Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNGKinh nghiệm từ các dự án nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 38 trang )

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Kinh nghiệm từ các dự án nhỏ


Cơ quan chủ trì
Chương trình tài trợ các dự án nhỏ của Quỹ Mơi trường tồn cầu
304 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: 84 4 38500150
Email:
Website: www.vn.undp.org; www.sgp.undp.org

Đơn vị thực hiện
Viện Nghiên cứu Hợp tác Khoa học Kỹ thuật Châu Á-Thái Bình Dương (IAP)
422 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: 84 4 37525783
Email:

Biên soạn và thiết kế nội dung
Đặng Thị Thanh Thủy

Biên tập
Phan Thị Nguyệt Minh
Đặng Thị Thanh Thủy
Nguyễn Thị Thu Huyền

Cung cấp và chịu trách nhiệm thông tin
Nguyễn Tố Trân
Trần Ngọc Huân
Phạm Ngọc Lân


Nguyễn Thanh Phương

Đơn vị thiết kế:
vmcomms.net

Nguồn ảnh

Ảnh minh họa được sưu tầm từ nhiều nguồn trên Internet và UNDP/GEF SGP


THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Kinh nghiệm từ các dự án nhỏ


MỤC LỤC
Giải pháp ứng phó và phịng chống lũ qt/hạn hán dựa vào cộng đồng
XÂY DỰNG MƠ HÌNH ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GIẢM THIỂU TỔN
THƯƠNG VÀ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ THIÊN TAI/THỜI TIẾT CỰC ĐOAN TẠI XÃ CẨM TÂM, HUYỆN
CẢM THỦY, TỈNH THANH HÓA

07

Giảm thiểu tác hại của ngập úng và xâm nhập mặn
GÓP PHẦN GIẢM THIỂU TÁC HẠI CỦA NGẬP ÚNG VÀ XÂM NHẬP MẶN DO
NƯỚC DÂNG NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC TẠI XÃ PHƯỚC HỊA, HUYỆN TUY
PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH


13

Thích ứng với hạn hán và bão lũ
XÂY DỰNG MƠ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SẢN XUẤT LÚA KÉM HIỆU QUẢ SANG
SẢN XUẤT LẠC THU ĐƠNG NHẰM THÍCH ỨNG VỚI HẠN HÁN VÀ BÃO LŨ
TẠI XÃ BÌNH THUẬN, HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

19

Thích ứng với ngập lụt trong sản xuất nơng nghiệp
XÂY DỰNG MƠ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI NGẬP LỤT TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG VEN SÔNG KỲ LỘ THUỘC XÃ XUÂN QUANG 2,
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

26

Nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu
XÂY DỰNG MƠ HÌNH KHAI THÁC VÀ NI TRỒNG THỦY SẢN THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH
THỦY SẢN TẠI XÃ HOẰNG CHÂU, HOẰNG HÓA, THANH HÓA

32


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GEF

Quỹ Mơi trường tồn cầu


GEF SGP

Chương trình các dự án nhỏ của Quỹ Mơi trường tồn cầu

BĐKH

Biến đổi khí hậu

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

PVS

Chọn giống lúa dựa vào cộng đồng

KHKT

Khoa học - Kỹ thuật


LỜI NĨI ĐẦU
Hơn 15 năm có mặt tại Việt Nam, Chương trình các dự án nhỏ của Quỹ Mơi trường tồn cầu
(GEF SGP) đã hỗ trợ người dân và chính quyền nhiều địa phương ứng phó với những tác động
của biến đổi khí hậu trên cơ sở phát huy các sáng kiến và giải pháp của cộng đồng.

4. Cam Thuy,
Thanh Hoa
5. Ha Tinh


1.Quang Ninh
1
2 2.Hai Phong

4

3 3. Hoang Hoa, Thanh Hoa
5

6. Quang6Tri 7. Thua Thien Hue
7

8 8. Tuy Phuoc, Binh Dinh
9 9. Tay Son, Binh Dinh
10 10. Phu Yen

11
12

11. Soc Trang

12. Bac Lieu

Từ những kết quả hoạt động của các dự án, GEF SGP đã tài liệu hóa một số dự án thích ứng
với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ở các địa phương như Thanh Hóa, Bình Định, Sóc
Trăng, Bạc Liêu… Đồng thời, từ thực tiễn triển khai từng dự án rút ra một số bài học kinh
nghiệm nhằm giúp công tác quản lý, điều hành các dự án nhỏ của GEF SGP tại Việt Nam hiệu
quả hơn cũng như khuyến nghị cho các địa phương một số mơ hình thích ứng ứng với biến
đổi khí hậu dựa vào cộng đồng.
GEF SGP trân trọng cảm ơn Viện Nghiên cứu Hợp tác Khoa học Kỹ thuật Châu Á-Thái Bình

Dương (IAP) đặc biệt là TS. Phan Thị Nguyệt Minh, Đặng Thị Thanh Thủy và các chuyên gia dự
án đã hỗ trợ và cung cấp thông tin xây dựng tài liệu này.
Chương trình tài trợ các dự án nhỏ
của Quỹ Mơi trường tồn cầu
Nguyễn Thị Thu Huyền
Điều phối viên quốc gia


Giải pháp ứng phó và phịng chống lũ qt/hạn hán dựa vào cộng đồng
XÂY DỰNG MƠ HÌNH ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GIẢM
THIỂU TỔN THƯƠNG VÀ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ THIÊN TAI, THỜI TIẾT CỰC ĐOAN
TẠI XÃ CẨM TÂM, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HĨA







Năm thực hiện dự án: 2009 - 2012
Mã số dự án: CBA/VN/SPA/08/003
Địa điểm: Xã Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức thực hiện: Hội Khoa học thuỷ lợi tỉnh Thanh Hoá
Đối tượng hưởng lợi: Người dân và chính quyền địa phương xã Cẩm Tâm

7


Cẩm Tâm là một xã nghèo thuộc huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa với 88% dân số trong xã

sống bằng nghề nông. Những năm gần đây, do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, tại địa
phương đã xảy ra nhiều đợt lũ ống, lũ quét, hạn hán, nắng nóng, rét đậm-rét hại kéo dài, gây
hậu quả nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và sinh kế cộng đồng.
Nhằm góp phần giúp người dân địa phương hạn chế các tác động của hạn hán và lũ quét đến
sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu tổn thương và tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH
cho cộng đồng các dân tộc xã Cẩm Tâm, Chương trình GEF SGP Việt Nam đã hỗ trợ thực hiện
dự án “ Xây dựng mơ hình ứng dụng giải pháp Kỹ thuật giảm thiểu tổn thương và tăng cường khả
năng thích ứng trong giải quyết các vấn đề thiên tai/thời tiết cực đoan (lũ quét và hạn hán)” tại xã
Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.

BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Xã Cẩm Tâm thuộc huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa có 866 hộ, 3.987 nhân khẩu, với
88% dân số sống bằng nghề nơng, trong đó 93% là dân tộc Mường. Tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo của xã khá cao, xấp xỉ 53%. Từ nhiều năm nay, tại địa phương đã xảy ra nhiều
hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ ống, lũ quét, hạn hán, nắng nóng, rét đậm-rét hại
kéo dài gây hậu quả nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và sinh kế
của cộng đồng.
Để hạn chế tác động của hạn hán và lũ quét đến sản xuất nông nghiệp, góp phần giảm
thiểu tổn thương và tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH của cộng đồng các dân
tộc xã Cẩm Tâm, chương trình GEF SGP Việt Nam đã hỗ trợ địa phương “Xây dựng mơ
hình ứng dụng giải pháp Kỹ thuật giảm thiểu tổn thương và tăng cường khả năng thích
ứng trong giải quyết các vấn đề thiên tai/thời tiết cực đoan (lũ quét và hạn hán)
• Mục tiêu cụ thể của dự án:

1 Nâng cao nhận thức và hiểu biết của chính quyền và người dân địa phương về tác động
của BĐKH đến phát triển bền vững của địa phương.

2 Xây dựng mơ hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm hạn chế tác hại của hạn hán và

lũ quét thông qua việc tăng cường bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước (thu

trữ nước mặt và nước mưa), đất (hạn chế thối hóa đất), và đa dạng sinh học nông
nghiệp (sử dụng các giống lúa chịu hạn của địa phương).

CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ SÁNG KIẾN CHÍNH
1 Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức về hiểm họa của BĐKH thông
qua các hoạt động truyền thông cho cộng đồng.

2 Thiết kế và thử nghiệm mơ hình làm rãnh xương cá tạo thành góc 45o với đường đồng
mức kết hợp tạo thảm thực vật để chống lũ quét (khoảng 8ha).

3 Xây dựng hồ đập trữ nước.
4 Xây dựng mơ hình cấp nước sinh hoạt cộng đồng để giải quyết vấn đề thiếu nước cho
sản xuất và sinh hoạt.

5 Thử nghiệm mơ hình luân canh lúa với các giống cây chịu hạn phù hợp; phục hồi và
phát triển 1-2 giống lúa nương bản địa đã bị mất.

6 Theo dõi và đúc kết bài học kinh nghiệm từ của mơ hình, nghiên cứu khuyến nghị với
cho địa phương.

8


KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG
• Về mơi trường:

Các giải pháp nhằm thích ứng với BĐKH
• Kỹ thuật canh tác lúa với công thức luân canh và các giống cây chịu hạn phù hợp
được áp dụng đã góp phần giải quyết việc thiếu nước canh tác cho người dân
địa phương.

• Việc khôi phục giống lúa nương bản địa, chịu hạn cho vùng đất dốc đã giúp địa
phương sử dụng và sản xuất trở lại giống lúa này sau một thời gian bị gián đoạn. Sau
dự án, 20ha đất lúa được áp dụng mơ hình ln canh sử dụng các giống lúa chịu hạn.
• Việc sửa chữa và nâng cấp đập Hón Cọc ngoài việc giúp cấp nước tưới cho 10-15
ha và tạo nguồn cấp nước cho 200 hộ dân của 3 thơn Mới, Bồng, Vót cịn tạo hồ trữ lũ,
làm chậm lũ góp phần giảm thiểu lũ quét, thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống của
người dân.
• Với việc đào, đắp 3,7km mương đồng mức và khơi thông các rãnh dọc (mương dọc)
đã giúp dẫn nước lũ ra hồ và các khe suối tự nhiên. Khi đưa vào sử dụng, hệ thống
mương đồng mức đã phát huy tác dụng tốt, hạn chế ngập úng và sạt lở đường đi lại của
người dân địa phương. Bên cạnh đó, việc kết hợp trồng 8 ha rừng (chủ yếu là cây keo
tai tượng) tạo thảm thực vật, hạn chế lũ qt.
• Mơ hình thu trữ nước quy mơ hộ gia đình với 20 hộ tham gia thử nghiệm cũng là
một giải pháp hữu hiệu giúp giải quyết vấn đề thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của
cộng đồng địa phương.

Tăng cường công tác cảnh báo thiên tai và nâng cao nhận thức cho người dân
về BĐKH
• Thơng qua các hoạt động truyền thơng nâng cao nhận thức và hiểu
biết của chính quyền, cộng đồng và các bên liên quan ở địa phương về
tác động của BĐKH cũng như các giải pháp nhằm thích ứng với
BĐKH, dự án đã góp phần thúc đẩy việc bảo tồn và phát triển, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương để phát triển bền
vững. Số lượng người được tham gia vào các hoạt động truyền thông
của dự án khoảng 1000 lượt người, trong đó có 22% là phụ nữ.
• Bên cạnh đó, thông qua các đợt tập huấn, đào tạo cho hơn 600
lượt người về BĐKH, dự án đã góp phần nâng cao nhận thức cho
người dân về hiểm họa của BĐKH và tăng cường năng lực thích ứng
với BĐKH của cộng đồng.
• Về xã hội:

• Các hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ dự án theo phương thức chuyển
giao trách nhiệm, không làm thay đã giúp các hộ gia đình biết cách sản xuất, cải thiện
sinh kế thích ứng với BĐKH, góp phần nâng cao đời sống kinh tế/văn hóa và tính cộng
đồng làng bản của người dân địa phương.
• Từ các hoạt động xây dựng năng lực dự án đã tạo cơ hội cho người dân có khả năng
tiếp cận với tri thức về khuyến nông-lâm-ngư và các nguồn lực công, như vốn hỗ trợ
của nhà nước hoặc từ các dự án, vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng. Đồng thời,
cũng giúp địa phương có thể tiếp tục khai thác, phát triển hiệu quả dự án do GEF SGP
tài trợ.

9


• Về kinh tế:
• Dự án đã góp phần nâng cao thu nhập của người dân địa phương thông qua các hỗ
trợ kỹ thuật trồng trọt, thủy lợi và vốn vay. Khi có dự án, mức thu nhập bình qn/đầu
người từ trồng trọt cao hơn hẳn so với khi có dự án gần 2 triệu đồng. So sánh mức lãi
ròng từ luân canh lúa xuân muộn và mùa sớm trên cùng một đơn vị diện tích khi có dự
án cao hơn tới gần 19 triệu đồng.
• Kết quả các hoạt động của dự án đã tạo điều kiện phát triển được 01 cơ sở chăn
nuôi sạch cung cấp sản phẩm cho các đơ thị trong tỉnh.
• Về chính sách:
• Dự án đã cùng UBND xã xây dựng được kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
lồng ghép với kế hoạch phát triển địa phương, giai đoạn 2011-2015, có gắn với
chương trình xây dựng nơng thơn mới; hướng dẫn các xã lập kế hoạch phịng chống
thiên tai và ứng phó BĐKH có sự tham gia và lồng ghép vào KH phát triển KT-XH của
địa phương
• Dự án đã hỗ trợ chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước tuyên truyền
chính sách pháp luật về quản lý tài nguyên và mơi trường; quản lý rủi ro thiên tai, ứng
phó với BĐKH...

• Địa phương đã có qui hoạch, kế hoạch và chính sách hỗ trợ phát triển kết quả từ
dự án.

TÍNH BỀN VỮNG VÀ LAN TỎA CỦA DỰ ÁN
Dự án có sức lan toả nhanh trong vùng dự án và các xã lân cận. Đến nay các mơ hình đã được
nhân rộng cả về quy mơ và chất lượng:


Mơ hình nơng nghiệp:
Mở rộng thêm 22 ha trồng mía, thay cho chỉ trồng 1 vụ lúa mùa;
Trồng xen canh ngô vụ xuân hè 2015 trên 46,8ha rừng hạn chế lũ quét;
Phát triển chăn ni bị sinh sản tại 5 hộ gia đình.



Mơ hình hạn chế lũ quét:
Xây dựng hệ thống mương đồng mức kết hợp trồng rừng tại 2 xã Cẩm Tâm và
Cẩm Châu, với diện tích thực hiện 46,8ha;
Xây dựng xong cống dưới đập Cọc để điều tiết lũ.



Mơ hình thu trữ nước
84 hộ gia đình khai thác, sử dụng nước mó (Cẩm Tâm: 20; Cẩm Châu: 64);
15 hộ gia đình thu trữ nước mưa và nước giếng khoan tại Cẩm Vân.

Như vậy, số hộ thực hiện nội dung dự án trong và sau khi dự án kết thúc lên tới 325 hộ; qui
mô áp dụng ở cấp cộng đồng thôn, bản.

Phát huy hiệu quả đã đạt được, dự án pha 2 là “Phát triển mở rộng các mơ hình hiệu quả tại

dự án CBA Cẩm Tâm, góp phần nâng cao năng lực quản lý, khai thác tài nguyên bền vững vùng
đất dốc huyện Cẩm Thuỷ” đã được GEF SGP phê duyệt và triển khai tại 3 xã Cẩm Châu, Cẩm
Tâm, Cẩm Vân trong giai đoạn 2014-2016 với nguồn đối ứng lớn của UBND tỉnh Thanh Hố
thơng qua chương trình nơng thôn mới.

10


BÀI HỌC KINH NGHIỆM
• Cộng đồng địa phương tham gia, làm chủ và hưởng lợi: Dự án tạo điều kiện cho
cộng đồng tham gia tất cả các hoạt động của dự án, là đối tượng tham gia các hoạt động
đào tạo tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của dự án. Các hoạt động điều tra, khảo
sát, quy hoạch cũng như những khuyến nghị về chính sách đều có sự tham gia của cộng
đồng, bởi cộng đồng là những người hưởng lợi, tiếp thu những thành quả của dự án.
• Chính quyền địa phương, hiểu rõ mục tiêu, mục đích của dự án, phối hợp chặt chẽ
với Ban điều hành và Nhóm chun gia, tích cực huy động nhân lực cũng như phân bổ
các nguồn lực (kể cả tài chính) để tổ chức cộng đồng thực hiện, đồng thời tổ chức tốt
việc giám sát cộng đồng, đảm bảo cho sự thành công của dự án. Các hoạt động được
duy trì trên cơ sở kế hoạch phát triển mở rộng các mơ hình hiệu quả của dự án.
• Kỹ thuật kết hợp với kinh nghiệm bản địa/truyền thống được áp dụng hiệu quả đã
được cộng đồng tiếp tục thực hiện trong mở rộng kết quả sau dự án.
• Qui trình kỹ thuật của dự án đề xuất được cơ quan chuyên môn ở địa phương thẩm
định,chấp nhận và chuyển giao cho cộng đồng áp dụng rộng rãi.
• Sự chủ động đào tạo nhân lực trong quá trính mở rộng kết quả của dự án: cộng đồng
có ý thức hỗ trợ nhau mở rộng mơ hình từ dự án (đặc biệt là mơ hình khai thác sử dụng
nước mó), áp dụng kỹ thuật đã thành công nâng cao hiệu quả sản xuất.
• Sự phù hợp của chiến lược và giải pháp kỹ thuật lựa chọn với nguyện vọng của cộng
đồng/chủ trương phát triển KT-XH của địa phương với mức đầu tư của cộng đồng, kết
quả dự án được vận dụng tối đa.


Dự án đã có những thành cơng nhất định, tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
• Về hiệu quả các kỹ thuật áp dụng: Mơ hình lúa nương chịu hạn không thành công do
lựa chọn thời điểm gieo trồng khơng thích hợp. Mơ hình xây dựng đập Cọc không thực
hiện được như dự kiến ban đầu, trong quá trình mở rộng dự án đã giải quyết bằng việc xây
dựng cống dưới đập để điều tiết lũ trước mắt, hiện nay cống đã được xây dựng xong.
• Về vốn đối ứng: Chưa tạo được sự tin tưởng của Chính quyền/Ban ngành liên quan
ở địa phương, vì thế chưa huy động được vốn đối ứng của tỉnh/huyện cho dự án nên
cịn có mơ hình khơng thực hiện được. Tổ chức thực hiện dự án đã đề xuất kiến nghị
nhiều lần, và hiện nay UBND tỉnh Thanh Hoá đã cấp đối ứng để mở rộng dự án 520
triệu đồng trong tài khố năm 2015.
• Về cơng tác truyền thơng, quảng bá: Công tác tuyên truyền, quảng bá về nội dung,
tiến độ, kết quả của dự án còn hạn chế. Dự án chưa có các bài báo hoặc báo cáo kết
quả của dự án trên các website của địa phương và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
BĐKH.
• Về nhóm chuyên gia: Việc lựa chọn Nhóm chuyên gia kỹ thuật quá phân tán lại ở xa
địa bàn hàng trăm km, lực lượng chuyên gia phân bố không đều, quá nhiều chuyên gia
trong cùng 01 lĩnh vực. Hiện nay khi mở rộng kết quả của dự án, Nhóm chuyên gia đã
được tuyển chọn gồm các chuyên gia địa phương nhằm đảm bảo yêu cầu của dự án, vì
vậy các hoạt động đã có nhiều thuận lợi hơn trước.

11


CÁC ĐỐI TÁC


UBND xã Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.




Các chun gia của Hội Khoa học thủy lợi tỉnh Thanh Hóa.

NGUỒN TƯ LIỆU

12



Các tài liệu kỹ thuật, báo cáo hội thảo, hình ảnh hoạt động thực địa của dự án của
Hội Khoa học thủy lợi tỉnh Thanh Hóa.



Báo cáo của dự án.


GÓP PHẦN GIẢM THIỂU TÁC HẠI CỦA NGẬP ÚNG VÀ XÂM NHẬP
MẶN DO NƯỚC DÂNG NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC TẠI XÃ
PHƯỚC HỊA, HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH







Năm thực hiện dự án: tháng 10/2009 – 4/2012
Mã số dự án: CBA/VN/SPA/09/005
Địa điểm: Xã Phước Hịa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

Tổ chức thực hiện: Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Định
Đối tượng hưởng lợi: Người dân và chính quyền địa phương xã Phước Hịa

13


Xã Phước Hòa là một trong số vùng trọng điểm lúa của tỉnh Bình Định, sinh kế của người dân
địa phương chủ yếu là độc canh cây lúa. Do vị trí nằm ở vùng thấp trũng nhất so với mực nước
biển của Bình Định (hiện tại chỉ cao hơn mực nước biển từ 0,5 - 1m) nên diện tích canh tác
lúa của Phước Hòa thường xuyên bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có nguy cơ bị xóa sổ do
nhiễm mặn.
Nhằm hỗ trợ chính quyền và người dân địa phương phát triển các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, hạn chế thiệt hại do lũ lụt và nước biển dâng, Chương
trình GEF SGP đã hỗ trợ địa phương triển khai Dự án “Góp phần giảm thiểu tác hại của ngập úng
và xâm nhập mặn do nước dâng nhằm phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an
ninh lương thực tại xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” từ tháng 11-2009 đến năm
2012. Dự án đã xây dựng mơ hình canh tác lúa chịu ngập úng, nhiễm mặn trên diện tích 20ha
và nâng cao nhận thức cho cộng đồng, để phát triển bền vững, bảo đảm an ninh lương thực
cho địa phương.

BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Xã Phước Hòa thuộc huyện Tuy Phước nằm ở cuối nguồn hệ thống sông Kơn đổ vào
đầm Thị Nại. Tồn xã có dân số 13.613 người, thu nhập bình quân đầu người dưới
500.000 đồng/tháng. Phước Hịa có đến 10% hộ nghèo (bình qn huyện Tuy Phước
số hộ này là 5,7%); sản xuất chỉ độc canh cây lúa, ruộng trũng không canh tác cây
trồng cạn được, dân khơng nghề phụ, chỉ một số ít nhờ vào khai thác nguồn lợi thủy
sản trên đầm.
Do vị trí tiếp giáp với cửa biển, có cao trình so mực nước biển 0,5 – 1 m nên Phước
Hòa thường xuyên bị úng ngập do lũ lụt, triều cường xảy ra ở vụ đơng xn (tháng 10
và 12); xì phèn, nhiễm mặn xảy ra ở vụ thu (tháng 6 – 8). Ở Phước Hịa, lúa là cây trồng

chính với diện tích 994ha/2 vụ/năm. Trong đó, việc sản xuất lúa ở 2 thơn Kim Đơng
(diện tích lúa 152 ha) và Tân Giảng (diện tích lúa 144 ha) là những thơn nằm sát bên
đầm Thị Nại bị tác động nặng nề nhất. Trung bình cứ 3 vụ sản xuất lại có một vụ bị ngập
úng, phèn mặn làm giảm năng suất lúa từ 50 – 70%, hoặc mất trắng, năng suất lúa
không ổn định. Hiệu quả sản xuất thấp đã làm ảnh hưởng đến sinh kế của người dân
địa phương.
Từ năm 2009-2012, Chương trình GEF SGP đã hỗ trợ chính quyền và người dân xã
Phước Hịa thực hiện dự án “Góp phần giảm thiểu tác hại của ngập úng và xâm nhập mặn
do nước dâng nhằm phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an ninh lương
thực tại xã Phước Hịa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” nhằm phát triển các mơ hình
sản xuất nơng nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn
chế thiệt hại do lũ lụt và nước biển dâng và đảm bảo thu nhập ổn định cho người dân.
• Mục tiêu cụ thể của dự án:

1 Nâng cao nhận thức và năng lực của chính quyền và người dân địa phương trong thích
2

14

ứng với biến đổi khí hậu cho sự phát triển bền vững của địa phương nói chung và sản
xuất nơng nghiệp nói riêng.
Xây dựng các mơ hình trình diễn sản xuất nông nghiệp bền vững phù hợp với điều kiện
địa phương, thích ứng tình trạng ngập úng, nhiễm mặn do biến đổi khí hậu tại xã Phước
Hịa, huyện Tuy Phước.


CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ SÁNG KIẾN CHÍNH
1 Nâng cao hiểu biết và nhận thức của chính quyền và cộng đồng về BĐKH, tác động của

BĐKH và các giải pháp thích ứng với BĐKH thơng qua các chương trình truyền thơng

về tác động của BĐKH và các biện pháp thích ứng. Đồng thời, tổ chức cho người dân
tham quan học tập các mơ hình sản xuất lúa thích ứng với biến đổi khí hậu. Lồng ghép
các nội dung về tác động của BĐKH và các biện pháp thích ứng, thơng tin về mơ hình
dự án được trong các buổi sinh hoạt của các tổ chức quần chúng của xã Phước Hòa.

2 Xây dựng mơ hình thâm canh lúa bền vững chống chịu úng ngập và chịu phèn, mơ hình

trình diễn kỹ thuật canh tác lúa thích ứng nhằm duy trì sản xuất lúa hiệu quả, tăng thu
nhập, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho người dân.

3 Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật và hội thảo đầu bờ để chuyển giao quy trình kỹ thuật,
đánh giá kết quả thực hiện mơ hình lồng ghép chuyển giao những thơng tin truyền thơng
về biến đổi khí hậu cho các hộ tham gia dự án và người nông dân tại xã Phước Hịa.

4 Quy trình kỹ thuật canh tác lúa thích ứng ngập úng, phèn mặn được dựa trên cơ sở kết
quả của các đề tài, dự án, kết hợp tri thức bản địa phù hợp điều kiện địa phương.

5 Dùng phương thức chọn giống lúa dựa vào cộng đồng (PVS) của IRRI để người dân chủ
động phát triển giống lúa thích ứng úng ngập, phèn mặn.

KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG
• Về mơi trường:

Các giải pháp nhằm thích ứng với BĐKH
• Dự án đã xây dựng 4 mơ hình sản xuất thâm canh lúa thích ứng ngập úng qua 4 vụ:
Vụ đông xuân 2009 – 2010 và vụ đông xuân 2010 – 2011); thích ứng phèn mặn (vụ
thu năm 2010, vụ thu 2011), diện tích: 40 ha (10 ha/vụ). Riêng huyện Tuy Phước trong
năm 2012 – 2013 xây dựng 2 mô hình 10 ha với 87 nơng dân ở Phước Thuận (5ha);
Phước Sơn (5ha).
• Mơ hình thâm canh lúa bền vững chống chịu úng ngập và chịu phèn diện tích 10

ha/vụ (20ha/năm) với tổng diện tích 40 ha mơ hình/2 năm. Các giống lúa chống chịu úng
ngập và chịu mặn được cộng đồng chọn lựa để sử dụng trong mơ hình giúp duy trì sản
xuất lúa hiệu quả, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho người dân.
• Dự án đã tập huấn chuyển giao giải pháp kỹ thuật canh tác lúa thích ứng úng ngập,
phèn mặn cho khoảng 500 nông dân tham gia Cánh đồng mẫu lớn ở Phước Sơn, Phước
Thắng, Phước Thuận. Đến năm 2015, có 200 ha áp dụng giải pháp canh tác lúa thích
ứng úng ngập, phèn mặn ở huyện Tuy Phước.
• Thơng qua phương thức PVS cộng đồng đã chọn được giống lúa phù hợp trong giai
đoạn hiện nay là SH 2 và ĐV 108 và giống lúa thích hợp khi úng ngập sâu hơn là IR 64
Sub1.
• Về xã hội:
• Kết quả của dự án cho thấy hiệu quả rõ rệt của việc nâng cao năng lực sản xuất cho
cộng đồng bằng cách chuyển giao các giải pháp kỹ thuật thích hợp giúp cộng đồng chủ
động ứng phó, giảm thiểu tác động bất lợi do biến đổi khí hậu (mưa lũ, triều cường,
nhiễm phèn mặn gia tăng bất thường). Đồng thời giúp người dân duy trì sản xuất lúa
hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, ổn định sinh kế ở những vùng khó khăn
đặc biệt như vùng dự án ở Phước Hòa.

15


• Cộng đồng sản xuất lúa vùng dự án có vai trò chủ
động trong tất cả các hoạt động của dự án. Nhóm
chuyên gia chỉ hỗ trợ về kỹ thuật bằng phương thức
“cầm tay chỉ việc” thông qua trưởng thôn và một số
nơng dân chủ chốt cùng nhóm phụ nữ để chuyển
giao kỹ thuật đến nông dân rất hiệu quả. Có 41,5%
nơng dân tham gia trong xây dựng mơ hình cũng như
các lớp tập huấn, hội thảo kỹ thuật là phụ nữ.
• Về kinh tế:

• Tuy diễn biến thời tiết ở 4 vụ sản xuất rất bất
thường, gây bất lợi cho sản xuất nhưng nhờ áp dụng
các giải pháp kỹ thuật thích ứng, năng suất lúa của 2
thơn Tân Giản và Kim Đơng (có điều kiện sản xuất
khó khăn nhất xã Phước Hịa) cao hơn so với năng
suất trung bình trước khi thực hiện dự án là 11,1
tạ/ha (Kim Đông tăng 6,2 tạ/ha; Tân Giản tăng 16,1
tạ/ha) và cũng cao hơn so với vùng lân cận có cùng
điều kiện. Diễn biến thời tiết càng bất lợi và phức tạp
thì năng suất của mơ hình càng cao so với năng suất
của ruộng ngồi mơ hình.
• Năng suất lúa của vùng dự án trung bình đạt 64,0 tạ/ha, cao hơn so với trước khi
thực hiện dự án 11,4 tạ/ha, nhưng chi phí đầu vào giảm. Mơ hình có lợi nhuận
20.240.000 đồng/ha cao hơn 7.910.000 đồng/ha so với trước khi thực hiện dự án chỉ
đạt 12.330.000 đồng/ha. Đây là thu nhập không nhỏ so với bình qn chung của nơng
dân trồng lúa vùng dự án (500.000 đồng/tháng).
• Số hộ nơng dân tham gia xây dựng mơ hình gồm 77 hộ/ 2 thơn/10 ha. Số nhân khẩu
được thụ hưởng kết quả: 308 người/2 thơn.
• Về chính sách:
Dự án đã góp phần hỗ trợ và khuyến khích địa phương xây dựng các kế hoạch và
chính sách hỗ trợ phát triển kết quả dự án ở địa phương như huy động các nguồn
kinh phí để tiếp tục mở rộng mơ hình. Bằng nguồn kinh phí khuyến nơng, chương
trình cánh đồng mẫu lớn của tỉnh, huyện, Bình Định sẽ nhân rộng mơ hình canh tác
lúa thích ứng úng ngập, phèn mặn cho diện tích 690 ha trồng lúa vùng ven đê đông
ở hai huyện Tuy Phước và Phù Cát, tỉnh Bình Định (có sự hỗ trợ của GEF SGP cho
giai đoạn 2014 – 2017).

TÍNH BỀN VỮNG VÀ LAN TỎA CỦA DỰ ÁN
• Từ kết quả của dự án, Sở NN và PTNT đã có kế hoạch phát triển các giống lúa thích
ứng úng ngập, phèn mặn; tổ chức chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích ứng cho vùng

ven đê đông; huyện Tuy Phước đã hỗ trợ nhân rộng mơ hình thơng qua chương trình
cánh đồng mẫu lớn của huyện. GEF SGP tiếp tục hỗ trợ thực hiện thêm một dự án từ
2014 ở vùng ven đê đơng của 2 huyện Tuy Phước, Phù Cát.
• Cộng đồng đã tham gia trong tất cả các nội dung của dự án: đối ứng công lao động, vật
tư nông nghiệp; đóng góp tri thức bản địa để xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh lúa
thích ứng BĐKH, đại diện cộng đồng (trưởng thôn, nông dân chủ chốt, hội phụ nữ) tham gia
chuyển giao kỹ thuật. Cộng đồng vùng dự án đã làm chủ được giải pháp, chủ động ứng dụng
kỹ thuật canh tác lúa thích ứng ngập úng, phèn mặn, duy trì sản xuất lúa ổn định, hiệu quả.

16


• Thơng qua mơ hình khuyến nơng và chương trình Cánh đồng mẫu lớn của huyện,
UBND huyện Tuy Phước từ năm 2013 đến nay đã tiếp tục chuyển giao kỹ thuật canh
tác lúa thích ứng cho 4 xã ven đê đơng (Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Hịa, Phước
Thắng), và hỗ trợ 50% kinh phí mua cơng cụ sạ hàng, phân hữu cơ vi sinh, tập huấn
chuyển giao kỹ thuật và cử cán bộ kỹ thuật đứng chân theo từng cánh đồng. Tuy nhiên,
các mơ hình này mới áp dụng cho những vùng có nhiễm mặn, ngập úng nhẹ.
• Giải pháp kỹ thuật của dự án đơn giản, phù hợp với điều kiện địa phương khi sử
dụng giống lúa ĐV 108, (từ 2016 sẽ là giống ĐV 108 phục tráng)
• Quy trình kỹ thuật canh tác lúa thích ứng úng ngập và phèn mặn của dự án đã được
Hội đồng KHKT của tỉnh thông qua, chuyển giao cho Trung tâm Khuyến nông Khuyến
ngư để triển khai áp dụng vào sản xuất lúa vùng ven đê đơng.
• Các chương trình dự án khác kế thừa :
• Sở NN và PTNT đã đặt hàng Viện NC Duyên hải Nam Trung Bộ phục tráng giống
lúa ĐV 108, hàng năm tổ chức khảo nghiệm tuyển chọn các bộ giống lúa phù hợp
vùng ven đê đông để bổ sung vào cơ cấu sản xuất của tỉnh.
• Trên cơ sở kết quả của dự án, GEF SGP đã tiếp tục hỗ trợ địa phương thực hiện
Dự án ”Chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích ứng úng ngập và nhiễm mặn cho cộng
đồng, nhằm duy trì sản xuất lúa hiệu quả, hạn chế tình trạng hoang hóa đất trồng lúa

trong điều kiện nhiễm mặn gia tăng vì nước biển xâm nhập sâu do tác động của biến
đổi khí hậu ở vùng ven đê đơng tỉnh Bình Định” triển khai tại 4 xã của hai huyện Tuy
Phước và Phù Cát giai đoạn 2014-2017.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM
• Yếu tố thành cơng:
• Việc chọn địa điểm và vấn đề cần giải quyết của dự án phù hợp với thực tiễn, yêu
cầu cấp thiết của chính quyền và cộng đồng người dân. Đây là yếu tố quyết định sự
thành công và khả năng nhân rộng kết quả của dự án.
• Quan hệ đối tác của GEF SGP với UBND tỉnh Bình Định rất tốt: UBND tỉnh đã bố trí
vốn đối ứng cho Dự án 225 triệu đồng.
• Ban điều hành dự án, Nhóm chuyên gia qua dự án đã được nâng cao năng lực quản
lý thực hiện các dự án biến đổi khí hậu. Với Sở NN và PTNT, UBND huyện Tuy Phước,
UBND xã Phước Hòa: Kết quả của dự án là cơ sở để lập kế hoạch hỗ trợ chuyển giao
kỹ thuật canh tác lúa thích ứng úng ngập, phèn mặn cho vùng ven đê đông. Với cộng
đồng vùng dự án: được nâng cao năng lực sản xuất lúa thích ứng úng ngập, phèn mặn,
duy trì sinh kế ổn định.
• Ban điều hành dự án là Liên hiệp Hội KHKT tỉnh và thành viên Nhóm chuyên gia dự
án đều là các cán bộ có uy tín, giàu kinh nghiệm thực tiễn trong điều hành sản xuất, tạo
được mối liên kết chặt chẽ với Lãnh đạo tỉnh, huyện, xã và cộng đồng, tạo thuận lợi cho
công tác quản lý, điều hành dự án thơng suốt.
• Cộng đồng dân cư vùng dự án đã có sự rất đồng thuận, tích cực hợp tác thực hiện
các nội dung của dự án, nhất là Hội phụ nữ xã.
• Quy trình của dự án được xây dựng trên cơ sở các tiến bộ KHKT có kế thừa tri thức
bản địa khơng phức tạp, có cơ sở khoa học, được kiểm chứng qua thực tiễn xây dựng mơ
hình, được ngành nơng nghiệp, chính quyền địa phương và cộng đồng đánh giá cao.

17



• Tồn tại cần khắc phục:
• Cần chú trọng hơn công tác khảo sát đánh giá hiện trạng để tạo dữ liệu nền cho dự án.
• Các giải pháp kỹ thuật canh tác lúa thích ứng cần tiếp tục được nghiên cứu, hồn
thiện quy trình kỹ thuật của dự án (về giống lúa, quản lý dinh dưỡng, sử dụng chế phẩm
hỗ trợ...) khi điều kiện úng ngập, phèn mặn ngày càng gia tăng.
• Đối với các dự án thích ứng BĐKH ở vùng khó khăn, rủi ro rất cao do diễn biến thời
tiết bất thường; năng lực ứng phó cũng như thu nhập của cộng động thấp, do đó cần
chú ý kinh phí hỗ trợ khi chuyển giao các tiến bộ KHKT mới.

CÁC ĐỐI TÁC




Sở NN và PTNT
UBND huyện Tuy Phước
UBND xã Phước Hịa

NGUỒN TƯ LIỆU
• Tài liệu kỹ thuật : Báo cáo tổng kết, báo cáo kỹ thuật dự án.
• Các báo cáo hội thảo đầu bờ các vụ sản xuất Đông xuân 2009 – 2010, ĐX 2010 –
2011 và vụ thu 2010, vụ thu 2011. Tài liệu báo cáo tại các Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm
của GEF SGP

18


Thích ứng với hạn hán và bão lũ
XÂY DỰNG MƠ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SẢN XUẤT LÚA KÉM HIỆU QUẢ
SANG SẢN XUẤT LẠC THU ĐƠNG NHẰM THÍCH ỨNG VỚI HẠN HÁN

VÀ BÃO LŨ TẠI XÃ BÌNH THUẬN, HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

• Năm thực hiện dự án: 8/2010 – 4/2013
• Mã số dự án: VN/MAP-CBA/2010/02
• Địa điểm: xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
• Tổ chức thực hiện: Hội Khoa học Kỹ thuật Bảo vệ Thực vật tỉnh Bình Định
• Đối tượng hưởng lợi: Nơng dân thuộc vùng dự án tại hai thôn Thuận Nhất, Thuận Truyền
của xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định

19


BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Xã Bình Thuận là xã thuần nơng, khơng có nghề phụ với 1.931 hộ dân, dân số 9.765
người. Tỷ lệ hộ nghèo cao: 19,77% (năm 2009). Đất nông nghiệp chủ yếu là đất cát và
đất xám bạc màu, nghèo dinh dưỡng. Cây trồng chính là lúa, lạc và sắn. Diện tích đất
trồng lúa nước 735ha, gieo sạ 3 vụ lúa/năm: vụ đông xuân 286ha, vụ hè thu 160ha, vụ
mùa (gieo khô): 354ha. Do khơng có hệ thống thủy lợi nên sản xuất lúa phụ thuộc vào
nước trời và nguồn nước ngầm, lại là vùng khô hạn nhưng hay bị mưa bão bất thường
tác động nên năng suất lúa rất thấp vì thường gặp nắng hạn đầu vụ, khi trỗ lại bị mưa
bão bất thường, như vụ mùa 2008 có đến 160ha/314ha lúa bị mất trắng. Vì vậy, GEF
SGP đã hỗ trợ dự án này với mục tiêu là góp phần giảm thiểu rủi ro do bão lũ và tăng
cường khả năng thích ứng với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp tại xã Bình Thuận,
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định thơng qua trình diễn thử nghiệm mơ hình chuyển đổi
sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất lạc thu đông theo hướng bền vững, nâng cao
thu nhập cho nông dân vùng dự án.
Mơ hình được triển khai thực hiện trên quy mơ từ 15-20ha với sự tham gia của khoảng
50-70 hộ nông dân ở xã Bình Thuận; sử dụng các giống đậu phụng cao sản và các giống
đậu địa phương để canh tác. Đồng thời, áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh đậu
phụng giống vụ thu đơng.

Góp phần giảm thiểu rủi ro do bão lũ và tăng cường khả năng thích ứng với hạn hán
trong sản xuất nông nghiệp tại xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định thơng qua
trình diễn thử nghiệm mơ hình chuyển đổi sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất lạc
thu đông, đảm bảo thu nhập bền vững và nâng cao thu nhập cho nơng dân vùng dự án.
• Mục tiêu cụ thể của dự án:

1 Tăng cường nhận thức và hiểu biết về tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất và
2

cuộc sống con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho chính quyền địa
phương và cộng đồng.
Trình diễn thử nghiệm mơ hình chuyển đổi sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất lạc
thu đơng, thích ứng với hạn hán và bão lũ bất thường tại xã Bình Thuận. Đúc kết và chia
sẻ kinh nghiệm trong triển khai thử nghiệm mơ hình nhằm thúc đẩy nhân rộng mơ hình
tại các xã có điều kiện tương tự ở các huyện Vân Canh, Phù Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn.

CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ SÁNG KIẾN CHÍNH
1 Chuyển giao giải pháp canh tác thích ứng thơng qua xây dựng mơ hình trình diễn sản
2
3

xuất thâm canh lạc giống và lạc thương phẩm vụ thu đơng trên đất lúa chuyển đổi có
sự tham gia của cộng đồng.
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng với các tác
động bất lợi của chính quyền và nhân dân xã Bình Thuận.
Xây dựng quỹ cho vay vốn để bình ổn sản xuất sau thiên tai cho các hộ tham gia thực
hiện mơ hình.

3.1 Xây dựng mơ hình sản xuất thâm canh lạc giống vụ thu đông (giống lạc cao sản)
- Sử dụng giống lạc LDH 01, HL 25 và giống lạc sẻ để đảm bảo khả năng thích nghi điều

kiện khó khăn và phù hợp nhu cầu của cộng đồng.
- Quy trình kỹ thuật thâm canh lạc giống vụ thu đơng được xây dựng từ quy trình kỹ
thuật thâm canh lạc của Sở NN và PTNT, kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm của các đề
tài dự án liên quan về lạc đã triển khai ở Bình Định.

20


3.2. Xây dựng mơ hình thâm canh bền vững lạc thương phẩm vụ thu đông với các biện
pháp canh tác phù hợp với sự tham gia của cộng đồng.
Đã thiết kế mơ hình sản xuất thâm canh lạc thương phẩm vụ thu đơng được cộng đồng
chấp thuận, trong đó:
- Về giống lạc: Giống lạc sẻ địa phương (chịu nắng nóng, khơ hạn, giá trị kinh tế cao)
- Quy trình kỹ thuật thâm canh lạc thương phẩm vụ thu đông được đúc kết từ kinh
nghiệm canh tác ứng phó hạn hán, nắng nóng của nơng dân và quy trình kỹ thuật thâm
canh lạc của Sở NN và PTNT, kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm của các đề tài dự án liên
quan về lạc đã triển khai ở Bình Định.
3.3. Trình diễn các mơ hình để đánh giá kết quả với diện tích 15 ha/vụ/năm (30 ha/2 vụ/
2 năm).
- Diện tích: 10 ha sản xuất thâm canh lạc giống vụ thu đông ( 5 ha/vụ/năm)
- Diện tích: 20 ha sản xuất thâm canh lạc thương phẩm vụ thu đông trên đất lúa chuyển
đổi (10 ha/vụ/năm).
3.4. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng với các tác
động bất lợi của chính quyền và nhân dân xã Bình Thuận
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thật và Hội thảo đầu bờ chuyển giao kỹ thuật canh tác.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng
phát trên đài Truyền hình địa phương; Tổ chức nói chuyện của Chuyên gia Biến đổi khí
hậu cho cộng đồng; Tổ chức Hội thi tìm hiểu về Biến đổi khí hậu cho cộng đồng.
- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập trong và ngoài tỉnh.
3.5. Xây dựng quỹ cho vay vốn để bình ổn sản xuất sau thiên tai cho các hộ tham gia thực

hiện mơ hình
Thành lập Ban quản lý vốn vay. Thảo luận công khai, thống nhất cơ chế vay vốn. Tiến
hành giải ngân cho các hộ vay. Bàn giao Quỹ này cho UBND xã Bình Thuận quản lý,
giám sát thực hiện theo quy chế đã được thống nhất sau khi dự án kết thúc.
3.6. Lập kế hoạch nhân rộng kết quả dự án
Xây dựng kế hoạch mở rộng áp dụng kết quả dự án ở những vùng có điều kiện tương tự.

KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG
• Về mơi trường:

a) Qui mơ diện tích vùng tác động (từ 2011 - 2012):
• Mơ hình sản xuất lạc thương phẩm vụ thu đơng: diện tích: 20 ha (10 ha/vụ/năm).
Tại Thôn Thuận Nhất (13 ha) và Thuận Truyền (7 ha). Số hộ nông dân tham gia thực
hiện: 40 hộ. Số nhân khẩu được thụ hưởng kết quả: 170 người.
• Mơ hình sản xuất thâm canh lạc giống vụ thu đơng: Diện tích: 10 ha ( 5 ha/vụ/năm).
Tại thơn Thuận Nhất (5ha) và Thuận Truyền (5ha). Số hộ tham gia: 14 hộ gia đình. Số
nhân khẩu được thụ hưởng kết quả: 65 người.
• Có 710 hộ nơng dân trong và ngồi mơ hình dự án của xã Bình Thuận được chuyển
giao kỹ thuật thông qua 12 lớp tập huấn kỹ thuật thâm canh lạc giống và lạc thương
phẩm, 6 hội thảo đầu bờ và một chuyến tham quan vùng lạc thâm canh ở xã Cát Hải,
huyện Phù Cát.

21


• Xây dựng Quỹ bình ổn sản xuất sau thiên tai, tổng vốn 100 triệu đồng do Hội nông
dân quản lý, cho nông dân vay vốn tái đầu tư sản xuất sau thiên tai (nắng hạn, mưa bão).

b) Đánh giá tác động của dự án:
Dự án không chỉ giải quyết vấn đề cụ thể của xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn mà là vấn

đề chung của các huyện có điều kiện tương tự: Vân Canh, Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Nhơn.
Các mơ hình trình diễn chuyển đổi sản xuất lạc thay cho sản xuất lúa vụ hè thu và vụ
mùa hiệu quả đã giúp cộng đồng nâng cao năng lực sản xuất thích ứng với thời tiết bất
thường (Nắng hạn, mưa bão); hạn chế khai thác nước ngầm tưới lúa làm cạn kiệt nguồn
tài nguyên nước; giảm diện tích trồng sắn quản canh trên gị đồi, gây thối hóa, bạc
màu đất. Đồng thời đã góp phần nâng cao năng lực và nhận thức về BĐKH cho cộng
đồng thông qua các lớp tập huấn, hội thảo, mơ hình trình diễn, lồng ghép với các
chương trình truyền thơng, báo đài PTTH Bình Định, sinh hoạt của Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội nơng dân…
• Về xã hội
• Ban điều hành và các bên tham gia (Sở NN và PTNT, UBND huyện Tây Sơn, UBND
xã Bình Thuận) qua dự án đã nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các dự án
thích ứng BĐKH. Cộng đồng vùng dự án được nâng cao năng lực chuyển đổi sản xuất
lạc trên đất lúa hiệu quả, nâng cao thu nhập, duy trì sinh kế ổn định. Kết quả của dự án
là cơ sở để ngành nông nghiệp, địa phương lập kế hoạch chuyển đổi diện tích sản xuất
lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng cạn hiệu quả hơn.
• Chuyển đổi sản xuất lạc thay cho lúa giúp giảm lượng nước ngầm khai thác, nếu
dùng nước tưới cho lúa sẽ tiêu tốn đến 6.500 – 7.500 m3/ha/vụ so với tưới cho lạc chỉ
cần 2.100 – 2.400 m3/ha/vụ. Nếu sản xuất lạc nông dân dùng phân hữu cơ vi sinh,
phân chuồng nhiều hơn, sử dụng phân đạm ít hơn so với đầu tư sản xuất lúa gieo khơ,
góp phần bảo vệ mơi trường đất. Việc sử dụng chế phẩm VSV Trichoderma trên lạc đã
hạn chế các loại bệnh hại, giảm lượng thuốc BVTV sử dụng, hạn chế ô nhiễm môi
trường và sức khỏe con người.
• Về kinh tế

Về thu nhập thực tế:
• Đối với mơ hình sản xuất lạc thương phẩm: Tuy nắng nóng, khô hạn kéo dài suốt
tháng 6 – 7 ở cả năm 201, 2012 nhưng năng suất lạc của mơ hình trung bình vẫn đạt
21,4 tạ/ha, lợi nhuận trung bình: 23.610.000 đồng; cao hơn so với diện tích lúa ở cùng
thời điểm, cùng điều kiện năng suất trung bình chỉ đạt 30 tạ/ha, lỗ trung bình

3.220.000 đồng/ha.
• Đối với mơ hình sản xuất lạc giống vụ thu đông trên chân đất cao: Năng suất ruộng
mơ hình trung bình: 26,3 tạ/ha, lợi nhuận trung bình 29.945.000 đồng. So với sản xuất
lúa mùa gieo khô cùng điều kiện chỉ đạt năng suất 45 tạ/ha, lợi nhuận trung bình:
3.540.000 đồng/ha.
• Về chính sách

Qui hoạch, kế hoạch và chính sách hỗ trợ phát triển kết quả dự án ở địa phương:
Kết quả của dự án là một trong những cơ sở quan trọng để xác định chính sách hỗ trợ
nơng dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong điều kiện nắng hạn của tỉnh Bình Định.
Trong 2 năm 2013, 2015, để chủ động hạn chế thiệt hại do nắng hạn, UBND tỉnh Bình
Định đã có chính sách hỗ trợ 50% giá giống cây trồng cạn (ngô, lạc, rau màu...), cho
nông dân chuyển đổi sản xuất trên đất lúa. Hiện tỉnh đang tiếp tục xây dựng chính sách
hỗ trợ chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa kém hiệu quả giai đoạn 2016 – 2020 theo

22


quy hoạch trồng trọt giai đoạn 2016 - 2020, đến năm 2020 diện tích đạt 16.400 ha,
tăng 8.000 ha, chủ yếu là chuyển đổi trên diện tích đất lúa kém hiệu quả.

TÍNH BỀN VỮNG VÀ LAN TỎA CỦA DỰ ÁN
a) Cộng đồng đóng vai trị chủ động trong tất cả các nội dung của dự án: đối ứng công
lao động, vật tư nơng nghiệp; đóng góp tri thức bản địa để xây dựng quy trình kỹ thuật
canh tác lạc thích ứng với điều kiện nắng hạn bất thường, phù hợp với thực tiễn, tham
gia xây dựng tiêu chí, bầu chọn hộ tham gia mơ hình, tham gia xây dựng quy chế quỹ
bình ổn sản xuất sau thiên tai, Hội nơng dân đại diện cộng đồng quản lý Quỹ bình ổn
sản xuất sau thiên tai, nhóm nơng dân chủ chốt đóng vai trò cầu nối chuyển giao kỹ
thuật từ NCG đến nơng dân, do đó cộng đồng đã chủ động ứng dụng kỹ thuật canh tác
lạc thương phẩm, lạc giống trên đất lúa chuyển đổi chủ động thích ứng điều kiện nắng

hạn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
b) Các hoạt động duy trì kết quả dự án ở địa phương:
Hiện nay, UBND huyện Tây Sơn, UBND xã Bình Thuận đã tiếp tục tổ chức chuyển đổi
sản xuất lạc trên đất lúa ở vụ hè thu và vụ thu đông ở 3/5 thôn của xã: Thuận Nhất,
Thuận Hạnh, Thuận Truyền thông qua chuyển giao kỹ thuật của hệ thống khuyến nông
và vận dụng chính sách hỗ trợ giá giống của tỉnh (50% giá giống).
c) Quy trình kỹ thuật canh tác lạc vụ hè thu và thu đông của dự án được xây dựng trên
cơ sở các tiến bộ KHKT là kết quả của các đề tài, dự án đã triển khai, có sự kế thừa tri
thức bản địa về né tránh thiên tai, lựa chọn chân đất chuyển đổi, phù hợp thực tiễn, đã
được Hội đồng KHKT của Sở NN và PTNT thông qua, chuyển giao cho Trung tâm
Khuyến nông - khuyến ngư để triển khai để áp dụng vào sản xuất.
d) Các chương trình dự án khác kế thừa:
• Chương trình chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất
lúa giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh Bình Định
• Kế hoạch xây dựng mơ hình của Trung tâm Khuyến nơng
tỉnh Bình Định từ năm 2013 bắt đầu xây dựng các mô hình
chuyển đổi sản xuất lạc trên đất lúa tại các huyên: Phù Cát,
Phù Mỹ, Tây Sơn, Hoài Nhơn, An Lão…
e) Quỹ bình ổn sản xuất sau thiên tai hiện do Hội nơng dân xã Bình Thuận quản lý, cho
vay hiệu quả nguồn vốn 100 triệu.
f) Mức độ mở rộng kết quả dự án:
Diện tích lạc vụ hè thu, thu đơng của xã Bình Thuận đến 2014 đã tăng lên trên 100
ha/năm đã áp dụng giải pháp kỹ thuật được chuyển giao: bón phân NPK cân đối, bón
thúc vơi hạt, dùng chế phẩm Trichoderma phòng trừ bệnh chết ẻo. Năng suất lạc hè
thu, thu đơng đạt trung bình 25 tạ/ha, lợi nhuận trung bình 25.000.000 đồng/ha.

23


BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I. Những yếu tố cơ bản đã giúp dự án thành công
1 Việc chọn địa điểm và vấn đề cần giải quyết của dự án phù hợp với thực tiễn, yêu cầu
2
3

4
5

cấp thiết của chính quyền và cộng đồng người dân. Đây là yếu tố quyết định sự thành
công và khả năng nhân rộng kết quả của dự án.
Quan hệ đối tác của GEF SGP với Tỉnh/Huyện: GEF SGP và UBND tỉnh Bình Định có
mối quan hệ rất tốt, tỉnh đã bố trí vốn đối ứng cho Dự án CBA Bình Thuận 187 triệu
đồng.
Ban điều hành dự án là Hội KHKT Bảo vệ thực vật tỉnh, thành viên Nhóm chuyên gia
dự án đều là các cán bộ có uy tín, giàu kinh nghiệm thực tiễn trong điều hành sản xuất,
tạo được mối liên kết chặt chẽ với Lãnh đạo tỉnh, huyện, xã và cộng đồng, tạo thuận lợi
cho công tác quản lý, điều hành dự án thông suốt.
Cộng đồng dân cư vùng dự án đã có sự rất đồng thuận, tích cực hợp tác thực hiện các
nội dung của dự án.
Quy trình kỹ thuật canh tác lạc của dự án được xây dựng trên cơ sở các tiến bộ KHKT
có kế thừa tri thức bản địa khơng phức tạp, có cơ sở khoa học, được kiểm chứng qua
thực tiễn mơ hình, được ngành nơng nghiệp, chính quyền địa phương, cộng đồng đánh
giá cao.

II. Những đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả dự án
1 Chính quyền địa phương tiếp tục hỗ trợ nơng dân nhân rộng mơ hình ứng dụng giải

pháp thích ứng nắng hạn của dự án, mở rộng diện tích chuyển đổi sản xuất thâm canh
lạc trên đất lúa bấp bênh nguồn nước tưới ở những vùng có điều kiện tương tự như
vùng dự án.


2 GEF SGP tiếp tục hỗ trợ để triển khai các

dự án nâng cao năng lực thích ứng với
điều kiện nắng nóng, khơ hạn do tác
động biến đổi khí hậu để chuyển giao
thêm các giải pháp về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng (chịu hạn tốt hơn), khai thác
hiệu quả nguồn nước mặt, tưới tiết kiệm,
sử dụng chế phẩm giữ ẩm... thích ứng với
diễn biến thời tiết nắng hạn ngày càng
gay gắt, khó lường đối với những vùng
khó khăn tương tự như xã Bình Thuận,
huyện Tây Sơn.

3 GEF SGP nên đưa nội dung khảo sát, thu thập, theo dõi, ghi nhận hiện trạng địa

phương, tác động bất lợi do diễn biến thời tiết, BĐKH vào nội dung của các dự án để
tạo cơ sở dữ liệu cho việc đánh giá kết quả dự án và lập kế hoạch các chương trình dự
án liên quan.

24


• Tồn tại cần khắc phục
• Đối với các dự án thích ứng BĐKH ở vùng khó khăn, rủi ro cao do diễn biến thời tiết
bất thường; năng lực ứng phó, hỗ trợ cộng đồng duy trì sản xuất của cán bộ cơ sở cần
được chú trọng để đảm bảo thành cơng của mơ hình.
• Việc chọn lựa địa điểm xây dựng mơ hình chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất
lúa cần được chú ý hơn về điều kiện đất đai, nhất là về nguồn nước bổ sung và khả năng

tiêu thốt nước để đảm bảo mơ hình đạt kết quả tốt.
• Các giải pháp kỹ thuật canh tác lạc thích ứng nắng hạn vẫn cần tiếp tục được nghiên
cứu, chuyển giao hồn thiện tiếp tục quy trình kỹ thuật của dự án (về giống lạc, quản lý
dinh dưỡng, sử dụng chế phẩm tăng khả năng giữ ẩm cho đất, sử dụng chế phẩm sinh
học hạn chế bệnh hại...) khi điều kiện nắng hạn ngày càng gia tăng bất thường.

CÁC ĐỐI TÁC




UBND huyện Tây Sơn và xã Bình Thuận
Trung tâm Khuyến nơng Khuyến ngư Bình Định
Sở NN và PTNT tỉnh Bình Định

NGUỒN TƯ LIỆU




Tài liệu kỹ thuật: Báo cáo tổng kết, báo cáo kỹ thuật dự án.
Các báo cáo hội thảo đầu bờ các vụ sản xuất lạc thương phẩm vụ hè thu 2011 và
2012, sản xuất lạc giống vụ thu 2011 và 2012.
Tài liệu báo cáo tại các Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của GEF SGP.

25


×