Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn Thực trạng và giải pháp e-marketing (tiếp thị điện tử) cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian 2008 – 20120

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 53 trang )

0

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH




Môn học: QUẢN TRỊ MARKETING

Thực trạng và giải pháp e-marketing
(tiếp thị điện tử) cho các doanh nghiệp tại
Việt Nam trong thời gian 2008 – 2012












1

MỤC LỤC
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E-MARKETING 4
I. Khái niệm 4
1. Các quan niệm và định nghĩa 4


2. Quá trình hình thành và phát triển 5
3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing 5
4. Xu hướng phát triển trên thế giới 7
II. Các công cụ e-marketing cơ bản 8
1. Website 8
2. SEM 10
3. Email Marketing 12
4. Quảng cáo trực tuyến 13
5. Mobie marketing (M-marketing) 15
6. Viral marketing 16
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) 16
CHƯƠNG II- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG E-MARKETING TẠI VIỆT NAM 18
I. Thực trạng về nhận thức 18
II. Thực trạng cung cấp 21
1. Nhóm 1: website, SEO và email marketing 22
2. Nhóm 2: Quảng cáo trên mạng xã hội 23
3. Nhóm 3: Quảng cáo trên báo điện tử 26
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ E-MARKETING CHO CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 42
I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp 42
1. Xây dựng và triển khai đồng bộ 42
2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động e-marketing 45
II. Kiến nghị 49
1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 49
2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51


2



LỜI MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, số người sử dụng Internet đã lên đến hơn 30 triệu, chiếm
35.29 % dân số quốc gia tháng 3 năm 2012. Đó là những con số ấn tượng, cho thấy
cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải pháp, sản phẩm và dịch
vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng phương tiện điện tử mang lại.
Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing , thương hiệu sản
phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Trong bối
cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử đối với
kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu
ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị
không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch
tiếp thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản
hướng tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị
số. Điều này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung. Trong
khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận
của nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới
nhiều cách khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung.
Trong môi trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-
marketing đã tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi
ích mang lại cho doanh nghiệp ứng dụng. Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu
được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam khoảng 3 năm trước đây dưới
nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn
chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực. Cho đến
nay, e –marketing không còn xa lạ với các doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng ứng dụng thành công và mang lại hiệu quả cao
3

cho mình. Vì vậy, em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cho hoạt động của e-

marketing (tiếp thị điện tử) cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian
2008 – 2012 ”để nhìn nhận và đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao trùm
tất cả các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, em chỉ nghiên cứu
e-marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực
tuyến.














4


CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và
ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định nghĩa
chính xác về emarketing không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay, có rất nhiều

quan niệm khác nhau về e-marketing. Sở dĩ như vậy là do e-marketing được
nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, e-marketing là quá trình
lập kế hoạch về sản phẩm,giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và
ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện
tử và Internet. (Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007)
Theo Mark Sceats thì e-marketing chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet
là kênh hiển thị.
Hay theo quan niệm của Chaffey thì e-marketing là hoạt động đạt được mục
tiêu nhờ kỹ thuật truyền thông điện tử. Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng,
e-marketing là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử để
tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy
trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng, các hoạt động
xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, e-marketing là hoạt động tiếp thị,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phương tiện điện tử như điện
thoại, fax, Internet …
5

2. Quá trình hình thành và phát triển
Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia
thành ba giai đoạn:
- Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông
tin, catalogue điện tử.
- Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán
lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán …
- Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối…

thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh
doanh để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là hoạt động giữa các hãng sản xuất
ôtô, máy tính …
3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing
E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách
nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt
so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng
bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc trưng cơ bản sau:
 Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa
bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn
cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên
toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là
những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc
đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức
đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh
6

trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
 Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác
triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong
một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung
cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu
thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo …
 Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho

phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra
mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực
tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử
dụng xem các thông tin.
 Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối
tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu
vực địa lý, cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho
hoạt động tiếp thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và
hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
 Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi
trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm
như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng
ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía
người tiêu dùng.
7

4. Xu hướng phát triển trên thế giới
Hoạt động e-marketing đang thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều kênh tiếp
thị mới ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính kinh tế.
 Ngân sách dành cho marketing sẽ tiếp tục chảy phần lớn vào marketing
online
Khách hàng ngày càng có xu hướng tìm kiếm thông tin sản phẩm trên mạng
để so sánh cũng như quyết định có nên mua sản phẩm hay dịch vụ đó không. Do
đó, các nhà marketing chuyên nghiệp cần thấy trước triển vọng tươi sáng mà
marketing điện tử có thể mang lại. Các kênh marketing điện tử có thể đến được với
đối tượng khán giả nhất định với giá rất rẻ và phải chăng. Và chúng ta cũng có thể
thấy trước được sự tiếp. Thiết kế website tục sụt giảm của các phương tiện truyền
thông truyền thống. Sự suy thoái của các phương tiện truyền thông truyền thống

càng thúc đẩy sự phát triển các kênh, quá trình marketing mới cũng như giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách marketing. Các công ty nên chuyển đổi hình thức kinh
doanh để tăng khả năng marketing điện tử.
 Kỷ nguyên mới của marketing trên di động bắt đầu
Cùng với sự phát triển của giải pháp marketing truyền thông xã hội, sự hứng
thú với xu hướng marketing trên di động đang bùng nổ theo sát sự thành công của
thế hệ điện thoại thông minh: Iphone và Ipad của Apple, hệ điều hành Android của
Google. Điện thoại thông minh ngày càng thu hút nhiều người sử dụng do đó
marketing trên di động được ví còn phát triển nhanh hơn các tin nhắn điện thoại.
Duyệt mail, lướt web trên di động cùng các phần mềm ứng dụng được xem là
những công cụ để tiến hành marketing trên di động. Chính sự kết hợp của các công
cụ mới, sóng nhanh hơn và công nghệ định Marketing Online vị toàn cầu là bàn
đạp vững chắc cho những thay đổi quan trọng hơn.
 Phương tiện marketing xã hội đang ngày càng phát triển
Những người hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực marketing đã dần
nhận ra rằng chúng ta đang ở giữa một cuộc chuyển giao quan trọng trong việc sử
8

dụng các phương tiện truyền thông xã hội cho mục đích marketing. Trong một vài
năm qua, các nhà marketing đã thử nghiệm các phương thức truyền thông xã hội và
trong năm 2011, những nhà marketing hàng đầu sẽ áp dụng các phương thức
marketing xã hội này vào các chiến lược marketing một cách đầy đủ. Một quá trình
marketing truyền thông xã hội sẽ theo sát các bước sau:
1. Nghiên cứu; 2. Lên kế hoạch; 3. Cam kết; 4. Đánh giá kết quả.
 Các video trên mạng xã hội được sử dụng như là công cụ thu hút sự chú ý
Không ai có thể phủ nhận rằng các video là một cách thức hiệu quả đế kết
nối mọi người online lại. Cho tới trước khi Internet xuất hiện, cách duy nhất để
truyền tải thông điệp trong video của bạn là trả tiền quảng cáo trên Tv. Ngày nay,
các trang mạng xã hội và video đã được gắn kết với nhau. Đưa các video quảng
cáo lên các trang mạng xã hội là một cách khôn ngoan để ghi dấu hình ảnh của sản

phẩm vào trí nhớ của người xem. Các video quảng cáo không chỉ tăng cường mối
liên kết với các khách hàng sẵn có mà còn khiến các khách hàng tiềm năng hiểu rõ
hơn về sản phẩm, dịch vụ. Do đó, một xu hướng nổi bật của năm 2011 là tập trung
nâng cao hiệu quả sử dụng của marketing qua video.
 Các đánh giá của công cụ tìm kiếm trở nên phức tạp hơn
Khách hàng thường sử dụng các công cụ tìm kiếm như là cách đơn giản
nhất để tìm thông tin về một sản phẩm hay dịch vụ. Mặc dù vậy, hiện nay ngoài
Google, còn có sự xuất hiện của Bing trên thị trường Mỹ hay Baidu của Trung
Quốc và Yandex của Nga. Bên cạnh đó, các trang mạng xã hội như Facebook,
Twitter cũng trở thành một nguồn quan trọng để tìm kiếm thông tin. Do đó, nhiệm
vụ của các nhà marketing chuyên nghiệp là làm sao sản phẩm của họ luôn xuất
hiện đầu tiên trên trang tìm kiếm càng trở nên phức tạp hơn.
II. Các công cụ e-marketing cơ bản
1. Website
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm,
9

dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng
website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu
quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên,
tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy
cập thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường
xuyên sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính,
cách thức người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp
thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình
luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp thông tin) hay mục
tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên
quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt

động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực
tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn,
mạng xã hội, website khác…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và
bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta
sẽ có được một website hiệu quả.
 Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung
được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản
phẩm, hình ảnh, audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn
đòi hỏi bạn phải xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention,
Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để
khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để
khiến người truy cập website đi đến hành động.
 Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được
thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ
10

sang các trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu
liên kết; dễ dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán
hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người
khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách
đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác
tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc tạp và không
được quá lớn.
 Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả
các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa,
hình ảnh, âm thanh.
2. SEM
SEM Là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên

quan nhiều đến marketing. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp
marketing nhằm mục đích giúp cho website của bạn đứng ở vị trí như bạn mong
muốn trong kết quả tìm kiếm trên internet.
Thành Phần Của SEM:
a. SEO ( Search Engine Optimization ): Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm.

11

Hình 1: Search Engine Optimization (SEO)

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp bạn làm tăng thứ hạng của mình
thông qua cách bạn xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách bạn biên tập và
đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong site
của bạn (links)…
b. PPC ( Pay Per Click ):

Hình 2: Pay Per Click – Trả tiền theo Click

Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông
qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay phần bên cạnh
trong kết quả tìm kiếm.
Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy
tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.
12

c. PPI ( Pay Per Inclusion ):
Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới
xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm
kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.

Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có
thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của
bạn trong hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện,
máy tìm kiếm sẽ tìm các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu
mà nó có rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế cho
nên nếu website của bạn phù hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì site của
bạn sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính bạn cũng không thể
ngờ tới.
d. SMO ( Social Media Optimazation ):
Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website
mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm
thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds
(RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường
xuyên, liên tục giống như blogs, …
Ngoài ra, nó còn có thể có liên kết với một số công cụ khác như: You tube để
chia sẻ video, hay Flickr chia sẻ ảnh, album…để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người
đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.
e. VSM ( Video Search Marketing ):
Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên website
được tối ưu để có thể tìm kiếm đuợc. Hiện nay, Youtube đang là một trong những
người đứng đầu về dịch vụ này.
3. Email Marketing
Nhiều cuộc khảo sát cho thấy vai trò và vị trí của email trong cuộc sống của
mỗi người ngày càng gia tăng rõ rệt: hoạt động chủ yếu trên Internet chính là
13

email!
Trong cuộc nghiên cứu mang tên Topline Summary Media Consumption
Study của mình, OPA (Online Publishers Association) – Hiệp hội các nhà xuất
bản trực tuyến – đã thu được kết quả: Internet/email đang là kênh truyền thông có

vị trí thống trị đối với những người đi làm (34% thời gian dành cho Internet/email
trên tổng số thời gian tiếp xúc với tất cả các kênh truyền thông gồm: Tivi, tạp chí,
radio, báo, Internet/email) và là kênh truyền thông đứng thứ hai đối với những
người không đi làm (26%, sau Tivi là 44%).
Do đó, quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo
thông dụng nhất hiện nay trên mạng.
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, công ty phải có được danh
sách địa chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của
mình. Công ty có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách
email hoặc có thể tự làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh
sách email của các khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để
quảng bá cho sản phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận
hay không đối với các email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email
không được sự cho phép của người nhận và email được sự cho phép của người
nhận.
4. Quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự
kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch
quảng cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế
hoạch thiết kế banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo
của bạn. Một vị trí tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có
cùng một thị trường mục tiêu và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất.
14

Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có
thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các
không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình
trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn.
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và

banner dạng rich media.
- Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng
cáo web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng
mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho
các banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ
khác.
- Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau.
Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ
biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo
banner tĩnh. Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình
ảnh và thông tin hơn quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner
này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
- Banner kiểu tương tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng
cáo chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách
hàng bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu
hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
- Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
15

cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF.
Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách
hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho
phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi
website của nhà thiết kế.

5. Mobie marketing (M-marketing)
Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện
phục vụ cho các hoạt động marketing. Mobile marketing là loại hình được các nhà
tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình
khác không có.
SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất.
Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm
mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội
dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng
tạo của công ty.
PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin
nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham
gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông,
hình nền cho điện thoại di động.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh
đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho
các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì
chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có
chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại
có thể khá bất ngờ.
16

WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di
động. Tương tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông
tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap
này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động
của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng
vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như
số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.

6. Viral marketing
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái
tên là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền
thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người
khác với tốc độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing
lan truyền với mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn,
hàng vạn lần.
Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực
hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử,
tin nhắn văn bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn
đàn, blog, bản tin và thư điện tử.
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông
kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông
tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là
truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền
thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử
dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận
thương mại.
17

Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia
sẻ thông tin cá nhân như Facebook, Yahoo 360, Tam tay, YuMe…hay các mạng
chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ),
video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang
www.scribb.com, www.tailieu.vn ) mà mọi người thường gọi là mạng xã hộ
i.

Hình 3: Mạng xã hội Facebook


18

Hình 4: Mạng xã hội Zing Me
CHƯƠNG II- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG E-
MARKETING TẠI VIỆT NAM
I. Thực trạng về nhận thức
Xu hướng sử dụng e-marketing ở Việt Nam, đặc biệt là marketing trực tuyến
đã từng bước được nhận định từ đầu năm 2008. Ngân sách quảng cáo trực tuyến
năm 2008 chỉ chiếm 0,4% tổng chỉ tiêu cho quảng cáo cho thấy online marketing
vẫn còn khoảng cách rất xa với các phương thức truyền thống. Tuy nhiên,theo số
liệu mới nghiên cứu của Công ty Nghiên cứu thị trường Cimigo, năm 2010, tổng
doanh thu quảng cáo trực tuyến Việt Nam đạt khoảng 500 tỷ đồng (25 triệu USD),
tăng trưởng gần 80% so với doanh thu năm 2009 (278 tỷ đồng).
Theo dự án của Yahoo! Kantar Media Next Index 2011 đã công bố kết quả
nghiên cứu khảo sát nhu cầu sử dụng Internet ở Việt Nam. Cuộc khảo sát kéo dài 1
tháng (từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2011), dành cho các đối tượng từ 15 đến 54 tuổi
trên địa bàn 4 thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí
Minh và thu được kết quả như sau:
Tỉ lệ dùng Internet hằng ngày đã vượt tỉ lệ đọc báo in và nghe đài, đặc biệt ở
các thành phố lớn…

19


Hình 5: Tỷ lệ sử dụng internet đã vượt qua tỷ lệ nghe đài vài báo in…

Năm 2011, tỉ lệ sử dụng Internet là 42%, vượt 9% so với năm 2010.
Hoạt động trực tuyến phổ biến nhất chiếm 97% đó là đọc tin tức, tiếp đó là truy
cập vào các cổng thông tin điện tử với tỷ lệ gần 96% người tham gia. Số người sử
dụng Internet để truy cập vào các trang mạng xã hội đã tăng từ 41% năm 2010 lên

55% năm 2011. E-mail và Messenger vẫn luôn chiếm tỉ lệ lớn trong mọi giai đoạn.
Đối tượng chính truy cập Internet là giới trẻ, trong độ tuổi từ 15 đến 19, chiếm
tỉ lệ 94%, tăng 7% so với năm 2010.Tiếp đến là nhóm người trong độ tuổi từ 20
đến 24 với tỉ lệ 89%. Những đối tượng này quan tâm chủ yếu đến giải trí, đặc biệt
là game online (38%), âm nhạc (57%) và thể thao (39%); cập nhật thông tin trên
trang mạng xã hội (52%), xem video và hình ảnh thú vị trên mạng (45%).

20


Hình 6: Internet tiếp tục được giới trẻ đón nhận

Sự đa dạng của các nhu cầu khi sử dụng Internet những năm gần đây chứng
tỏ rằng việc quảng bá bằng công cụ đặt banner/display trên các trang báo điện tử,
mạng cộng đồng, các trang web về âm nhạc, mua sắm … sẽ tiếp tục được đẩy
mạnh. Song song đó là khuynh hướng đầu tư mạnh tay cho các công cụ tìm kiếm
để nâng hạng vị trí trang web. Những số liệu nghiên cứu thị trường về Internet cho
thấy tiềm năng phát triển của tiếp thị trực tuyến ở Việt Nam là rất lớn. Từ khi cuộc
khủng hoảng toàn cầu diễn ra đến nay, các chuyên gia marketing đã liên tục dự
đoán về sự thăng hoa của kênh truyền thông Internet trong thời gian tới. So sánh
với các kênh truyền thông truyền thống như tivi, báo, radio…, Internet có nhiều
điểm vượt trội. Nếu các loại hình truyền thông trước đây chỉ là sự độc thoại, việc
truyền đi thông điệp mang tính một chiều, người tiêu dùng thụ động tiếp nhận
21

thông tin thì với Internet, tình thế thay đổi 180
0
. Doanh nghiệp có cơ hội đối thoại
với người tiêu dùng, có thể tương tác 1-1 với nhóm khách hàng mục tiêu và người
tiêu dùng chủ động tiếp cận thông tin, lựa chọn thông điệp nào mình muốn nhận.

Với print ad hay phim quảng cáo TVC, nhà quảng cáo chỉ phát ra thông điệp mà
khó nhận được phản hồi ngay lập tức, nhưng với Internet không chỉ đơn giản là
việc nhấp chuột và nhìn thấy, marketer còn tạo cơ hội cho khách hàng cùng trải
nghiệm, suy nghĩ, dự báo… cùng nhãn hàng. Dựa vào việc phân tích hành vi của
người sử dụng Internet thông qua việc gắn công cụ đo lường thời gian người sử
dụng lưu lại trên trang web, hoạt động trên web… marketer có thể biết được thói
quen, sở thích của từng cá nhân, xác định rõ xem người đó có nằm trong nhóm
khách hàng mục tiêu hay không, phản ứng của họ với thương hiệu như thế nào…
Đó thực sự là cuộc đối thoại sâu sắc và thân thiện giữa những người làm tiếp thị
với khách hàng của mình.
Hiệu quả cao, tuy nhiên, hình thức này chưa thực sự được các doanh nghiệp
Việt Nam chú trọng đúng mức. Sự phát triển mạnh mẽ của internet đã đưa ra
những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực tiếp thị sản
phẩm, dịch vụ, hình ảnh của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Tuy vậy, vẫn chưa
có nhiều Doanh nghiệp biết cách khai thác các ứng dụng Internet một các hữu hiệu
cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, đặc biệt là khai thác ứng dụng
internet cho hoạt động Tiếp thị của Doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, trước tiềm năng từ internet mang lại và sự hội nhập và dòng
chảy kinh tế toàn cầu, con số doanh nghiệp ứng dụng công cụ internet vào kinh
doanh được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên trong những năm tới để phù hợp với xu
hướng chung của thế giới.
II. Thực trạng cung cấp
Trên thực tế, hiện có 7 giải pháp tiếp thị điện tử. Tuy nhiên, tại thị trường
Việt Nam trong thời gian vừa qua, chỉ có một số giải pháp được triển khai một
22

cách phổ biến bao gồm: nhóm 1 - website, SEO, email marketing, nhóm 2 - mạng
xã hội và nhóm 3 - quảng cáo trực tuyến.
1. Nhóm 1: website, SEO và email marketing
Chỉ cần cụm từ “thiết kế website” tại địa chỉ tìm kiếm google, bạn sẽ có được

2.960.000 kết quả mà tại đó danh sách các công ty cung cấp dịch vụ xây dựng
website với nhiều tính năng được đăng tải cụ thể, chi tiết.

Hình 7 : Website google

Điều này cho thấy, thiết kế website cho doanh nghiệp đã trở thành một ngành
kinh doanh khá sôi động và thu hút nhiều đối tượng doanh nghiệp tham gia cung
cấp dịch vụ. Cùng với sự ra đời của phiên bản google tiếng Việt vào năm 2003
( và dịch vụ
yahoo search phiên bản tiếng việt năm 2005
( các doanh nghiệp công
nghệ thông tin và thương mại điện tử đã nghiên cứu nghiêm túc để triển khai thêm
23

tính năng SEO tại website cho doanh nghiệp nhằm tăng khả năng tìm kiếm, kết nối
giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Hình 8: Thư rác
Việc nhận được những email như trên là một việc khá phổ biến, đặc biệt trước
khi Thông tư liên tịch về quản lý thư rác được ban hành. Tuy nhiên, cũng chính do
ranh giới giữa thư rác và thư quảng cáo nghiêm túc là khá mong manh trên nền
pháp lý hiện này mà quảng cáo thông qua thư điện tử vẫn chưa phát huy được hiệu
quả như mong muốn. Người tiếp nhận thư điện tử cũng còn định kiến với hình thức
tiếp thị này.
2. Nhóm 2: Quảng cáo trên mạng xã hội
Báo cáo tiếp thị công nghệ số (Digital Marketing) của ADMA (hiệp hội tiếp thị công
nghệ số Châu Á) cho rằng Việt Nam hiện tại có hơn 16 triệu người dùng Internet tham
gia vào truyền thông xã hội (dưới nhiều hình thức: blog, web cá nhân, mạng xã hội).
Với các ưu điểm của quảng cáo trực tuyến như không bị giới hạn về không
gian và thời gian, chi phí hợp lý, sự hỗ trợ về công nghệ mở ra khả năng sáng tạo

vô tận, dễ xác định phân khúc khách hàng mục tiêu, v.v…, cộng thêm các ưu điểm
24

đặc biệt của mạng xã hội: tính tương tác cao, hiệu ứng lan truyền theo cấp số nhân,
quảng cáo trên mạng xã hội đang ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh
nghiệp.
Quảng cáo trên mạng xã hội: là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp hay ý
tưởng, v.v… của doanh nghiệp (hoặc cá nhân kinh doanh) tới người tiêu dùng
thông qua môi trường mạng xã hội.
Trong suốt 5 năm (2005-2009), Yahoo! 360 luôn là mạng xã hội áp đảo về
số lượng thành viên ở Việt Nam. Trong nghiên cứu "Thói quen sử dụng Internet ở
Việt Nam" của Yahoo và TNS Media thực hiện vào tháng 04 năm 2009 (khi
Yahoo! 360
0
còn hưng thịnh) có đến 85% người được hỏi cho biết có sử dụng dịch
vụ này. Trong khi đó, chỉ 4% số người tham gia khảo sát dùng Facebook. Con số
này ở YouTube là 46%, Google Group là 27%, Yahoo! Group 21% và MySpace là
5%. Quanh thời điểm Yahoo! 360
0
đóng cửa, các mạng xã hội ở Việt Nam như
Hi5, MySpace, CyWorld, Opera, Twitter, Worldpress, Tamtay, Youbanbe, v.v
đều có sự gia tăng đột biến về lượng thành viên đăng ký mới. Tuy nhiên, đà tăng
chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn rồi dừng lại, trừ trường hợp Facebook. Số
người dùng Facebook tăng đột biến, với tốc độ tăng khoảng 200.000 thành viên
mỗi tháng, nhất là khi phiên bản tiếng Việt ra mắt. Với tính chất mở, khả năng
tương tác rộng rãi, đến tháng 8 năm 2009, theo khảo sát của FTA, Facebook đã tiến
lên vị trí thứ 2 trong nhóm các mạng xã hội được yêu thích nhất Việt Nam thời kỳ
hậu Yahoo 360
0

. Yahoo! 360 Plus tạm dẫn đầu do có lợi thế từ hệ thống dịch vụ
email, chat, cộng với việc chuyển dữ liệu người dùng từ Yahoo! 360
0
trước đó.
Nhưng năm 2012 Facebook đã vươn lên vị trí dẫn đầu trong nhóm các trang mạng
xã hội.

×