Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận văn Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.95 KB, 27 trang )

Luận văn
Thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty khách sạn
du lịch Kim Liên

1


LỜI NÓI ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại khách sạn Kim Liên, kết hợp với nghiên
cứu và khảo sát thực tế, em xin được đưa ra báo cáo thực tập với các nội
dung chính như sau:

BÁO CÁO ĐƯỢC CHIA LÀM 3 PHẦN

PHẦN I: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
PHẦN II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du
lịch Kim Liên.
PHẦN III: Đánh giá , các ý kiến đề xuất .

2


PHẦN I
CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN

1- Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty khách sạn Kim Liên là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn và du lịch. Công ty nằm trên đường Đào
Duy Anh-Quận Đống Đa-Hà Nội với diện tích 36.331 mét vng. Cơng ty có
2 khách sạn lớn, 4 nhà hàng, hội nghị phòng họp và một hệ thống các kiốt bán


hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ.
Khách sạn Kim Liên được bắt đầu từ khách sạn Bạch Mai trước đây
.Xuất phát từ cục chuyên gia , có thể xem đây là chiếc nơi, nơi mà khách sạn
Kim Liên đã từ đó ra đời và trưởng thành-là cơ quan cấp trên trực tiếp quản
lý và chỉ đạo khách sạn Bạch Mai -Kim Liên trong hơn 30 năm.
Vào năm 1961-1992 : khách sạn chuyên gia Kim Liên-công ty khách
sạn Kim Liên ngày nay là một đơn vị phục vụ chuyên gia, trực thuộc quyền
quản lý của cục chuyên gia, nay là văn phịng chính phủ. Trong thời gian này,
đối tượng phục vụ chính của khách sạn là chuyên gia nước ngoài sang làm
việc tại Việt Nam. Đây là một cơ sở phục vụ chuyên gia lớn nhất miền Bắc
hồi đó (bao gồm 10 ngơi nhà 4 tầng, có tất cả 600 phòng ) đáp ứng được cho
trên 1000chuyên gia và gia đình chuyên gia . Đây cũng là nơi thực hiện chính
sách-chế độ phục vụ đời sống chuyên gia theo hiệp định-hợp đồng ký kết giữa
ta và các nước.
Cũng trong thời gian này đơn vị đã góp phần đáng kể vào việc huấn
luyện chuyên môn cho một số đơn vị trong và ngồi ngành. Kim Liên là chiếc
nơi đào tạo nhiều cán bộ quản lý, nhiều nhân viên nghiệp vụ cho ngành du

3


lịch -khách sạn. Trong suốt trên 30 năm phục vụ chun gia nước ngồi,
khách sạn Kim Liên ln giữ vị trí con chim đầu đàn của cục chuyên gia, là
đơn vị nịng cốt ln đi đầu trong mọi nhiệm vụ với ý niệm “việc gì khó có
Kim Liên”.
Từ năm 1993 đến nay : công ty du lịch Kim Liên thuộc quyền quản lý
của Tổng cục du lịch.
Từ năm 1991-1999 : đây là một bước ngoặt mới cho tất cả các ngành
sản xuất-kinh doanh nói chung và cho khách sạn Kim Liên nói riêng. Thời kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường với phương châm sản

xuất và bán những thứ mà thị trường cần chứ không phải sản xuất và bán
những cái mà ta có, nghĩa là mọi hoạt động sản xuất phải xuất phát từ phía
khách hàng. Khách sạn Kim Liên đã xác định hướng đi đúng đắn , đúng đối
tượng, đúng mục tiêu kinh doanh : ln bảo tồn vốn, đạt hiệu quả kinh doanh
năm sau cao hơn năm trước, bảo đảm và phát triển, nâng cao đời sống công
nhân viên, thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
*Khách sạn Kim Liên đã qua 5 lần đổi tên và có 6 tên gọi :
-

Khách sạn Bạch Mai (QĐ 49TC – CCG 2/5/1961 )

-

Khách sạn chuyên gia Kim Liên năm 1971

- Khách sạn chuyên gia và du lịch Kim Liên (QĐ191/bt 29/8/1992 )
- Công ty du lịch Bông Sen Vàng (số 276TCDL/QĐ-TCDL
19/7/1994)
- Công ty khách sạn Bông Sen Vàng (số 309QĐ-TCDL 25/11/1994)
- Công ty khách sạn du lịch Kim Liên (số 454/QĐ TCDL 16/10/1996)

2- Cơ cấu tổ chức của công ty khách sạn du lịch Kim Liên

4


* Ban lãnh đạo: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .Giám đốc cơng ty
đảm nhiệm việc chỉ huy trực tiếp với chức năng nhiệm vụ quyền hạn trong
điều lệ và hoạt động của doanh nghiệp được Tổng cục trưởng tổng cục du
lịch ký. Hai phó giám đốc cơng ty:một phó giám đốc phụ trách liên doanh và

một phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những nhiệm vụ được giám đốc phân cơng và uỷ quyền.
* Các phịng quản lý
- Phịng tổ chức-hành chính (lao động tiền lương): có trách nhiệm thực
thi những công việc chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ lao động của công
ty ,thực hiện các quy chế, nội quy khen thưởng, kỷ luật tiền lương và thay đổi
nhân lực đào tạo.
-Phịng kế hoạch : Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho toàn bộ công ty và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
-Phịng kế tốn : thực hiện nhiệm vụ tổng hợp các kết quả kinh doanh,
quản lý thống nhất về vốn, thực hiện cơng tác kế tốn, phân bổ lợi nhuận vào
các quỹ của công ty. Đến từng bộ phận lễ tân, bán hàng, trực tiếp giám sát
thực hiện việc thu ngân cho công ty một cách khách quan. Trên cơ sở đó tư
vấn tham mưu cho giám đốc khách sạn trong việc ra các quyết định kinh
doanh .
*Bổ phận bổ trợ
- Trung tâm du lịch có nhiệm vụ kinh doanh lữ hành, tìm hiểu thị
trường du lịch thơng qua các cơ quan cấp trên để nắm được những biến động
của thị trường du lịch nói chung, thị trường của cơng ty nói riêng, giới thiệu
nhằm phục vụ việc bán các sản phẩm hiện có của cơng ty, duy trì các mối
quan hệ với các bạn hàng nhằm khai thác, ký kết các hợp đồng du lịch hoặc
đặt chỗ khách sạn và các dịch vụ của khách sạn. Xây dựng và liên kết với các

5


đơn vị hoạt động dịch vụ du lịch nhằm mục đích hỗ trợ hoạt động của cơng
ty, từ đó tham mưu cho giám đốc trong việc đề ra các chiến lược kinh doanh.
- Trung tâm thương mại.
- Trung tâm công nghệ thông tin.

- Đội bảo vệ : thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an tồn về tài sản cho cơng
ty cũng như cho khách hàng.
- Đội giặt là : đáp ứng nhu cầu của khách nghỉ tại khách sạn, đồng thời
chịu trách nhiệm giặt là quần áo của các nhân viên được công ty quy định.
-Đội tu sửa: phụ trách việc vận hành bảo dưỡng toàn bộ cơ sở vật chất
kỹ thuật bao gồm hệ thống điện nước, hệ thống điều hồ...của cơng ty.
* Bộ phận kinh doanh
-Hai giám đốc điều hành trực tiếp khách sạn Kim Liên I và II.
Ngồi ra cịn có các bộ phận :
- Nhà hàng Kim Liên được tổ chức gồm: giám đốc nhà hàng trực tiếp
quản lý. Dưới là các bộ phận như: tổ trưởng bàn 1, bar 1, bếp 1,..trực thuộc
công ty quản lý. Chuyên phục vụ nhu cầu ăn, uống, đặt tiệc của khách,quản lý
sân tennis, ..
- Kiốt bán hàng
- Bộ phận Massages

3- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị hết sức quan trọng trong quá trình
tạo ra và thực hiện sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố đảm bảo điều
kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở
a-Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú

6


Khi mới thành lập cơng ty có 512 phịng, sau khi giao lại một số dãy
nhà cho nhà nước và một số xây dựng thêm, đến nay tồn bộ cơng ty có tổng
cộng 363 phịng với 735 giường. Trong đó :
+ Khách sạn Kim Liên I có 110 phịng (đạt tiêu chuẩn quốc tế, chiếm
30%)

+ Khách sạn Kim Liên II có 253 phịng
Khách sạn Kim Liên I chủ yếu đón khách quốc tế và một phần khách
nội địa có khả năng thanh tốn cao. Cịn khách sạn Kim Liên II thiên về kinh
doanh ở thị trường khách nội địa.

Bảng số 1: Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên I:

Loại phòng

Số lượng

-Đặc biệt

4

-Loại 1

48

-Loại 2

58

Tổng cộng

110

Bảng số 2: Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên II

Loại phòng


Số lượng

-Loại A

30

-Loại B

42

-Loại C

86

7


-Loại D

95

Tổng cộng

253

Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên II phong phú đa dạng với giá
cả hợp lý có thể đáp ứng nhu cầu của khách có khả năng thanh tốn trung
bình và thấp. Cịn cơ cấu phịng của khách sạn Kim Liên I tuy không đa dạng
như của khách sạn Kim Liên II nhưng đó là những phịng có chất lượng cao

với trang thiết bị hiện đại được bày trí hài hồ đẹp mắt có thể đáp ứng được
nhu cầu của khách quốc tế và khách nội địa có khả năng thanh tốn cao.
Tồn khách sạn có 2 khu vực lễ tân :khu vực lễ tân A và khu vực lễ
tân B.
- Khu vực lễ tân B ở giữa gian tiền sảnh có diện tích 35 m2, riêng
quầy lễ tân có diện tích 8 m2 được trang bị :
+02 m áy vi tính nối mạng
+Điều hồ nhiệt độ 2 chiều
+Điện thoại
+Vơ tuyến màu sony
+Dãy ghế sơpha có đệm
+Đồng hồ lớn treo tường
+Khu vệ sinh nam nữ
+Trang bị nhiều cây cảnh tạo khơng khí trong lành .
- Khu lễ tân A với diện tích 52 m2 riêng khu vực lễ tân có 13 m 2 và
các trang thiết bị gần giống khu B. Nhưng do khu A đón tiếp chủ yếu khách
nước ngoài nên được trang bị hiện đại và tiện nghi hơn :
+03 máy tính nối mạng
8


+Điện thoại trực tiếp ra nước ngoài
+Fax
+Quầy đổi tiền
+Máy photocophy
+Đồng hồ chỉ giờ nhiều thành phố lớn như : London, Paris,
New york, Tokyo, Bắc Kinh...
+Tivi sony 28 inches bắt được 8 kênh nước ngồi
+Thảm trải khắp sàn
Phía sau lễ tân là phịng nghỉ của nhân viên có diện tích 11m2 . Vị trí

của khu lễ tân A khơng hợp lí ,nó khơng quan sát được tình hình đi lại của
khách cũng như hoạt động khác trong khách sạn , còn vị trí của khu lễ tân B
lại có thể bao quát được lối ra vào của khách và các hoạt động khác như
phòng ăn , quầy bar...
b-Bộ phận ăn uống
Phục vụ ăn uống tại khách tại là vô cùng quan trọng, vì đây là nhu cầu
thiết yếu của con người. Vì vậy, phục vụ ăn uống tốt hay xấu ảnh hưởng rất
lớn đến doanh thu của công ty. Khách sạn Kim Liên có hệ thống CSVCKT
phục vụ ăn uống tương đối đầy đủ, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách.
Tồn bộ hệ thống này gồm 4 cơ sở đó là : Nhà hàng Kim Liên và khu nhà
kính mới được cải tạo chủ yếu phục vụ đám cưới hội nghị .
Nhà hàng Kim Liên có 5 nhà ăn khác nhau để phục vụ các loại khách
với các phịng có thể phục vụ được từ 30 khách đến 500 khách bao gồm nhà
ăn số 1,2,3,4,9. Mỗi nhà ăn đều có hệ thống bếp, bàn riêng biệt.
c -Cơ sở vật chất kỹ thuật của bếp
-Khu vực nhà bếp khách sạn Kim Liên 2 :với diện tích khoảng 50 m2
được trang bị các vật dụng
9


+2 bếp than , 01 bếp ga
+02 tủ đông lạnh dự trữ thịt , cá và bảo quản đồ tươi sống
+Bồn nước nóng lạnh để rửa thực phẩmvà chén bát
+Hai bàn đựng nguyên liệu chế biến
+Quạt gió
+Nhà kho để đựng đồ khô và gia vị
+Tường bếp được lát gạch men trắng để dễ lau chùi
-Khu vực bếp của khách sạn Kim Liên I : khu vực này nằm ngay sau
restaurant khu nhà 9 có diện tích khoảng 50 m2, được trang trí như khách sạn
Kim Liên II nhưng đầy đủ hơn khu bếp khách sạn Kim Liên II.

+Khu bếp này khơng có bếp than chỉ có hai bếp ga.
+Lị nướng bánh
+Bàn sửa soạn thực phẩm làm bằng gỗ bọc nhôm dầy cho khỏi
thấm nước và dễ lau chùi.
d-Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận dịch vụ bổ trợ và dịch vụ khác
- Cơng ty có một tổng đài điện thoại và một tổng đài của bưu điện với
hệ thống dây điện thoại tới các phòng ban và các phịng khách đáp ứng nhu
cầu thơng tin liên lạc lúc nào cũng thơng suốt
- Phịng tắm hơi, massage với thiết bị hiện đại nhằm phục hồi sức khoẻ
bằng phương pháp vật lý trị liệu.
- Khu giặt là của công ty có diện tích 70 m 2 nhưng phương tiện giặt
hiện nay cịn thơ sơ chưa có máy móc hiện đại.
- Cửa hàng , kiốt bán hàng tạp phẩm lưu niệm
- Các phương tiện vận chuyển để đáp ứng nhu cầu thuê xe của khách
bao gồm : 2 xe Toyota 12 chỗ ngồi, một xe hải âu, 1xe Nissan 4 chỗ ngồi.
10


- Phịng karaoke, vũ trường diện tích 255 m2.
- 01 bể bơi .
- 01 sân tennis
*Nhận xét về điều kiện kinh doanh của khách sạn: Với hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật trong khách sạn như trên, khách sạn đã đáp ứng được nhu
cầu lưu trú
và ăn uống của phần lớn các khách hàng. Từ đó làm tăng sức hấp dẫn của
khách sạn.

4-Môi trường hoạt động của khách sạn Kim Liên
Công ty khách sạn du lịch Kim Liên là một doanh nghiệp nhà nước,
được thành lập năm 1961 và thuộc sự quản lý trực tiếp của tổng cục du lịch

từ năm 1993. Nhằm khẳng định vị thế của công ty với các doanh nghiệp ở thủ
đô và cả nước, công ty xác định chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hoá
sản phẩm, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị
trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.
Ngoài hoạt động kinh doanh cho thuê buồng, công ty đã thành lập trung
tâm du lịch lữ hành quốc tế và nội địa, xây dựng bể bơi, sân tennis, nhà hàng
mới phục vụ ăn uống, bán hàng, tổ chức dịch vụ tắm hơi, massage, cho thuê
hội trường, phục vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị, thành lập trung tâm ứng
dụng công nghệ thông tin, trung tâm kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu
hàng hoá và xuất nhập khẩu lao động.
Nếu như trước năm 1996, nguồn thu từ cho thuê buồng chiếm 90%
tổng doanh thu của công ty thì năm 1999 chỉ cịn chiếm tỷ trọng là 45%, mặc
dù doanh thu buồng vẫn tăng trưởng, ổn định hàng năm trong khi đó thu từ
dịch vụ ăn uống, bán hàng, cho thuê hội trường, vận chuyển và các nguồn

11


thu khác chiếm tới 55%. Để mở rộng thị trường, công ty đã liên kết, làm đại
lý cho các hãng lữ hành quốc tế, tăng cường tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại
và có chính sách cụ thể, hợp lý với các bạn hàng, chủ động khai thác nguồn
khách, xây dựng các chương trình tour đáp ứng mọi nhu cầu du lịch như du
lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghiên cứu...
Do phạm vi hoạt động sản xuất -kinh doanh rộng với chủng loại sản
phẩm phong phú kéo theo một lượng khách hàng lớn, đa dạng. Tuy nhiên,
những khách hàng lớn thường xuyên của công ty chủ yếu là khách nội địa với
khả năng thanh toán thấp (chiếm khoảng 88% trong tổng số khách của khách
sạn ) và một phần khách quốc tế mà chủ yếu là khách Trung Quốc đi bằng
con đường chứng minh thư (chiếm khoảng 86%trong tộng số khách quốc tế )
(số liệu năm 2000).

Những nhà cung cấp chủ yếu của công ty thường là những doanh
nghiệp đáng tin cậy , có uy tín trên thị trường. Có được điều này là do cơng
ty đã làm tốt cơng tác Marketing ngay từ đầu vào . Chính điều này khẳng
định và chứng tỏ rằng các sản phẩm mà cơng ty cung cấp cho khách có một
chất lượng cao và đảm bảo tiêu chuẩn.
Không một doanh nghiệp nào mà dấu ấn của văn hố cơng ty đậm nét
trong chất lượng sản phẩm như các doanh nghiệp du lịch dịch vụ. Nắm bắt
được ý tưởng trên nên công ty khách sạn du lịch Kim Liên đã đặt ra chiến
lược phát triển sản phẩm mang đặc thù văn hoá này. Có lẽ đây chính là điều
thành cơng của khách sạn Kim Liên. Một phong cánh sống, phong cách phục
vụ vừa lịch sự, hiện đại, vừa giữ được truyền thống tốt đẹp của dân tộc mới
manh nha nhưng đã có sức thu hút và phát triển tốt trong cơng ty. Chính vì
vậy, mà ở cái thời khách sạn, nhà hàng mọc lên như nấm sau mưa thì điều
mà Kim Liên đón và giữ được khách đó là chất lượng phục vụ , những món
ăn được chế biến rất sáng tạo từ cây sen, những tour du lịch hấp dẫn và giá

12


cả hợp lý... Điều này tạo nên văn hoá riêng có của cơng ty khách sạn Kim
Liên.
Để phát huy sức sáng tạo, tính chủ động và năng lực của các bộ phận,
cơng ty đổi mới cơ chế khốn-quản lý. Khơng chỉ vậy, tồn bộ hoạt động của
cơng ty khơng chỉ được quản lý bằng cơ chế khốn-quản lý hay thơng qua
mạng vi tính mà cịn được giám sát bởi một hệ thống các văn bản: thoả ước
lao động tập thể, nội quy kỷ luật lao động, quy chế xử lý vi phạm và khen
thưởng, quy chế vệ sinh môi trường, an ninh trật tự...tạo lên một văn bản gọi
là “luật cơng ty”.
Có thể nói, cơng ty khách sạn du lịch Kim Liên là lá cờ đầu trong
ngành kinh doanh khách sạn ở thủ đô.


13


14


PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN
Trong mấy năm qua, do ảnh hưởng của cuộc tài chính tiền tệ trong khu
vực, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động dịch vụ du lịch
của khách sạn nói riêng gặp khơng ít khó khăn. Tuy nhiên, được sự quan tâm
của Tổng cục du lịch, Sở du lịch và các ban ngành, hoạt động kinh doanh
của công ty khách sạn du lịch Kim Liên năm 2000 có nhiều bước phát triển
mới về công tác đầu tư, về phát triển ngành nghề kinh doanh và công tác thị
trường...tạo cho công ty phát huy tốt tiềm năng và thế mạnh trong giai đoạn
phát triển mới.
Bảng số 3: Cơ cấu về doanh thu của khách sạn Kim Liên trong 2 năm
gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

1999

2000

Tổng doanh thu

32.000


36.000

Lưu trú

14.255

15.500

ăn

12.563

14.500

Doanh thu khác

4.957

6.000

Dịch

vụ

uống

Năm 2000, lượng khách quốc tế vào Việt nam nói chung và Hà nội nói
riêng có tăng hơn so với năm 1999. Chương trình hành động quốc gia về du
lịch và sự kiện du lịch năm 2000 đã có những hoạt động phong phú thúc đẩy

du lịch phát triển. Chính vì lẽ đó, năm 2000 vừa qua doanh thu của toàn
15


ngành du lịch nói chung tăng cao và doanh thu của cơng ty khách sạn du lịch
Kim Liên nói riêng cũng có kết quả khả quan .Tổng doanh thu đạt 114%so
với năm1999và 109 % so với kế hoạch . Doanh thu đạt 36.000 triệu đồng ,
trong đó doanh thu từ các dịch vụ ăn uống và bổ sung tăng mạnh . Doanh thu
dịch vụ cho thuê văn phòng giảm nhiều do khơng có khách th và đầu tư cải
tạo sữa chữa. So với năm trước chỉ đạt 20% và bằng 30% so với kế hoạch đặt
ra.
Doanh thu khác tăng cao do công ty mở dịch vụ thương mại và dịch vụ
ứng dụng đầu tư công nghệ thông tin- hai dịch vụ này ước thực hiện 2 tỷ và
chiếm 40% doanh số của doanh thu khác. Đây là cố giắng lớn của công ty
trong việc đầu tư mở rộng nghề kinh doanh để tạo nguồn thu, tạo việc làm và
tăng nộp ngân sách nhà nước.
Lãi ước tính 1tỷ 700triệu- Tăng so với kế hoạch đặt ra và so với cùng
kỳ. Song khả năng đạt mức lãi này cũng là khó khăn bởi chi phí đầu vào năm
2000 tăng (như giá điện, giá vật tư trang bị, đặt phòng phục vụ khách ở tăng
thêm nhưng giá bán phòng lại giảm).
Nộp ngân sách nhà nước đạt 5 tỷ 400 triệu-Tăng 6% so với thực hiện
năm trước, tăng 14% so với kế hoạch.
Bảng số 4: Kết quả kinh doanh của khách sạn Kim Liên
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu

1999

2000


So sánh % TH 00/99

Tổng doanh thu

31540

36000

14

Tổng chi phí

30140

34300

14

Lãi

1400

1700

21

Nộp NSNN

5071


5400

6

75

80

Cơng suất sử dụng

16


phịng(%)

Để phân tích rõ hơn tình hình tăng doanh thu tại khách sạn Kim Liên
trong năm 2000 ta dựa vào các số liệu sau
Bảng số 5: Phân tích tình hình tăng doanh thu tại
khách sạn Kim Liên

Chỉ tiêu

1999

2000

1. Số lượt khách (người) (k)

107.179


130.000

2. Số ngày-khách (d)

220.346

260.000

31.54

36.000

3. Doanh thu (triệu đồng) (D)

0
4. Doanh thu bình quân 1
ngày-khách(triệu đồng)

0,143

0,139

2,055

2,000

(t

=D/d )
5.Số ngày du lịch bình qn

1khách (n=d/k)

Ta có:
D

d

D=

x
d

Vậy

D =

D 1/D0=

t

x k
k

x

n x k

t1/t0 x n1/n0 x
17


k1/k0


D 1- D 0

= (t1-t0)n1.k1 + (n1-n0 )t0.k1 + (k1-k0)t0.n0

D1

36.000
=

D0

0,138

2,000

=
31.540

x
0,143

x
2,056

x

130.000


1,14

= 0,97

0,97

4. 460

107.179

x 1,21

= - 1300 + (-1093) + 6853

Như vậy, doanh thu năm 2000 tăng 4460 triệu đồng là do các nguyên
nhân sau đây :
-Doanh thu bình quân một ngày khách giảm 3% làm cho tổng doanh
thu giảm 1300 triệu đồng.
-Số ngày du lịch bình quân một khách giảm 3% làm cho tổng doanh
thu giảm 1093 triệu đồng.
-Số khách tăng 21% làm cho tổng doanh thu tăng 6853 triệu đồng.
Từ nhận xét trên ta thấy doanh thu năm 2000 tăng cao so với năm
trước, tuy nhiên nguyên nhân của nó là do số lượng khách tăng, điều này cho
thấy năm qua công ty đã làm rất tốt công tác Marketing khai thác thị trường
một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó thì một điều đáng buồn là số ngày du lịch
bình quân một khách giảm và doanh thu bình quân một ngày khách giảm.
Điều này đặt ra cho ban lãnh đạo cơng ty cần phải có các chính sách kịp thời,
tạo sản phẩm hấp dẫn thu hút khách hàng nhằm kéo dài thời gian lưu trú của
khách và tăng nhu cầu mong muốn được tiêu dùng các sản phẩm của khách

sạn. Có như vậy, doanh thu của khách sạn sẽ tăng mạnh hơn và lợi nhuận sẽ
cao hơn.

18


Ngồi ra, sự tăng doanh thu nói lên sự mở rộng của kinh doanh cịn có
thể do :
+Sự tăng NSLĐ :đây là sự mở rộng theo chiều sâu.
+Sự tăng lao động : đây là sự mở rộng theo chiều rộng.
Bảng số 8: Doanh thu và NSLĐ tại công ty khách sạn Kim Liên
trong 2 năm gần đây

Chỉ tiêu

1999

Tổng doanh thu (tr.đ) (D)

2000

31540
454

485

69,47

Số lao động bình quân(người)


36000

72,23

(T)
NSLĐ (tr.đ/ng) (W=D/T )

Như vậy, doanh thu năm 2000 tăng cao so với năm 1999 tại khách
sạn Kim Liên nói lên sự mở rộng kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Đó là do việc tăng số lượng lao động bình quân thêm 31 lao động năm 2000
lẫn việc tăng NSLĐ từ 69,47 năm 1999 lên 72,23 trong năm 2000.
Thành công của khách sạn Kim Liên còn thể hiện ở việc khách sạn đã
tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho 485 cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Bảng số 9: Tiền lương tại công ty khách sạn Kim Liên
Chỉ tiêu

1999

2000

1.Tổng doanh thu(tr.đ) (D)

31.540

36.000

2.Tổng quỹ lương (tr.đ) (F)

6.883


7.000

19


3.Số lao động bình quân (ng) ( T)

454

485

4.Chỉ số giá sinh hoạt (%)

114

5.Chỉ số giá chung (%)

109

6.Doanh thu du lịch điều chỉnh(tr.đ)

31.540

33.027

7.Tổng quỹ lương điều chỉnh (tr.đ)

6.883


6.140

8.NSLĐ (tr.đ/ng) (W=D/T)

69,47

72,23

9.Tiền lương bình quân (x =F/T )

15,16

14,43

0,2182

0,1944

10.Tiền lương cho 1đ Dthu (f=F/D)

Ta có: Doanh thu du lịch điều chỉnh=Tổng doanh thu /chỉ số giá chung.
Tổng quỹ lương điều chỉnh=Tổng quỹ lương/Chỉ số giá sinh
hoạt.

W1

72,23
=

W0


= 1,039
69,47

x1

14,43
=

x0

= 0,952
15,16

Do chênh lệch giữa hai tỉ lệ này là khá lớn: 8,7% trong khi đó mức
chênh lệch cho phép là từ 2-5%. Vì vậy, tiền lương tại khách sạn Kim Liên là
chưa hợp lý, cần phải điều chỉnh.
Nếu tiền lương hợp lý thì nên chênh lệch 5% tức là x1/x0= 0,989.

20


F1 = 15,16 . 1,14 . 485 = 8382 triệu đồng
F1’=15,16 . 1,14 . 0,989 . 485 = 8289 triệu đồng.
Tổng quỹ lương năm 2000 tại khách sạn Kim Liên là 7000 triệu đồng
trong khi đó chỉ số giá sinh hoạt ngày một cao gây khó khăn cho cán bộ cơng
nhân viên của cơng ty trước đồng lương đó . Do đó , nếu đúng thực tế tổng
quỹ lương phải điều chỉnh lại là 8289 triệu đồng . Tuy nhiên, mức lương bình
qn của cán bộ cơng nhân viên của công ty hiện nay(khoảng 1.200.000 /
tháng) thuộc vào loại khá cao so với mức thu nhập của chung của xã hội.


21


PHẦN III
ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

1-Xác định vị thế
- Đối với thị trường mục tiêu là khách nội địa, công ty khách sạn Kim
Liên phải củng cố hình ảnh của mình trong thị trường mục tiêu này. Có ba
yếu tố mà khách sạn Kim Liên cần phải đạt được trong việc xác định vị thế,
cụ thể là:
+Tạo ra được hình ảnh ấn tượng của khách sạn đối với khách hàng
hơn nữa nhất là khách nội địa đi với mục đích cơng vụ bằng phương thức
phục vụ riêng có và chu đáo, thân thiện.
+Phải truyền tải được lợi ích của sản phẩm tại khách sạn Kim Liên
tới khách bằng việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại
hội nghị khách hàng một cách thường xuyên.
+Phải khác biệt hố tên, nhãn hiệu dịch vụ của cơng ty so với dịch vụ
của các đối thủ cạnh tranh
- Đối với thị trường mục tiêu là khách Trung Quốc công ty khách sạn
du lịch Kim Liên nên tạo dựng lại vị thế của mình.
Việc xác định vị thế của cả hai thị trường mục tiêu của khách sạn Kim
Liên phải được dựa trên những nét đặc trưng của sản phẩm tức là phải có mối
liên quan trực tiếp giữa một số mặt dịch vụ của công ty và lợi ích của khách
hàng. Để củng cố ảnh hưởng của công ty trong thị trường khách du lịch nội
địa, khách sạn Kim Liên tiếp tục cung cấp những dịch vụ truyền thống của
mình cho loại khách này đồng thời với mức sống ngày càng cao hơn cho nên
khách sạn cần bổ sung thêm một số các dịch vụ khác để tạo cho khách ấn
tượng rằng chất lượng sản phẩm của khách sạn Kim Liên ngày càng được

nâng cao và đổi mới, nhằm phát huy lợi thế về uy tín, danh tiếng của công ty
22


trong thị trường này. Trong thị trường khách Trung Quốc có thể nói rằng
khách sạn Kim Liên chưa tạo ra được hình ảnh của mình, do vậy điều cần
thiết là phải xác định được vị thế của khách sạn Kim Liên trong thị trường
này. Muốn vậy khách sạn Kim Liên cần phải có những hiểu biết chung về thị
trường khách này, đặc điểm khi đi du lịch, thói quen và khả năng tiêu dùng.
Mọi công việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng luôn luôn phải được ưu
tiên đối với thị trường này.
2-Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức
(Phân tích SWOT)
Việc phân tích SWOT chính là cơ sở để duy trì và phát triển cơng ty,
giúp cho công ty nhận biết được những điểm lợi thế và những hạn chế của
mình tự chớp lấy cơ hội và vượt qua thử thách để đứng vững trong thương
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
a -Điểm mạnh (Strengthen point).
- Về mặt vị trí địa lý cơng ty khách sạn du lịch Kim Liên có một vị trí
hết sức thuận lợi với giao thông đi lại vô cùng thuận lợi.
- Công ty khách sạn du lịch Kim Liên trải dài trên một diện tích rộng,
một diện tích lý tưởng cho kinh doanh khách sạn mà không phải công ty nào
cũng có.
- Mức giá tại khách sạn Kim Liên thấp phù hợp với thu nhập hiện tại
của Việt Nam và phù hợp với thị trường khách nội địa.
- Với mức giá thấp nhưng chất lượng lại không thấp chút nào. Với trình
độ cùng lịng nhiệt tình sự ân cần cởi mở, công ty đã làm cho du khách cảm
thấy tin tưởng.
- Công ty khách sạn du lịch Kim Liên được thành lập gần 40 năm, đó là
quãng thời gian khả dài đủ để cho cơng ty có uy tín trên thị trường nội địa, do

đó khách hàng đến với cơng ty đều cảm thấy yên tâm.
23


- Có tập thể đồn kết, chi bộ Đảng vững mạnh.
b-Điểm yếu (Weakness)
- Chủng loại dịch vụ của công ty không hấp dẫn lắm nên không thu hút
được khách nghỉ lại nhiều ngày.
- Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ cịn mang tính chất cải tạo, sửa
chữa, tu bổ và nâng cấp. Trang thiết bị vật liệu dịch vụ bổ sung cịn ít.
- Khả năng về vốn của cơng ty cịn yếu.
- Quan hệ với các hãng lữ hành gửi khách còn kém, chỉ trong một
chừng mực nhất định.
- Uy tín, tên tuổi cơng ty về việc cung cấp các sản phẩm lữ hành trên
thị trường còn quá nhỏ bé.
- Thụ động trong việc khuyếch trương quảng cáo cho sản phẩm của
công ty
- Xây dựng chiến lược Marketing còn sơ sài chưa cụ thể.
- Chưa đánh giá đúng mức đối thủ cạnh tranh.
c-Cơ hội (Opporturity).
- Ngành du lịch Việt Nam đặc biệt là thị trường khách du lịch nội địa sẽ
phát triển và tăng mạnh trong những năm tới do nền kinh tế ngày càng phát
triển.
- Pháp lệnh về du lịch được ban hành có các đạo luật, về kinh doanh
khách sạn tạo hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu hút
khách du lịch và mở rộng hoạt động kinh doanh cho khách sạn.
- Uy tín sản phẩm ln được nâng cao, chất lượng sản phẩm ngày
càng được đổi mới.

24



- Ngành du lịch được nhà nước ngày càng quan tâm và đánh giá đúng
mức, tạo đà phát triển thuận lợi trong tương lai.
d-Đe doạ (Threaten )
- Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp luôn bám sát và giành giật thị trường
khách.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và những ngành có liên quan
cơ chế quản lý cịn chồng chéo nhiều khi gây khó dễ cho khách.
- Sự đe doạ của các khách sạn liên doanh mới quanh khu vực của khách
sạn Kim Liên.
- Nằm trong tình trạng có thể bị cổ phần hố cơng ty khi nhà nước có quyết
định triển khai.
3-Một số kiến nghị đề xuất khác
a-Đối với hoạt động kinh doanh trong nội bộ của cơng ty.
Đối với người lao động thì chế độ bảo hiểm cũng quan trọng, nó có tác
động tích cực đến tâm lý người lao động.
Độ tuổi trung bình của các cán bộ công nhân viên trong công ty cịn
cao, cần phải trẻ hố lực lượng lao động trong khách sạn.
Việc thưởng phạt có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả công việc lao động, tăng cường kỉ luật lao động trong công
ty. Hàng tháng cơng ty thường tính ra số %(khoảng 75% chẳng hạn) và chia
cho số cán bộ công nhân viên của cơng ty hồn thành nhiệm vụ được giao.
Đồng thời cũng đề ra mức xử phạt thật nghiêm khắc trên % số lương trong
tháng đối với từng mức độ nặng nhẹ khác nhau của từng nhân viên trong công
ty.
Về hoạt động Marketing của công ty, tuy đã ý thức được tầm quan
trọng của hoạt động Marketing trong kinh doanh song việc áp dụnglại chưa

25



×