Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Quan điểm của Hồ Chí Minh Trong vấn đề đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.86 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC…
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG VẤN ĐỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.
VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT THỐNG NHẤT
TRONG ĐẢNG

MÃ MƠN HỌC:
THỰC HIỆN: Nhóm
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2020


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2020-2021
Nhóm số (Lớp thứ , tiết 11,12)
Tên đề tài: Quan điểm của Hồ Chí Minh trong vấn đề đại đồn kết dân tộc, vận
dụng vào thực hiện chính sách đại đoàn kết thống nhất trong đảng.
STT

HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN

1
2
3
4


Ghi chú:
-

MÃ SỐ SINH
VIÊN

TỶ LỆ % HOÀN
THÀNH
100%
100%
100%
100%

SĐT

Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm:

Nhận xét của giáo viên:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày 20 tháng 12 năm 2020
Giáo viên chấm điểm

MỤC LỤ


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN................................................2
MỤC LỤC......................................................................................................................... 3

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................6
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................7
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
......................................................................................................................................... 7
1.1.

Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.....7

1.1.1. Cơ sở lý luận - Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin: cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng.....................................................................................7
1.1.2. Cơ sở thực tiễn – Nền tảng văn hóa Việt Nam: truyền thống yêu nước,
nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam........................................7
1.1.3. Cơ sở tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam và
phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới nhất.............................................8
1.2.

Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.................10

1.2.1.

Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng.........................10

1.2.2.

Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. . .12

1.2.3.


Đại đoàn kết dân tộc để thực hiện khối đoàn kết toàn dân.........................13

1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh
đạo của Đảng..........................................................................................................13
1.3.

Ý nghĩa luận điểm..........................................................................................15

CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT THỐNG
NHẤT TRONG ĐẢNG...............................................................................................17
2.1. Tổng quan về tình hình đồn kết thống nhất trong Đảng ở nước ta hiện
nay 17
2.1.1.

Mặt tích cực...............................................................................................17

2.1.2.

Khó khăn...................................................................................................18

2.1.3.
Minh

Ngun tắc đoàn kết trong Đảng theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
19
3



2.2. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc của Đảng
trong giai đoạn hiện nay..........................................................................................22
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đồn kết thống
nhất trong Đảng ở nước ta hiện nay.......................................................................23
2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn
dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng......................................23
2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tơn giáo, xã hội, hồn thiện chính sách dân tộc,
chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài....................................25
2.3.3. Phải thơng suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu đảm
bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.......................................................................25
2.3.4. Mục tiêu chung của dân tộc là xóa bỏ mọi thành kiến phân biệt đối xử do
quá khứ đem lại......................................................................................................26
2.3.5. Cần nhân rộng những tích cực, điển hình của những cá nhân, tập thể thực
hiện tốt tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đồn kết dân tộc.........................................26
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 28
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................34

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Dân tộc Việt Nam ta với bốn nghìn năm văn hiến đã có biết bao nhiêu truyền thống
tốt đẹp. Một trong những truyền thống đó đã góp phần tạo nên những chiến thắng vang
dội cho dân tộc – đó chính là tinh thần đồn kết của nhân dân. Đấy là tư tưởng cơ bản,
nhất quán và xuyên suốt, là chiến lược tập hợp lực lượng đấu tranh với kẻ thù dân tộc và

giai cấp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Người ln ln nhận thức
đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề sống cịn, quyết định sự thành cơng của cách mạng.
Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân đông đảo, không phải là công việc của một số người, của riêng Đảng Cộng Sản.
Đảng lãnh đạo để nhân dân đứng lên đấu tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do
mình làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạnh của cả dân tộc,
bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã được Hồ Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm
của Người, đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo đảm
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết/ Thành cơng, thành
cơng, đại thành cơng” là một chiến lược, sợi chỉ đó xun suốt q trình cách mạng Việt
Nam.
Tư tưởng Đại đồn kết đã trở thành tình cảm, suy nghĩ của mỗi người Việt Nam
yêu nước, là sợi dây liên kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh to lớn, đưa tới thắng lợi vẻ
vang của Cách mạng tháng Tám năm 1945, dân tộc Việt Nam độc lập hoàn toàn, đất nước
Việt Nam thống nhất trọn vẹn năm 1975.
Tư tưởng Đại đồn kết Hồ Chí Minh, minh chứng rõ rằng: khi nào Đảng ta, dân tộc
ta đồn kết một lịng, thực hiện triệt để tư tưởng Đại đồn kết của Người, thì cách mạng
lúc đó thuận lợi, thu được nhiều thắng lợi. Ngược lại lúc nào, nơi nào dân ta vi phạm đoàn
kết, xa rời tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh, thì lúc đó nơi đó cách mạng gặp nhiều khó
khăn, thậm chí tổn thất.
Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Cách mạng
nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra. Chỉ có thể huy động sức
mạnh đại đồn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới đưa đất nước tiến nhanh, tiến
mạnh trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
xây dựng dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu rõ
và vận dụng tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới hiện nay là vấn
đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Hơn nữa trong bối cảnh hiện này, dân tộc
ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn trước sức ép của các cường quốc mà
ví dụ điển hình nhất là vấn đề biển Đơng, thì hơn bao giờ hết tinh thần Đại đoàn kết toàn
dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm gắn kết tồn Đảng, tồn dân, tồn quân thành

5


một khối ý chí thống nhất vượt qua mọi âm mưu của kẻ thù lại càng phải phát huy hơn
nữa. Do đó việc tìm hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là hết sức cần thiết để
sinh viên hiểu rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình đối với bản thân và với đất nước.
Từ đó, giúp chúng ta xác định một cái nhìn đúng đắn về lịng đồn kết, nhân nghĩa trong
mỗi con người để tự hồn thiện mình.
Để làm rõ thêm những điều trên, nhóm chúng em chọn đề tài: “Quan điểm của Hồ
Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Vận dụng vào thực hiện chính sách đại đồn kết
dân tộc của Đảng ở nước ta hiện nay”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc.
Tìm hiểu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện chính sách đại đồn
kết dân tộc của Đảng ở nước ta hiện nay.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân tích, nghiên
cứu và từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Đứng vững trên lập trường của chỉ nghĩa Mác – Lênin
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả, phân tích
và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.

6



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1.1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và
được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin
đã được vận dụng và phát triển sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của
Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1.1. Cơ sở lý luận - Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin: cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách
mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn
của cách mạng.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lênin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân là
hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự
đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai
cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và
các nhà cách mạng lớn trên thế giới để từ đó chuyển hóa thành hệ thống tư tương của
mình về đại đồn kết dân tộc.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn – Nền tảng văn hóa Việt Nam: truyền thống yêu
nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
Từ ngàn đời nay, đối với người Việt nam tinh thần yêu nước – nhân nghĩa – đoàn
kết trở thành đức tính, lẽ sống, tình cảm tự nhiên của mỗi người. Đó là những triết lý nhân

sinh:
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
hay “nước mất, nhà tan”. Truyền thống ấy được thể hiện ngày càng sinh động qua các thời
kỳ lịch sử như Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Quang Trung và đều được nâng lên
thành phép đánh giặc giữ nước, thành kế xây dựng quốc gia xã tắc được nâng lên thành
7


phép đánh giặc giữ nước, thành kế xây dựng quốc gia xã tắc vững bền. Hồ Chí Minh đã
sớm tiếp thu được những giá trị truyền thống của dân tộc. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo
thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, chúng làm cho vận mệnh mỗi
cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc.
Chúng còn là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì
nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của
cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền
thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ
tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống
quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi,
nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước” 1. Rõ ràng truyền thống yêu nước –
nhân nghĩa – đoàn kết là cơ sở quan trọng; cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Tổng kết những kinh nghiệm thực tế của phong trào cách mạng Việt Nam và
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới. Khơng chỉ được hình
thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng này cịn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của
dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngồi của Hồ Chí Minh
1.1.3. Cơ sở tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt
Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới nhất.
Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân của khối đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí

Minh được hình thành trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng
Việt Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới nhất là phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Những thành công hay thất bại của các phong trào ấy
đều được Người nghiên cứu để rút ra bài học cần thiết cho việc hình thành tư tưởng về
sức mạnh của nhân dân của khối đại đoàn kết dân tộc
a) Tổng kết phong trào cách mạng ở Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kỳ cai trị và
áp bức của chúng đối với dân tộc ta trong suốt gần 80 năm trời rịng rã. Nhưng cũng chính
trong vịng gần 80 năm đó, chủ nghĩa u nước và truyền thống đồn kết của dân tộc lại
sôi nổi hơn bao giờ hết. Nó kết thành một làn sóng vơ cùng to lớn, mạnh mẽ, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn thông qua các xu hướng khác nhau để cứu nước dù cuối
cùng tất cả các xu hướng đó đều bị thất bại (như các phong trào yêu nước như Cần
Vương, Văn Thân, Yên Thế cuối thế kỷ XIX, đến các phong trào Đông Du, Duy Tân,
chống thuế đầu thế kỷ XX). Hồ Chí Minh đã cảm nhận được những hạn chế trong chủ
1[1] “Hồ Chí Minh Tồn Tập”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 7, trang 38.
8


trương tập hợp lực lượng (như cụ Phan Bội Châu chủ trương tập hợp 10 hạng người
chống Pháp là: quý hào, quý tộc, nhi nữ, anh sĩ, du đồ, hồi đảng, thơng ngơn, kí lục, bồi
bếp, tín đồ thiên chúa giáo nhưng thiếu công nhân và nông dân) và trong việc năm bắt
những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đoạn này. Người rút ra những bài học
kinh nghiệm đấu tranh khơng thể khơng có sự đồn kết chặt chẽ của những người cùng
khổ thành khối vững chắc, và Người cũng thấy rõ yêu cầu khách quan của sự đồn kết
thống nhất trên cơ sở có đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn, khoa học. Bởi vậy, vấn
đề đồn kết dân tộc ln được Người xem như vấn đề cốt lõi trong quá trình đấu tranh của
nhân dân ta sau này.
b) Tổng kết phong trào cách mạng trên thế giới
Bước chân ra đi tìm đường cứu nước từ Bến cảng Nhà Rồng. Từ 1911 đến 1941
Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và

công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức
mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức
chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư
bản và đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức” 2. Chính bài học này đã giúp Người
có thêm kinh nghiệm để lãnh đạo cách mạng Việt Nam sau này.
c) Tổng kết kinh nghiệm từ cách mạng tháng 10 Nga
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (1917) đã soi sáng mọi trái tim yêu nước trên
khắp thế giới. Trở thành “ngọn hải đăng” soi sáng những “con tàu” cách mạng đang lạc
tay lái lúc bấy giờ. Đối với Hồ Chí Minh thì đây là bước ngoặt quyết định trong việc chọn
con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, dân chủ cho nhân dân. Đến với Lê-nin, đến với
cách mạng tháng Mười Nga, từ chỗ chi tiết đến CMT10 một cách cảm tính, Người đã
nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường CMT10 và những bài học kinh nghiệm
quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Hồ Chí
Minh nhận ra nhiều yếu tốm nhiều điều mới trong đó nếu những người Bơn-Sê-Vích Nga
khơng thực hiện đồn kết rộng rãi thì khơng thể đánh thắng 14 nước đế quốc, không thắng
nổi thù trong, giặc ngồi để bảo vệ Nhà nước Xơ Viết non trẻ đầu tiên vừa mới ra đời –
đây là bài học cho sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông đông
đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. Chính những điều trên đã giúp Người hiểu
sâu sắc thế nào là một cuộc “cách mạng đến nơi” để chuẩn bị lãnh đạo nhân dân Việt Nam
đi vào con đường cách mạng những năm sau này.
d) Kế thừa tư tưởng đoàn kết trong kho tàng văn hóa nhân loại

2[2] Theo Hồ Chí Minh, trích trong “Tư tưởng Đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp

giải phóng dân tộc”, 2015, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.
9


Là một người có vốn hiểu biết phong phú ở nhiều lĩnh vực, tiếp thu với kho tàng
văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh đã “gạn đục khơi trong”, tiếp thu tư tưởng “đại đồng”,

nhân ái, thương người như thể thương thân, nhân – nghĩa trong thuyết Nho giáo. Bên cạnh
đó, Người cũng đã tiếp thu tư tưởng lục hịa, cư xử hòa hợp giữa người với người, giữa cá
nhân với cộng đồng, giữa con người với tự nhiên của Phật giáo. Người cũng đặc biệt chú
ý đến cuộc cách mạng của nước anh em Trung Quốc mà đặc biệt là “thuyết tam dân”, chủ
trương đồn kết 400 dịng học người Trung Quốc, không phân biệt giàu nghèo, chống
thực dân Anh; chủ trương liên Nga, dung Cộng, ủng hộ Công – Nông để đưa cách mạng
Trung Quốc đến thắng lợi cuối cùng. Những yếu tố này cũng ảnh hưởng một phần khơng
nhỏ đối với q trình hình thành tư tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc.
e) Yếu tố chủ quan từ bản thân Hồ Chí Minh
Một quan điểm được đưa ra nếu không được sự ủng hộ, tin cậy của mọi người thì
khó mà trở thành một tư tưởng lớn. Nhưng ở Hồ Chí Minh thì Người có một lịng u
nước thương dân vơ bờ bến, trọng dân, tin dân, kính dân, hiểu dân, trên cơ sở nắm vững
dân tình, dân tâm, dân ý. Người ln chủ trương thực hiện dân quyền, dân sinh, dân trí,
dân chủ. Chính vì vậy, Người được dân u, dân tin, dân kính phục; xem như vị cha già
của dân tộc. Đó chính là cơ sở của mọi tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh, trong đó có tư
tưởng Đại đồn kết của Người.
1.2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng
Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta.
Người cho rằng: “Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động thì phải tự
mình cứu lấy mình bằng đấu trang vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản” 3. Đồn
kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn kết là tư tưởng cơ bản,
nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đồn kết quyết định thành cơng
cách mạng vì: đồn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách
mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc
vào một mối thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mơ,
mức độ của thành cơng. Đồn kết phải ln được nhận thức là vấn đề sống còn của cách
mạng. Thực tiễn cách mạng nước ta đã chứng mình rằng “đồn kết là sức mạnh” 4. Tại sao
Pháp – một đất nước có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại lại phải
thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào Việt

3[3] Theo Hồ Chí Minh, trích trong “Tìm hiểu tư tưởng “đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công” trong di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, 2012, Học viện Chính Trị.

4[4] Theo Hồ Chí Minh, trích trong “Sự phát triển sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân
tộc”, 2020, Quân khu 7 Online.
10


Nam đã đồn kết như chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tồn dân Việt Nam chỉ có một lịng:
Quyết khơng làm nơ lệ. Chỉ có một chí: Quyết khơng chịu mất nước. Chỉ có một mục
đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của
đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung
tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại” 5.
Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là một tư
tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Điều này được
thấy rõ qua tình hình lịch sử của nước ta ngay sau khi dành được độc lập dân tộc, khi đó
trong ngân hàng nước ta chỉ có 2 vạn đồng tiền rách, tình trạng dân số thì có đến 98% là
mù chữ, các tổ chức cách mạng thì mới bắt đầu được hình thành, 2,5 triệu dân chết đói,
thực dân Anh thì nhăm nhe vào nước ta để giải rác vũ khí, Pháp quay lại xâm lược, Tưởng
vào giải rác vũ khí, Mỹ chống phá, Nhật chống phá, trong nước thì việt quốc, việt cách
nổi dậy. Một chính phủ mới thành lập mà đã vấp phải nhiều khó khăn và đặc biệt là không
được sự thừa nhận của thế giới, tình hình nước ta đang rơi vào tình cảnh ngàn cân treo sợi
tóc. Trước hồn cảnh đó Hồ Chí Minh đã ký 2 hiệp ước quan trọng 14-9 và 6-3, với 2 hiệp
ước này thì dân tộc việt nam đã có được điều kiện để chuẩn bị lực lượng, đồng thời loại
được bớt được kẻ thù là Mỹ, Anh và Tưởng. Độc lập dân tộc là bất biến và tất cả những
hiệp ước hay tạm ước chỉ là những sách lược để phục vụ cho một tư tưởng cơ bản xun
suốt đó là độc lập dân tộc và đại đồn kết toàn dân.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh cứ khi nào dân tộc Việt Nam đồn kết thì ta dành
độc lập và khi nào nước ta đánh mất sự đồn kết thì sẽ bị mất chủ quyền.
Hồ Q Ly là một trong những ông vua giỏi nhất trong lịch sử Việt Nam nhưng

cũng là người lãnh đạo cuộc kháng chiến thất bại nhanh nhất trong lịch sử Việt Nam khi
qn Minh xâm lược, bởi ơng đã khơng đồn kết được tồn dân.
Để thấy rõ hơn vị trí của sức mạng lực lượng toàn dân đoàn kết trong thắng lợi của
Cách Mạng Tháng Tám, chủ tịch Hồ Chí Minh cịn chỉ ra: “Vì sao có cuộc thắng lợi đó?
Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của tồn dân đồn
kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy theo lá cờ
Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc. Lực lượng tồn dân là lực lượng vĩ đại
hơn hết. Khơng ai thắng được lực lượng đó”. Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết
luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết mn người như một thì nước
ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Và
Người khuyên dân ta rằng:

“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
5[5] Hồ Chí Minh, “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến”, ngày 19 tháng 12 năm 1946.

11


Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh” 6
Tư tưởng đại đồn kết tồn dân của Hồ Chí Minh trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến
lược đối với cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhân dân,
nhằm hình thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của
dân tộc và giai cấp. Chân lí đó được tổng kết thành những luận điểm có tính chân lý, như:
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết – Thành
cơng, thành công, đại thành công”.
Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển của cuộc cách mạng có thể và
cần thiết phải điều chỉnh chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Có như vậy, chiến lược đại đồn
kết mới phát huy hết vai trị tích cực của mình.
1.2.2. Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
cách mạng là đại đoàn kết dân tộc. Mục tiêu tổng quát của toàn bộ cách mạng Việt Nam
theo Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Để
thực hiện mục tiêu đó, Người đã đề ra nhiều mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể phải giải quyết
trong từng thời kỳ, giai đoạn. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt Nam
ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “Mục
đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm 8 chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ
quốc”; nhiệm vụ là tuyên truyền, huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu và làm được, ví
dụ: “Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước
nhà”. Chỉ có như vậy mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng mới trở thành mục tiêu, nhiệm vụ của
cả dân tộc và đại đồn kết dân tộc mới trở thành một địi hỏi khách quan của bản thân
quần chúng trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng và vì quần chúng.
Cũng theo Người, đại đồn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng, mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì đại đồn kết dân
tộc chỉ có được khi nó là địi hỏi khách quan của bản thân quần chúng. Chỉ khi quần
chúng nhân dân nhận thức được, muốn hoàn thành sự nghiệp cách mạng của mình, do
mình và vì mình. Nhưng muốn thực hiện tất cả các mục tiêu đó thì phải phát huy được lực
lượng của toàn dân, nghĩa là phải xây dựng được khối đại đồn kết dân tộc. Vì vậy, mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của cách mạng phải là xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc vào điều kiện cụ thể của Việt Nam; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ
thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
1.2.3. Đại đồn kết dân tộc để thực hiện khối đồn kết tồn dân
6[6] Hồ Chí Minh, 1942, “Lịch sử nước ta”, Nhà xuất bản Việt Minh tuyên truyền bộ.

12


Trong tư tưởng Hồ Chí Minh các khái niệm đồng nghĩa thường được dùng là dân,
nhân dân, đồng bào, quần chúng nhân dân, quốc dân, v.v…Ở đây khái niệm “dân” được

dùng với tư cách là khái niệm chung cho tất cả. Khái niệm “dân” vừa được hiểu là một tập
hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu theo là mỗi con người Việt Nam cụ thể và dùng
để chỉ mọi con dân nước Việt, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, q, tiện, tín
ngưỡng hay nói cách khác “dân” là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, vậy nên để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, Người đã đưa ra những yêu cầu mang tính nguyên
tắc sau: cần phải huy động và tập hợp được mọi người dân Việt Nam đang sống ở trong
hay ngoài nước, vào khối đại đoàn kết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng
chung của dân tộc. Muốn làm được điều đó phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa, đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với con người và cần
xóa bỏ mọi định kiến, cách biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ, thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta vẫn thật
thà đoàn kết với họ”. Đại đoàn kết dân tộc mở rộng cửa để đón tiếp những người lầm
đường, lạc lối mà biết ăn năn hối cải. Theo Người, “ta đoàn kết để đấu tranh cho thống
nhất và độc lập của Tổ quốc; ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có
đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ” 7.
Điều quy tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dân tộc là nền độc lập, thống nhất của
Tổ quốc, là cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân và nền tảng của khối đại
đoàn kết dân tộc cũng đồng thời là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân – là liên minh
cơng nơng và lao động trí óc.
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được tổ chức và
giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lí tưởng thì chỉ là số đơng chưa có sức mạnh; nhưng khi
được tổ chức, giác ngộ và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành
sức mạnh vô địch. C.Mác chia vô sản làm hai loại là vô sản cách mạng và vô sản lưu
manh. Quần chúng nhân dân đã được giác ngộ, được tổ chức và hoạt động theo một
đường lối chính trị đúng đắn thì đó là vơ sản cách mạng; nếu khơng thể có tổ chức, lãnh
đạo thì chỉ là vơ sản lưu manh. Do vậy, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta là phải quy tụ
quần chúng nhân dân vào một tổ chức yêu nước là Mặt trận dân tộc thống nhất.

Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại
đoàn kết dân tộc. Tên gọi của Mặt trận có thể có nhiều sự khác nhau như: Hội phản đế

7[7] Theo Hồ Chí Minh, trích trong “Nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, 2020, cơ quan Kiểm sốt thủ tục hành chính, Bộ Nội vụ.
13


đồng minh (1930), Mặt trận dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế (1939), Mặt trận
Việt Minh (1941), Mặt trận Liên Việt (1946), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
(1960), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955 và 1976); nhưng chỉ có chung một mục đích là:
một tổ chức chính trị rộng rãi tập hợp đơng đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngồi nước, phấn đấu vì mục tiêu
độc lập, thống nhất của Tổ quốc.
Mục tiêu như thế, nên Mặt trận dân tộc thống nhất được xây dựng và hoạt động
theo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh
công nông (sau này Hồ Chí Minh thêm là liên minh cơng – nơng – lao động trí óc), dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc
thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày
càng vững chắc. Muốn lãnh đạo được, Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương
tâm của dân tộc và thời đại, phải thực sự đồn kết nhất trí. Đảng phải là tổ chức chính trị
cao nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là bộ tham mưu của giai cấp công nhân và của
cả dân tộc. Hồ Chí Minh phân tích cặn kẽ: “Đảng khơng thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận
quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất
và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hằng ngày, khi quần chúng thừa nhận
rộng rãi chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được
địa vị lãnh đạo” 8. Từ đó Mặt trận được mở rộng và thực sự quy tụ cả dân tộc, tập hợp
toàn dân, kết thành một khối vững chắc.
Thứ hai, Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân

chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân
làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng. Tổ quốc độc lập và thống nhất, xã hội
giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là lợi ích tối cao của dân tộc. Vấn đề là phải
làm thế nào để mọi người đặt lợi ích tối cao của dân tộc lên trên hết và trước hết. Những
lợi ích riêng của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân nếu chính đáng và phù hợp với lợi ích chung
thì cần phải được tơn trọng, nếu khơng thì sẽ dần dần được giải quyết bằng nhận thức về
mối quan hệ giữa lợi ích chung và riêng.
Thứ ba, đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Đó là sự đồn kết chặt chẽ với các tầng lớp nhân dân, các đảng phái,
các đồn thể, các nhân sĩ, các tơn giáo… trong Mặt trận, thực hiện hợp tác lâu dài, học
những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân
ái, vì nước, vì dân. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ
Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị”- lấy cái chung, đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái
khác biệt.
8[8] “Hồ Chí Minh tồn tập”, Nhà xuất bản Sự Thật Hà Nội,1989, tập 3, trang 115.

14


Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt tồn quốc, Bác nói: “Đại
đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là
công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác…Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hịa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây
giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ” 9. Bác chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân
tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đồn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc
lập của Tổ quốc, ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có
lịng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Bác cịn nhấn mạnh:
“Đồn kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn,
gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đồn kết phải chống hai khuynh hướng
sai lầm: cơ độc, hẹp hịi và đồn kết vơ ngun tắc”. Cũng tại đại hội đó, Bác cịn phát

biểu: “Tơi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội
thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại
hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị
tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hơm nay, trơng thấy rừng
cây đại đồn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp tồn
dân, và nó có một cái tương lao “trường xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lịng tơi sung
sướng vơ cùng.”
Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân
tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm
tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau. Điều này được
thể hiện trong tồn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, khi Hồ Chí Minh cịn sống cũng
như sau khi Người đã mất.
1.3. Ý nghĩa luận điểm
Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách
mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
 Đồn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành cơng.
Biết đồn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, khơng đồn kết, chia rẽ là thất bại.
 Đồn kết phải có ngun tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Khơng đồn kết một
chiều, đồn kết hình thức, nhất thời.
 Đồn kết trong tổ chức, thơng qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân
và đồn kết tổ chức khơng tách rời nhau.
 Đồn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời
kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.
 Đồn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai
9[9] Hồ Chí Minh, “Nói chuyện tại Hội nghị đại biểu mặt trận liên Việt toàn quốc”, ngày 10 tháng 1 năm

1955.
15



 Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát huy
sức mạnh của Đảng, của toàn dân tộc.
 Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng
 Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng – đoàn kết toàn dân – đoàn kết quốc tế
 Đồn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên cơ sở bảo
vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.

16


CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT THỐNG
NHẤT TRONG ĐẢNG
2.1. Tổng quan về tình hình đồn kết thống nhất trong Đảng ở nước ta hiện nay
2.1.1. Mặt tích cực
Đã hơn 60 năm kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tun ngơn độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, nhưng bài học về tinh thần đồn kết dân tộc
trong tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn cịn ngun giá trị. Qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi
mới, với nhiều chủ trương lớn của Đảng, chính sách của nhà nước hợp lịng dân, khối đại
đồn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng
hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xã hội được phát huy; bước đầu đã hình thành
khơng khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Có thể khẳng định: chính sách đại đồn kết tồn
dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào
những thành quả của đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng là bạn là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình độc lập và phát
triển.

Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ
cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước ln ln giữ
được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường
quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước đổi mới
cho phép nước ta tiếp tục phát huy nôi lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển
nhanh và bền vững, trước mắt phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa
học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng
cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản;
vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao.
Mặt khác, Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát triển của đất nước.
Đó là lợi thế so sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là hết sức quan
trọng. Những cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành
tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra được
17


nhiều bài học từ cả những thành công và yếu kém của gần hai chục năm tiến hành sự
nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những thành tựu và thời cơ đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam
trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa
nội lực.
2.1.2. Khó khăn
Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những khó
khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Ví như nạn tham nhũng, tệ quan liêu
cũng như sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ

cán bộ, Đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong nhân dân. Các
thế lực phản động khơng ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu "Diễn biến hịa bình",
chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đồn kết của nhân dân ta, ln
kích động cái gọi là “Dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tơn giáo hịng ly
gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh" đang địi hỏi tồn Đảng, tồn qn và tồn dân thực hiện
chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức được
mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa đảng, nhà nước và nhân
dân đang đứng trước những thách thức mới như:
 Lòng tin vào Đảng, nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc,
tâm trạng của nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu
nghèo, về việc làm và đời sống.
 Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan liêu,
lãng phí, v.v…
 Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai
cấp;
 Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ
nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp;
 Có tổ chức đảng, chính quyền cịn coi thường dân, coi nhẹ công tác dân vận - mặt
trận;
18


 Ở khơng ít nơi cịn tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ
trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, Đảng

viên thối hố, biến chất, v.v… khơng thực hiện được vai trị tiên phong gương
mẫu.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đồn kết của nhân dân ta,
ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tơn giáo hịng
li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta.
2.1.3. Nguyên tắc đoàn kết trong Đảng theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh
Trong di sản lý luận của mình, Hồ Chí Minh có hàng trăm bài nói và viết về đồn
kết. Tư tưởng đoàn kết nổi bật của Người là: “Đoàn kết làm ra sức mạnh”; “Đoàn kết là
sức mạnh của chúng ta”; “Đoàn kết là thắng lợi”; “Đoàn kết là then chốt của thành
cơng”; “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”.
Đồn kết thống nhất trong Đảng là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất trong
xây dựng Đảng, là sự vận động và phát triển theo đúng quy luật của Đảng. Đoàn kết
thống nhất trong Đảng là cơ sở để xây dựng khối đồn kết tồn dân. Xây dựng và giữ gìn
sự đồn kết thống nhất trong Đảng luôn được Chủ tịch Hồ Chí Minh coi là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là nền tảng cho mọi thành cơng. Đồn kết thống nhất không chỉ là vấn đề
sinh tử của từng tổ chức Đảng các cấp, mà cịn là sinh mệnh của tồn Đảng, là vấn đề
sống còn của cách mạng.
Trong bản Di chúc, vốn được Người dành nhiều tâm huyết để hoàn thành, ngay từ
năm 1965, Người đã viết: “TRƯỚC HẾT NÓI VỀ ĐẢNG” và Người cũng khẳng định
sức mạnh to lớn của đoàn kết qua thực tiễn cách mạng nước ta: “Nhờ đồn kết chặt chẽ,
một lịng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc cho nên từ ngày
thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu
tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý
báu của Đảng và dân tộc ta” 10. Như vậy có thể thấy, đồn kết thống nhất trong Đảng
khơng chỉ là mối quan tâm lớn hàng đầu của Người mà còn là sự trăn trở khi Người nghĩ
về cả mai sau.
Trong nhiều thời điểm, ở nhiều nơi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều thể hiện sự quan
tâm, nhắc nhở tồn Đảng, toàn dân về xây dựng khối đoàn kết thống nhất. Trong Lời kêu
gọi ở Lễ mừng Quốc khánh 2-9-1955, Người nhấn mạnh: “Đồn kết là một lực lượng vơ

địch. Lực lượng đoàn kết đã giúp Cách mạng Tháng Tám thành cơng. Lực lượng đồn kết
đã giúp kháng chiến thắng lợi. Lực lượng đoàn kết sẽ động viên nhân dân từ Bắc đến
Nam đấu tranh thực hiện hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ trong cả nước”. Nói
10[9] Hồ Chí Minh, 1965, “Di chúc Hồ Chí Minh”, cơng bố bởi Bộ Chính trị ngày 19/8/1989.

19


chuyện tại Hội nghị cán bộ cải cách miền biển, Người nói: “Một chiếc thuyền phải có
người chèo, phải có người lái… người chèo và người lái phải đoàn kết với nhau”.
Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh lại ln nhấn mạnh vai trị, ý nghĩa quan trọng của
đồn kết thống nhất. Người không chỉ nêu ra yêu cầu phải đồn kết trong Đảng mà Người
cịn chỉ rõ sự đồn kết ấy phải là đồn kết nhất trí, đồn kết thống nhất, đó khơng phải là
đồn kết giả tạo, hình thức, nó phải thể hiện cả ở tư tưởng, cả trong hành động. Tư tưởng
và hành động phải thống nhất. Khơng thể bề ngồi là đồn kết nhưng những khi cần ra
một quyết định, ban hành một quyết sách thì khơng có được sự thống nhất hay khi cần thì
liên minh nhau lại nhân danh đồn kết, khi khơng cần thì tìm cách cản trở cơng việc của
nhau. Trong tư tưởng của Người, đoàn kết phải là đoàn kết thống nhất, trước sau như một,
tức là phải dựa trên nền tảng đường lối, quan điểm của Đảng và vì lợi ích của tập thể.
Người ln nhấn mạnh: Đảng tuy có nhiều đảng viên, song khi tiến hành nhiệm vụ cách
mạng thì chỉ như một người, trong Đảng khơng cho phép có tình trạng “trống đánh xi,
kèn thổi ngược”.
Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của Nhân dân, của dân tộc, các đảng viên đều
tham gia tổ chức một cách tự giác, tự nguyện, việc giữ vững và thực hiện nghiêm minh
các nguyên tắc của Đảng không chỉ là nguyện vọng của nhân dân mà còn là trách nhiệm
của mỗi đảng viên. Người coi nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản và quan
trọng, trong từng tổ chức Đảng phải thực hành dân chủ, mở rộng dân chủ, “Phải thực
sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình”, mọi ý kiến, suy nghĩ
của mỗi đảng viên đều phải được bày tỏ, được lắng nghe; mọi quyết định quan trọng đều
phải được bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ. Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi,

thường xuyên và nghiêm túc tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát
triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng. Đoàn kết thống nhất trong Đảng đòi hỏi cán bộ,
đảng viên phải thật thà tự phê bình và phê bình, đây chính là một hình thức rèn luyện
đảng viên để xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Bởi theo
Người: “Chỉ có đảng chân chính cách mạng và chính quyền thật dân chủ mới dám mạnh
dạn tự phê bình, hoan nghênh phê bình và kiên quyết sửa chữa. Do tự phê bình và phê
bình… mà chúng ta đồn kết càng chặt chẽ”. Đây cũng là quy luật phát triển của Đảng, tự
phê bình và phê bình là để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ, để công việc được hiệu
quả hơn, để đoàn kết và thống nhất trong nội bộ. Để thực hiện đồn kết thống nhất trong
Đảng, Hồ Chí Minh yêu cầu phải thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng,
đặc biệt là nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Người căn dặn
“Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê
bình và phê bình”. Theo Người, đó là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết
và thống nhất của Đảng.

20


Để có sự đồn kết thật sự, khơng chỉ cần thực hiện ngun tắc, bản lĩnh, lý trí mà
cịn rất cần tình thương yêu, sự đồng cảm và chia sẻ với nhau. Năm 1966, Người bổ sung
vào bản Di chúc cụm từ “Phải có tình đồng chí thương u lẫn nhau”. Để có sự đồn kết
thống nhất thực sự thì bên cạnh tinh thần, lý trí, trong mỗi cán bộ, đảng viên phải có tình
thương u đồng chí, có lịng nhân ái, nhân hậu. Trong thực hành công việc không chỉ là
đặt ra u cầu hồn thành cơng việc mà cịn phải có sự cảm thơng, chia sẻ, giúp đỡ nhau
cùng hồn thành cơng việc. Vì vậy, để duy trì và bồi đắp đồn kết thống nhất thì từng tổ
chức Đảng bên cạnh việc phải chú trọng giáo dục ý thức trách nhiệm, cịn phải thường
xun bồi dưỡng tình thân ái, tình thương u cảm thơng chia sẻ, tình đồng chí.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng yếu tố đạo đức
trong Đảng, chống lại các căn bệnh “quan liêu”, “tham nhũng, lãng phí”, “xa dân”. Theo
Người, Đảng cầm quyền có nhiệm vụ to lớn là lãnh đạo nhân dân xây dựng xã hội mới,

tiến hành “một cuộc chiến đấu khổng lồ”, xóa đi những gì đã cũ kỹ, hư hỏng, xây dựng
những cái mới mẻ, tốt tươi. Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn với 4 chữ thật:
“Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật
trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân
dân”.
Sự đoàn kết thống nhất trước hết phải được xây dựng trong Đảng, được thể hiện
trong Đảng. Mỗi đảng viên, nhất là đảng viên giữ trọng trách lãnh đạo phải cương quyết
chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội trong chính bản thân mình trước những tác
động từ bên ngồi. Bởi như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rút ra: chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa
cơ hội chính là căn ngun của mất đồn kết thống nhất trong Đảng.
Nhìn lại chặng đường đã qua với khơng ít giai đoạn rất phức tạp, nhưng Ban Chấp
hành Trung ương mà hạt nhân là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ln vững vàng, ln đồn kết
thống nhất. Thấm nhuần tư tưởng và thực hiện Di chúc của Người, những năm qua, Đảng
ta luôn coi trọng, giữ gìn và phát huy đồn kết thống nhất. Nhờ đó, Đảng đã quy tụ và
phát huy được sức mạnh toàn dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ
lãnh đạo đất nước mà Nhân dân đã tin tưởng giao phó. Trong nhiều kỳ đại hội Đảng, vấn
đề đoàn kết thống nhất đều được nghiêm túc đặt ra, được xem xét, đánh giá một cách toàn
diện và sâu sắc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa I
(tháng 11-1939) trong phần nói về Đảng cũng chỉ rõ: “Phải thống nhất ý chí và hành
động” và “sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng buộc phải có ý chí giác ngộ của
tồn thể đảng viên, chớ khơng phải nhắm mắt phục tùng”. Đến Đại hội VI (năm 1986),
Đảng ta rút ra 4 bài học kinh nghiệm quý, trong đó có bài học về tăng cường sự đồn kết
nhất trí, sự thống nhất ý chí và hành động trong Đảng. Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam do Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IV thơng qua, đã được sửa đổi, bổ sung tại Đại
21


hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, VI đều khẳng định “Đảng coi việc giữ gìn đồn kết nhất
trí trong Đảng trên cơ sở đường lối chính trị và nguyên tắc tập trung dân chủ là sinh mệnh

của Đảng, và kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chống mọi biểu hiện chia rẽ,
bè phái trong Đảng”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Đoàn kết thống
nhất trong Đảng, trước hết là ở cơ quan lãnh đạo, có ý nghĩa quyết định sự thành cơng của
cách mạng. Cán bộ, đảng viên giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng trên cơ sở
đường lối chính trị, ngun tắc tổ chức và tình u thương đồng chí”. Đại hội IX yêu cầu:
“Từng đảng bộ giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong tập thể lãnh đạo. Đối với những
cấp ủy, tổ chức Đảng vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, cán bộ lãnh đạo độc đốn,
chun quyền, kéo bè, kéo cánh, gây mất đồn kết nội bộ, cấp ủy cấp trên phải chỉ đạo
kiểm điểm làm rõ đúng sai, xử lý nghiêm những người có khuyết điểm”.
2.2. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc của Đảng
trong giai đoạn hiện nay
Từ những bài học có giá trị lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, tám phương hướng cơ
bản được đưa ra tại Dự thảo cương lĩnh, trong đó nội dung thứ 6 là “Xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất”. Nói về hệ thống chính trị, Dự thảo Cương lĩnh nhấn mạnh, “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn
kết dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Cương lĩnh là văn kiện cơ bản của Đảng nên chỉ có thể nêu lên những quan điểm
và phương hướng lớn, khơng thể đề cập những chủ trương, chính sách, biện pháp cụ thể.
Do đó, các kỳ Đại hội đều cần bổ sung những giải pháp để thực hiện hiệu quả. Với chiến
lược đại đoàn kết dân tộc trong Dự thảo Cương lĩnh, trước hết cần nhận thức rõ đại đồn
kết dân tộc khơng phải là sự hơ hào, kêu gọi chung chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ
đạo cách mạng của Đảng có ý nghĩa khoa học, lý luận và chính trị - thực tiễn sâu sắc.
Muốn tập hợp, xây dựng lực lượng cách mạng hùng mạnh, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc. Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải chú trọng xây dựng, hoàn thiện và đảm bảo tính
đúng đắn, thực hiện của Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài
phản ánh quy luật phát triển của cách mạng, đồng thời đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể phù hợp với từng giai đoạn. Đảng chú trọng lãnh đạo. chỉ đạo xây dựng, phát triển các
tổ chức quần chúng. lựa chọn hình thức tổ chức thích hợp để tập hợp và phát huy vai trị

tích cực, chủ động, tự giác của các tầng lớp nhân dân. Đảng coi trọng và không ngừng đổi
mới công tác vận động quần chúng, củng cố sự gắn bó mật thiết với nhân dân, khắc phục
những biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân.

22


Trong cơng cuộc đổi mới, trong đó có 20 năm thực hiện, Cương lĩnh năm 1991,
Đảng Cộng sản Việt Nam rất coi trọng hoàn thiện các quan điểm và chủ trương, chính
sách để thực hiện ngày càng có hiệu quả chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đối với các giai tầng xã hội: Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai
cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vần,
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế. Xây dựng, phát huy
vai trò của giai cấp nơng dân, chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước. Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trách nhiệm xã
hội cao. Làm tốt cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và
lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ.
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tỉnh thần của phụ nữ. Phát huy truyền
thông Bộ đội Cụ Hồ, tích cực tham gia xây dụng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và cự chiến binh. Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều
kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, được tiếp cận thơng tin, sống vui, sống khỏe,
sống hạnh phúc.
Đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta.
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ
thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.

Đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân
tộc Việt Nam. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào ổn định
cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với
nhân dân các nước; tạo điều kiện đề đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân
tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hố, phát huy vai trị
nịng cốt tập hợp, đồn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước
trong sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh,
đối ngoại.

23


2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đồn kết thống
nhất trong Đảng ở nước ta hiện nay
2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn
dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
địi hỏi đảng, nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà
hạt nhân là tổ chức Đảng. Với chiến lược đại đoàn kết dân tộc trong Dự thảo Cương lĩnh,
trước hết cần nhận thức rõ đại đoàn kết tồn dân tộc khơng phải là sự hơ hào, kêu gọi
chung chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng có ý nghĩa khoa học,
lý luận và chính trị - thực tiễn sâu sắc. Muốn tập hợp, xây dựng lực lượng cách mạng
hùng mạnh, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải chú
trọng xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm tính đúng đắn, hiện thực của Cương lĩnh, đường
lối chính trị, đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài phản ánh quy luật phát triển của cách mạng,

đồng thời đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đảng chú
trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, phát triển các tổ chức quần chúng, lựa chọn hình thức
tổ chức thích hợp để tập hợp và phát huy vai trị tích cực, chủ động, tự giác của các tầng
lớp nhân dân. Đảng coi trọng và không ngừng đổi mới công tác vận động quần chúng,
củng cố sự gắn bó mật thiết với nhân dân, khắc phục những biểu hiện quan liêu, xa rời
quần chúng nhân dân.Từ những nhận định trên mà Đảng, trong các kỳ Đại hội đã đề ra
những mục tiêu:
Đại hội IX của Đảng đã lấy chủ đề là phát huy sức mạnh tồn dân tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Đại hội X của Đảng (4-2006) đã phát triển hoàn chỉnh quan điểm và hệ thống các
chủ trương, chính sách nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và nhấn mạnh,
đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. "Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng
bào các dân tộc, các tơn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định
cư ở nước ngồi; xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành
phần giai cấp. Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc. Đề
cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì
sự ổn định và đồng thuận xã hội".
Đại hội XI của Đảng (01-2011) phát huy hơn nữa sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc:
Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
24


thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ
mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau
khơng trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân
nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng

thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hồ quan hệ lợi
ích giữa các thành viên trong xã hội.
2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tơn giáo, xã hội, hồn thiện chính sách dân
tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài
Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quan
điểm của Đảng. Phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động
viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích
cực cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ
chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước
công nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với
những hành vi lợi dụng tơn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đồn kết toàn dân tộc.
Với quan điểm, đồng bào định cư ở nước ngồi là một bộ phận khơng tách rời của
cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường
hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước; tạo điều kiện để đồng bào giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ
chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hố,
phát huy vai trị nịng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hố, xã hội,
quốc phịng, an ninh, đối ngoại.
Mặt khác, với chủ trương “Thu hút được nhân tài cũng là một tài năng”. Nhận thức
được sâu sắc rằng tài nguyên lớn nhất cho mọi quốc gia chính là tài nguyên con người.
Nếu qui tụ được sức người, thì nhiều nguồn lực khác cũng có thể được qui tụ. Con người
mà khơng qui tụ thì mọi nguồn lực khác cũng rơi rụng. Trong thế giới ngày nay, nguồn
lực hàng đầu là trí thức. Nói như thế khơng có nghĩa là đề cao những con người trí thức
cụ thể, mà nói đến một điều kiện khơng thể thiếu cho sự phát triển: Trong cuộc đua tranh
để phát triển, không thể chỉ dựa vào nhiệt tình và ý chí, mà phải dựa vào kiến thức, học

vấn, sự nhận thức các qui luật của thiên nhiên và của xã hội. Theo kinh nghiệm lịch sử
của thế giới và bản thân nước ta, nhất là qua những kinh nghiệm của Bác Hồ, thấy rằng trí
25


×