Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

tai lieu tap huan phuong phap ban tay nan bot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 38 trang )

CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT


Nội dung

1 Khái quát về PP “Bàn tay nặn bột”
Những nguyên tắc cơ bản của dạy
2 học theo PP “Bàn tay nặn bột”
3
4

Các bước của tiến trình dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”
Vở thực hành


Nội dung
5

6

7

8

Dự giờ một tiết theo PP “Bàn tay nặn
bột”
Ý kiến đóng góp của giáo viên

Thuận lợi – Khó khăn



Giải pháp


1. Khái quát về Phương pháp Bàn tay nặn bột.
- Ra đời và phát triển ở Pháp.
- Thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.
- Do GS Trần Thanh Vân đưa vào Việt Nam.
- PP “Bàn tay nặn bột” được thực hiện trên cơ
sở tìm tịi, nghiên cứu - HS đặt câu hỏi - HS
tự làm thí nghiệm - HS lập luận và trao đổi
với bạn bè - HS dùng tài liệu khoa học để kết
thúc q trình tìm tịi.
- Sử dụng PP quan sát- PP thực hành thí
nghiệm- PP làm mơ hình.


1. Khái quát về Phương pháp Bàn tay nặn bột

- Mục tiêu của PP.BTNB là tạo nên tính
tị mị, ham muốn khám phá và say mê
khoa học của học sinh.
- Chú trọng đến việc thực hành để kiểm
chứng và tìm ra kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho HS
thơng qua ngơn ngữ nói và viết.


2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”

 HS cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay
vấn đề trọng tâm của bài học.
Tạo cho HS nhu cầu tìm hiểu vấn đề, nói
cách khác là gây mâu thuẫn nhận thức cho
HS. Từ đó làm nảy sinh mong muốn giải
quyết vấn đề đó.


2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”
 Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc
tiếp thu kiến thức khoa học.
Các thí nghiệm là cơ sở cho việc phát hiện
và hiểu đúng các khái niệm.
Việc tự làm thí nghiệm thoả mãn nhu cầu
khám phá của trẻ.
Có tự làm thí nghiệm trẻ mới ghi nhớ sâu
sắc, lâu dài các kiến thức vừa nhận biết.


2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”
 Tìm tịi nghiên cứu khoa học địi hỏi
HS nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng
cơ bản đó là thực hiện một quan sát có
chủ đích.
HS cần có kĩ năng đặt câu hỏi, đề xuất các
dự đốn, giả thiết và biết bảo vệ kết luận của
mình.
Việc định hướng và gợi ý cho HS quan sát

của GV cần phải đưa ra khéo léo, phải đúng
thời điểm.


2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”
 HS phải biết lập luận, trao đổi với các bạn,
biết viết cho mình và cho người khác hiểu.
 Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá
trình tìm tịi, nghiên cứu.
 Tìm tịi, nghiên cứu khoa học là một hoạt
động mang tính hợp tác.


3/Các bước của tiến trình dạy học mơn TNXH, mơn Khoa học theo PP.BTNB
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi
nêu vấn đề.
- GV chủ động đặt câu hỏi (ngắn gọn, dễ
hiểu, đây là câu hỏi lớn của bài học)
- Câu hỏi nêu vấn đề cần phải gây mâu
thuẫn nhận thức.
- Tuyệt đối khơng dùng câu hỏi “đóng”


3/Các bước của tiến trình dạy học mơn TNXH, mơn Khoa học theo PP.BTNB
Bước 2: Làm bộc lộ quan niệm (biểu tượng)
ban đầu của học sinh.
- Là bước quan trọng, đặc trưng của PP.BTNB.
- HS trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau
như: nói, viết, vẽ, lập sơ đồ...

- Hoạt động cá nhân, trao đổi theo nhóm, trình
bày sản phẩm lên bảng lớn.


3/Các bước của tiến trình dạy học mơn
TN-XH, mơn Khoa học theo PP.BTNB
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và
thiết kế phương án thực nghiệm.
HS đề xuất câu hỏi nghi vấn (Có phải…
khơng?), đề xuất phương án thí nghiệm để
giải quyết vấn đề.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm
tìm tịi nghiên cứu
HS thực hành theo nhóm, báo cáo ý kiến.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức


4. VỞ THỰC HÀNH

• HS tự do diễn đạt, ghi chép cá nhân về q trình tìm
tịi.
• Ghi chép ý kiến, quan niệm ban đầu, dự kiến, đề xuất.
• Ghi chép bằng chữ, hình vẽ, sơ đồ, mơ hình.
• Ghi chép ý kiến chung của nhóm.
• GV và PHHS xem và kiểm tra việc HS có hiểu bài hay
khơng?
• Giúp HS nhớ kĩ và lâu hơn.
• GV nếu có sửa lỗi trong vở khơng dùng bút đỏ.
• HS dùng 2 màu mực: - ghi ý kiến cá nhân và nhóm –
ghi ý kiến của lớp.



5. Thuận lợi:

- Ưu điểm của PP: Phát huy tối đa tính tích cực
của học sinh, khắc sâu kiến thức, tiến trình rõ ràng….
- GV có thể sử dụng các câu hỏi có sẵn trong SGK
để làm câu hỏi cho phần “Tình huống xuất phát”.
- HS ham thích học tập, hăng say tìm tịi và sáng
tạo. Hình thành kĩ năng sống rất tốt cho học sinh:
quan sát, độc lập suy nghĩ, giao tiếp, thực hành thí
nghiệm…


Thuận lợi:

- Việc triển khai vận dụng PP.BTNB được sự
hỗ trợ nhiệt tình của các cấp quản lý.
- Tiến trình của PP.BTNB rõ ràng, dễ hiểu, dễ
áp dụng.
- PP.BTNB được tổ chức, nghiên cứu thử
nghiệm bài bản, khoa học.


Khó khăn
1/ Tài liệu:
Các sách tham khảo về các giáo án sử dụng phương
pháp BTNB cịn hạn chế.
2/ Chương trình, sách giáo khoa.
- Một số bài TN&XH - Khoa học nặng về lí thuyết.

- Lượng kiến thức cần cung cấp trong 1 tiết học nhiều.
- Thời lượng cho 1 tiết dạy ở Tiểu học 35 - 40 phút nên
GV thường bị ràng buộc về thời gian.
- SGK TN&XH, Khoa học trình bày sẵn những nội dung
bài học và những thí nghiệm cần tiến hành nên không phù
hợp với PP BTNB.


Khó khăn
3/ Cơ sở vật chất.
- Bàn ghế: khơng thuận lợi cho việc tổ chức học nhóm. Phịng thí
nghiệm: chưa có (ở Tiểu học). Thư viện khơng có sách tham
khảo, chưa đủ đồ dùng thí nghiệm.
4/ Học sinh
- Một số học sinh khó khăn khi thực hiện những yêu cầu mang
tính độc lập ở mức độ cao.
- Một số HS yếu chưa tự tin khi học với PP BTNB.


Khó khăn
5/ Giáo viên
- GV tham gia các lớp tập huấn ngắn ngày nên cịn hạn chế về lí
luận và kinh nghiệm thực tiễn.
- Hầu hết GV Tiểu học không được đào tạo chuyên sâu về kiến
thức khoa học.


Khó khăn
5/ Về cơng tác quản lí, đánh giá:
- Tiêu chí đánh giá thường tập trung vào việc dạy hết kiến thức, đảm

bảo thời lượng của tiết học.
- Việc đánh giá như hiện nay gây cản trở ít nhiều đến quá trình áp
dụng PP.BTNB


Giải pháp
1/Tài liệu
-Phương pháp BTNB của Vụ GDTH
Hội gặp gỡ Việt Nam( năm 2011)

- Truy cập internet.

-Trao đổi kinh nghiệm dạy
giữa các khối lớp.

PP BÀN TAY
NẶN BỘT


Giải pháp
2/Chương trình-sách giáo khoa

Từng khối
liệt kê các bài
học, nội dung
trong bài có
thể áp dụng
PP BTNB.

Khơng sử

dụng SGK
khi học sinh
chưa đề
xuất các
phương án
thí nghiệm


Giải pháp
3/ Giáo viên:
- Thiết kế hệ thống câu hỏi rõ ràng, hợp lí.
- Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho HS bằng
những phiếu giao việc, tự HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của
mình.
- GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như
mong muốn.
4/ Học sinh:
- Chuẩn bị sẵn các câu hỏi.
- Đề xuất các phương án thí nghiệm.
- Thực hành, thảo luận nhiều hơn, mạnh dạn, tự tin.


www.hung_binhan.violet.vn



www.hung_binhan.violet.vn



×