Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo Bé 3-4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 14 trang )

I: TÊN ĐỀ TÀI: 
              Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ Mẩu Giáo Bé 3­4 tuổi.  
II: PHẦN MỞ ĐẦU:
1: Lý do chọn đề tài:
            Ngơn ngữ là phương tiện nhận thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con 
người. Nhờ có ngơn ngữ, con người mới thể hiện nhận thức của mình để giao 
tiếp và hợp tác với nhau. Đối với trẻ em,  Ngơn ngữ đóng một vai trị cũng đặc 
biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách,  
là cơng cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi.  Việc phát triển ngơn ngữ mạch 
lạc, phát triển vốn từ,  luyện phát âm, và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp trong giao 
tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các mơn khoa học khác.  Nắm được ý 
nghĩa và tầm quan trọng  của việc phát triển ngơn ngữ cho  trẻ. Là một giáo viên 
Mầm Non trực tiếp đứng lớp Mẫu Giáo Bé 3­4 tuổi,  tơi đã nhận thức được rằng 
mình cần phải tìm tịi đưa ra được những biện pháp,  phương pháp và hình thức 
dạy đổi mới để kích thích sự hứng thú, say mê của  trẻ nhằm khuyến khích trẻ 
nói nhiều, đọc nhiều, giúp trẻ cảm nhận được cái hay,cái đẹp trong tiếng mẹ 
đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống ,từ đó trẻ biết sử dụng những ngữ điệu 
của mình để thể hiện tình cảm nhằm  nâng cao hiệu quả  ngơn ngữ cho trẻ. 
        Nắm được ý nghĩa và tầm quan trọng  của ngơn ngữ đối với sự  phát triển 
trẻ  là một giáo viên Mầm non tơi đã mạnh dạn đưa đề  tài  “Một số  biện pháp  
phát triển ngơn ngữ cho trẻ Mẫu giáo Bé  3­4 tuổi” .
 2:  M
 
ục đích nghiên cứu : 
 ­ Giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc, luyện phát âm, và nói đúng ngữ pháp
trong giao tiếp.
 ­ Khắc phục khả năng nói cụt, nói khơng trọn câu khi diển đạt.
 ­ Làm giàu vốn từ, phát triển ngơn ngữ giàu hình tượng, giàu sức biểu cảm.
3: Đối tượng nghiên cứu.
 ­ 17 trẻ Mẫu giáo bé 3­4 tuổi – Lớp C2, của Trường Mầm Non Quyết 
Thắng  ­ Bến Quan. Và các hoạt động giáo dục nhằm phát triển ngơn 


ngữ   cho trẻ ở trường Mầm Non Quyết Thắng Bến Quan.
4 : Phương pháp nghiên cứu.
 4.1: Phương pháp nghiên cứu lý luận. 

1


­  Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và cơng tác giáo dục 
phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non.
4.2: Phương pháp nghiên cứu thực tiển.
* Phương pháp điều tra: 
­ Điều tra về mức độ, khả năng ngơn ngữ của trẻ
­ Tìm hiểu các biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ đạt kết quả cao nhất.
* Phương pháp quan sát:  
­ Quan sát các biểu hiện, cách phát âm, cách dùng từ  và khả  năng đối thoại.…  
của trẻ thơng qua hoạt động hàng ngày.
* Phương pháp đàm thoại:  
­Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các kinh nghiệm hay trong việc phát 
triển ngơn ngữ cho trẻ. 
­ Đàm thoại với phụ  huynh để  tìm hiểu đặc điểm ngơn ngữ  của trẻ  khi  ở  gia  
đình, trao đổi cách dạy trẻ để cùng phối hợp thực hiện. 
­ Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong q trình thực hiện các biện pháp giáo dục.
* Phương pháp thực hành: 
­ Bao gồm các phương pháp trị chơi, giao nhiệm vụ… 
* Phương pháp tốn học: 
­  Xử  lý những số  liệu khảo sát, kết quả, mức  độ   đạt được, để  rút ra kinh  
nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu.
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
* Phạm vi:
­ Nghiên cứu thực trạng khả  năng ngơn ngữ  của trẻ  lớp C2 ­ Mẫu giáo bé 3­4 

tuổi tại trường Mầm Non Quyết Thắng­ Bến Quan.
* Kế hoạch: 
­ Thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018

­ Tháng 8: Nghiên cứu lý luận của đề tài
­ Tháng 9: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp dạy trẻ  phát triển ngôn ngữ   ở 
trường mầm non Quyết Thắng­ Bến Quan

2


­ Từ tháng 10 /2017 đến tháng 3/2018 : Áp dụng các giải pháp đã nghiên cứu vào 
thực tiễn cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ. 
­ Tháng 4: Đánh giá, viết báo cáo.
III. NỘI DUNG.
1: Cơ sở lý luận:
        Trong cuộc sống của chúng ta, ai ai củng phải sử  dụng ngơn ngữ  để  giao 
tiếp với những người xung quanh. Đối với trẻ Mầm Non, thì qua giao tiếp bằng 
ngơn ngữ  và tư  duy sẽ  cung cấp những kiến thức, trí thức về  thế  giới xung 
quanh , mở rộng hiểu biết và tích luỹ vốn kinh  nghiệm cá nhân, làm giàu vốn từ, 
phát triển ngơn ngữ  giàu hình tượng, giàu sức biểu cảm,   đồng thời rèn luyện  
khả  năng tri giác đối tượng, khả  năng trình bày ngơn ngữ  một cách mạch lạc, 
logic, có trình tự  chính xác, giáo dục thái độ  cách  ứng xử  cho trẻ  thơng qua các  
bài học, dạy trẻ  biết u q hương, đất nước, u thiên nhiên và con người . 
Thơng qua hoạt động hàng ngày   như    chơi, hát, đọc thơ, kể  chuyện   giúp trẻ 
phát triển vốn từ, luyện phát âm và nói đúng ngữ  pháp,   trẻ  nói đủ  câu, trọn 
nghĩa, vốn từ  phát triển rõ rệt, trẻ nói rõ ràng, diển đạt mạch lạc, đọc thơ  , kể 
chuyện diễn cảm. Vì vậy phát triển ngơn ngữ  mạch lạc  cho trẻ  là một nhiệm  
vụ quan trọng là việc làm cần thiết trong chương trình giáo dục tồn diện trẻ.
2: Th

 
ực trang  : 
        Qua việc dự giờ và giảng dạy các hoạt động  của trẻ Mẫu giáo 3­4 tuổi, tơi  
thấy khả  năng diển đat ngơn ngữ  cịn hạn chế, trẻ  cịn  ấp úng, nói ngọng, câu  
cịn cụt, thiếu chủ ngữ vị ngữ. Vì vậy dựa trên khả năng diển đạt phát triên ngơn  
ngữ của trẻ, người lớn cần phải nói đúng câu, nói những lời hay ý đẹp, dạy trẻ 
nói lời cảm ơn, xin lổi.
        Qua việc giảng dạy trẻ 3­4 tuổi, bản thân tơi nhận thấy ngơn ngữ của trẻ 
khơng đồng đều, khi giao tiếp trẻ chưa thể hiện đúng ngữ  điệu, cử  chỉ  của lời 
nói, phát âm cịn ngọng, dùng từ chưa chính xác, diển đạt chưa logic, câu từ chưa  
lưu lốt, trẻ  cịn nói ngọng, nói lắp, vì vậy cơ cần phải tìm hiểu rỏ  ngun dân 
dẫn đến để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
        Những trẻ nhút nhát, ít tiếp xúc với bạn trong lớp, ngại giao tiếp với những  
người xung quanh dẫn đến trẻ kém hiếu động, vì vốn từ giao tiếp ít, nghèo nàn.
         Ở gia đình, bố mẹ bận rộn, khơng quan tâm, chú trọng đến việc phát triển  
ngơn ngữ cho trẻ, trẻ nói trống khơng, câu cụt khơng đầy đủ chủ ngữ , vị ngữ.
   2.1: Thuận lợi:

3


ưTrngcPhũngGiỏodc,cỏcbanngnhonthquantõm,giỳpv
chdosỏtsaotrongttccỏchotng.
ưBangiỏmhiuluụnquantõm,giỳp,khuynkhớchstỡmtũisỏngtoca
giỏoviờn,lunchmlonmihotngphỏttrincatr,Trngcúnnp,
tiờnphongtrongmihotng.
ư100%trcnbỏntrỳtiTrng.
ưPhhuynhluụnquantõm,nghtomiiukinhtrvdựng
chi,hcliutrongcỏchoạtđộng.
ưBnthõnnmchcphngphỏpdyhc,luụntraudikinthchchikinh

nghimcachemtrongtrngnõngcaotrỡnhchuyờnmụn.
ưLuụnthamgiadgihchikinhnghimcachemngnghip.
2.2:Khúkhn:
ưPhũnghccũnchthp,lmhnchhotngcatr.
ưCsvtchttrnglpcũnthiu.
ưTrtronglpcúhaitui:nhtrvmugiỏobộ3ư4tui,lmkhúkhn
trongvicgingdycngnhtchccỏchotng.
ưBờncnhcỏctrchanhanhnhn,cũnnhỳtnhỏt,thngcũncúmtstr
quỏhiungnờnnhhngnvnngụnngcủatrẻ.
ưBờncnhú,nhngbnblotoanchocụngvic,choisngkinhtca
migiaỡnhnờnvicchỳtrng,quantõmgiỏodcchoconcỏingycnghn
ch,blóngquờn.
2.3:Ktqukhosỏt:
lmttvnphỏttrinngụnngchotrmugiỏoBộ3ư4tui,unm,
tụiótinhnhkhosỏtkhnngphỏttrinngụnngtiLpC2.
Ktqunhsau:
TT
Nidung
Chim
t(%)
1
Khnngnghevhiungụnng
9/17
52,9%
2
Trphỏtõmchớnhxỏctng,ớtsdngngụn
8/17
47%
ngaphng
3

Trnúicõuvcõucúngha
8/17
47%
4
Trbitcthdincm,rừrng,ỳngng
9/17
52,9%
phỏp
5
Trbitkchuyndincm,rừrng,ỳngng
7/17
41 %
phỏp

4


3: Biện pháp:
3.1: Xây dựng mơi trường thân thiện:
     Mơi trường học tập là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình hình thành và 
phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Mơi trường trong nhà trường theo phương châm lấy 
trẻ làm trung tâm, để trẻ có thể tự mình khám phá, trải nghiệm, và giao tiếp với 
bạn.  Để từ đó trẻ có thế tự tin, mạnh dạn sử dụng những hiểu biết, khả năng 
ngơn ngữ của mình để giao tiếp  với bạn và giải quyết vấn đề.  Trường, lớp 
học an tồn, sạch sẽ, thống mát, đủ ánh sáng, đủ đồ dùng, đồ chơi phù hợp với 
lứa tuổi …là những điều kiện thuận lợi giúp trẻ hoạt động. Thiết kế, bố trí tạo 
khơng gian hợp lý ở các góc chơi, xây dựng nội dung chơi cụ thể ở các góc theo 
từng chủ điểm, đặt tên góc sao cho dễ hiểu nhưng lại hấp dẫn như “ Siêu thị 
mini”, “ Bé vui học Tốn”…Sau mỗi chủ điểm tơi thay đổi cách trang  trí và hoạt 
động ở các góc để tạo cảm giác mới lạ hấp dẫn trẻ.  


  
  
( Góc Phân vai )                                                       (   Góc Bé học Tốn)
 
3.2:   Xây dựng kế hoạch phù hợp với khả năng ngơn ngữ của Trẻ.
     Dựa vào tình hình của trẻ, trên cơ sở kế hoạch năm, tháng của nhà trường, tơi 
đã xây dựng kế hoạch năm, tháng , tuần phù hợp với đặc điểm nhóm lớp. Kết 
thúc từng chủ đề, tơi đánh giá lại những việc làm được và chưa làm được, từ đó 
rút kinh nghiệm cho những chủ đề sau. Trong q trình xây dựng kế hoạch, tơi 
chú ý đến việc giáo dục trẻ  về phát triển  ngơn ngữ mạch lạc,  bồi dưỡng thêm 
cho trẻ đọc thơ,  kể chuyện theo tranh  vào các buổi chiều hoặc mọi lúc mọi nơi. 

5


Lên kế hoạch trị chuyện với trẻ hàng ngày, chú ý quan tâm nội dung của các 
buổi trị chuyện đó. 
    Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “ Thực vật quanh bé ”: 
  Trong tuần 1: Chủ đề “ Bé thích cây xanh ” , tơi lựa chọn những nội dung sau: 
Thứ 2: Trị chuyện với trẻ về cây Cao su . Trong buổi sinh hoạt chiều tơi cùng 
trẻ tiếp tục kể chuyện về loại cây xanh khác.
 Thứ 3: Tơi  dạy  trẻ làm quen  bài thơ  “ Cây dây leo  ” Buổi chiểu : Tổ chức cho 
trẻ chơi trị chơi dân gian “ Trồng nụ trồng cà ”. ….. Trong những giờ đón ­  trả 
trẻ: Tơi trị chuyện với trẻ về nội dung  đã học trong tuần phù hợp với chủ đề. 
Khi thực hiện kế hoạch tơi ln bám sát chương trình dạy, nhằm theo dỏi rèn 
luyện những trẻ cá biệt. Đặc biệt chú ý rèn cho những  trẻ thiếu mạnh dạn, tự 
tin trong giao tiếp, trẻ nói ngọng , nói lắp, nói chớt…

 .

  
     ( Trị chuyện với Trẻ về Hoa Tím )                     ( Dạy trẻ đọc thơ “ Cây dây 
leo)
2.3: Phát triển ngơn ngữ  qua  hoạt động vui chơi:
 Đối với trẻ lứa tuổi này trẻ học mà chơi, chơi mà học, trong giờ vui chơi 
trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vào vai chơi khác trong cuộc sống của con 
người , tơi tiến hành lồng ghép ngơn ngữ vào vui chơi, qua đó trẻ được đối thoại 
bằng những ngơn ngữ để giao tiếp với bạn chơi , muốn chơi tốt các vai thì vốn 
từ  giao tiếp của trẻ phải thật phong phú, đa dạng. Qua đó giúp trẻ hình thành 
thói quen hành vi văn minh,  trẻ mạnh dạn , thành thạo dần trong giao tiếp, ứng 
xử, biết chào hỏi đối với mọi người xung quanh mình. Ngồi ra khi chơi, giáo 
dục trẻ biết đồn kết với bạn bè, khơng tranh dành đồ chơi với bạn.

6


 :   + Qua  trị chơi “ Bán hàng”­“  Xây dựng “
u cầu Trẻ (người mua hàng, và người bán hàng)  phải nói đủ câu, đúng cấu 
trúc ngữ pháp mới có thể tham gia tốt vào trị chơi.
+  Cơ,chú mua gì ạ?  + Bán cho tơi quả chuối, Quả chuối này bao nhiêu tiền ?.  
+  Chú đang xây gì đấy ?  Chúng tơi đang xây vườn hoa…!

      
  
                 (   Bé chơi bán hàng)                         ( Bé xây dựng vườn hoa) 
+ Qua hoạt động ngồi trời
      Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát hoa đồng tiền. Tơi đặt cái câu hỏi “ Đây là hoa gì?  
Hoa có màu gì?  Nhưng những lần quan sát sau tơi đã tích cực lời nói của trẻ và 
đưa ra các câu hỏi khác như “ Hoa gì có nhiều cánh”, “ Hoa gì có nhiều cánh màu  
đỏ”.. trẻ có thể vận dụng linh hoạt những kinh nghiệm trước và trả  lời câu hỏi  

mạch lạc, logic bằng vốn ngơn ngữ của bản thân.

  
   
         ( HĐ quan sát Hoa đồng tiền)                       ( Trẻ vui chơi ở Góc Vận động)
      + Qua các trị chơi dân gian:

7


     Trị chơi dân gian khơng chỉ nâng cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát triển khả 
năng tư duy sáng tạo, khéo léo mà cịn phát triển khả năng ngơn ngữ, những bài  
đồng dao, bài vè sẽ  giúp trẻ  mở  rộng vốn từ  ngữ, khả  năng đọc mạch lạc, lưu 
lốt và thể hiện được cường độ, sắc thái tình cảm của ngơn ngữ khi giao tiếp.  
Ví dụ: Khi tổ  chức chơi Trị chơi dân gian “ Xỉa cá mè” trẻ  khơng những được 
chơi thoải mái sau giờ  học căng thẳng, mà thơng qua bài đồng dao “ Xỉa cá mè” 
ngơn ngữ của trẻ được phát triển, trẻ vừa đọc bài đồng dao vừa chơi.    

                          
                                                ( Trẻ chơi trị chơi “ Xỉa cá mè”)
 2.4: Phát triển ngơn ngữ qua hoat động học.
      Việc phát triển ngơn ngữ  cho trẻ thơng qua các tiết học đã giúp khả năng 
ngơn ngữ  ở lớp tơi tăng lên rõ rệt, trẻ biết sử dụng ngơn ngữ trẻ trả lời các câu 
hỏi của cơ, vận dụng linh hoạt vào trị chơi.  
 + Đối với giờ học làm quen với Tốn : Khơng những cung cấp cho trẻ các biểu 
tượng , các thuật ngữ Tốn học, các phép đếm, so sánh, sắp xếp có quy tắc, mà 
khả năng ngơn ngữ của trẻ của phát triển rỏ rệt, trẻ trả lời câu mạch lạc, chính 
xác các thuật ngữ, để từ đó vốn từ vựng trẻ được mở rộng.
Ví dụ: Khi dạy trẻ “ So sánh cao thấp”, giáo viên dạy trẻ nói trọn câu và đúng 
thuật ngữ Tốn là “ Cây hoa màu đỏ thấp hơn cây hoa màu vàng, cây hoa màu 

vàng cao hơn cây hoa màu đỏ”

8


                     
( Hoạt động LQV Tốn “ So sánh Cao – Thấp)
 + Đối với hoạt động khám phá khoa học : “ Trị chuyện về hoa Dạ yến thảo ”. 
Trẻ dùng sự hiểu biết của mình,  khả  năng ngơn ngữ từ vựng để gọi tên, nhận 
biết được các đặc điểm, các bộ phận và lợi ích của Hoa Dạ yến thảo. 

    
                               ( Hoạt động PKKH Hoa Dạ yến thảo)
+ Đối với hoạt động làm quen Văn học: Đây là hoạt động mà làm tăng khả năng 
ngơn ngữ mạch lạc của trẻ.  Do vậy khi tổ chức hoạt động này, tơi xây dựng các 
câu hỏi đàm thoại có hệ thống, từ cụ thể đến khái qt hoặc từ khái qt đến cụ 
thể để nhằm giúp trẻ trình bày sự hiểu biết của mình và trẻ biết định hướng khi 

9


trả lời, Ví dụ: Tơi kể  cho trẻ nghe câu chuyện “ Bác gấu đen và hai chú Thỏ ”, 
tơi hỏi trẻ: Các con vừa nghe cơ kể câu chuyện  gì? Câu chuyện  có những nhân 
vật nào?  Có chuyện gì xãy ra với bác gấu đen. .. Bên cạnh ,  tơi chú ý quan sát 
khả năng diễn đạt của trẻ, đồng thời tập cho trẻ nói trọn câu, nói rõ từ, những 
từ mà trẻ chưa nói được tơi cho trẻ nhắc lại, có thể tơi đọc trước cho trẻ nghe 
sau đó cho trẻ đọc theo.

                        
( Cơ đang diển rổi truyện “ Bác Gấu đen và hai chú Thỏ)

2.5:  Phối hợp với phụ huynh: 
Để việc giáo dục trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc  đem lại hiệu quả cao,  
cơng tác phối hợp với phụ huynh đóng một vai trị hết sức quan trọng. Cụ  thể,  
qua những lúc đón trẻ , trả  trẻ, những buổi họp phụ huynh đầu năm, họp sơ kết  
học kì I,  họp cuối năm, tơi ln trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của  
việc phát triển ngơn ngữ  mạch lạc  cho trẻ. Nếu có điều kiện tơi sẽ  mời phụ 
huynh tham gia dự giờ,  động viên phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự 
với trẻ  và lắng nghe trẻ  nói, khi trị chuyện với trẻ  phải nói rõ ràng mạch lạc,  
tốc độ  vừa phải để  trẻ  nghe cho rõ, cha mẹ  người thân phải cố  gắng phát âm 
đúng cho trẻ  bắt chước.    Tuyên truyền để  ông bà, bố  mẹ, người thân của trẻ 
thường xuyên đọc thơ, kể  chuyện cho trẻ  nghe hàng ngày,   dành thời gian kể 
chuyện,   đọc   truyện,   đọc   thơ   cho   trẻ   nghe   trước   khi   đi   ngủ,   lắng   nghe   trị 
chuyện, giải thích với trẻ những từ, những điều trẻ cịn thắc mắc, chưa hiểu rõ  
để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc, trơi chạy, bổ sung vốn từ cho trẻ. Từ 
đó nhận ra sự  phát triển ngơn ngữ, tình cảm cũng như  khả  năng nhận thức của 

10


trẻ   Khuyến khích phụ  huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh , hạn 
chế  khơng nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ  nghe những hình thức ngơn 
ngữ khơng chính xác.
         Vận  động phụ  huynh sưu tầm thêm tranh  ảnh, tạp chí, rất nhiều mẫu  
chuyện, bài thơ , đồng dao, ca dao hay, mới lạ trong các chủ đề. Các ngun vật 
liệu như len, vải vụn, xốp, ngun vật liệu phế thải như bìa cứng, lịch củ, tạp 
chí, lon bia, chai nhựa để tơi có thể làm rối, đồ đùng, đồ chơi phục vụ cho trẻ.
IV:  KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 
Từ  chỗ  lên kế  hoạch cụ  thể, đề  ra những biện pháp phù hợp, đồng thời 
bản thân tơi ln nhận được sự  quan tâm giúp đở    của tập thể  sư  phạm nhà  
trường, sự    khích lệ  động viên của Ban giám hiệu và đặc biệt là sự  quan tâm  

ủng hộ của các bậc phụ huynh. Nên sau  một năm thực hiện đề tài này ,  cá nhân  
tơi  đã gặt hái  được một số kết quả như  sau: 
4.1: Đối với trẻ: Trẻ  hứng thú,  mạnh dạn tự  tin tham gia vào các hoạt 
động. Trẻ nói đúng câu, đúng ngữ pháp, vốn từ được mở rộng, và thể hiên được  
thái đơ, cử chỉ trong lời nói khi giao tiếp.
­  Kết quả trên trẻ:
TT
                       Nội dung
Chiếm
Đạt(%)
1
Khả năng nghe và hiểu ngơn ngữ
17/17
100 %
2
Trẻ phát âm chính xác từ ngữ , ít sử dụng ngơn 
16/ 17
94,1 %
ngữ địa phương
3
Trẻ nói đủ câu và câu có nghĩa
17/ 17
100 %
4
Trẻ biết đọc thơ diễn cảm, rõ ràng, đúng ngữ 
16/ 17
94,1 %
pháp
5
Trẻ biết kể chuyện diễn cảm, rõ ràng, đúng ngữ 

15/ 17
88,2 %
pháp
      4.2: Đối  với giáo viên:  Giáo viên linh hoạt, sáng tạo khơng bị  gị bó khi tổ 
chức các hoạt động cho trẻ  nhất là hoạt động chung có mục đích học tập và 
hoạt động góc. Bản thân cũng đã biết lập kế  hoạch thực hiện phù hợp với độ 
tuổi mình phụ trách, nắm vững được đặc điểm tâm lý, đặc điểm ngơn ngữ  của 
từng trẻ để từ đó đưa ra những biện pháp   giáo dục ngơn ngữ mạch lạc cho  trẻ 
thích hợp hơn.
      4.3: Đối với phụ huynh:  Đa số  phụ huynh đã hiểu được ý nghĩa của việc  
phát huy ngơn ngữ  mạch lạc cho trẻ. Đồng thời phụ  huynh cũng đã cùng phối  

11


hợp với cơ giáo ở  lớp để  rèn thêm ngơn ngữ  cho trẻ ở  nhà. Ngồi ra phụ  huynh  
cịn hưởng ứng tích cực trong việc làm đồ  dùng và sưu tầm tranh ảnh  phù hợp  
với chủ đề, góp phần phát triển ngơn ngữ mạch lạc  cho trẻ giúp trẻ hứng thú .
V:  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
  1 . Kết luận:
 
Ngơn ngữ đóng một vai trị rất quan trọng đến sự phát triển tồn diện của  
trẻ. Cho nên việc phát triển ngơn ngữ  cho trẻ đúng lúc và phù hợp với từng lứa  
tuổi là điều hết sức cần thiết. Phát triển ngơn ngữ  mạch lạc là cái đích cuối  
cùng của việc phát triển ngơn ngữ  cho trẻ. Vì vậy để  trẻ  đạt hiệu quả  cao thì 
giáo viên cần tổ chức hoạt động này một cách khéo léo, nhằm phát triển tư duy, 
trí tưởng tượng cũng như năng lực sử dụng ngơn ngữ cho trẻ. Dạy trẻ phát triển  
ngơn ngữ cũng là dạy trẻ  biết giao tiếp, cũng là dạy trẻ hclmngi.Khụng
chvngụnt,cutrỳccõumchcvcỏitõm,cỏitỡnh,cỏihn,haynúicỏch
khỏclhcgiỏtrcangiú.Vitrththỡõylskhiunhnglicú

ýnghacbitquantrngtrongquỏtrỡnhhỡnhthnhvphỏttrinnhõncỏchcho
tr.Vỡvykhigntr,ngilnphicúýthcnúinngmumc,khụngnúi
lp,núingnghaynhỏiging,linúiphicúvnhúa,lchthiplmgng
chotrnoitheo.
2.Kinngh:
ngụnngcatrcphỏttrintondin,Tụinghcỏccplónh
o,Bangiỏmhiunhtrngtchccỏcbuihitho,tamvvn
ngụnngchotrmmnonchỳngtụichctp,traoikinhnghim.
KớnhmongLónhocptrờnvbangiỏmhiunhtrngquantõm,
thammuvicỏccpmausmthờmnhiudựngchi,tiliu,dựng
dyvhc,cbitltranhnh,dựngtrcquantomitrngthoimỏi,
hngthỳchotrhctp,vuichitrcúchithhinhtkhnngca
mỡnh.
Tchccỏchotngngoikhúa,chotridochinhmgiỳptr
mnhdn,ttinkhigiaotipvibnvinhngngixungquanh.
TrênđâylàmộtsốkinhnghiệmcủatôitrongviệcpháttriểnMộtsốbin
phỏpphỏttrinngụnngchotrmugiỏoBộ3ư4tui.Rấtmongđợcsựtham
gia,gópýcủaBGHnhàtrờng,cỏcbnbốngnghipđểtôicóthêmnhiềukinh
nghiệmhayhơnnữa,gópphầnnângcaochấtlợnggiáodụctrongtrờngmầm
non.

12


Tụixinchõnthnhcmn!

BếnQuan,ngày05tháng4năm2018
Tụixincamoanbisỏngkinkinhnghimtrờnldo
tụivit,khụngsaochộpcaaic.



XCNHNCAHIUTRNGNgivit

LêThịMỵNơng.

MCLC:

13


       TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

                        NỘI DUNG
TÊN ĐỀ TÀI
PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vị và kế hoạch nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Các biện pháp
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

14

   TRANG
1
1
1
1
1
1
2
2
3
3
4
10
11

11
12



×