Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đảng lãnh đạo quá trình bình thường hóa và phát triển quan hệ của việt nam với hoa kỳ (1976 2006)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.04 KB, 28 trang )

Đảng lãnh đạo q trình bình thƣờng hóa và
phát triển quan hệ của Việt Nam với Hoa Kỳ
(1976-2006)
Nguyễn Anh Cƣờng
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Lịch sử
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Mã số: 62 22 56 01
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Phạm Xanh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Trình bày vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong q trình bình thƣờng
hóa và phát triển quan hệ giữa Việt Nam với Hoa Kỳ. Khái quát quá trình lãnh đạo của
Đảng tiến tới bình thƣờng hóa trong quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ năm 1976 đến
năm 1995 và thời kỳ phát triển quan hệ giữa hai nƣớc trên nhiều lĩnh vực từ năm 1996
đến năm 2006. Chỉ ra đƣợc những thành tựu và hạn chế trong q trình bình thƣờng hóa
cũng nhƣ trong thời gian phát triển quan hệ giữa hai nƣớc. Rút ra một số kinh nghiệm
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với việc thiết lập và đẩy mạnh quan hệ với
Hoa Kỳ .
Keywords. Lịch sử Đảng; Đảng Cộng sản Việt Nam; Quan hệ ngoại giao; Việt Nam;
Hoa Kỳ

Content.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới, là một thị trƣờng khổng lồ, và
là nƣớc công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới với những tiềm năng to lớn về vốn, công
nghệ, khoa học quản lý, khoa học kỹ thuật, giáo dục. Việt Nam đang trên con đƣờng phát
triển, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, nên rất cần hợp tác
với Mỹ để học tập, tranh thủ và kế thừa những thành tựu tiến bộ của họ.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, từ năm 1986, Việt Nam đã thu đƣợc nhiều
thắng lợi. Mỹ là một nƣớc bị ảnh hƣởng nặng nề trong quá khứ với Việt Nam, do đó cuộc
đấu tranh đi đến bình thƣờng hố và thúc đẩy quan hệ Việt Nam với Mỹ gặp rất nhiều
khó khăn. Hơn nữa, sự khác biệt về hệ thống chính trị, về văn hố và sự hiểu biết lẫn


nhau vẫn là những yếu tố bất lợi đối với quan hệ giữa hai nƣớc. Mặc dù vậy, với đƣờng
lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Việt Nam đã từng bƣớc phá thế bao vây cấm vận của
Mỹ, tích cực chủ động bình thƣờng hóa và mở rộng quan hệ Việt - Mỹ, làm Mỹ từng
bƣớc công nhận và hợp tác với Việt Nam. Điều này khẳng định tƣ duy chính trị nhạy bén,
sâu sắc, linh hoạt và sáng tạo của Đảng ta.
Năm 1978, Mỹ cấm vận toàn diện Việt Nam. Năm 1995, Việt Nam đã thành công
trong chủ động bình thƣờng hố quan hệ với Mỹ. Năm 2001 hai bên bắt đầu thực hiện
Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ (BTA). Năm 2006 quy chế thƣơng mại bình thƣờng
vĩnh viễn (PNTR) của Mỹ với Việt Nam có hiệu lực. Sự tiến triển liên tục trong quan hệ
giữa hai nƣớc đã góp phần khẳng định và nâng cao vị thế cũng nhƣ uy tín của nƣớc ta
1


trên trƣờng quốc tế, tạo điều kiện để Việt Nam giải quyết tốt hơn một bƣớc nữa trong tiến
trình hội nhập với thế giới. Tuy nhiên những kết quả trên vẫn chƣa phản ánh đầy đủ khả
năng, triển vọng cũng nhƣ tiềm năng của hai nƣớc. Có thể coi đó mới chỉ là những thắng
lợi bƣớc đầu. Khó khăn và trở ngại không chỉ là đặc thù của quan hệ giữa Việt Nam và
Mỹ, mà trong bất cứ mối quan hệ nào, sự tồn tại của mâu thuẫn là không thể tránh khỏi,
cho dù đấy là quan hệ đồng minh hay quan hệ đối tác.
Nghiên cứu một cách hệ thống tồn diện q trình bình thƣờng hóa, phát triển quan hệ
hợp tác hai nƣớc Việt Nam - Hoa Kỳ dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là
một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Qua đó, làm sáng tỏ những chủ
trƣơng đúng đắn, sáng tạo của Đảng, những khó khăn hạn chế trong quan hệ giữa hai
nƣớc, góp phần tiếp tục hồn thiện phƣơng sách trong quan hệ với Hoa Kỳ; rút ra những
kinh nghiệm bƣớc đầu trong việc đẩy mạnh quan hệ với đối tác Mỹ, góp phần thúc đẩy
sự hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới. Chính vì vậy chúng tơi đã chọn đề tài
“Đảng lãnh đạo q trình bình thường hố và phát triển quan hệ của Việt Nam với Hoa
Kỳ (1976 - 2006)” làm luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề

Liên quan đến vấn đề quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ có khá nhiều bài viết, các cơng trình
nghiên cứu, chủ yếu tập trung vào những vấn đề sau:
Về quan hệ ngoại giao có các cơng trình tiêu biểu nhƣ: WWS Case Study, Diplomacy
of Isolation United States Unilateral Sanctions Policy and Vietnam 1975-1995, (Olivrer
Babson, 2002) - Chính sách trừng phạt cô lập đơn phƣơng về ngoại giao của Mỹ với Việt
Nam 1975-1995 - Tác giả cơng trình này đã trình bày những tính tốn của Mỹ khi thi
hành chính sách ngoại giao nƣớc lớn nhằm cơ lập Việt Nam, cũng nhƣ xem Hà Nội nhƣ
là nơi cân bằng chiến lƣợc với Liên Xơ và Trung Quốc. Qua đó, luận án có thể khẳng
định rõ ràng những tính tốn lợi ích của Mỹ đối với Việt Nam là có thật và chính quyền
Mỹ đã khơng thành cơng trong việc cô lập Việt Nam khi Việt Nam bƣớc vào thời kỳ đổi
mới.
Đặc biệt trong vấn đề này có Luận án Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ (1995-2005) (luận
án tiến sĩ lịch sử của Trần Nam Tiến) đã trình bày và phân tích các sự kiện trong quan hệ
Việt Nam - Hoa Kỳ trong thời gian từ năm 1995 đến 2005. Luận án này chỉ tập trung
phản ánh quan hệ Việt Nam với Hoa Kỳ trên các lĩnh vực chính trị - ngoại giao, kinh tế,
nhân đạo xã hội nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, văn hóa, giáo dục, khoa học cơng
nghệ và chỉ nghiên cứu trong vịng 10 năm từ 1995 đến 2005. Mặc dù luận án của Trần
Nam Tiến phản ánh chi tiết những hoạt động ngoại giao của Nhà nƣớc Việt Nam với
chính quyền Mỹ, nhƣng đã khơng trình bày và phân tích đƣợc sự phát triển trong tƣ duy
đối ngoại của Đảng nói chung và đối với Mỹ nói riêng.
Về quan hệ kinh tế và các lĩnh vực khác có các cơng trình tiêu biểu nhƣ: Cuốn sách
Quan hệ kinh tế Việt Nam- Hoa Kỳ của Đỗ Đức Định (Nhà xuất bản Thế Giới ấn hành
năm 2000). Cuốn sách đã đi sâu tìm hiểu các quan hệ kinh tế giữa hai nƣớc trong ba thời
kỳ chính, đó là Thời kỳ chiến tranh 1954 - 1975, Thời kỳ cấm vận và trừng phạt 1975 1995, và Thời kỳ bình thƣờng hóa từ 1995. Trọng tâm nghiên cứu tập trung vào ba lĩnh
vực chính là quan hệ thƣơng mại, đầu tƣ và viện trợ.
Cuốn sách Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ hướng về phía trước do Nguyễn Mại chủ biên
(Nhà xuất bản Tri thức, 2008) nghiên cứu một số vấn đề lịch sử gắn với cuộc chiến tranh
do Mỹ gây ra ở Việt Nam đang có tác động đến quan hệ giữa hai nƣớc; thực trạng của
mối quan hệ hiện tại và xu hƣớng phát triển trong thời gian tới; trên cơ sở đó kiến nghị hệ
thống các giải pháp cần thực hiện để mở rộng quan hệ giữa Việt Nam với Mỹ.

2


Cuốn sách Việt Nam - Hoa Kỳ quan hệ thương mại và đầu tư của Nguyễn Thiết Sơn,
(Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2004) trình bày một cách khái qt, có hệ thống tiến
trình bình thƣờng hố quan hệ kinh tế Việt Nam và Mỹ, những kết quả đạt đƣợc trong
quan hệ thƣơng mại, đầu tƣ giữa hai nƣớc, những vấn đề, những khó khăn bƣớc đầu mà
Việt Nam đang vấp phải và triển vọng quan hệ kinh tế Việt- Mỹ. Với đúng nhƣ tên gọi
của cuốn sách, quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ mới chỉ tập trung đƣợc trên lĩnh vực thƣơng
mại và đầu tƣ.
U.S - Việt Nam Relation: Background and Issues for Congress (Quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ: bối cảnh và những vấn đề dành cho Quốc hội) của Mark E.Manyin (2008), đây
là bản tập hợp thông tin quan hệ nhiều mặt giữa Hoa Kỳ và Việt Nam cũng nhƣ sơ lƣợc
lịch sử quan hệ giữa hai nƣớc từ năm 1975 đến 2008 nhằm phục vụ Quốc hội Mỹ. Mark
E.Manyin có đề cập đến quan hệ quân sự, quan hệ kinh tế và viện trợ kinh tế, tình hình
nhân quyền và vấn đề di sản từ cuộc chiến tranh Việt Nam. Bản báo cáo cũng cho thấy
những đánh giá của ngƣời Mỹ về chiến lƣợc và chiến thuật đằng sau những nỗ lực của
Việt Nam nhằm nâng cấp quan hệ với Mỹ. Bản báo cáo này đã giúp tác giả luận án trả lời
cho câu hỏi vì sao ngƣời Mỹ lại cố gắng cơ lập chính phủ cộng sản Việt Nam sau năm
1975 và tại sao hiện nay, Mỹ lại quan tâm đến mối quan hệ với Việt Nam.
Các bài nghiên cứu: Mỹ - Việt Nam và quyền sở hữu trí tuệ của Steven Robinson
(Châu Mỹ ngày nay số 3 năm 1998); Một số nét về quan hệ nông nghiệp giữa Mỹ và Việt
Nam trong thời gian gần đây của Nguyễn Điền (Châu Mỹ ngày nay, số 5- 1997); Những
ghi nhận sau bình thường hố quan hệ Việt- Mỹ của Nguyễn Hữu Cát (Châu Mỹ ngày
nay, số 1 - 1997); Quan hệ thương mại Việt - Mỹ sau 5 năm nhìn lại của Phạm Hồng Tiến
(Châu Mỹ ngày nay số 5 - 2000); Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam của Trần Đình
Vƣợng (Châu Mỹ ngày nay số 5 - 2000); Trao đổi khoa học Việt - Mỹ về các vấn đề song
phương và khu vực (Thông tin khoa học xã hội, số 4 năm 1998) đã chỉ ra những hoạt
động của hai nƣớc trên những khía cạnh của kinh tế nhằm thúc đẩy quan hệ hai nƣớc…
Ngồi ra cịn khá nhiều bài viết của các học giả ngƣời nƣớc ngoài viết về mối quan hệ
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đăng trên Tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt

Nam; Cùng với rất nhiều sách và tài liệu khác viết hoặc đề cập liên quan ít nhiều tới
chính sách của Mỹ với Việt Nam hoặc của Việt Nam với Mỹ nhƣ Chính sách của Hoa
Kỳ đối với Asean trong và sau chiến tranh lạnh của Lê Khƣơng Thùy (Nhà xuất bản khoa
học Xã hội, năm 2003), Cuốn sách này giới thiệu những nội dung chính sau: Chƣơng 1:
Mỹ - Đông Nam Á : Những tiền đề lịch sử, Chƣơng 2: Chính sách của Mỹ đối với
ASEAN thời kỳ chiến tranh lạnh (1967 - 1991), Chƣơng 3: Chính sách của Mỹ đối với
ASEAN thời kỳ sau chiến tranh lạnh (1991 - 1995). Cuốn sách khái quát và phân tích sâu
những dính líu của ngƣời Mỹ với các nƣớc khu vực Đơng Nam Á. Vì thế trong quan hệ
của Mỹ với Việt Nam, cuốn sách cũng có những thơng tin lịch sử quan trọng. Cuốn
Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh của Nguyễn
Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Lệ (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội
2007), trình bày bối cảnh hình thành, nội dung, những bƣớc điều chỉnh chiến lƣợc an
ninh quốc gia của Mỹ thời sau chiến tranh lạnh. Sự triển khai chiến lƣợc an ninh quốc gia
của Mỹ ở Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh và tác động của việc triển khai chiến lƣợc an
ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á và Việt Nam. Cuốn sách cung cấp cái nhìn tổng
quát về chiến lƣợc an ninh quốc gia của Mỹ đối với Việt Nam và Đơng Nam Á.
Các bài nói, bài viết của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Ngoại giao cũng có rất
nhiều giá trị trong việc khẳng định nhiều quan điểm chủ trƣơng và đƣờng lối của Đảng
trong quan hệ với Mỹ nhƣ “Tuyên bố của Thủ tướng Võ Văn Kiệt về việc Tổng thống Hoa
Kỳ Bin Cliton quyết định bình thường hóa quan hệ với Việt Nam” hay “Thư của Chủ tịch
3


nước Việt Nam Trần Đức Lương gửi ngài George W.Bush, Tổng thống hợp chủng quốc
Hoa Kỳ (ngày 4 tháng 10 năm 2001)”….
Qua các bài viết, các đề tài với nhiều cách tiếp cận khác nhau, trên các lĩnh vực khác
nhau đã cho thấy sự phong phú, đa dạng, những khó khăn, thuận lợi của các lĩnh vực, các
ngành khác nhau trong những thời điểm lịch sử cụ thể giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, nhƣng
tất cả các cơng trình đó đều chƣa giải quyết một cách trọn vẹn toàn bộ mối quan hệ Việt
Nam và Hoa Kỳ từ sau năm 1975 đến nay. Đặc biệt, chƣa có cơng trình nào công bố và

đề cập một cách hệ thống, cơ bản, toàn diện, trực tiếp về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong q trình bình thƣờng hóa và phát triển quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam
và Hoa Kỳ trong thời gian từ năm 1976 đến 2006.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong q trình bình thƣờng hóa và
phát triển quan hệ giữa Việt Nam với Hoa Kỳ.
- Tập trung làm rõ q trình bình thƣờng hố và phát triển quan hệ hai nƣớc trong
thời gian từ 1976 đến 2006.
- Chỉ ra đƣợc những thành tựu và hạn chế trong q trình bình thƣờng hóa cũng
nhƣ trong thời gian phát triển quan hệ giữa hai nƣớc.
- Rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với
việc thiết lập và đẩy mạnh quan hệ với Hoa Kỳ .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày các diễn biến trong quan hệ Việt Nam với Hoa Kỳ.
- Phân tích những nhận thức, chủ trƣơng và đƣờng lối của Đảng trong các thời kỳ
đã từng bƣớc tác động đến q trình bình thƣờng hóa và đẩy mạnh hợp tác giữa hai Việt
Nam và Hoa Kỳ nhƣ thế nào.
- Tổng hợp, thống kê, phân tích những biểu hiện, thành tựu và hạn chế trong quan
hệ hai nƣớc để rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm trong lãnh đạo và chỉ đạo của
Đảng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc, những xu thế vận động của thời đại, những đòi hỏi của
thời cuộc tác động tới q trình bình thƣờng hóa quan hệ giữa hai nƣớc.
- Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách, động thái và hành động của Mỹ trong
từng giai đoạn thiết lập quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ.
- Những thành tựu, hạn chế và những kinh nghiệm của Đảng trong suốt q trình bình
thƣờng hóa và thiết lập quan hệ giữa hai nƣớc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng trong những điều kiện lịch sử
cụ thể nhằm gỡ bỏ cấm vận, tiến tới bình thƣờng hóa và phát triển quan hệ giữa hai nƣớc
Việt Nam - Hoa Kỳ trong thời gian từ 1976 đến 2006. Sở dĩ luận án nghiên cứu từ năm
1976 vì đây là thời điểm đánh dấu sự thống nhất về mặt Nhà nƣớc ở Việt Nam, cũng là
thời điểm Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Đại hội lần thứ IV - lãnh đạo xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi cả nƣớc. Thời điểm kết thúc nghiên cứu của luận án năm 2006,
là thời điểm đánh dấu quan hệ về kinh tế giữa hai nƣớc chính thức hồn tồn bình thƣờng
do Mỹ đã phê chuẩn áp dụng Quy chế thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn (PNTR) với
Việt Nam vào tháng 12/2006.

4


5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
- Tài liệu liên quan đến đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc, bao gồm các
văn kiện của Đảng, các bài nói, bài viết của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc,…
- Các tài liệu liên quan tới chính sách đối ngoại của Mỹ, bao gồm những cuốn sách
do Mỹ xuất bản, các bài nghiên cứu của các học giả, các bài phát biểu của quan chức
Chính phủ Mỹ,…
- Tài liệu đƣợc công bố trong các công trình của các tác giả trong và ngồi nƣớc
về quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đã đƣợc in thành sách, đƣợc cơng bố trên các báo, tạp chí,
hoặc trong hội thảo quốc tế.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, tài liệu phục vụ
cán bộ chủ chốt trong quân đội có liên quan tới đề tài.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phƣơng
pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Sử dụng phƣơng pháp lịch sử và lơgic, ngồi ra có sử dụng các phƣơng pháp

phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh nhằm làm sáng tỏ nội dung của đề tài.
6. Đóng góp của luận án
- Luận án làm rõ một cách hệ thống sự phát triển tƣ duy đối ngoại của Đảng với
Hoa Kỳ và với thế giới, cũng nhƣ quan điểm của chính quyền Mỹ trong quan hệ với
Đơng Nam Á và Việt Nam.
- Dựng lại q trình lãnh đạo của Đảng tiến tới bình thƣờng hóa trong quan hệ
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ năm 1976 đến năm 1995 và thời kỳ phát triển quan hệ giữa
hai nƣớc trên nhiều lĩnh vực từ năm 1996 đến năm 2006. Qua đó thấy đƣợc vai trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam, những lợi ích và những khó khăn phải lƣờng trƣớc trong quan
hệ với Mỹ.
- Bƣớc đầu, luận án đƣa ra một số nhận xét và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng có
giá trị cả về lý luận và thực tiễn trong thiết lập quan hệ với Hoa Kỳ.
- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên cứu hay phục vụ giảng dạy
cho những vấn đề có liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của luận án
Đề tài “Đảng lãnh đạo quá trình bình thƣờng hóa và phát triển quan hệ của Việt
Nam với Hoa Kỳ (1976 - 2006)” gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Đảng lãnh đạo q trình bình thƣờng hóa quan hệ của Việt Nam với
Hoa Kỳ (1976 - 1995) (67 trang)
Chƣơng 2. Đảng lãnh đạo phát triển quan hệ của Việt Nam với Hoa Kỳ (1996 2006) (60 trang)
Chƣơng 3. Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử (29 trang).
Ngoài các chƣơng, mục, luận án cịn có phần Mở đầu (18 trang), Kết luận (4
trang), Mục lục (3 trang), Danh mục cơng trình của tác giả liên quan đến đề tài của luận
án (1 trang), Tài liệu tham khảo (28 trang), Phụ lục (76 trang).

5


CHƢƠNG 1
Q TRÌNH BÌNH THƯỜNG HĨA QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI HOA KỲ

(1976 - 1995)
1.1. Những đòi hỏi mới và quá trình cải thiện quan hệ của Việt Nam với Hoa Kỳ
(1976-1986)
1.1.1. Khái quát quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ trước năm 1976
Mốc lịch sử đầu tiên đánh dấu quan hệ Việt Nam với Hoa Kỳ là cuộc gặp gỡ giữa
Hoàng tử Cảnh và đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ Thomas
Jefferson vào đầu năm 1787, tại Pari - Pháp,
Từ những cuộc tiếp xúc cho tới những năm sau dƣới Triều Nguyễn, ngƣời Mỹ đã
không trở lại Việt Nam.
Trong thời gian nƣớc Việt Nam là thuộc địa của Pháp, Mỹ có đặt Lãnh sự quán tại Sài
Gòn và Hà Nội. Mãi cho đến khi chiến tranh thế giới thứ Hai bùng nổ (1939), Chính phủ
Mỹ mới bắt đầu chú ý tới Đơng Dƣơng.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, với cƣơng vị là Chủ tịch và Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao chính phủ lâm thời, Hồ Chí
Minh đã quan hệ với chính phủ Hoa Kỳ bằng những công hàm, thƣ, điện gửi Tổng thống
H. Truman và ngoại trƣởng G. Byrnes. Nhƣng Chính phủ Mỹ đã dần dần ủng hộ Pháp
quay trở lại chiếm đóng Đơng Dƣơng. Họ đã quyết định chọn con đƣờng giúp Pháp để
rồi tự mình lao vào “một cuộc chiến tranh làm mất lòng ngƣời và gây chia rẽ nhất trong
thế kỷ của lịch sử nƣớc Mỹ”.
Từ tháng 4 năm 1975, sau khi chiến tranh kết thúc, chính quyền Sài Gịn sụp đổ, chính
quyền Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách thù địch đối với Việt Nam. Mỹ đặt toàn bộ quan
hệ kinh tế với Việt Nam vào diện đối tƣợng của các quy định hạn chế vốn đã áp dụng với
miền Bắc Việt Nam. Đó là chính sách cấm vận và trừng phạt Việt Nam gần nhƣ toàn diện
(15-5-1975).
1.1.2. Bối cảnh lịch sử và những đòi hỏi mới trong quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
Thế giới sau năm 1975
Từ những năm 1970, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ.
Nhiều công nghệ mới ra đời nhƣ tin học, vật liệu mới, năng lƣợng mới, tự động hóa….
Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động sâu sắc đến mọi mặt
đời sống xã hội, kể cả các mối quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của các nƣớc.

Việt Nam bước vào thời kỳ mới
Sau thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống Mỹ mùa xuân 1975, một kỷ
nguyên mới đã mở ra trên đất nƣớc Việt Nam: hịa bình, độc lập, thống nhất, cả nƣớc đi
vào xây dựng trong hịa bình, q độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nước Mỹ sau cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
Cuộc khủng hoảng năng lƣợng thế giới năm 1973 đã làm cho Mỹ lâm vào cuộc khủng
hoảng và suy thoái kéo dài đến năm 1982. Tuy bị khủng hoảng, song Mỹ vẫn đứng đầu
thế giới về sự phát triển kinh tế.
Tây Âu và Nhật Bản vƣơn lên, trở thành các trung tâm kinh tế thế giới, cạnh tranh với
Mỹ. Mỹ tiến hành điều chỉnh chiến lƣợc: giảm cam kết ở bên ngồi, thúc đẩy hịa hỗn
với các đối thủ chính, tập trung ƣu tiên giải quyết các vấn đề trong nƣớc để củng cố địa vị
của Mỹ trong hệ thống tƣ bản chủ nghĩa.
1.1.3. Những nấc thang trong quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ từ năm 1975 đến năm 1978
Tháng 6-1975, Chính phủ Việt Nam đã chủ động thƣơng lƣợng với Mỹ về việc thiết
lập quan hệ ngoại giao và yêu cầu Mỹ phải thực hiện các điều khoản của hiệp định Paris
6


(1-1973). Nhƣng chính quyền Ford đã bác bỏ yêu cầu của Việt Nam về vấn đề viện
trợ.Trong thời gian 1975-1976 Mỹ đã ba lần phủ quyết đơn xin gia nhập Liên Hợp Quốc
của Việt Nam.
Đầu năm 1977, khi lên cầm quyền, Tổng thống Carter thi hành một số điều chỉnh trong
chính sách đối với Việt Nam, chủ trƣơng bình thƣờng hố quan hệ với Việt Nam. Để thúc
đẩy q trình bình thƣờng hóa, Việt Nam và Mỹ đã tiến hành hai đợt đàm phán tại Pari
tháng 5-1977, và tháng 6-1977.
Từ năm 1978, Việt Nam khơng địi hỏi Hoa Kỳ phải đóng góp vào việc hàn gắn vết
thƣơng chiến tranh và công cuộc xây dựng Việt Nam sau chiến tranh. Nhƣng lúc này, Mỹ
quay sang câu kết với một số nƣớc trong khu vực, tập hợp lực lƣợng bao vây, cấm vận
Việt Nam. Từ đó đến những năm 1990, Mỹ tiếp tục cùng các nƣớc phƣơng Tây, Trung

Quốc và ASEAN bao vây, cấm vận, cô lập Việt Nam.
Quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ từ năm 1979 đến năm 1986
Thực hiện đƣờng lối đối ngoại của Đảng, trong thời gian này cho dù Việt Nam đã rất
cố gắng trong quan hệ với Mỹ nhƣng “riêng với Mỹ, quan hệ chƣa đƣợc cải thiện đƣợc là
do chính sách thù địch của Oa-sinh-tơn”.
Vin vào lý do Việt Nam “xâm lƣợc” Campuchia và lợi dụng sự lo ngại của các nƣớc
ASEAN, Mỹ đã thổi phồng cái gọi là “mối đe dọa của Liên Xô qua bàn tay ngƣời thừa
hành Việt Nam”. Mỹ tiếp tục chính sách gây sức ép về chính trị, ngoại giao, bao vây kinh
tế đối với Việt Nam, Campuchia và Lào.
Lúc này, Việt Nam tiếp tục vừa đấu tranh chống chính sách thù địch, vừa đề cao cảnh
giác với âm mƣu diễn biến hịa bình của Mỹ.
Nắm bắt xu hƣớng của chính quyền R. Reagan, năm 1985, Việt Nam tuyên bố sẵn
sàng đàm phán với Chính phủ Mỹ để giải quyết vấn đề ngƣời Mỹ mất tích trong vịng 2
năm đã đƣợc dƣ luận ủng hộ và Chính phủ Mỹ nhanh chóng đáp ứng.
1.2. Thúc đẩy hợp tác tiến tới bình thường hóa quan hệ của Việt Nam với Hoa Kỳ
(1986 - 1995)
1.2.1. Những nhân tố địi hỏi bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
Về phía Việt Nam, từ năm 1975 - 1985 Việt Nam gặp nhiều khó khăn chồng chất, vừa
phải khôi phục nền kinh tế bị nhiều năm chiến tranh tàn phá nặng nề, vừa phải xây dựng
đƣờng lối cơng nghiệp hố mới trong bối cảnh viện trợ của các nƣớc xã hội chủ nghĩa có
xu hƣớng giảm đi, trong khi cấm vận của Hoa Kỳ ngày càng tăng lên.
Hợp tác với Mỹ Việt Nam hy vọng vốn đầu tƣ kỹ thuật công nghiệp, kinh nghiệm
quản lý của Mỹ và đặc biệt là hy vọng tìm thấy một thị trƣờng xuất khẩu quan trọng cho
nền kinh tế Việt Nam. Quan hệ kinh tế Việt Nam Hoa Kỳ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế Việt Nam từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Phía Mỹ có hai quan niệm khác nhau:
Loại quan niệm thứ nhất, cho rằng: Việt Nam không quan trọng đối với Mỹ, Loại quan
niệm thứ hai thuộc về số đông, đánh giá Việt Nam có tầm quan trọng xứng đáng ở Đơng
Dƣơng và Đơng Nam Á.
Song chính nhờ sự đổi mới tồn diện của Việt Nam và tình hình quốc tế sau chiến

tranh lạnh, ngƣời Mỹ đã dần thay đổi nhận thức và muốn có quan hệ bình thƣờng với
Việt Nam. Sự thay đổi này diễn ra từng bƣớc tƣơng ứng với quá trình thực hiện chủ
trƣơng đấu tranh của Đảng và nhà nƣớc ta nhằm bình thƣờng hóa quan hệ với Mỹ. Nó
đƣợc thể hiện tƣơng đối rõ nét trong q trình nới lỏng từng bƣớc chính sách của Mỹ đối
với Việt Nam cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX.

7


1.2.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ngày 12-6-1986, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 32 nhấn mạnh: chủ động tạo ra thế ổn
định để tập trung vào xây dựng kinh tế, chủ động chuyển sang một giai đoạn đấu tranh
mới dƣới hình thức cùng tồn tại hịa bình giữa ba nƣớc Đơng Dƣơng với Trung Quốc, với
các nƣớc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với Mỹ, xây dựng Đông Nam Á
thành một khu vực hịa bình ổn định và hợp tác.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986) đã xác định đối với
Mỹ, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam chủ trƣơng “tiếp tục bàn bạc với Mỹ để giải quyết các
vấn đề nhân đạo do chiến tranh để lại và sẵn sàng cải thiện quan hệ với Mỹ vì lợi ích của
hồ bình, ổn định ở Đơng Nam Á”.
Tháng 5-1988 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khố VI thơng qua Nghị
quyết 13 nêu phƣơng thức đấu tranh mới: “Chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ trạng thái
đối đầu hiện nay sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hịa bình” với tất cả các đối
tác chính. Nghị quyết chủ trƣơng từng bước bình thường hoá quan hệ với Mỹ… .
Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VI (3-1990) chủ trƣơng:
“Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo phƣơng châm thêm bạn, bớt thù, giữ vững hịa
bình để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đẩy lùi từng bƣớc chính sách bao vây, cấm vận đối
với nƣớc ta; kiên trì phấn đấu cho một giải pháp chính trị về Campuchia phù hợp với lợi
ích cơ bản của cách mạng Campuchia, và hịa bình ổn định trong khu vực”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6-1991) trong bối cảnh đất nƣớc và
thế giới có nhiều thay đổi. Tại Đại hội này, đối với Mỹ, Đảng chủ trƣơng “thúc đẩy q

trình bình thường hố quan hệ với Hoa Kỳ”.
Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ họp tháng 1-1994 đã kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết đại hội VII, trong đó đã khẳng định “Đạt một số tiến bộ trong q trình đấu tranh
địi Mỹ bỏ cấm vận và thực hiện bình thƣờng hóa quan hệ”. Báo cáo chính trị tại Hội
nghị đã đề ra 8 nhiệm vụ trƣớc mắt, trong đó nhiệm vụ thứ 6 là: Tiếp tục mở rộng quan
hệ đối ngoại.
1.2.3. Tiến trình bình thường hóa
Từ năm 1986, Việt Nam chủ trƣơng khơng đối đầu với Mỹ mà bàn bạc với Mỹ để từng
bƣớc cải thiện quan hệ với họ. Thực hiện tƣ duy đối ngoại đổi mới theo nghị quyết 13 Bộ
chính trị (8-1988), quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc chú trọng cải thiện.
Ngày 29-9-1990, hai bên đi đến nhất trí thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa việc giải quyết các
vấn đề nhân đạo liên quan tới hậu quả của cuộc chiến tranh Việt Nam. Phía Hoa Kỳ đặc
biệt nhấn mạnh sự quan tâm và ƣu tiên của mình về vấn đề MIA.
Do thiện chí hợp tác của phía Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề mà Mỹ quan
tâm (Campuchia, POW/MIA) nên từ nửa cuối năm 1990, phía Mỹ đã có điều chỉnh chính
sách với Việt Nam tạo bƣớc chuyển biến từ đối đầu sang đối thoại, mở đầu cho q trình
bình thƣờng hố quan hệ Việt - Mỹ.
Đối với vấn đề Campuchia, sau khi Việt Nam rút hết quân tình nguyện về nƣớc (91989); ký Hiệp định Paris về Campuchia (10-1991), thì vấn đề Campuchia coi nhƣ đƣợc
giải toả trong quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ.
Đối với vấn đề POW/MIA, Việt Nam coi MIA là thuần tuý nhân đạo và tích cực hợp
tác để giải quyết.
Từ năm 1992, Việt Nam kiên trì thúc đẩy quá trình bình thƣờng hóa quan hệ với Mỹ,
phù hợp với nghị quyết đại hội VII (6-1991) của Đảng “thúc đẩy quá trình bình thường
hoá quan hệ với Hoa Kỳ”
Từ những sự tiến triển trong quan hệ, ngày 27-1-1994, Thƣợng viện Hoa Kỳ đã ủng hộ
đề nghị của Tổng thống B. Clinton về việc bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận đối với Việt
8


Nam. Trên cơ sở đó, ngày 3-2-1994, Chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với

Việt Nam
Vào ngày 11-7-1995 Tổng thống Mỹ ra tuyên bố chính thức bình thƣờng hố quan hệ
với Việt Nam. Ngay sau đó (12-7-1995) tại Hà Nội, Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt cũng long
trọng tuyên bố: “sẵn sàng cùng chính phủ Hoa Kỳ thỏa thuận một khuôn khổ mới cho
quan hệ giữa hai nƣớc”.
CHƢƠNG 2
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ CỦA VIỆT NAM VỚI HOA KỲ (19962006)
2.1. Chủ trương của Đảng trong phát triển quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
2.1.1. Bối cảnh lịch sử
Sau khi các nƣớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xơ sụp đổ, tình hình thế giới có
nhiều biến đổi. Trong khi đó, Việt Nam cũng có những cơ hội và thách thức lớn. Lúc này,
đối với thế giới, Mỹ chủ trƣơng thực hiện đƣờng lối chiến lƣợc mới phù hợp với tình hình
thế giới có nhiều biến đổi:
Vào thời B.Clinton cầm quyền (1993-2001), ông ta điều chỉnh chiến lƣợc tồn cầu tập
trung vào 3 hƣớng chính: 1. Xây dựng nền kinh tế Mỹ vững mạnh, giành lại vị trí lãnh
đạo của Mỹ trong nền kinh tế thế giới; 2. Duy trì, củng cố ƣu thế quân sự của Mỹ trên thế
giới; 3. Thúc đẩy dân chủ ở nƣớc ngoài, mở rộng kinh tế thị trƣờng tự do, phát huy ƣu thế
về chính trị của Mỹ trên thế giới.
Dƣới chính quyền B.Clinton, chiến lƣợc ngoại giao mới của Mỹ đƣợc thể hiện trong
những nội dung quan trọng sau: 1. Mỹ phải lãnh đạo thế giới; 2. Chính sách ngoại giao
mới phải ƣu tiên phục vụ chiến lƣợc kinh tế phục hƣng nƣớc Mỹ; 3. Tăng cƣờng, củng cố
các nền dân chủ thị trƣờng trên thế giới; 4. Ủng hộ lực lƣợng cải cách ở Nga, các nƣớc
SNG và Đơng Âu, khuyến khích q trình dân chủ hố và tƣ nhân hoá, thúc đẩy chuyển
sang nền kinh tế thanh toán tự do tƣ bản chủ nghĩa và nền dân chủ kiểu phƣơng Tây,
nhằm triệt để ngăn chặn sự phục hồi chủ nghĩa xã hội ở các nƣớc này; 5. Giƣơng cao
ngọn cờ dân chủ, nhân quyền và thị trƣờng tự do nhằm tập hợp lực lƣợng trên thế giới
trong giai đoạn mới hiện nay; 6. Chuyển trọng tâm chiến lƣợc an ninh quốc gia và chính
sách ngoại giao sang đối phó với tình hình các khu vực, giải quyết các cuộc xung đột khu
vực theo hƣớng có lợi cho sự lãnh đạo của Mỹ; 7. Thiết lập trật tự thế giới mới do Mỹ
điều khiển.

Năm 2001 G.W.Bush lên nhậm chức Tổng thống thứ 43 của nƣớc Mỹ. Chính quyền
Mỹ tiếp tục thực hiện những mục tiêu cơ bản của mình đó là mở rộng bá quyền ra tồn
thế giới. Nội dung này là sự tiếp nối của Chính sách an ninh quốc gia - cam kết và mở
rộng của Tổng thống Bill Clinton. Ngồi ra Chính quyền Bush chuyển trọng tâm chiến
lƣợc toàn cầu từ châu Âu sang khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng.
Chính sách của Hoa Kỳ đối với Việt Nam:
Mục tiêu căn bản và lâu dài trong chiến lƣợc toàn cầu của Mỹ là thiết lập trật tự thế
giới mới do Mỹ thống trị, áp đặt nền dân chủ và văn hóa Mỹ trên toàn thế giới. Việt Nam
là nƣớc xã hội chủ nghĩa nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, càng đƣợc Mỹ
quan tâm nhằm để thực hiện mục tiêu nhất quán là xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
2.1.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ năm 1996, quan hệ Việt Nam với Mỹ đƣợc thực hiện theo chủ trƣơng đối ngoại
rộng mở nhƣ đối với các nƣớc khác trên thế giới. Trong mối quan hệ đặc biệt này, Đảng
Cộng sản Việt Nam chủ trƣơng ƣu tiên vì đây một trong những nƣớc lớn và có ảnh
hƣởng mạnh mẽ trên thế giới nhằm mục đích chính là thực hiện thúc đẩy phát triển kinh
9


tế có lợi cho cả hai bên nhƣng vẫn ln cảnh giác giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo
đảm độc lập, chủ quyền, cảnh giác trƣớc âm mƣu “diễn biến hồ bình”. Nhận thức rõ Mỹ
là một nƣớc phát triển, là một trung tâm kinh tế - chính trị và có ảnh hƣởng khơng nhỏ tới
kinh tế và an ninh trên thế giới, nên tại Đại hội VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam nêu quan
điểm “coi trọng quan hệ với các nƣớc phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị trên
thế giới”. Rõ ràng, quan điểm này xuất phát từ lợi ích của dân tộc là dành ƣu tiên cho
phát triển kinh tế. Hơn nữa, Mỹ là thành viên đầy đủ và có tiếng nói quan trọng trong các
tổ chức nhƣ APEC và WTO, vì thế Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung
ƣơng khoá VIII chủ trƣơng: “Tiến hành khẩn trƣơng vững chắc việc đàm phán hiệp định
thƣơng mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO… mở rộng thị trƣờng Mỹ…”. “Trong khi
thực hiện đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá,
chúng ta coi trọng việc xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài, nhiều mặt với Hoa Kỳ”. Trong

mối quan hệ nhiều mặt đó “hai bên thoả thuận trƣớc hết cần thúc đẩy nhanh hơn các quan
hệ kinh tế thƣơng mại để đi tới bình thƣờng hố hồn tồn mối quan hệ này nhƣ đã thoả
thuận khi hai nƣớc thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995”. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
biết rằng Mỹ là nƣớc đứng đầu trong các nƣớc đế quốc và Mỹ “bao giờ cũng coi sự tồn
tại của chủ nghĩa xã hội và các nƣớc xã hội chủ nghĩa là sự uy hiếp sống còn đối với chủ
nghĩa tƣ bản… lật đổ các nƣớc xã hội chủ nghĩa, lật đổ lãnh đạo của các Đảng Cộng sản,
phủ định hình thái ý thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, duy trì thế giới thống nhất theo chủ
nghĩa tƣ bản” là mục tiêu lâu dài của mình. Do vậy, ngày 27-11-2001 Bộ Chính trị ra
nghị quyết số 07-NQ/TW chủ trƣơng “kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
với u cầu giữ vững an ninh, quốc phịng, thơng qua hội nhập để tăng cƣờng sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh của đất nƣớc, cảnh giác với
những mƣu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ “diễn biến hồ bình” đối với nƣớc
ta”. Cũng nhƣ trong quan hệ với các nƣớc lớn phải xác định đúng “đối tác”, “đối tƣợng”
để tạo thế đan xen lợi ích giữa các nƣớc với ta, tránh bị rơi vào thế đối đầu cô lập hay lệ
thuộc. Từ đó đối với Mỹ, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định trong nghị quyết Trung
ƣơng 8 khóa IX (7-2003): chủ động đối thoại, khuyến khích xu hƣớng mong muốn duy
trì, phát triển quan hệ với Việt Nam; tranh thủ rộng rãi chính giới, doanh nghiệp, các tầng
lớp xã hội, hạn chế sự chống phá của giới cực đoan; xác định khuôn khổ quan hệ ổn định
với Mỹ. Đây chính là biểu hiện rõ rệt của đƣờng lối đối ngoại Việt Nam: “Việt Nam là
bạn là đối tác tin cậy của các nƣớc trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực”.
2.2.
Đẩy mạnh quan hệ nhiều mặt với Hoa Kỳ
2.2.1. Quan hệ chính trị, ngoại giao, an ninh, quốc phịng
Chính trị, ngoại giao
Sau khi quan hệ Việt - Mỹ bình thƣờng hóa, mong muốn của Việt Nam nhƣ trong lời
tuyên bố của Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt là xây dựng một “khuôn khổ mới” cho mối quan hệ
này.
Đáp ứng mong muốn đó của Việt Nam, sau một năm, phía Mỹ đã chính thức khẳng
định xây dựng khn khổ quan hệ bền vững theo hƣớng đối tác giữa hai nƣớc.

Tuy nhiên quan hệ hai nƣớc vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết triệt để đó là: 1. Hội
chứng Việt Nam trong lòng nước Mỹ; 2. Vấn đề người mất tích của cả hai bên; 3. Vấn đề
dân chủ và nhân quyền; 4. Vấn đề khu vực; 5. Vấn đề hiểu biết lẫn nhau,
Các cuộc tiếp xúc và trao đổi giữa hai nƣớc đã giúp giảm dần khác biệt và nghi kỵ,
tăng hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tạo khơng khí chính trị thuận lợi cho các mối quan
hệ trên các lĩnh vực khác.
Quan hệ an ninh, quốc phòng
10


Quan hệ hợp tác quân sự giữa Việt Nam và Mỹ ngoài việc trao đổi các phái đoàn quân
sự qua lại thì chỉ mới hạn chế trong một vài lĩnh vực cụ thể liên quan đến việc giải quyết
những vấn đề do chiến tranh để lại cần đến vai trò của quân đội nhƣ vấn đề MIA, phá gỡ
bom mìn cịn sót lại sau chiến tranh v.v… Ngồi ra, hai bên cịn có một số hoạt động trao
đổi đào tạo, nghiên cứu quân sự giữa các chuyên gia hai nƣớc. Vấn đề hợp tác quân sự
giữa hai nƣớc thực sự là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm đòi hỏi phải có những bƣớc đi
thận trọng và phù hợp; vì thế, kết quả quan hệ Việt - Mỹ trên lĩnh vực quân sự còn ở mức
độ rất khiêm tốn.
2.2.2. Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác
Kinh tế, thương mại, đầu tư
Việt Nam ngay sau khi kết thúc chiến tranh đã tìm kiếm quan hệ mậu dịch bình thƣờng
với Mỹ. Bình thƣờng hố quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Trong thời gian từ 1995-2006, mối quan hệ kinh tế - thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt
Nam và Mỹ là hết sức khả quan, song kết quả đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng
của cả hai bên. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển quan hệ song phƣơng kinh tế, thƣơng
mại và đầu tƣ, cần phải biết khai thác những nhân tố tích cực, cũng nhƣ phát hiện và hạn
chế những lực cản, cùng nhau tìm ra cơ sở chung nhằm mang lại lợi ích cho nhân dân hai
nƣớc.
Trong những lĩnh vực khác
Việc chắp nối đầu tiên cho sự hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, văn hóa thơng tin, y tế, khoa học cơng nghệ, di trú, xuyên quốc gia và vấn đề toàn cầu đƣợc tiến

hành từ đầu những năm 1990 thông qua các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân. Vào
những năm 1980, giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những quan hệ trao đổi và hợp tác về
các lĩnh vực này, nhƣng chủ yếu mới giới hạn trong một số ít hoạt động đào tạo và
nghiên cứu. Từ tháng 2 năm 1994, sau khi Hoa Kỳ huỷ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam,
quan hệ hợp tác trong các lĩnh vực này đã có bƣớc cải thiện và mở rộng hơn. Nhƣng phải
đợi đến khi tổng thống B.Clinton tuyên bố bình thƣờng hố quan hệ ngoại giao với Việt
Nam thì các quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực mới diễn ra đặc biệt sôi nổi. Bên cạnh sự
phát triển về lƣợng đã có sự thay đổi về chất.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ
3.1. Nhận xét
Thứ nhất, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ bị tác động bởi nhiều yếu tố khác biệt
Thứ hai, hợp tác tìm kiếm người Mỹ mất tích là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra
niềm tin giữa hai nước
Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ động đề ra đường lối đối ngoại đổi mới
trong quan hệ với Hoa Kỳ
Thứ tƣ, Đảng Cộng sản Việt Nam coi lợi ích kinh tế là một trong những điểm mấu chốt
để tiến tới thúc đẩy quan hệ với Hoa Kỳ
Thứ năm, Để đi tới bình thường hóa và mở rộng hợp tác,Việt Nam cũng như Hoa Kỳ
đều xuất phát từ lợi ích dân tộc cơ bản nhưng với những nhận thức và mục tiêu không
giống nhau
3.2. Kinh nghiệm lịch sử
Thứ nhất, mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt với các nước lớn, hình thành thế đan
xen lợi ích làm cho Hoa Kỳ thấy cần sớm bình thường hố với Việt Nam để bảo vệ lợi ích
của họ

11


Thứ hai, trong quan hệ với Hoa Kỳ phải biết vừa hợp tác, vừa đấu tranh, không rơi

vào âm mưu “diễn biến hồ bình”
Thứ ba, đánh giá đúng bối cảnh trong nước và quốc tế, từ đó đề ra những chủ trương
và biện pháp đối ngoại sát hợp
Thứ tƣ, sớm dự đoán những thời cơ và thách thức, chủ động đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm thúc đẩy quan hệ với Hoa Kỳ theo hướng có lợi cho Việt Nam
KẾT LUẬN
Việt Nam cũng nhƣ Hoa Kỳ là hai quốc gia độc lập. Lịch sử đấu tranh giành độc lập
của nhân dân hai nƣớc là những bản hùng ca vĩ đại về ý chí bất khuất, khát vọng đƣợc
sống trong hạnh phúc, tự do và độc lập. Nhƣng hoàn cảnh lịch sử đã đặt ra cho hai nƣớc
ở những vị thế khác nhau: Mỹ là nƣớc đi xâm lƣợc, Việt Nam là nƣớc bị xâm lƣợc. Vì
“những quyền khơng ai có thể xâm phạm” mà nhân dân Việt Nam phải đứng lên tiến
hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc kéo dài hơn 20 năm. Nhƣng ngay
sau chiến tranh, với bản chất truyền thống hòa hiếu, nhân dân Việt Nam lại sẵn sàng, chủ
động gác lại quá khứ xây dựng mối quan hệ bình thƣờng, hữu nghị và hợp tác với Mỹ,
khơng chỉ vì lợi ích của nhân dân hai nƣớc mà cịn góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa
bình, ổn định và phát triển ở Đơng Nam Á cũng nhƣ trên thế giới. Luận án “Đảng lãnh
đạo q trình bình thƣờng hố và phát triển quan hệ của Việt Nam với Hoa Kỳ 19762006” đã góp một phần làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng trong quan hệ với Hoa Kỳ.
Qua những biến động của bối cảnh quốc tế và trong nƣớc, luận án đã khái quát lịch sử
mối quan hệ giữa Việt Nam - Hoa Kỳ. Mối quan hệ đó lúc thăng, lúc trầm phụ thuộc chủ
yếu vào quan điểm của các nhà lãnh đạo và lợi ích mỗi nƣớc. Từ năm 1946 đến năm
1994, Mỹ thực hiện âm mƣu tiêu diệt, khống chế và bóp nghẹt cách mạng Việt Nam nên
họ đã thực hiện cấm vận Việt Nam. Trong khi đó, vào năm 1976, sau 30 năm chiến tranh,
khát khao lớn nhất của nhân dân Việt Nam là nhanh chóng tái thiết và phát triển đất nƣớc
nên trong quan hệ với Mỹ, Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại thân
thiện theo chủ trƣơng “thiết lập và mở rộng quan hệ bình thƣờng giữa nƣớc ta với tất cả
các nƣớc khác”. Tuy nhiên đối với Mỹ “quan hệ chƣa đƣợc cải thiện đƣợc là do chính
sách thù địch của Oa-sinh-tơn”. Cho tới năm 1986, trƣớc những tác động xấu ảnh hƣởng
tới lợi ích của cả Việt Nam và Hoa Kỳ cũng nhƣ đứng trƣớc xu thế biến đổi mạnh mẽ
trên thế giới và nhu cầu nội tại ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đƣờng lối
đổi mới và ngày càng hoàn thiện đƣờng lối này. Chủ trƣơng của Đảng trong quan hệ với

Mỹ ngày càng tỏ rõ sự chủ động và mong muốn hợp tác với Mỹ: Đại hội lần thứ VI (121986) là “sẵn sàng cải thiện quan hệ với Mỹ”, Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị (5-1988)
“từng bƣớc bình thƣờng hóa quan hệ với Mỹ”, Đại hội lần thứ VII “thúc đẩy q trình
bình thƣờng hóa quan hệ với Hoa Kỳ”. Sau khi bình thƣờng hóa quan hệ giữa hai nƣớc
(12-7-1995), chủ trƣơng của Đảng là nâng tầm và phát triển hơn nữa quan hệ giữa hai
nƣớc nhƣ trong nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 4 khóa VIII (12-1997) là “tiến
hành khẩn trƣơng vững chắc việc đàm phán hiệp định thƣơng mại với Mỹ, gia nhập
APEC và WTO… mở rộng thị trƣờng Mỹ”. Tất cả đã cho thấy chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng trong quan hệ với Hoa Kỳ là khá nhất quán, theo chiều hƣớng phát triển tích cực.
Luận án đã cho thấy, trong quá trình lãnh đạo của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam
ln biết chỉ đạo tìm cách thực hiện và làm sáng tỏ những công việc mà phía Mỹ coi đó
là những cản trở trong quan hệ hai nƣớc nhƣ POW/MIA và vấn đề Campuchia. Do vậy
ngày 3-2-1994, Mỹ bãi bỏ cấm vận đối với Việt Nam và sau đó hai nƣớc bắt đầu thiết lập
quan hệ ngoại giao. Đặc biệt ngày 11-7-1995 Mỹ tuyên bố chính thức bình thƣờng hố
quan hệ với Việt Nam. Sau bình thƣờng hóa quan hệ Việt - Mỹ, Đảng và Nhà nƣớc Việt
12


Nam đề ra những biện pháp cụ thể nhằm phát triển quan hệ nhiều mặt với Hoa Kỳ. Việt
Nam tiếp tục tích cực hợp tác với Mỹ giải quyết vấn đề nhân đạo do chiến tranh để lại
nhƣ tìm kiếm ngƣời Mỹ mất tích trong chiến tranh (MIA); tiếp tục làm cho Mỹ thấy rõ
quan hệ với Việt Nam, Mỹ sẽ càng củng cố giá trị nhất định trong hợp tác đa phƣơng
cũng nhƣ trong chiến lƣợc cân bằng với các nƣớc lớn tại một thị trƣờng quan trọng ở
Đông Nam Á. Q trình này đã có kết quả, mở đầu bằng việc Tổng thống B.Clinton
tuyên bố bãi miễn áp dụng Tu chính án Jackson - Vanik đối với Việt Nam (10-3-1998);
sau đó là Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc ký kết vào ngày 13-7-2000,
chính thức đƣợc đƣa vào thực hiện ngày 10-12-2001, tạo tiền đề cho hai nƣớc tiến đến trở
thành quan hệ đối tác vào tháng 6-2005 “đƣa quan hệ song phƣơng lên tầm cao mới
thông qua việc phát triển mối quan hệ đối tác xây dựng, hữu nghị, hợp tác nhiều mặt trên
cơ sở bình đẳng, cùng tơn trọng lẫn nhau và hai bên cùng có lợi”; cuối cùng là việc Tổng
thống G.W. Bush tuyên bố thực hiện quy chế quan hệ thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn

(PNTR) với Việt Nam (12/2006), đánh dấu mối quan hệ giữa hai nƣớc đã chính thức
hồn tồn bình thƣờng.
Kết quả của sự nỗ lực giữa hai dân tộc, hai quốc gia trên nguyên tắc cùng tồn tại hồ
bình, hữu nghị và hợp tác là rất khả quan, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại và
đầu tƣ. Ngoài ra trong các lĩnh vực về an ninh, quốc phịng, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa
học kỹ thuật cũng đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Từ những kết quả đó, có thể thấy
trong thời gian tới, hai nƣớc còn phải tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế và các lĩnh vực
khác; làm rõ những vấn đề về dân chủ, nhân quyền, tôn giáo; giải quyết những vấn đề về
“diễn biến hịa bình” và chống “diễn biến hóa bình”….
Qua nghiên cứu 30 năm lãnh đạo của Đảng, luận án rút ra một số đặc điểm trong quan
hệ giữa Việt Nam với Hoa Kỳ: Quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ bị tác động bởi nhiều
yếu tố khác biệt; Hợp tác tìm kiếm ngƣời Mỹ mất tích là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo
ra niềm tin giữa hai nƣớc; Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ động đề ra đƣờng lối đối
ngoại đổi mới trong quan hệ với Hoa Kỳ; Đảng Cộng sản Việt Nam coi lợi ích kinh tế là
một trong những điểm mấu chốt để tiến tới thúc đẩy quan hệ với Hoa Kỳ; Để đi tới bình
thƣờng hóa và mở rộng hợp tác,Việt Nam cũng nhƣ Hoa Kỳ đều xuất phát từ lợi ích dân
tộc cơ bản nhƣng hai bên có những nhận thức và hành động khơng giống nhau.
Luận án cũng rút ra một số kinh nghiệm: Mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt với các
nƣớc lớn, hình thành thế đan xen lợi ích làm cho Hoa Kỳ thấy cần sớm bình thƣờng hố
với Việt Nam để bảo vệ lợi ích của họ; Trong quan hệ với Hoa Kỳ phải biết vừa hợp tác,
vừa đấu tranh, không rơi vào âm mƣu “diễn biến hồ bình”; Đánh giá đúng bối cảnh
trong nƣớc và quốc tế, từ đó đề ra những chủ trƣơng và biện pháp đối ngoại sát hợp; Sớm
dự đoán những thời cơ và thách thức, chủ động đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm
thúc đẩy quan hệ với Hoa Kỳ theo hƣớng có lợi cho Việt Nam.
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ thời kỳ 1976-2006 diễn ra
vừa âm thầm, vừa sơi sục. Nó phản ánh tính phức tạp trong lịch sử quan hệ giữa hai
nƣớc. Việt Nam - Hoa Kỳ từ đối đầu, thù địch đặc biệt trong những năm 1954-1975,
chuyển sang hợp tác, bình đẳng, hai bên cùng có lợi và là đối tác của nhau, nhƣng quan
hệ này luôn ẩn chứa những yếu tố mâu thuẫn, bất đồng. Chủ trƣơng sẵn sàng là bạn nhằm
giải quyết những bất đồng, tiến tới hợp tác và thúc đẩy quan hệ với Hoa Kỳ của Đảng đã

và đang đáp ứng những đòi hỏi thực tiễn ở Việt Nam phù hợp với xu thế khách quan phát
triển chung trên thế giới.

13


References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

21.

Hoàng Anh (2005), “Những bức thƣ biết nói”, Tạp chí Việt - Mỹ, xn Ất Dậu,
tr. 3-5.
Lê Văn Anh (2009), Quan hệ Mỹ - ASEAN (1967-1997) lịch sử và triển vọng,
Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
Cù Đình Bá (1983), Chiến lược của Rigân, Bài nói tại trƣờng Đảng cao cấp
Nguyễn Ái Quốc ngày 20-5, Thƣ viện Quân đội.
Lê Thanh Bình (2002), Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh tồn cầu hố, Nxb
Chính trị quốc gia.
Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa, Trần Hữu Tiến (2003), Góp phần nhận thức
thế giới đương đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Ngơ Xn Bình (1995), “Về chuyển động để đi tới bình thƣờng hóa quan hệ
Mỹ - Việt Nam”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay (1), tr. 27-36.
Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (2000), Chiến tranh
cách mạng Việt Nam 1945-1975 thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia.
Ban Đối ngoại Trung ƣơng (1989), Việt Nam: các vấn đề thủ tục và pháp lý
cho khả năng Mỹ bình thường hố quan hệ ngoại giao và kinh tế, Báo cáo số
89-631 F của CRS - Thƣ viện quốc hội Mỹ, Hà Nội.
Ban Đối ngoại Trung ƣơng (1992), Tinh thần cơ bản của nghị quyết hội nghị
Trung ương lần thứ ba (khóa VII), Tài liệu lƣu trữ.
Ban Đối ngoại Trung ƣơng (1993), Mỹ điều chỉnh chính sách châu Á - Thái
Bình Dương trong thập kỷ 90, Hà Nội.
Ban Đối ngoại Trung ƣơng (1993), Quan hệ Việt Nam - Mỹ: cuộc tranh luận về
việc bình thường hoá, Theo New York Time ngày 24-10-1991, Hà Nội.
Ban đối ngoại Trung ƣơng (1993), Tóm lược tài liệu “Bộ ngoại giao Mỹ năm
2000”, Hà Nội.
Ban Đối ngoại Trung ƣơng (1994), “Cuộc tuyển cử lớn năm 1992 với sự đổi
mới trào lưu chính trị Mỹ”, Theo Tạp chí “Nghiên cứu nƣớc Mỹ” số 2-1993.
Ban tƣ tƣởng văn hóa trung ƣơng (2006), Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết

Đại hội X của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia.
Báo Nhân dân (2000), “Bước tiến tích cực trong quan hệ Việt Nam và Hoa
Kỳ”, ngày 15-7, tr. 1.
Nguyễn Đình Bin (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Đỗ Thanh Bình chủ biên (2008), Lịch sử thế giới hiện đại, quyển 1, Nxb Đại
học Sƣ phạm Hà Nội.
Bộ Ngoại giao (1986), Chiến lược toàn cầu của đế quốc Mỹ, Hà Nội.
Bộ Ngoại giao (1995), Hội nhập và giữ vững bản sắc. Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr. 399-400.
Bộ Ngoại giao (2008), Biên niên ngoại giao Việt Nam 20 năm đổi mới (19862006), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Cát (1997), “Quan hệ Việt - Mỹ sau bình thƣờng hố”, Tạp chí
Cơng tác tư tưởng văn hóa (6), tr. 30.

14


22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.

35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.

Nguyễn Mạnh Cầm (2000), “Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, Tạp
chí Cộng sản (9), tr. 14-18.
Nguyễn Mạnh Cầm (1993), “Trên đƣờng triển khai chính sách đối ngoại theo
định hƣớng mới”, Tạp chí Cộng sản (4), tr. 11-15.
Lý Thực Cốc (1996), Mỹ thay đổi lớn chiến lược toàn cầu, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Phí Nhƣ Chanh chủ biên (2004), Thế giới, khu vực và một số nước lớn bước
vào năm 2004, Tham khảo nội bộ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trần Mai Chi (2002), “Cuộc chiến catfish - thách thức đầu tiên trong triển khai
hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ”, Những vấn đề kinh tế thế giới (1), tr. 59.
Hoàng Thị Chỉnh (1997), “Sự phát triển quan hệ kinh tế Việt - Mỹ sau hơn 3
năm lệnh cấm vận đƣợc bãi bỏ”, Phát triển kinh tế (79), tr. 39.
Hoàng Thị Chỉnh (2000), “Quan hệ kinh tế Việt - Mỹ: những biến đổi và triển
vọng”, Phát triển kinh tế (10), tr. 25.
Cục tham mƣu - Tổng cục I - Bộ Nội vụ (1995), “Xung quanh việc Mỹ bình
thƣờng hố quan hệ với Việt Nam”, Tài liệu tham khảo (3), tr. 13-18.
Xuân Danh (2004), “Quan hệ Việt - Mỹ tạo đà phát triển mạnh cho năm 2005”,
Thanh Niên online, ngày 20-12.

Đỗ Lộc Diệp chủ biên (1998), Hoa Kỳ - xu hướng thay đổi chiến lược kinh tế
sau chiến tranh lạnh, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
Đỗ Lộc Diệp chủ biên (1999), Hoa Kỳ - tiến trình văn hóa chính trị, Nxb khoa
học xã hội, Hà Nội.
Nguyễn Bá Diến, Hoàng Ngọc Giao (2002), Về việc thực thi hiệp định thương
mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Kim Dung (1996), “Quan hệ Việt - Mỹ qua hoạt động của OSS và SO
ở Việt Nam năm 1945”, Tạp chí Lịch sử Đảng (6), tr. 62.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Các nghị quyết của Trung ương Đảng 19961999, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1977), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1990), Nghị quyết lần thứ Tám Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khoá VI), Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa
nhiệm kỳ (khố VII), Lƣu hành nội bộ.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương khố VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15



46.
47.
48.
49.
50.
51.

52.
53.
54.
55.

56.
57.
58.
59.
60.

61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đinh Quý Độ (2000), Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái
Bình Dương kể từ sau chiến tranh lạnh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Danh Đức (1999), “Từ hội nghị của bộ trƣởng ngoại giao ASEAN đến hiệp
đinh kinh tế Việt - Mỹ”, Tạp chí Phát triển kinh tế (106), tr. 36.
Danh Đức (2001), “Quan hệ Việt - Mỹ trong cái nhìn của chuẩn đại sứ Mỹ tại
Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế (11), tr. 39.
Ngơ Huy Đức (2000), Một số chính sách kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ
quá độ sang nền kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Trần Hữu Đính, Lê Trung Dũng (1997), Quan hệ Việt - Mỹ trong Cách mạng
Tháng Tám, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Đỗ Đức Định (2000), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
Freymond Facques (1981), Chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ giai đoạn 19761978, Thƣ viện quân đội sao lục, Hà Nội.
Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Lê (2007), Chiến lược an
ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội.
Vũ Thu Giang (2009), “Về viện trợ của Mỹ cho Việt Nam từ năm 1995 đến
nay”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử (11), tr. 23-29.
Gurtow M (1973), Đông Nam Á ngày mai - những vấn đề triển vọng đối với
đường lối của Mỹ, Vụ tình hình Bộ ngoại thƣơng phát hành, Hà Nội.
Hồng Hà (1992), “Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của Đảng ta”,
Tạp chí Cộng sản (12), tr. 10-13.
Hồng Văn Hiển, Nguyễn Viết Thảo (1998), Quan hệ quốc tế từ 1945 đến
1995, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Vũ Quang Hiển (2001), “Q trình đổi mới chính sách đối ngoại của Đảng
Cộng sản Việt Nam (1986-2000)”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
(3), tr. 17-25.

Vũ Đăng Hinh chủ biên (2001), Đặc điểm hệ thống chính trị Mỹ, Nxb khoa học
xã hội, Hà Nội.
Vũ Đăng Hinh chủ biên (2002), Chính sách kinh tế Mỹ dưới thời Bill Clinton,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Herring George (1998), Cuộc chiến tranh dài ngày nhất của nước Mỹ, Nxb,
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Học viện Ngoại giao (2009), Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển,
Hà Nội.
Học viện quan hệ quốc tế (1995), Hội thảo khoa học, 50 năm ngoaị giao Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Học viện quan hệ quốc tế - Bộ Ngoại giao (1998), Hội thảo Việt - Mỹ (2) tr. 5051.
Học viện quan hệ quốc tế (2000), Chuyên khảo các vấn đề quốc tế và ngoại
giao Việt Nam tập 2, Thông tin khoa học quan hệ quốc tế, tháng 12.

16


68.
69.
70.

71.

72.

73.
74.
75.
76.
77.


78.
79.
80.
81.

82.
83.
84.

85.
86.
87.
88.

Học viện quan hệ quốc tế - Bộ Ngoại giao (2001) Quan hệ kinh tế của Mỹ và
Nhật Bản với Việt Nam từ năm 1995 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Học viện ngoại giao (2009), Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển,
Hà Nội.
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện lịch sử Đảng (2002), Đảng
Cộng sản Việt Nam những trang sử vẻ vang (1930-2002), Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội (2001), Tập bài
giảng quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1998), Hợp tác và đấu tranh trong
quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ hiện nay, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ,
Hà Nội.
Học viện hành chính quốc gia (2000), Quan hệ Chính trị quốc tế, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

Hỏi đáp về tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước ta
(1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Khổng Doãn Hợi (1985), Đế quốc Mỹ “sau Việt Nam”, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
Hiến pháp Việt Nam năm 1946, 1959, 1980 và 1992 (1995), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Trần Quốc Hoàn (1977), Báo cáo tại trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc
tháng 4-1977. Tƣ liệu tham khảo, Viện quan hệ quốc tế, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đỗ Hồng (1992), Bàn về “diễn biến hịa bình”, Nxb Cơng an nhân
dân, Hà Nội.
Hồng Lan Hoa (1999), “Quan hệ thƣơng mại, đầu tƣ Việt Nam - Mỹ quá khứ
và triển vọng”, Tạp chí Kinh tế châu Á Thái Bình Dương (4), tr. 43.
Hà Văn Hội (2004), Chính sách thương mại của Mỹ đối với khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong những năm 1990, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
Hội đồng thƣơng mại Mỹ - Việt (1999), “Bình thƣờng hóa quan hệ kinh tế Mỹ
- Việt Nam lịch trình các bƣớc tiếp theo”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay (6), tr.
17-22.
Hsiung Jame C. (1984), “Chiến lƣợc của Mỹ đối với châu Á”, Tài liệu ư\
Ưtham khảo TTXVN (6).
Vũ Dƣơng Huân (2002), Hệ thống chính trị Mỹ, cơ cấu và tác động đối với q
trình hoạch định chính sách đối ngoại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hà Thị Mỹ Hƣơng (2001), Sự vận động của quan hệ Nga - Mỹ sau chiến tranh
lạnh và ảnh hưởng của quan hệ đó đến Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học lịch
sử, Hà Nội.
Nguyễn Văn Huệ, Phan Xuân Hà (2007), Vai trò của Việt Nam trong ASEAN,
Nxb Thông tấn, Hà Nội.
Đỗ Quang Hƣng (2005), “Vấn đề “tự do tôn giáo và nhân quyền ở Việt Nam”,
Tạp chí cộng sản (6).
Nguyễn Thái Yên Hƣơng (2003), Vấn đề trừng phạt kinh tế trong chính sách
đối ngoại của Hoa Kỳ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Phan Văn Khải (2002), Phát triển đất nước nhanh và bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17


89.
90.
91.

92.
93.
94.
95.

96.
97.

98.
99.
100.
101.

102.
103.
104.
105.

106.
107.


108.
109.

Trần Bá Khoa (2000), Tìm hiểu về những thay đổi lớn trong chiến lược quân
sự của Mỹ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Khoa lịch sử - Đại Học Sƣ phạm (2001), Một số vấn đề về lịch sử, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
Vũ Khoan (1993), “Kiên định lập trƣờng, phƣơng châm, nguyên tắc hoạt động
đối ngoại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, Thông tin chuyên đề
(1-2), tr. 10-20.
Kokko Ari (1996), Việt Nam chặng đường tiếp theo của cải cách, Nxb Chính
trị quốc gia.
Vũ Đồn Kết (2001), Trích văn kiện Đảng về quan hệ quốc tế và chính sách
đối ngoại, tập 1 (1930-1945), Học viện quan hệ quốc tế.
Lê Linh Lan (2006), “Quá trình bình thƣờng hóa quan hệ Việt - Mỹ: kinh
nghiệm và bài học”, Tạp chí nghiên cứu quốc tế (1).
Nguyễn Anh Lân (1993), Chiến lược diễn biến hồ bình của đế quốc Mỹ và
các thế lực phản động quốc tế chống chủ nghĩa xã hội và chống Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, Tổng cục II Bộ Quốc Phòng.
Nguyễn Thành Lê (1998), Cuộc đàm phán Pari về Việt Nam (1968-1973), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Thái Văn Long (1996), Ngoại giao nhân quyền của Mỹ và sự can thiệp của nó
vào tiến trình bình thường hố quan hệ Việt - Mỹ, Tổng luận phân tích, Trung
tâm thơng tin tƣ liệu khoa học và công nghệ quốc gia.
Quang Lợi (1993), “Việt - Mỹ đã đến lúc hƣớng về tƣơng lai”, Báo Sài Gịn
giải phóng, ngày 14 tháng 9.
Quang Lợi (1993), “Vẫn dƣới vạch xuất phát”, Quân đội nhân dân, ngày 17
tháng 9, tr. 4.
Lƣu Văn Lợi (1998), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam (1945-1995), tập 2,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

Lukin V.P (1976), “Về một số quan điểm của Mỹ đối với châu Á và sau Việt
Nam, chính sách của Mỹ ở châu Á”, Tạp chí Nước Mỹ chính trị, kinh tế, tư
tưởng (5), tr. 67-71.
Trần Đức Lƣơng (2002), Kiên định đường lối đổi mới Việt Nam vững bước tiến
vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Dƣơng Văn Lƣợng (2000), “Cảnh giác với âm mƣu và thủ đoạn mới của Mỹ
đối với Việt Nam hiện nay”, Tạp chí thơng tin công tác tư tưởng (2), tr. 17-18.
Cao Văn Lƣợng (1991), Việt Nam 1975-1990 thành tựu và kinh nghiệm, Nxb
Sự Thật, Hà Nội.
Little John William (2003), Việt Nam trong chiến tranh ngoại giao của Mỹ:
một chiến lược cho sự cân bằng ở Đông Nam Á, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và
khoa học cơng an.
Lukin V.P (1978), Sau Việt Nam, chính sách của Mỹ ở châu Á, Thƣ viện quân
đội sao lục, Hà Nội.
Đinh Xuân Lý (2002), Thiết lập quan hệ Việt Nam với tổ chức APEC - tiến
trình thành tựu và kinh nghiệm (1989-1998), Đề tài khoa học, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
Lê Mai (1995), “Về quan hệ Việt - Mỹ gần đây”, Tạp chí Cơng tác tư tưởng
văn hóa (3), tr. 32.
Nguyễn Mại chủ biên (2008), Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ hướng về phía
trước, Nxb Tri thức, Hà Nội.
18


110. Marle Ratner (1992), “Xây dựng tình đồn kết hữu nghị giữa nhân dân Mỹ và
Việt Nam”, Thông tin chuyên đề (1), tr. 48-56.
111. Mathilde L.Genovese (1990), “Quan hệ Mỹ - Việt Nam”, Quân sự nước ngoài
(4), tr. 17-22.
112. Một số văn bản pháp luật về quan hệ giữa Việt Nam với cộng đồng châu Âu,
Hoa Kỳ và Nhật Bản (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

113. Lê Khánh Minh, Nguyễn Viết Vinh, Phạm Thị Hồng (2002), Sổ tay các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
114. Đỗ Mƣời (1997), Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng
thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
115. Trình Mƣu, Nguyễn Thế Lực, Nguyễn Hồng Giáp (2005), Q trình triển
khai thực hiện chính sách đối ngoại của đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
116. Phan Dỗn Nam, Lê Linh Lan, Đinh Hiền Lƣơng (2000), Chuyên khảo các vấn
đề quốc tế và ngoại giao Việt Nam, Thông tin khoa học quan hệ quốc tế, Hà
Nội.
117. Phạm Thu Nga (2004), Quan hệ Việt - Mỹ (1939-1954), Luận án tiến sĩ, Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
118. Nguyễn Nguyên (2001), Việt Nam định hướng xã hội chủ nghĩa trong thế giới
tồn cầu hố, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
119. Phạm Tiến Nhiệm (1994), “Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam”, Tạp chí Cơng tác
tư tưởng văn hóa (3), tr. 28.
120. Trần Văn Nhung (2002), Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và đào
tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
121. Nguyễn Dy Niên (2000), “Ngoại giao Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh”,
Tạp chí Cộng sản (9), tr. 10 - 13.
122. Nguyễn Dy Niên (2000), “Ngoại giao Việt Nam tiếp tục đổi mới phục vụ đắc
lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân (7),
tr. 18-21.
123. Nguyễn Dy Niên, Nguyễn Mạnh Cầm, Nguyễn Thị Bình (2000) , Ngoại giao
Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
124. Nguyễn Dy Niên (2001), Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện đường lối
đối ngoại của Đảng trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
125. Vũ Dƣơng Ninh (2000), “Thành tựu và thử thách trong quan hệ đối ngoại thời
đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng (7), tr. 21-26.

126. Vũ Dƣơng Ninh (2007), Việt Nam - thế giới và sự hội nhập: một số cơng trình
tuyển chọn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
127. Phạm Lan Phƣơng (1994), “Mỹ cấm vận và triển vọng của quan hệ Việt - Mỹ”,
Tạp chí nghiên cứu quốc tế (2), tr. 11-16.
128. Lê Khả Phiêu (1998), Thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội VIII của Đảng
vững bước tiến vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
129. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
130. Nguyễn Trọng Phúc chủ biên (2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam qua các Đại hội và Hội nghị trung ƣơng 1930-2002, Nxb Lao động, Hà
Nội.

19


131. Đặng Phong (1991), 21 năm viện trợ Mỹ ở Việt Nam, Viện nghiên cứu thị
trƣờng giá cả, Hà Nội.
132. Lê Văn Quang (2005), Quan hệ Việt - Mỹ thời kỳ sau chiến tranh lạnh (19902000), Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
133. Phịng tƣ liệu - học viện chính trị quân sự (1995), Lịch sử chính sách cấm vận
của Mỹ và công cuộc đổi mới của Việt Nam, Hà Nội.
134. Randall B. Ripley và Rames M. Lindsay (2002), Chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ sau chiến tranh lạnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
135. Lê Kim Sa (2003), Quan hệ kinh tế của Mỹ với Nhật Bản những năm 1990 và
tác động với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà
Nội.
136. Lê Văn Sang, Trần Quang Lâm, Đào Lê Minh (2002), Chiến lược và quan hệ
kinh tế Mỹ - EU - Nhật Bản thế kỷ XXI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
137. Bùi Thanh Sơn (1994), “Những yếu tố chi phối sự lựa chọn chính sách của Mỹ
đối với khu vực Đơng Á và Thái Bình Dƣơng trong thập kỷ 90”, Tạp chí
Nghiên cứu quốc tế (1), tr. 19-22.

138. Nguyễn Thiết Sơn (2002), Nước Mỹ năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
139. Nguyễn Thiết Sơn (2003), Mỹ điều chỉnh chính sách kinh tế, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
140. Nguyễn Thiết Sơn (2003), “Một năm thực hiện Hiệp định Thƣơng mại Việt Mỹ và những vấn đề”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay (1), tr. 7-12.
141. Nguyễn Thiết Sơn (2004), Việt Nam - Hoa Kỳ: Quan hệ thương mại và đầu tư,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
142. Nguyễn Thiết Sơn (2004), Hoa Kỳ - kinh tế và quan hệ quốc tế, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
143. Phạm Minh Sơn (2008), Chính sách đối ngoại của một số nước lớn trên thế
giới, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
144. Tạp chí Cơng tác tư tưởng văn hóa (1995) (8), tr. 28.
145. Phạm Thành Tâm (2001), “Nhân hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ đƣợc tổng
thống Mỹ phê chuẩn thử nhìn lại quan hệ kinh tế Việt - Mỹ 1954-1975”, Tạp
chí Phát triển kinh tế (132), tr. 39.
146. Teeds David (1980), Đánh giá vai trò của Mỹ ở châu Á, Thƣ viện quân đội sao
lục, Hà Nội.
147. Văn Thanh (1990), “Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ có gì mới”, Báo nhân dân,
ngày 16 tháng 10, tr. 4.
148. Phúc Thành (1995), “Vài nét về quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ Việt - Mỹ”, Con
số và sự kiện (10), tr. 20.
149. Mạch Quang Thắng (1997), “Nhìn lại chính sách đối ngoại của Đảng ta trong
thời kỳ đổi mới”, Tạp chí lịch sử Đảng (8), tr. 28-30.
150. Đinh Hoàng Thắng (1992), “Gặt hái những định hƣớng đúng”, Tạp chí Quan
hệ quốc tế (38), tr. 4-5.
151. Vũ Phạm Quyết Thắng (1994), Kinh tế đối ngoại Việt Nam: nội dung, giải
pháp, hiệu quả, nxb Thống kê, Hà Nội.
152. Ngơ Đức Thắng (2001), Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế (cơ hội, thách thức, giải pháp), Đề tài nghiên
cứu cấp bộ, Bộ Ngoại giao.


20


153. Phạm Thị Thi (2001), “Đầu tƣ của Mỹ vào Việt Nam”, Tạp chí Châu Mỹ ngày
nay (5), tr. 35-41.
154. Thông tấn xã Việt Nam (1977), “Quan hệ Mỹ - Việt Nam”, Tài liệu tham khảo
đặc biệt, ngày 1-2, tr.15-16.
155. Thơng tấn xã Việt Nam (1978), Chính sách đối ngoại của Mỹ, Hà Nội.
156. Thông tấn xã Việt Nam (1978), Quan hệ Việt Nam - Mỹ, Hà Nội.
157. Thông tấn xã Việt Nam (1984), “Chiến lƣợc của Mỹ đối với châu Á”, Tài liệu
tham khảo, tháng 6, Hà Nội.
158. Thông tấn xã Việt Nam (1984), “Bản tin của UNHCR nói về ngƣời di tản
Đông Dƣơng”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 234, ngày 12/12
159. Thông tấn xã Việt Nam (1993), “Năm lý do chính khiến Clinton khơng bác bỏ
cấm vận chống Việt Nam”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 21 tháng 9, tr. 12.
160. Thông tấn xã Việt Nam (1993), “Washington cần có một chính sách mới đối
với Việt Nam”, Tài liệu tham khảo (7), tr. 21-23.
161. Thông tấn xã Việt Nam (1994), “Xung quanh vấn đề POW/MIA”, Tài liệu
tham khảo đặc biệt (14), tháng 1, tr. 27-28
162. Thông tấn xã Việt Nam (1994), “Clinton chơi con bài Việt Nam”, Tài liệu
tham khảo đặc biệt (77), ngày 6 tháng 4, tr. 2-5.
163. Thông tấn xã Việt Nam (1994), “Quan hệ ngoại giao Việt - Mỹ đã tiến thêm
một bƣớc”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (123), ngày 30 tháng 5, tr. 7-8.
164. Thông tấn xã Việt Nam (1994), “Thủ đoạn ngoại giao Mỹ”, Tài liệu tham khảo
(5), tr. 7-11.
165. Thông tấn xã Việt Nam (1994), “Mỹ và việc bình thƣờng hố quan hệ với Việt
Nam”, Tài liệu tham khảo (12), tr. 3-7.
166. Thông tấn xã Việt Nam (1995), “Ba nhân tố cơ bản trong chiến lƣợc kinh tế
của Mỹ ở Việt Nam”, Tin tham khảo chủ nhật, ngày 22 tháng 10, tr. 1-3.

167. Thông tấn xã Việt Nam (1995), “Bình thƣờng hố quan hệ Việt - Mỹ chỉ còn là
vấn đề thời gian”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 29 tháng 5, tr. 3-7.
168. Thông tấn xã Việt Nam (1995), “Trích tài liệu phủ tổng thống Mỹ”, Tin tham
khảo chủ nhật, ngày 30 tháng 7, tr. 1-4.
169. Thông tấn xã Việt Nam (1996), “Việt Nam - Mỹ: Một năm bình thƣờng hố
quan hệ”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (163), ngày 15 tháng 7, tr. 3-5.
170. Thông tấn xã Việt Nam (1996), “Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam và
Trung Quốc”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (251), ngày 26 tháng 10, tr. 4-6.
171. Thông tấn xã Việt Nam (1997), “Nền ngoại giao Việt Nam trong năm 1997”,
Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 4 tháng 1, tr. 3-7.
172. Thông tấn xã Việt Nam (1997), “Quan hệ Mỹ - Việt Nam”, Tài liệu tham khảo
đặc biệt (51), ngày 6 tháng 3, tr. 2-3.
173. Thông tấn xã Việt Nam (1998), (Washington 29/12/1997) - David Lamb (Thời
báo Los Angeles 29/12/1997), “Vấn đề MIA với chính sách của Mỹ ở Việt
Nam”. Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 5/1, tr. 6-7.
174. Thông tấn xã Việt Nam (1999), “Quan hệ thƣơng mại Việt - Mỹ”, Tài liệu
tham khảo đặc biệt (35), ngày 11 tháng 2, tr. 3-5.
175. Thông tấn xã Việt Nam (2000), “Về hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ”, Tài liệu
tham khảo đặc biệt, ngày 24 và 25 tháng 3, tr. 1-3.
176. Thông tấn xã Việt Nam (2000), “Việt - Mỹ từ đối thủ tới đối tác”, Tài liệu
tham khảo đặc biệt, ngày 22 tháng 7, tr. 1-2.
21


177. Thông tấn xã Việt Nam (2000), “Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ: những vấn
đề trƣớc khi hiệp định có hiệu lực”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (180), ngày 5
tháng 8, tr. 2-4.
178. Thông tấn xã Việt Nam (2000), “Dƣ luận với chuyến thăm Việt Nam của Tổng
thống Clinton”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (270), ngày 21 tháng 11, tr. 1-4.
179. Thông tấn xã Việt Nam (2001), “Quan hệ Việt Nam - Mỹ”, Tài liệu tham khảo

đặc biệt, ngày 14-12, tr. 2-4.
180. Thông tấn xã Việt Nam (2002), “Vấn đề chất độc da cam và trách nhiệm của
Mỹ”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (57), ngày 13-3, tr 3-5.
181. Thông tấn xã Việt Nam (2002), “Trở lại vấn đề “catfish” trong quan hệ thƣơng
mại Việt - Mỹ”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 26 tháng 4, tr. 7-9.
182. Lê Khƣơng Thùy (2003), Chính sách của Hoa Kỳ đối với ASEAN trong và sau
chiến tranh lạnh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
183. Vũ Văn Thƣ (2001), “Vấn đề bình thƣờng hố quan hệ Việt - Mỹ trong bối
cảnh quốc tế mới hiện nay”, Tạp chí Khoa học chính trị (6), tr. 20.
184. Phan Hữu Thƣ (2002), Hiệp định giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại - thời cơ và thách thức, Nxb
Công an nhân dân.
185. Thƣ viện Quân đội (1981), Bản tin tham khảo TTXVN có chọn lọc từ bản tin
quốc tế, số 28-7-1981, Hà Nội,
186. Thƣ viện quân đội (1987), Khu vực Thái Bình Dương trong chiến lược của
chính quyền Rigân, dịch trong cuốn “chủ nghĩa khu vực Thái Bình Dƣơng: các
quan niệm và thực tại” của Nxb Nawka, 1983, sao lục.
187. Thƣ viện quân đội (2002), Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ, sao lục, Hà Nội.
188. Thƣ viện quân đội (2002), Vài nét về chính sách đối ngoại của Mỹ đối với khu
vực châu Á - Thái Bình Dương và Việt Nam, Hà Nội.
189. Thƣ viện Quân đội (2002), Chiến lược “diễn biến hồ bình của Mỹ và các thế
lực phản động quốc tế đối với Việt Nam từ sau chiến tranh lạnh đến nay, Tài
liệu nghiên cứu phục vụ lãnh đạo, Hà Nội.
190. Thƣ viện quân đội (2002), Mỹ sử dụng “ngoại giao nhân quyền” trong quan
hệ với Việt Nam và một số giải pháp chống “ngoại giao nhân quyền”, Tài liệu
nghiên cứu phục vụ lãnh đạo, Hà Nội.
191. Thƣ viện quân đội (2007), Về cuộc chiến chống khủng bố và sự điều chỉnh
chiến lược đối ngoại của Mỹ, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Hà Nội.
192. Nguyễn Đình Thực (2001), Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về quan
hệ đối ngoại với ASEAN (1967-1995), Luận án tiến sĩ lịch sử, Hà Nội.

193. Vũ Tiên (1982), “Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nƣớc ta”, Tạp chí Cộng sản (5), tr. 85-94.
194. Phạm Hồng Tiến (2000), “Quan hệ thƣơng mại Việt - Mỹ sau 5 năm nhìn lại”,
Châu Mỹ ngày nay (5), tr. 17-24
195. Trần Nam Tiến (2008), Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1995-2005, Luận án tiến
sĩ lịch sử, TP Hồ Chí Minh.
196. Lại Văn Tồn (1996), “Việt Nam, Đơng Nam Á và chính sách của Mỹ”, Tạp
chí Thơng tin khoa học xã hội (11), tr. 3-9.
197. Trần Trọng Toàn, Đinh Nguyên Khiêm (1999), Tồn cầu hố và hội nhập kinh
tế của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
198. Tổng cục V - Bộ Nội vụ (1998), Mỹ điều chỉnh chính sách đối với châu Á Thái Bình Dương, Tài liệu tham khảo, Hà Nội.
22


199. Tổng cục V - Bộ Công an (2000), Chiến lược an ninh quốc gia cho thế kỷ mới,
Hà Nội.
200. Tổng cục V Bộ công an (2002), “Chủ nghĩa khủng bố và chính sách đối ngoại
của Mỹ”, Tài liệu tham khảo, tháng 1-2002, Hà Nội.
201. Mai Trang (1996), “Một nhịp cầu thúc đẩy bƣớc phát triển mới quan hệ Việt Mỹ”, Tạp chí Tài chính (11), tr. 15-19.
202. Phạm Quốc Trụ, Trần Ngọc Bảo…(2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu
thế tồn cầu hố - vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia.
203. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1995), Hoa Kỳ và những
chính sách quan trọng, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
204. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1974), Báo cáo về hoạt động của đoàn điều tra
tội ác chiến tranh của Đế quốc Mỹ ở Việt Nam của Nhật Bản năm 1974, Phông
phủ Thủ tƣớng.
205. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1975), Hồ sơ kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
khóa V ngày 3 đến 6-6-1975, Tập 4: Phiên họp ngày 4-6-1975: Báo cáo của
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ về đường lối đối ngoại của Đảng,
công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Phông Quốc hội.

206. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1976), Báo cáo về công tác đối ngoại từ 71974 đến 2-1976 của Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Phông Quốc hội.
207. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1977), Tập tài liệu về chuyến đi của Đoàn Ủy
ban Tổng thống Mỹ trong tháng 3-1977, Phông phủ Thủ tƣớng.
208. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1977), Hồ sơ kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa VI từ
ngày 19 đến 28-12-1977, Tập 9: Phiên họp ngày 24-12-1977 Lược ghi bài phát
biểu của đồng chí Trường Chinh, báo cáo của Bộ Ngoại giao về tình hình thế
giới và hoạt động đối ngoại của Nhà nước năm 1977, Phông Quốc hội.
209. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III, Báo cáo của Bộ Ngoại giao về tình hình thế
giới và hoạt động đối ngoại của Nhà nước năm 1977, Phông phủ Thủ tƣớng.
210. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1978), Báo cáo của Hội luật gia Việt Nam về
hoạt động của đoàn luật gia Mỹ trong thời gian thăm Việt Nam năm 1978,
Phông phủ Thủ tƣớng.
211. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1979), Công văn của Phủ Thủ tướng về hợp
tác khoa học kỹ thuật với Mỹ năm 1979, Phông phủ Thủ tƣớng.
212. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1981), Công văn của Bộ Ngoại giao chỉ thị cho
Bộ Quốc phịng tiếp tục tìm kiếm người Mỹ mất tích năm 1981, Phơng phủ Thủ
tƣớng.
213. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1981), Báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về
tình hình thế giới và cơng tác đối ngoại của Nhà nước ta trong năm 1981 tại kỳ
họp thứ 2 Quốc hội khóa VII (12-1981), Phơng Quốc hội.
214. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1981), Hồ sơ kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa VII
từ ngày 20 đến 30-12-1981, Tập 4: Phiên họp ngày 22-12-1981 báo cáo tình
hình thế giới và công tác đối ngoại của Nhà nước năm 1981, Phông Quốc hội.
215. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1982), Công văn báo cáo của Hội đồng Bộ
trưởng, Bộ Ngoại giao về người mất tích và trao trả hài cốt lính Mỹ năm 1983,
Phơng phủ Thủ tƣớng.
216. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1982), Báo cáo công tác năm 1982 của vụ Đối
ngoại, Phông Quốc hội.
217. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1982), Hồ sơ phiên họp thứ 7 của Hội đồng
Nhà nước khóa VII ngày 23-2-1982 về công tác ngoại giao, Phông Quốc hội.

23


218. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1983), Hồ sơ về việc thành lập Ủy ban hỗn hợp
Mỹ - Việt Nam về nghiên cứu hậu quả chiến tranh hóa học của Mỹ ở Việt Nam
năm 1983, Phông phủ Thủ tƣớng.
219. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1983), Công văn của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tài chính cho phép đại diện tư nhân Mỹ đặt đại diện ở Hà Nội
năm 1983. Phông phủ Thủ tƣớng.
220. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1983), Báo cáo công tác năm 1983 của vụ Đối
ngoại Quốc hội, Phông Quốc hội.
221. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1983), Hồ sơ kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VII
từ ngày 19 đến 28-12-1983, Tập 6: phiên họp ngày 22-12-1983 về công tác đối
ngoại, Phông Quốc hội.
222. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1984), Công văn của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ
Ngoại giao về việc trao trả hài cốt Mỹ năm 1984, Phông phủ Thủ tƣớng.
223. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1984), Báo cáo của Viện khoa học Việt Nam về
việc hợp tác với Ủy ban Hợp tác khoa học với Việt Nam của các nhà khoa học
Hoa Kỳ năm 1984, Phông phủ Thủ tƣớng.
224. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1984), Hồ sơ về việc hợp tác nghiên cứu với
Liên Xô về hậu quả chiến tranh hóa học của Mỹ tại Việt Nam năm 1983, Phơng
phủ Thủ tƣớng.
225. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1984), Báo cáo công tác năm 1984 của Vụ Đối
ngoại, Phông Quốc hội.
226. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1984), Báo cáo về đối ngoại 6 tháng đầu năm
1984 (đọc tại kỳ họp quốc hội tháng 6-1984), Phông Quốc hội.
227. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1984), Hồ sơ kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa VII
từ ngày 20 đến 27-12-1984, Tập 5: báo cáo của Bộ ngoại giao về tình hình thế
giới trong thời gian qua và hoạt động đối ngoại của Nhà nước, Phông Quốc
hội.

228. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1985), Công văn của Hội đồng Bộ trưởng về
việc trao trả hài cốt cho Mỹ năm 1985, Phông phủ Thủ tƣớng.
229. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1985), Báo cáo của Vụ Bắc Mỹ -Bộ Ngoại giao
về kết quả làm việc với đoàn tiền trạm thứ 2 của đoàn kinh doanh Mỹ vào Việt
Nam từ 23 đến 29-3-1985, Phông phủ Thủ tƣớng.
230. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1985), Hồ sơ kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VII
từ ngày 23 đến 28-12-1985, tập 5: phiên họp ngày 25-12-1985: Báo cáo của
Bộ ngoại giao về tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại năm 1985, Phông Quốc
hội.
231. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1985), Báo cáo công tác năm 1985 của vụ Đối
ngoại, Phông Quốc hội.
232. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1985), Báo cáo về tình hình thế giới và công
tác đối ngoại của nước ta 6 tháng và cả năm 1985, Phông Quốc hội.
233. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1986), Báo cáo của Bộ Ngoại giao về tình hình
thế giới và cơng tác đối ngoại của Việt Nam năm 1986, Phông Quốc hội.
234. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1986), Báo cáo công tác năm 1986 của Vụ Đối
ngoại, Phông Quốc hội.
235. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1987), Báo cáo công tác năm 1987 của Vụ Đối
ngoại, Phông Quốc hội.

24


236. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1987), Hồ sơ kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa VIII
từ 23 đến 29-12-1987, Tập 12: Báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình
quốc tế và cơng tác đối ngoại của nước ta trong năm 1987, Phông Quốc hội.
237. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1987), Hồ sơ về việc Mỹ cung cấp trang thiết
bị cho ta để tìm kiếm người Mỹ mất tích năm 1987, Phơng Văn phịng Chính
phủ.
238. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1988), Báo cáo tổng qt về tình hình thế giới

và cơng tác đối ngoại của ta năm 1988 (trình kỳ họp Quốc hội tháng 12-1988),
Phông Quốc hội.
239. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1988), Hồ sơ kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII
từ 22 đến 23-6-1988, Tập 10: Báo cáo của Bộ trưởng Ngoại giao về tình hình
quốc tế, cơng tác đối ngoại của Nhà nước ta trong 6 tháng đầu năm 1988,
Phông Quốc hội.
240. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1988), Hồ sơ về việc tìm kiếm hài cốt người
Mỹ mất tích năm 1988, Phơng Văn phịng Chính phủ.
241. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1989), Hồ sơ kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa VIII
từ ngày 19 đến 30-6-1989, tập 8: Phiên họp ngày 19-6-1989 về qn tình
nguyện Campuchia, về đối ngoại, Phơng Quốc hội.
242. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1992), Hồ sơ kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII
từ ngày 13-3 đến 15-4-1992. Tập 9: Báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về công
tác đối ngoại 3 tháng đầu năm 1992, Phông Quốc hội.
243. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1992), Báo cáo của Bộ Ngoại giao về các
chuyến đi công tác nước ngoài của các đoàn đại biểu cấp cao Đảng và Nhà
nước ta trong năm 1992, Phơng Văn phịng Chính phủ.
244. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1992), Hồ sơ về việc triển khai đợt 19 tìm kiếm
MIA người Mỹ mất tích năm 1992, Phơng Văn phịng Chính phủ.
245. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1993), Hồ sơ về việc tổ chức hội thảo triển
vọng quan hệ Việt - Mỹ năm 1993, Phơng Văn phịng Chính phủ.
246. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1993), Hồ sơ về việc tìm kiếm người Mỹ mất
tích năm 1993, Phơng Văn phịng Chính phủ.
247. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1994), Hồ sơ về quan hệ với Mỹ năm 1994,
Phơng Văn phịng Chính phủ.
248. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1994), Hồ sơ về đàm phán tài sản ngoại giao
với Mỹ năm 1994, Phơng Văn phịng Chính phủ.
249. Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III (1995), Hồ sơ về quan hệ viện trợ với ICMC Mỹ
năm 1995, Phông Văn phịng Chính phủ.
250. Trung tâm Thơng tin - Bộ kế hoạch và đầu tƣ (1996), Một số vấn đề mới về

N
FDI tại Việt Nam, , Hà Nội.
251. Trung tâm thông tin khoa học công nghệ công an (2002), Chiến lược an ninh
quốc gia của hợp chủng quốc Hoa Kỳ (tháng 9 năm 2002), Hà Nội.
252. Trung tâm thông tin khoa học quân sự (1992), Chiến lược an ninh quốc gia của
Mỹ: do Tổng thống Bush đọc tháng 8-1991, Tài liệu tham khảo, Hà Nội.
253. Trung tâm thông tin khoa học quân sự (2009), Chính sách đối ngoại của Mỹ,
Tài liệu tham khảo, Hà Nội.
254. Trung tâm thông tin khoa học cơng nghệ Quốc phịng và kinh tế (1995), Nước
Mỹ - các số liệu thông tin chuyên đề, Hà Nội.

25


×