Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Buổi thảo luận chủ thể của pháp luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.54 KB, 32 trang )

Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa: Các chương trình đào tạo đặc biệt
Lớp: CLC45C

Buổi thảo luận
Chủ thể của pháp luật dân sự
Môn học: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tấn Hồng Hải

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2021


Nhóm 4:


MỤC LỤC
Phần 1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân........................................................1
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân............................................................................................................................. 1
sự và mất năng lực hành vi dân sự..........................................................................1
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.......................3
Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?..........................................................4
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục..5
khơng? Vì sao?.........................................................................................................5
Câu 1.5. Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới
có............................................................................................................................... 6
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao.........6
như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?....................................................................6
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của


người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lí)?............................................................7
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám
hộ của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án
nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.........................................................................9

Phần 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí...............................................11
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân?.........11
Câu 2.2. Trong bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào
của bản án có câu trả lời?......................................................................................14
Câu 2.3. Trong bản án số 1117, tại sao Tòa án xác định cơ quan đại diện của Bộ
tài ngun và mội trườn khơng có tư cáchh pháp nhân?......................................14
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của toà án............................15
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự?
Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời...................................................................................16
Câu 2.6. Giao dịch cho người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân khơng? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời....................18
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với công ty Nam Hà có ràng
buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................18

Phần 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:................................................19


Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân........................20
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty
Xun Á khơng? Vì sao?........................................................................................20
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á
hay của bà Hiền? Vì sao?.......................................................................................21

Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích......................21
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Cơng ty
Xun Á đã bị giải thể?...........................................................................................22

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- BLDS: Bộ luật dân sự
- CNQSD: Chứng nhận quyền sử dụng
- TAND: Tòa án nhân dân
- UBND: Ủy ban nhân dân


1

Phần 1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân
Tóm tắt bản án
Ơng Chảng và bà Chung kết hơn và sống chung với nhau từ năm 1975-1994, sau đó
bà bỏ đi. Đến ngày 15/10/2001 Bà Bích làm giấy kết hơn với ông Chảng (sai quy
định pháp luật). Tại thời điểm đó gia đình có chia một phần tài sản thừa kế bất lợi
nhưng bà Bích khơng giành lại quyền lợi cho ông Chảng. Vào năm 2005, ông
Chảng bị bệnh. Đến năm 2007 thì có giấy xác nhận của bệnh viện về việc mất năng
lực hành vi dân sự. Ngày 19/07/2010 thì bà Chung (vợ hợp pháp của ơng Chảng)
qua đời khi đang tranh chấp quyền lợi về tài sản làm cho vụ án bị gián đoạn. Sau đó
Bà Thủy (con của bà Chung và ông Chảng) tiếp tục đề nghị giám đốc thẩm vụ án
dân sự thay mẹ. Tòa án nhận định bà Bích khơng đủ điều kiện được cử làm người
giám hộ cho ông Chảng do không phải là vợ hợp pháp của ông.

Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Tiêu chí
Cơ sở
pháp lý

Hạn chế năng lực hành vi
dân sự
Điều 24, BLDS năm 2015

Mất năng lực hành vi dân sự

Điều 22, BLDS năm 2015

Giống nhau
Căn cứ

Một người bị xem là mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng

chứng

lực hành vi dân sự khi và chỉ khi có Quyết định của Tịa án tun bố

minh

người đó mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Khả năng


Cá nhân không thể tự mình tham gia các giao dịch, giao dịch phải do

thực hiện

người đại diện theo pháp luật thực hiện.


2

giao dịch
Khi khơng cịn căn cứ tun bố một người bị mất năng lực hành vi
dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
Hủy bỏ

chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của

tuyên bố

cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự.

Khác nhau
Người nghiện ma túy, nghiện
Đối

các chất kích thích khác dẫn

tượng


đến phá tán tài sản của gia
đình.

Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi.

 Theo yêu cầu của người có
Cơ sở để
Tịa án ra
quyết

Theo u cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan.

quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan.
 Kết luận giám định pháp y

định

tâm thần.

Hệ quả

Giao dịch do người hạn chế

pháp lý


năng lực hành vi dân sự thực
hiện, xác lập là khơng có hiệu
lực pháp luật (bị vô hiệu), trừ

 Giao dịch do người mất
năng lực hành vi dân sự
thực hiện, xác lập là khơng
có hiệu lực pháp luật (bị vơ


3

trường hợp được sự đồng ý của
người đại diện hoặc giao dịch
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt

hiệu).
 Giao dịch phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập,

hàng ngày.

thực hiện.
 Người đại diện cho người
mất năng lực hành vi dân
sự có thể là cá nhân hoặc
Người đại
diện


Người đại diện của người hạn
chế năng lực hành vi dân sự do
Tòa án chỉ định.

pháp nhân và được gọi là
người giám hộ.
 Người đại diện có thể được
chỉ định hoặc đương nhiên
trở thành người đại diện
theo quy định của pháp
luật.

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tiêu chí

Người có khó khăn trong

Người bị hạn chế năng lực

nhận thức, làm chủ hành vi

hành vi


4

Cơ sở pháp lý


Điều 23, BLDS năm 2015.

Điều 24, BLDS năm 2015.

Đối tượng

Người thành niên do tình trạng Người nghiện ma túy, nghi

thể chất hoặc tinh thần mà các chất kích thích khác d

khơng đủ khả năng nhận thức, đến phá tán tài sản của g
làm chủ hành vi nhưng chưa đình.
đến mức mất năng lực hành vi
Cơ sở xác định

dân sự.
• Theo yêu cầu của người này, Theo yêu cầu của người

người có quyền, lợi ích liên quyền, lợi ích liên quan ho

quan hoặc của cơ quan, tổ của cơ quan, tổ chức hữ
chức hữu quan.

quan.

• Kết luận giám định pháp y
Người đại diện

tâm thần.
Người giám hộ do Tòa án chỉ


Người đại diện theo pháp luậ

định.

do Tòa án quyết định.

Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 BLDS năm 2015 (Tương ứng với với nội
dung được quy định về “Mất năng lực hành vi dân sự” được quy định tại khoản 1
Điều 22 BLDS năm 2005), theo đó “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần”.
- Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng:


5

“Khơng tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người
phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa
sút trí tuệ. Hiện tại khơng đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất
khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”. Dựa trên kết luận trên, Tòa án nhân dân
tối cao đã xác định ông Chảng bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
Theo quan điểm của chúng tơi, hướng giải quyết của Toà án nhân dân Tối cao trong

câu hỏi trên là hợp lý, bởi lẽ:
- Qua việc xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng (theo nhận định
nêu tại Quyết định tái thẩm số 52/2020/DS-GĐT thì ngày 25/6/2007 ,ơng Lê Văn
Chảng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án có đơn yêu cầu độc
lập, yêu cầu Tòa án chia tài sản chung là 1.680m2 đất tại số 1, Tổ 37, phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số
84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y
tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng,
liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu
não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc.
Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”) thì Tồ án mới
có cơ sở để tuyên bố ông Chảng về năng lực hành vi cá nhân của ơng Chảng.
Hướng này của Tồ án nhằm xác định rõ năng lực hành vi dân sự của ông Chảng để
từ đó bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ông về Thừa hưởng tài sản, chọn
người giám hộ,… theo đúng quy định của pháp luật.


6

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới

thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao
như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?
- Theo Tồ án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ hợp pháp
cho ông Chảng mà bà Chung mới là người giám hộ hợp pháp cho ơng Chảng.
- Hướng của Tịa án nhân dân tối cao trong trường hợp này là hợp lý, bởi lẽ:
+ Theo Tịa án nhân dân tối cao thì bà Nguyễn Thị Bích khơng đủ điều kiện là
người giám hộ cho ông Lê Văn Chảng vì căn cứ theo Công văn số 31/UBND-TP
ngày 8/3/2019 của Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa, thành phố Hà Nội và Công
văn số 62 ngày 21/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hà Đông,

thành phố Hà Nội xác định hành vi khơng xác minh tình trạng hơn nhân, khơng lập
hồ sơ theo quy định về đăng kí hộ tịch, nhưng vẫn kí xác nhận giấy đăng kí kết hơn
và trình Lãnh đạo của Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa ký của ông Bùi Viết
Tách (cán bộ tư pháp Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa) có dấu hiệu vi phạm
pháp luật. Với những tài liệu này thể hiện chứng cứ “Giấy chứng nhận kết hôn –
Đăng ký lại” ngày 15/10/2001 giữa bà Bích và ơng Chảng do bà Bích xuất trình là
khơng đúng thực tế và khơng có việc đăng ký kết hơn giữa bà Bích và ơng Chảng.
Như vậy, tại thời điểm Tịa án giải quyết vụ án thì bà Bích khơng phải là vợ hợp
pháp của ơng Chảng. Do đó, bà Bích khơng đủ điều kiện được cử làm người giám
hộ của cho ông Chảng theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Bộ luật dân sự năm 2015
(Tương ứng Khoản 1, Điều 62, Bộ luật dân sự năm 2005 về “Người giám hộ đương
nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự”).
+ Ngoài ra, tài liệu trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Nguyễn Thị Chung chung
sống với ông Chảng từ năm 1975, ông Lê Văn Chỉnh là anh ông Chảng cũng xác
nhận bà Chung và ơng Chảng có chung sống với nhau, bà Chung thực hiện tốt bổn
phận làm dâu, làm vợ; hai người có tổ chức đám cưới và có con chung. Do đó, có
căn cứ xác định bà Chung và ơng Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ
trước ngày 03/01/1987. Tịa án cấp sơ thẩm xác định bà Bích là vợ hợp pháp của


7

ơng Chảng, từ đó cử bà Bích làm người giám hộ cho ơng Chảng là khơng đúng. Vì
bà Chung mới là người được công nhân là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quy
định tại điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/200/NQ–QH10 theo đó: “Trong trường hợp
quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hơn
nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hơn thì được khuyến
khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn thì được Tồ án thụ lý
giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000”, thế
nên bà Chung mới là người có thể trở thành người giám hộ cho ơng Chảng.

+ Mặt khác, do bà Chung đã mất vào ngày 19/7/2010 nên bà Lê Thị Bích Thủy
(con chung của bà Chung và ơng Chảng) có thể sẽ trở thành người giám hộ hợp
pháp của ông Chảng căn cứ theo khoản 2 Điều 53 BLDS năm 2015 (Tương ứng
khoản 2 Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2005 về “Người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự”).
- Vì vậy, nếu có lựa chọn người giám hộ cho ơng Chảng thì bà Chung sẽ là
người có thể trở thành người giám hộ của ơng Chảng, vì có đầy đủ cơ sở pháp lý để
công nhận bà Chung và ông Chảng là vợ chồng hợp pháp với nhau căn cứ theo cơ
sở pháp lý ở điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội về việc thi hành Luật hơn nhân và gia đình.
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lí)?

 Khoản 3 Điều 55 BLDS năm 2015: “Nghĩa vụ của người giám hộ đối với
người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.”

 Khoản 2 Điều 56 BLDS năm 2015: “Nghĩa vụ của người giám hộ đối với
người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi


8


2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.”

 Điểm c khoản 1 Điều 57 năm BLDS 2015: “Nghĩa vụ của người giám hộ
đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong

nhận thức, làm chủ hành vi

c) Quản lý tài sản của người được giám hộ”

 Điều 58 BLDS năm 2015: “Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền theo quyết định của Tịa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.”

 Điều 59 BLDS năm 2015: “Quản lý tài sản của người được giám hộ


9

1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám
hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được
sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được
quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi
được quy định tại khoản 1 Điều này.”
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám
hộ của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng
được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án
nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
- Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên thì người giám
hộ của ơng Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng). Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó:
“Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người
đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định” và căn cứ vào điểm b và điểm d
Khoản 1 điều 57 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người giám hộ đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ.


10

- Về việc người giám hộ được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) đã xuất hiện những tình trạng gây thiệt hại trong việc phân chia
tài sản cho ơng Chảng, khi bà Bích (người tự xưng là giám hộ của ông Chảng và
được Tịa sơ thẩm và phúc thẩm đồng ý) khơng kháng cáo yêu cầu chia lại và dẫn
đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng không được pháp luật bảo vệ, hướng
xử lí của Tịa án nhân dân tối cao là hợp lí khi người giám hộ của ơng Chảng là bà

Bích hồn tồn khơng có sự chứng thực pháp lí để trở thành người đại diện hợp
pháp của ông Chảng theo quy định tại Khoản 1, Điều 62, Bộ luật dân sự năm 2005
và cịn gây tình trạng thiệt hại trong việc phân chia tài sản của ông Chảng. Còn bà
Chung, Tòa tái thẩm do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử đã xác
định đó là người vợ hợp pháp của ơng Chảng theo Điểm a, Mục 3, Nghị quyết số
35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và
gia đình, tuy nhiên, khi giải quyết vụ án, Tịa án cấp sơ thẩm không xác định bà
Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nên không xem xét công sức đóng góp của bà
Chung trong việc trơng nom, bảo quản nhà đất là không đảm bảo quyền lợi của bà
Chung. Cịn Tịa án cấp phúc thẩm nhận định cơng sức đóng góp của bà Chung có
thể được giải quyết bằng một vụ án khác trong phạm vi giá trị tài sản mà ông Chảng
được sở hữu và được chia thừa kế là không giải quyết triệt để vụ án. Chính vì vậy,
trong quyết định của Tịa tái thẩm đã chấp nhận việc xem xét người đại diện hợp
pháp cho ơng Chảng là hợp lí khi có thể bảo vệ quyền và lợi ích tài sản của ơng
Chảng trên cơ sở có đầy đủ căn cứ pháp lí.


11

Phần 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí
* Tóm tắt bản án:
Ngun đơn là ơng Nguyễn Ngọc Hùng, bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài
Nguyên và mơi trường TPHCM. Ơng Hùng là nhân viên của cơ quan đại diện Bộ
Tài Nguyên và môi trường, trong lúc làm việc thì tại cơ quan bị mất hai chiếc xe
gắn máy, cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và môi trường yêu cầu bồi thường và
chấm dứt hợp đồng lao động với ông. Bản án Lao Động sơ thẩm Toà án nhân dân
quận 1 đã chấp nhận yêu cầu của Ơng Hùng. Tại phiên tịa phúc thẩm ơng chấp
nhân đơn kiện vì sai bị đơn cơ quan đại diện bộ Tài Nguyên và môi trường chỉ là
đại diện của Bộ Tài Ngun và mơi trường chứ khơng có tư cách pháp nhân.



12

Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân?
Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015, Tổ chức muốn trở thành pháp nhân
thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Pháp nhân phải là một tổ chức được thành lập hợp pháp, tức là phải đuợc
thành lập theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại pháp
nhân đó. Trình tự thủ tục thành lập pháp nhân phụ thuộc vào loại hình và mục đích
hoạt động của nó. Trên cơ sở sở đó Nhà nuớc ban hành các văn bản pháp luật khác
nhau quy định về cơ cấu tổ chức và cách thức, thủ tục thành lập đối với các tổ chức
khác nhau. Quy định trên nhằm mục đích thừa nhận sự ra đời và khai sinh pháp
nhân, từ đó pháp nhân có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cạnh
đó, thông qua quy định này, các cơ quan nhà nuớc có thể kiểm tra, giám sát việc
thành lập các tổ chức, đồng thời ngăn ngừa, không để cho các tổ chức nguy hại cho
xã hội ra đời. Đây còn là cơ sở pháp lý để Tòa án và các cơ quan tài phán xem xét
tình hợp pháp của các pháp nhân và giải quyết các tranh chấp liên quan đến sự
thành lập và tồn tại của các pháp nhân.
+ Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, nghĩa là phải được cơ cấu theo một hình
thái tổ chức hồn chỉnh. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ của pháp nhân được biểu hiện
thông qua ba mặt: Thứ nhất, pháp nhân tồn tại duới một hình thái tổ chức nhất định
phù hợp với mục đích, chức năng, lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó tính tổ chức
của pháp nhân tạo sự liên kết tương đối bền vững và đảm bảo sự thống nhất trong
hoạt động của pháp nhân. Thứ hai, pháp nhân có cơ cấu hồn chỉnh, thống nhất. Sự
hồn chỉnh về cơ cấu đuợc hiểu là pháp nhân có “bộ máy” làm việc tương đối hoàn
bị, bao gồm đầy đủ các cơ quan tổ chức, các đơn vị chuyên môn, các bộ phận
nghiệp vụ và giữa các bộ phận đó phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, chịu sự lãnh
đạo thống nhất từ trên xuống của ban lãnh đạo pháp nhân. Thứ ba, pháp nhân có
tính độc lập về mặt tổ chức so với các cá nhân, tổ chức khác. Sự độc lập đó thể hiện
ở chỗ pháp nhân có cơ cấu tổ chức độc lập, tư cách chủ thể của pháp nhân độc lập

với các tổ chức chủ thể khác, pháp nhân có ý chí riêng và hành động độc lập theo ý
chí đó mà khơng phụ thuộc vào các chủ thể khác. Việc quy định cá nhân phải có cơ


13

cấu tổ chức chặt chẽ là để tạo tiền đề thực tế giúp cho pháp nhân có đủ năng lực để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự tồn tại ổn định
của pháp nhân, không bị lệ thuộc vào số lượng và sự thay đổi thành viên cũng như
lệ thuộc về mặt tổ chức đối với các cơ quan sáng lập pháp nhân.
+ Phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó, tức là sản nghiệp của pháp nhân phải hoàn toàn biệt lập, tách biệt
với tài riêng của thành viên hoặc tài sản của cơ quan nhà nước sáng lập pháp nhân.
Đây là điều kiện quan trọng để phân biệt pháp nhân với cá nhân và các tổ chức
khác. Sự độc lập về tài sản của pháp nhân thể hiện ở chế độ quản lý, kiểm soát và
cơ chế thực hiện quyền làm chủ của pháp nhân đối với tài sản của mình. Nó cịn thể
hiện ở việc pháp nhân có quyền dùng tài sản của mình để phục vụ cho các hoạt
động của pháp nhân, đem tài sản đó để chịu trách nhiệm và thực hiện các nghĩa vụ
của pháp nhân và được khởi kiện để đòi lại tài sản hoặc địi bồi thường thiệt hại khi
tài sản đó bị xâm phạm. Sự độc lập về tài sản đảm bảo sự rạch ròi, sòng phẳng giữa
tài sản của pháp nhân với tài sản của thành viên; đảm bảo quyền độc lập và tự chủ
của pháp nhân trong vệc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tài sản đó theo đúng
chức năng, nhiệm vụ và mục đích của pháp nhân mà khơng lệ thuộc vào ý chí của
bất kì ai; riêng đối với pháp nhân kinh doanh, sự độc lập về tài sản nhằm thể hiện rõ
tiềm lực tài chính của pháp nhân, đồng thời giới hạn rõ phạm vi trách nhiệm tài sản
của pháp nhân, qua đó hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh việc có tài
sản độc lập thì pháp nhân cịn phải có khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình. Trách nhiệm tài sản của pháp nhân là sự cưỡng chế nhà nước buộc các pháp
nhân phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài sản hay bồi thuờng thiệt hại cho các cá
nhân, tổ chức bằng tài sản của pháp nhân. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm tài sản

một cách độc lập nghĩa là pháp nhân phải tự mình chịu trách nhiệm trước chủ nợ
bằng chính tài sản của pháp nhân và cũng chỉ phải chịu trách nhiệm tối đa bằng toàn
bộ tài sản của pháp nhân. Việc quy định như vậy nhằm giới hạn mức độ chịu trách
nhiệm của pháp nhân và hạn chế rủi ro tài chính đối với các thành viên cũng như
người sáng lập.


14

+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Sự
độc lập về mặt tổ chức và tài sản tạo nên tư cách chủ thể độc lập của pháp nhân,
đuợc thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, pháp nhân bằng các điều kiện và khả năng
tài sản của mình, với tư cách pháp lí của chính mình để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó. Việc quy định như
trên đảm bảo cho pháp nhân có tư cách pháp lý độc lập để hoạt động, cũng như đảm
bảo tư cách chủ thể đầy đủ và địa vị pháp lí bình đẳng của pháp nhân đối với các
chủ thể khác.
Câu 2.2. Trong bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào
của bản án có câu trả lời?
- Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường là đơn vị trực thuộc Bộ tài
nguyên và môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán,
quyết toán theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của nhà
nước và phân cấp của Bộ tài nguyên và môi trường chứ không phải là cơ quan hạch
tốn độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện của
Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách
pháp nhân không đầy đủ.
Câu 2.3. Trong bản án số 1117, tại sao Tòa án xác định cơ quan đại diện của Bộ
tài nguyên và mội trườn khơng có tư cáchh pháp nhân?

- Xét theo Đ74, BLDS năm 2015: “Một tổ chức được thừa nhận là một pháp
nhân khi có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình”
+ Trong khi bản án 1117 có viết cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
trường lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quyết định
của Nhà nước và phân cấp của Bộ; quan lí tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ . Tức là cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và
môi trường chưa đáp ứng đủ điều kiện độc lập trong di sản.


15

- Xét theo Đ84, BLDS năm 2015: “Chi nhánh, văn phòng là đại diện đơn vị
phụ thuộc của pháp nhân, không phải pháp nhân”.
+ Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chỉ là một bộ phận giúp
Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và thực hiện một số
nhiệm vụ theo chương trình cơng tác của Bộ, nó khơng có tính độc lập và hành
động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ. Cơ quan đại diện của Bộ tài
ngun và mơi trường chưa đáp ứng đủ có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của toà án.
- Theo quan điểm của chúng tơi thì hướng giải quyết của Tịa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh là hợp lý và khách quan:
+ Thứ nhất, trong vụ tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng này: Tòa
án nhân dân quận 1 và nguyên đơn – ông Nguyễn Ngọc Hùng tại bản án Lao động
sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 đều xác định bị đơn trong vụ tranh chấp
này là Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
Việc xác định như vậy là chưa phù hợp với quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày
8/7/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường và quy định của điều 92 Bộ luật dân sự
năm 2005, đưa cơ quan đại diện của Bộ tham gia tố tụng là không đúng mà phải đưa
Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tham gia với tư cách bị đơn mới đúng. Vì cơ

quan đại diện khơng có tư cách pháp nhân, chỉ được nhân danh pháp nhân xác lập,
thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch do
cơ quan đại diện xác lập thực hiện nhân danh pháp nhân, trong phạm vi và thời hạn
ủy quyền của pháp nhân thì làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với pháp nhân.
Vậy nên, Tòa án thành phố Hồ Chí Minh tuyên hủy bản án lao động sơ thẩm số
32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 về “Tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấp
dứt hợp đồng lao động” của Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (Vì
chưa xác định đúng thành phần đương sự tham gia phiên tòa). Hơn nữa, để đảm bảo
cho ngun đơn – ơng Nguyễn Ngọc Hùng có quyền khởi kiện lại cho đúng đối
tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên Tòa án nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh đã chuyển hồ sơ về Tịa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh


16

giải quyết lại sơ thẩm vụ án (Vì theo điều 263, BLTTDS quy định về phạm vi xét xử
phúc thẩm: “Tòa án chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng
cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng
nghị”).
+ Thứ hai, về án phí lao động phúc thẩm: án phí này sẽ được hồn trả cho cơ
quan đại diện cho cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Mơi trường thành phố Hồ Chí
Minh. Điều này là hợp lý (Do Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên
hủy bản án lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012. Dựa trên căn cứ
pháp lý là điều 12, nghị định số 70/CP ngày 12/06/1997: “Đương sự kháng cáo
khơng phải chịu án phí phúc thẩm nếu tịa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định
sơ thẩm, hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm”).
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự?
Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
-


BLDS năm 2005
Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân

Khái niệm

sự của cá nhân
sự của pháp nhân
Là khả năng của cá nhân Là khả năng của pháp
có quyền dân sự và nhân



các

quyền

nghĩa vụ dân sự.

,nghĩa vụ dân sự phù

(khoản 1, điều 14)

hợp với mục đích hoạt
động của mình.

Đối tượng

(khoản 1, điều 86)
Mọi cá nhân đều có Người đại diện theo
năng lực pháp luật dân pháp luật hoặc người đại

sự như nhau.

diện theo ủy quyền của

(khoản 2, điều 14)

pháp nhân được thành
lập và chấm dứt từ thời
điểm chấm pháp nhân.

(khoản 2, điều 86)
Thời gian có hiệu lực Có từ khi sinh ra và Phát sinh từ thời điểm


17

thực hiện

Phạm vi

chấm dứt khi người đó pháp nhân được thành
chết.

lập và chấm dứt pháp

(khoản 3, điều 14)

nhân.

(khoản 3, điều 86)

Không bị hạn chế,trừ Không quy định .
trường hợp do pháp luật
quy định.
(điều 16)

-

BLDS năm 2015
Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân

Khái niệm

sự của cá nhân
sự của pháp nhân
Là khả năng cá nhân có Là khả năng của pháp
quyền dân sự và nghĩa nhân có
vụ dân sự.

Đối tượng

các quyền

,nghĩa vụ dân sự

(khoản 1, điều 16)
(khoản 1, điều 86)
Mọi cá nhân đều có Chỉ những pháp nhân
năng lực pháp luật dân quy định ở điều 74.
sự như nhau.


(khoản 2, điều 16)
Thời gian có hiệu lực Có từ khi người đó sinh Phát sinh từ thời điểm
thực hiện

ra và chấm dứt khi được cơ quan nhà nước
người đó chết.

có thẩm quyền thành lập

(khoản 3, điều 16)

hoặc cho phép thành lập;
nếu pháp nhân phải đăng
ký hoạt động thì năng
lực pháp luật dân sự của


18

pháp nhân phát sinh từ
thời điểm ghi vào sổ
đăng ký.
Chấm dứt kể từ thời
điểm chấm dứt pháp
nhân.
Phạm vi

(khoản 2;3, điều 86)
Không bị hạn chế trừ Không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này, trường hợp Bộ luật này,

luật khác có liên quan luật khác có liên quan
quy định khác.

quy định khác.

(điều 18)

(khoản 1, điều 86)

Câu 2.6. Giao dịch cho người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân khơng? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân vì căn cứ vào khoản 1 điều 87 BLDS năm 2015, Pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với cơng ty Nam Hà có ràng
buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ vào điều 84 của BLDS năm 2015 quy định rằng :
“1. Chi nhánh, văn phòng dại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân không
phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
pháp nhân.
3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao,
bảo vệ lợi ích của pháp nhân.


19

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy
quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Do đó, việc trong quy chế cơng ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh cơng ty
Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là
trái với khoản 1, 2 Điều 84 BLDS năm 2015. Theo đó , chi nhánh cơng ty Bắc Sơn
tại thành phố Hồ Chí Minh khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ được nhân danh
pháp nhân xác lập nhân danh công ty Bắc Sơn trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty.
- Trong tình huống trên, Chi nhánh cơng ty Bắc Sơn đã kí kết hợp đồng với
cơng ty Nam Hà, vậy hợp đồng này sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc
Sơn chứ không phải chi nhánh của cơng ty đó.

Phần 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
Tóm tắt bản án
Bản án đề cập đến việc khởi kiện của Cơng ty Ngọc Bích đối với Cơng ty Xuyên Á
về việc Công ty Xuyên Á đã đặt mua gạch men của công ty này nhưng không trả đủ
số tiền 77.000.752đ theo thỏa thuận. Công ty Xuyên Á chỉ trả cho Cơng ty Ngọc
Bích số tiền là 36.170.500đ với lí do là Cơng ty Ngọc Bích đã khơng giao hàng
đúng chuẩn, bị lệch màu theo thỏa thuận 280m2, nên khi giao cho khách hàng sử
dụng khách hàng không đồng ý, phía cơng ty Xun Á phải thay bằng gạch khác và


20

chịu các chi phí tổng cộng là 40.8292500đ. Tịa án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Công ty Ngọc Bích. Buộc ơng Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền
trả cho Cơng ty Ngọc Bích số tiền 77.000.752đ và tiền lãi là 30.030.000đ. Tòa phúc
thẩm hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm. Giao hồ sơ cho Tịa án nhân dân

huyện Tri Tơn giải quyết lại vụ án. Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền
khơng phải chịu án phí phúc thẩm. Mỗi người được nhân 200.000đ án phí kinh
doanh thương mại phúc thẩm.
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Căn cứ vào Điều 87 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó:

Trách nhiệm của pháp nhân đối với

Trách nhiệm của các thành viên đối

nghĩa vụ của các thành viên

với nghĩa vụ của pháp nhân

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân 1.

Người của pháp nhân không chịu

sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân
nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về
nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để
thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy
định khác. (Khoản 1 Điều 87 BLDS)
2.Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản của mình; khơng chịu trách

nhiệm thay cho người của pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh
pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy

xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có
quy định khác ( Khoản 3 Điều 87 BLDS
năm 2015)


×