Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học Vấn đề dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.64 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam. Trách nhiệm của sinh viên trong việc
thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay

HỌC PHẦN: 2021POLI2003 – Chủ nghĩa xã hội khoa học

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .....................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................2
5. Kết cấu của tiểu luận: ..........................................................................................2
NỘI DUNG ................................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ DÂN TỘC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN DỀ DÂN TỘC
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ..........................................................3
1. Khái niệm dân tộc ...........................................................................................3
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin ...............................3
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
VỀ DÂN TỘC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN DỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ


NƯỚC VIỆT NAM .................................................................................................6
1. Quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc .............6
2. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay ......................6
3. Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện
nay .......................................................................................................................8
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN
QUAN DIỂM, CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN
NAY ..........................................................................................................................10
KẾT LUẬN ..............................................................................................................11


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Vấn đề dân tộc ln mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp đối với mỗi một
quốc gia và cả toàn cầu. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực
thù địch ln tìm cách lợi dụng nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta và chia rẽ khối đại đoàn kết của dân tộc ta.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các
dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống
nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc
đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy nghìn năm
lịch sử cho đến ngày nay. Các dân tộc có ngơn ngữ, đặc trưng văn hóa và trình độ
phát triển khác nhau. Tính khác biệt tạo nên sự phong phú, đa dạng. Nhưng bản thân
nó cũng sẽ tạo nên sự phân biệt nếu quan hệ dân tộc khơng được giải quyết tốt. Chính
vì giải quyết tốt quan hệ dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được đặt ra đối với Đảng và
Nhà nước.

Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam và trách
nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay để làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
và trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta hiện nay.


2

3. Phạm vi nghiên cứu:
Ở học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học có rất nhiều đề tài, tiểu luận chỉ tập trung
nghiên cứu về vấn đề Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
và giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam và trách nhiệm của
sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc thu thập, nghiên cứu tài liệu, tổng
hợp, phân tích, ứng dụng,… để giải quyết vấn đề mà tiểu luận đặt ra.
5. Kết cấu của tiểu luận:
Tiểu luận gồm: Mở đầu; 3 chương; Kết luận; và tài liệu tham khảo.


3

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ

NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ DÂN TỘC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Khái niệm dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là sản phẩm của một quá
trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người
đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó
có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,
có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù; xuất
hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc
gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống
nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống
văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng
nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là tồn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc
gia dân tộc.
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Xuất phát từ những quan điểm Mác – xít và sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
trong việc giải quyết vấn đề dân tộc. Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc: “Các dân
tộc hoàn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại”.
Một là, các dân tộc hồn tồn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng và mục tiêu
phấn đấu của các dân tộc.


4

+ Bảo đảm cho mọi dân tộc (dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp) đều có

quyền lợi nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế,
xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi, mọi áp bức trong quan hệ giữa các dân tộc.
+ Một quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc khơng
chỉ được đảm bảo về mặt pháp lý mà quan trọng hơn là phải thể hiện trên mọi lĩnh
vực đời sống xã hội. Phấn đấu khắc phục những chênh lệch về trình độ phát triển các
mặt do lịch sử để lại.
+ Đấu tranh cho quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải gắn với đấu tranh chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc Sơvanh, hẹp hịi, chủ nghĩa phát xít và
gắn đấu tranh xây dựng trật tự kinh tế thế giới.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc trước hết là quyền tự do phân lập về mặt chính
trị – thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, tự quyết định vận mệnh và hướng phát
triển của dân tộc mình, khơng phụ thuộc vào dân tộc khác.
+ Quyền tự quyết định của các dân tộc còn hơn quyền các dân tộc tự nguyện liên
hiệp thành liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Khi xem xét, giải quyết quyền dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ và đấu tranh chống những âm
mưu, thủ đoạn, lợi dụng chiêu bài “quyền tự quyết” thực hiện ly khai đi vào quỹ đạo
của chủ nghĩa tư bản.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào cơng nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh
để giành thắng lợi.
+ Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố
sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ


5


thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
+ Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy,
nội dung liên hiệp cơng nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung của
cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản)
là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý
luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước Xã hội Chủ
nghĩa.


6

CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ DÂN TỘC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh – quốc phịng trên địa
bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung

của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế – xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung và phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân
tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các
địa phương trong cả nước.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính trị.
2. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở
những điểm sau:


7

Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của
cơng dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số và tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế – xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thơng qua các chương
trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa
cách mạng.
Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn
ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các
dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng mơi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với
điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời mở rộng giao lưu
văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội,
chống diễn biến hịa bình trên mặt trận tư tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng bằng thơng qua
việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y
tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò
của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị – xã hội ở miền núi vùng dân tộc
thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp


8

chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ qn dân, tạo thế trận
quốc phịng tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính tồn diện, tổng
hợp tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, chính sách dân tộc cịn mang tính
cách mạng và tiến bộ, đồng thời cịn mang tính nhân đạo, bởi vì nó khơng bỏ sót một
dân tộc nào; Nó tơn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự quyết của
các dân tộc. Mặt khác, nó cịn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự
giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
3. Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện
nay
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, các dân tộc ít người phân bố rải rác khắp
địa bàn cả nước, các dân tộc sống xen kẽ là chủ yếu, từng chung sống với nhau lâu

đời, gắn bó với q trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Đều có ý thức về một nước
Việt Nam thống nhất. Tuy nhiên các dân tộc cịn có sự chênh lệch về trình độ phát
triển kinh tế – xã hội khá lớn.
Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định vấn đề dân tộc, đoàn
kết dân tộc là vấn đề mang ý nghĩa chiến lược. Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng
và nhà nước đã giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp cũng
như tiềm năng từng dân tộc, tiến hành sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và
đưa đất nước quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng ta chủ trương thực hiện chính sách
bình đẳng, đồn kết giúp đỡ giữa các dân tộc. Tạo điều kiện để các dân tộc cùng với
sự phát triển cùng của cả cộng đồng dân tộc. Tơn trọng lợi ích truyền thống của các
dân tộc, chống mọi biểu hiện kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Xây dựng các chính sách kinh
tế – xã hội phù hợp đặc thù các vùng, các dân tộc. Các dân tộc có trình độ phát triển
kinh tế – xã hội cao hơn phải có trách nhiệm giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát
triển khó khăn hơn. Tương trợ lẫn nhau không phải chỉ là giúp đỡ một chiều, ngược
lại chính sự phát triển của dân tộc này là điều kiện để cho các dân tộc khác ngày càng
phát triển hơn.


9

Tơn trọng lợi ích, truyền thống của đồng bào các dân tộc, hình thành nền văn
hóa hiện đại dân tộc.
Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người.
Giữ vững truyền thống đồn kết và đấu tranh cách mạng trong sự nghiệp và xây
dựng đất nước. Chống mọi tư tưởng và hành vi phá hoại sự đoàn kết dân tộc.


10


CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC
HIỆN QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
TA HIỆN NAY
Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là vô cùng quan trọng. Là một trong những thế hệ
tương lai của đất nước, bản thân mỗi sinh viên phải ln ln đồn kết, giúp đỡ lẫn
nhau khi đồng bào dân tộc gặp khó khăn, phát huy tinh thần tương thân tương ái của
dân tộc. Khơng miệt thị, phân biệt các dân tộc ít người. Tích cực học tập, trau dồi
kiến thức, kỹ năng nhằm góp phần phát triển kinh tế cho đất nước. Sinh viên phải
ln giữ gìn và phát huy nền văn hóa của các dân tộc, bảo tồn các truyền thống của
các dân tộc, khơng để các nền văn hóa của dân tộc bị mai một. Đặc biệt, sinh viên
phải thực hiện tốt an ninh, trật tự an tồn xã hội, khơng được nhẹ dạ cả tin vào những
lời nói, hành động làm chia rẽ các dân tộc. Luôn ủng hộ, tin tưởng hết mình vào sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.


11

KẾT LUẬN
Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh chính là nền tảng lý luận cơ
bản để Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc. Vấn đề
dân tộc cũng được xem như vấn đề có vị trí chiến lược. Trong từng giai đoạn cách
mạng, vấn đề này được nhận thức và giải quyết theo từng quan điểm cụ thể, phù hợp
với tình hình thực tiễn.
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước ta dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về những đặc trưng cơ bản của dân tộc để làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng chính
sách dân tộc.
Thứ hai, cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ và trách
nhiệm của toàn hệ thống chính trị, của tồn Đảng, tồn dân và toàn quân ta.
Qua nghiên cứu và vận dụng lý luận về hai xu hướng khách quan trong sự phát

triển của dân tộc và quan hệ dân tộc cũng như Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
Mác – Lênin đã giúp cho Đảng ta có những quan điểm đúng đắn, phù hợp khi giải
quyết các quan hệ dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2019). Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



×