Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

KIỂM TRA CHỨC NĂNG THẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.52 KB, 13 trang )

KIỂM TRA
CHỨC NĂNG THẬN
TS. Nguyễn Tất Tồn
Bài giảng Chẩn đốn cận lâm sàng 2010
Urea
 Nitrogen huyết được xác đònh như là sự gia tăng
nồng độ urea, creatinine và những hợp chất
nitrogen không protein trong máu.
 Nó được xem như là một yếu tố để chẩn đoán
tổn thương chức năng thận nhưng không phải là
hoàn toàn đặc trưng, có thể là nguyên nhân do
những bệnh thận hoặc bệnh không phải ở thận.
Urea
 Urea là sản phẩm thối hóa chủ yếu của protein
và amino acid, được tạo thành từ amoniac và chủ
yếu ở gan.
 Urea xuất hiện ở hệ thống lọc nước tiểu cầu thận
cùng nồng độ với plasma máu.
 Chức năng tạo urea của gan rất lớn, trong một số
trường hợp tổn thương tế bào gan 60 – 70 %, sự
tạo thành urea ở gan vẫn bình thường.
Urea
 Vì thế, xét nghiệm hàm lượng urea ít được xem là
chỉ tiêu đánh giá chức năng gan.
 Sau khi được tổng hợp ở gan, urea được đưa vào
máu rồi lọc qua thận, một phần được tái hấp thu ở
ống thận, một phần được thải ra ngoài.
Urea
 Sự sản sinh urea trên thú có quan hệ chặt chẽ
với bất cứ sự giảm tỉ lệ lọc qua quản cầu thận, sẽ
là nguyên nhân gây gia tăng nồng độ urea trong


máu.
 Tuy nhiên sự gia tăng nồng độ urea trong serum
không phải lúc nào cũng chỉ ra là chủ yếu bệnh
ở thận.
Urea
 Hơn nữa, nitrogen huyết có nguồn gốc từ thận
không phải lúc nào cũng xảy ra trừ khi 75% của
ống sinh niệu của cả hai quả thận không thực
hiện được chức năng.
 Do vậy khi đánh giá chỉ tiêu này, ln xem xét là
urea bệnh lý tại thận hay ngồi thận.
Urea
Tăng urea huyết
Nguyên nhân tại thận:
 Bệnh viêm cầu thận cấp
 Viêm ống thận cấp
 Viêm thận mãn
Nguyên nhân ngoài thận
 Nguyên nhân do giảm lưu lượng máu đến thận
 + Suy tim, ứ huyết
 + Xuất huyết tiêu hóa, chấn thương chảy máu
 + Mất nước và muối
Urea
Nguyên nhân do tắt nghẽn hệ tiết niệu
 + Dị tật bẩm sinh đường tiết niệu
 + Hẹp đường niệu do viêm niệu đạo
Nguyên nhân do tăng thoái biến protein
Giảm urea huyết
 Viêm gan do nhiễm độc
 Xơ gan

 Ung thư gan
Creatinine
 Phản ứng giữa arginin và glycin xảy ra ở mô
thận, tạo ra ornithin và glycocyamin. Sau đó
glycocyamin được đưa vào máu rồi chuyển
đến gan và được chuyển hóa thành creatin.
 Creatin vào mạch máu và được tế bào cơ
hấp thụ. Sau đó creatine được chuyển hóa
thành creatine phosphat, cuối cùng chuyển
hóa thành creatinine.
Creatinine
 Như vậy, creatine có nguồn gốc đầu tiên từ
creatin nội sinh dự trữ năng lượng dưới dạng
phosphocreatine trong tế bào cơ.
 Sự hình thành creatinine phụ thuộc rất nhiều vào
khối lượng cơ.
Creatinine
 Mặt khác xét nghiệm creatinine máu là chỉ tiêu
khá quan trọng trong đánh giá chức năng lọc của
cầu thận và theo dõi tiến triển của chức năng thận
bởi vì creatinine được lọc qua cầu thận, không tái
hấp thu ở ống thận và được thải ra nước tiểu.
Creatinine
Creatinine máu tăng có giá trò nhất trong các bệnh
thận:
 Viêm cầu thận
 Viêm ống thận cấp
 Suy thận cấp hay mãn
Creatinine
 Sự tăng creatinine máu là một dấu hiệu nhạy và

đặc hiệu đối với bệnh thận hơn là sự tăng urea
máu.
 Việc sử dụng song song xét nghiệm urea và
creatinine sẽ giúp ích trong việc chẩn đoán
bệnh.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×