hoạt, hiệu
quả và có tính thích ứng cao với những biến đổi của môi trường. Phòng tổ
chức hành chính có trách nhiệm thông báo các số liệu về lực lượng lao động,
mức biến động về lao động để phòng chuẩn bị sản xuất làm căn cứ tham
mưu đề xuất với giám đốc trong việc ký kết các đơn vị hàng lập kế hoạch
sản xuất cho phù hợp. Phòng chuẩn bị sản xuất có trách nhiệm thông báo với
phòng kế toán về kế hoạch mua sắm vật tư, các chi phí khai thác vận chuyển
nguyên vật liệu nhập ngoại và xuất thành phẩm để phòng kế toán có sự chủ
động và đáp ứng một cách tốt nhất. Ngoài ra trong quá trình triển khai sản
xuất các ngành may, ngành cắt, ngành cơ điện trong quá trình tiếp nhận kế
hoạch và tổ chức sản xuất có vấn đề phát sinh vướng mắc gì thì phải thông
báo ngay cho giám đốc hoặc các bộ phận liên quan để bàn bạc sử lý kịp thời
nhằm hạn chế tối đa những tổn thất cho xí nghiệp. Các bộ phận luôn có sự
hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết, đảm bảo cho sản xuất luôn ổn định và kết
quả kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả cao.
3. Nguồn nhân lực.
Do đặc điểm của sản xuất chủ yếu là lao động thủ công, lao động nữ
chiếm tuyệt đại đa số, chiếm khoảng 75,7% tổng số lao động toàn xí nghiệp
nên ảnh hưởng cho xí nghiệp là không nhỏ. Hàng năm có rất nhiều công
nhân nữ lập gia đình, phụ nữ nghỉ thai nghén, nghỉ sinh con, công nhân lành

nghề đi lao động xuất khẩu may và biến động công nhân trong các doanh
nghiệp may tại địa bàn cũng làm xí nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc
thu chi ngân sách, làm giảm tốc độ phát triển của xí nghiệp.
Hiện nay, toàn xí nghiệp có 641 cán bộ công nhân viên :
Trong đó :
- Lao động gián tiếp : 40 người = 6,2%
16
- Lao động trực tiếp sản xuất : 601 người = 93,8%
- Lao động nam : 156 người = 24,3%
- Lao động nữ : 486 = 75,7%
- Trình độ đại học – cao đẳng : 49 người = 7,64%
- Trình độ trung cấp : 31 người = 4,84%
- Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề bậc 3 trở lên : 388 người
= 60,53%
- Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề bậc 2 trở xuống : 173
người = 26,99%
BẢNG 2: THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
Tình hình lao động 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số lao động 622 620 626 631 641
Lao động nữ 473 472 476 481 485
Lao động nam 149 148 150 150 156
Nguồn : báo cáo số lượng lao động của xí nghiệp trong các năm 2004 –
2008 , phòng tổ chức hành chính
* Kết cấu các loại lao động :
Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương thức
tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền liên tục. Quy trình sản xuất
bắt đầu từ khi chế thử sản phẩm mẫu đến khi hoàn thành đơn hàng xuất cho
khách hàng.
17
- Lập trình mẫu mã kích thước : pha cắt bán thành phẩm, may lắp ráp,

hoàn thiện sản phẩm nhập kho và xuất cho khách hàng.
- Lao động công nghệ : chủ yếu là lao động công nghệ trực tiếp làm việc
tại xưởng cắt, 3 phân xưởng may gồm 12 tổ sản xuất, bộ phận hoàn thành.
Các bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm
của công đoạn mình phụ trách.
- Lao động chủ yếu : là nữ chiếm 75,7% hay có biến động về hoàn cảnh
gia đình, nghỉ thai sản, con ốm,… Đây là bộ phận chủ yếu trực tiếp tác động
đến kết quả sản xuất của xí nghiệp, nó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức lao
động và công tác tiền lương của xí nghiệp.
- Lao động quản lý và lao động phục vụ :
Lực lượng lao động hàng năm của xí nghiệp đặc biệt là trong những
năm gần đây mới chỉ giữ ở mức ổn định. Số lượng công nhân được tuyển
dụng mỗi năm lên tới hàng trăm người nhưng chỉ đủ bù đắp vào phần thiếu
hụt lao động do số công nhân nghỉ chế độ hoặc luân chuyển công tác từ
doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác tại địa phương nói riêng cũng
như các doanh nghiệp cùng ngành nói chung. Nhìn chung chất lượng lao
động của xí nghiệp còn đang ở mức chưa cao do số công nhân về nghỉ chế
độ
trước khi cổ phần hóa hầu hết là những công nhân lâu năm có tay nghề cao
còn số lao động tuyển mới chưa có tay nghề nên bậc thợ trung bình của toàn
xí nghiệp còn thấp. Đây là một khó khăn có ảnh hưởng không nhỏ tới việc
ổn định và phát triển sản xuất của xí nghiệp.
4.Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đóng vai trò quan trọng trực tiếp gia công sản phẩm , máy móc thiết bị
là một trong các yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản
xuất ra.Chính máy móc thiết bị đã đổi mới công nghệ sản xuất , góp phần
18
đổi mới quản lý và tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.Tạo ra mẫu mã mới, sản phẩm mới đủ sức cạnh trnh trên thị
trường.Do vậy , đầu tư công nghệ sản xuất là quan tâm hàng đầu của xí

nghiệp may 2.
Hiện nay trong xí nghiệp có 5 xưởng sản xuất đó là : Xưởng giặt , xưởng
cắt, xưởng may I ,xưởng may II , xưởng may III với các chủng loại máy móc
và số lượng như sau :
Bảng 3: thống kê các lọai thiết bị hiện nay có trong xí nghiệp
TT Chủng loại máy Số lựơng máy Tên nước sản xuất
1 Máy 1 kim 493 Nhật Bản ( JuKi )
2 Máy 2 kim 55 Nhật Bản ( JuKi )
3 Máy vắt sổ 46 Nhật Bản ( JuKi )
4 Máy thùa khuy,bọ 63 Đài Loan
5 Bàn là hơi 06 Nhật Bản ( JuKi )
6 Máy nén khí 02 Ý – Đài Loan
7 Máy giặt 06 Đài Loan – Nhật Bản
8 Máy vắt 03 Nhật Bản ( JuKi )
9 Máy sấy 05 Nhật Bản ( JuKi )
10 Máy thùa khuy điện tử 04 Nhật Bản ( JuKi )
11 Máy đính bọ 13 Nhật Bản ( JuKi )
12 Máy cắt 11 Nhật Bản
13 Máy ép mêx khổ rộng 02 Nhật Bản
14 Máy soi lỗi vải 01 Việt Nam
15 Máy đóng cúc kim loại 08 Việt Nam
16 Các loại máy chuyên dùng 86 Nhật Bản
17 Bàn là hơi 54 Nhật Bản – Hàn Quốc
18 Thiết bị nồi hơi 02 Nhật Bản
Tổng cộng 860

Nguồn:thống kê các loại máy móc thiết bị trong xí nghiệp, phòng cán bộ sản
xuất
19
Thit b ca xớ nghip ch yu l ca hóng JuKi Nht Bn sn xut

ngoi ra cũn cú mt s mỏy chuyờn dựng do Trung Quc, Vit Nam, i
Loan, í sn xut. Hng nm xớ nghip u cú k hoch bo dng, trung tu,
i tu v thay th, i mi thit b. Nhng nm gn õy xớ nghip ó c
cụng ty u t xõy dng mi nh xng v i mi thit b ht thi hn,
khu hao, nõng cao trỡnh cụng ngh vi cỏc thit b hin i bao gm :
mỏy may bng 1 kim tht nỳt, mỏy 2 kim c ng v c nh, mỏy thựa khuy
in t, mỏy ớnh b in t, v mt s dng c lm vic khỏc nh : bn
l hi, bn l in, kộo ct tay, thc,Cỏc thit b u t u c a vo
s dng cú hiu qu, khai thỏc c tớnh nng v hiu sut ca mỏy phc v
sn xut mt cỏch tt nht.
Trong nm 2008 ó u t mi 12 mỏy ct s t ng, 3 mỏy thựa khuy
in t tr giỏ trờn 2 t ng. ú l s u t rt cú hiu qu, Thay th
nhng thit b ó c s dng lõu , hiu qu thp v lc hu. T ú ỏp ng
c nhng yờu cu ngy cng cao ca khỏch hng.
5.Cụng ngh v quy trỡnh sn xut
Sơ đồ dây chuyền sản xuất:
S 2 :dây chuyền sản xuất


20
Kho
Nguyên liệu
Kho
Phụ liệu
Cắt
May
KCS
Là, đóng gói
SP
Kho thành

phẩm
Giặt
Nguồn: phòng cán bộ sản xuất
.Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất:
Từ nguyên liệu chính bao gồm vải, bông, dựng, mex đợc chuyển qua
công đoạn cắt, sau đó chuyển qua may,sau khi may xong sản phẩm sẽ đợc bộ
phận KCS kiểm tra chất lợng, ( nếu sản phẩm có giặt thì sau khi may chuyển
qua bộ phận giặt rồi mới chuyển cho bộ phận KCS ) những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật sẽ đợc chuyển tới bộ phận hoàn tất, tại đây sản phẩm đợc là,
đóng gói tạo ra những sản phẩm hoàn thiện theo đúng yêu cầu của Khách
hàng và nhập kho thành phẩm trớc khi giao cho khách hàng.
Do c im sn xut v mỏy múc thit b ca xớ nghip, quy trỡnh sn
xut cỏc sn phm c thc hin theo dõy chuyn nc chy m trong ú
bỏn thnh phm c di chuyn t do. Trong sut quỏ trỡnh hot ng xớ
nghip ó khụng ngng hc hi, tip thu nhng cụng ngh tiờn tin ca cỏc
n v trong ngnh nh : Cụng ty may Vit Tin, cụng ty may Nh Bố, cụng
ty may Sụng Hng v khụng ngng ci tin cho phự hp vi mụ hỡnh v c
thự riờng ca mỡnh. n thi im hin nay, quy trỡnh sn xut ca xớ nghip
ngy cng hon thin, ỏp ng c ũi hi v cht lng sn phm cng
nh tin v thi gian giao hng i vi nhng khỏch hng khú tớnh, gi
ch tớn vi bn hng truyn thng v ngy cng thu hỳt nhiu khỏch hng
mi.
6.Nguyờn vt liu.
Do nhim v ca doanh nghip ca doanh nghip l sn xut gia cụng
hng may mc xut khu nh : ỏo jckột, ỏo s mi , qun sooc cỏc loi
nờn nguyờn vt liu ch yu ca xớ nghip l: cỏc loi vi, khúa, khuy,
cỳc.Sau õy l danh mc cỏc nguyờn vt liu chớnh ca xớ nghip.
21
Bảng 4 : Danh mục nguyên vật liệu
STT Tên vật tư Xuất xứ

1 Vải chính Hồng Kông
2 Vải lót túi Hồng Kông
3 Vải phối cạp Hồng Kông
4 Mêx dựng Hồng Kông
5 Nhãn đơn hang Hồng Kông
6 Nhãn cỡ Hồng Kông
7 Nhãn SD Hồng Kông
8 Nhãn đính cạp Hồng Kông
9 Nhãn in cỡ Hồng Kông
10 Nhãn dán thùng Hồng Kông
11 Khóa Hồng Kông
12 Cúc 4TP Hồng Kông
13 Thẻ bài Hồng Kông
14 Đệm nhựa Hồng Kông
15 Mắc treo Hồng Kông
16 Cúc nhựa Hồng Kông
17 Túi PE Hồng Kông
18 Chỉ 20/3 Việt Nam
19 Chỉ 20/2 Việt Nam
20 Chỉ 20/9 Việt Nam
Nguồn : Phòng cán bộ sản xuất.
Từ bảng trên ta thấy nguyên vật liệu của xí nghiệp hầu hết là được nhập từ
Hồng Kông.Chính vì thế để cho hoạt động sản xuât được tiến hành một cách
trôi chảy , xí nghiệp may 2 luôn phải nhập trước các loại nguyên vật liệu từ
Hồng Kông về để phục vụ kịp thời cho việc sản xuất và giao hang đúng hạn
cho khách hang.Đây là một khó khăn rất lớn đối với xí nghiệp, hơn thế nữa
nguyên vật liệu của ngành may mặc Việt Nam đang trong tình trạng khan
hiếm.Điều này đòi hỏi xí nghiệp phải có những biện pháp và tầm nhìn mới
để khắc phục tình trạng này
7.Các hoạt động quản trị của xí nghiệp.

22
7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển.
Hiện nay xí nghiệp đã thành lập một nhóm gồm 5 thành viên chuyên
nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm có mẫu mã mới phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cho
xí nghiệp.Đồng thời các thành viên cũng nghiên cứu thị trường để
nắm bắt được hoạt động và sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh từ đó
đưa ra các chiến lược cụ thể nhằm mở rộng và phát triển thị trường,
đạt được các đơn đặt hàng và các hợp đồng có giá trị cao.
7.2. Công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực.
Hàng năm việc xây dựng kế hoạch nhân sự cũng như nhu cầu về
tuyển dụng của xí nghiệp đều gắn với đòi hỏi của sản xuất về số lượng và
chất lượng lao động.Xí nhiệp đã tiến hành tuyển dụng có căn cứ , có cơ sở
vững chắc ngay từ khi tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ của mỗi thí sinh xin dự
tuyển.Vì vậy xí nghiệp đã tuyển chọn được những người đủ tiêu chuẩn vào
làm việc trong xí nghiệp.Ban lãnh đạo xí nghiệp rất coi trọng đến chất lượng
lao động và có kế hoạch bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.Xí nghiệp thường mở các lớp đào
tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học bên ngoài về quản lý kinh tế , an toàn lao
động và vệ sinh công nghiệp ,nâng cấp bậc cho công nhân.
23
7.3. Hoạt động marketing.
Xí nghiệp may 2 là một đơn vị sản xuất may gia công xuất khẩu là
chủ yếu.Vấn đề chon bạn hàng có số lượng và mặt hàng phù hợp với tay
nghề công nhân để sản xuất theo hướng chuyên môn hóa là nhân tố hết sức
quan trọng , đảm bảo doanh thu và định hướng chiến lược phát triển của xí
nghiệp.
Chính vì thế xí nghiệp coi trọng và có chế độ ưu đãi đối với những bạn
hàng cam kết hợp tác làm ăn lâu dài có uy tín và số lượng sản phẩm lớn, đơn
hàng phù hợp với tay nghề của công nhân , có đều trong năm và các năm

tiếp theo,đơn giá hợp lý , khả năng chi trả công nợ nhanh chóng, hài hòa vì
lợi ích của đôi bên.
Thành tựu lớn nhất mà xí nghiệp đạt được đó là đã có những đơn hợp
đồng rất có giá trị mà các bạn hàng ở các nước Mỹ , Canada, Nga đã tin
tưởng giao cho xí nghiệp, từ đó nâng cao vị thế của xí nghiệp cũng như của
Tổng công ty trên trường trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó xí nghiệp luôn luôn giữ chữ tín với khách hàng,xử sự các
tình huống phát sinh một cách mềm dẻo và linh hoạt cũng như thể hiện văn
hóa văn minh trong hợp tác.
7.4. Quản trị chất lượng sản phẩm.
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm là vấn đề hết sức quan trọng trong
cạnh tranh trên thị trường.Chính vì thế xí nghiệp coi chất lượng sản phẩm là
yếu tố quyết định then chốt đối với sự phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp đã sớm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 : 2000. Các hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát quy trình
công nghệ được thực hiên một cách chặt chẽ,thống nhất , phù hợp với quy
định của ISO và có hiệu quả rõ rệt.
24
Xí nghiệp một mặt vừa tích cực khảo sát các nguồn nguyên liệu mới
có giá rẻ hơn đưa vào sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nhưng cũng
kiên quyết quản lý chặt chẽ đầu vào, không để xảy ra tình trạng nhập vật tư
nguyên liệu kém phẩm chất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm xí nghiệp sản xuất ra đối với hàng gia công đạt 100% về
chất lượng và xuất đi các nước theo yêu cầu của khách hàng.Sở dĩ sản phẩm
đạt 100% về chất lượng như trên là nhờ vào bộ phận kiểm tra chất lượng sản
phẩm của xí nghiệp. Hầu hết các đơn đạt hàng của xí nghiệp chủ yếu là của
nước ngoài đòi hỏi rất cao về mặt chất lượng do vậy để giữ sự tín nhiệm của
khách hàng xí nghiệp luôn luôn đề cao yếu tố chất lượng sản lên hàng đầu để
2 bên cùng có lợi.


8. Định hướng phát triển của xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ
phần dệt may Nam Định trong những năm gần đây.
8.1. Phương hướng.
Tiếp tục đầu tư cơ bản hiện đại, kết hợp với đầu tư chiều sâu,đồng bộ
hóa thiết bị - công nghệ.Củng cố ,đổi mới tổ chức ,nâng cao chất lượng lao
động , phát huy nội lực , khai thác tiềm năng thiết bị lao động .Đổi mới cơ
cấu sản phẩm và tạo ra cơ cấu sản phẩm cao.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.Phấn đấu sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao , có lãi , hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và với người lao động.
Duy trì ổn định việc làm , cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên
chức. Thực hiện sản xuất kinh doanh bám sát theo nghị quyết của Đảng bộ
Tổng công ty cổ phần Dệt Nam Định và nghị quyết của Đảng Ủy xí nghiệp
may 2, cũng như kế hoạch giá thành đã xây dựng hàng năm. Đề cao cảnh
giác cách mạng, an ninh chính trị và an toàn phòng chống cháy nổ. Nâng cao
năng lực lãnh đạo của các tổ chức Đảng, hiệu lực chỉ đạo điều hành của cơ
25

×