Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đề cương ôn thi sinh học 9 cả năm thầy nguyễn duy khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.53 KB, 34 trang )



Bài 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
Câu 1: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những
điểm nào?
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những nội
dung sau:
- Chọn ra những dòng thuần chủng.
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng tương phản, rồi
theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
- Dùng tốn thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó, rút ra quy luật di truyền các
tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ con cháu.
Câu 2: Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai?
Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các phép lai vì thuận tiện cho việc
theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng qua các thế hệ.
Câu 3: Trình bày các thuật ngữ và khái niệm: tính trạng, cặp tính trạng tương phản, cặp gen tương
ứng, nhân tố di truyền, giống (hay dòng) thuần chủng.
- Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: Cây đậu
Hà Lan có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng,…
- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính
trạng. Ví dụ: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
- Cặp gen tương ứng là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng và quy định
một cặp tính trạng tương phản.
- Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: Nhân tố di truyền quy
định màu sắc hoa.
- Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống
các thế hệ trước.
Bài 2 – 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
Câu 4: Nêu khái niệm: Kiểu hình, kiểu gen, tính trạng trội, tính trạng lặn, thể đồng hợp, thể dị
hợp.
- Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng, đặc tính của cơ thể. Trên thực tế, khi nói đến kiểu hình


của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang nghiên cứu. Ví dụ: Đậu Hà Lan có
kiểu hình thân cao, hạt trơn hay thân thấp, hạt nhăn.
- Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường, khi nói đến kiểu
gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang được
quan tâm như: Kiểu gen AA quy định hoa đỏ, kiểu gen aa quy định hoa trắng.
- Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ngay ở F1.
- Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.
- Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau như: AA – thể
đồng hợp trội, aa – thể đồng hợp lặn.
- Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau như Aa.
Câu 5: Phát biểu nội dung quy luật phân li. Nêu ý nghĩa của quy luật phân li.
- Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong
cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng
của bố mẹ.
- Ý nghĩa của quy luật phân li:
+ Xác định tương quan trội – lặn để tập trung nhiều gen trội quý vào cùng một kiểu gen tạo
ra giống có giá trị kinh tế cao.
+ Tránh sự phân li tính trạng trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới năng xuất.
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 1


Câu 6: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?
Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp của các cặp nhân
tố di truyền (gen) quy định cặp tính trạng tương phản thơng qua các q trình phát sinh giao

tử và thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính trạng.
Câu 7: Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?
Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải thực hiện phép lai phân tích,
nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng lặn.
Nếu kết quả của phép lai là:
- Đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội.
- Phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
Câu 8: Thế nào là lai phân tích? Trình bày mục đích và ý nghĩa của phép lai này.
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể
mang tính trạng lặn.
- Mục địch: Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội. Nếu kết quả phép lai là đồng
thì thì các thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn nếu kết quả phép lai là phân tính
thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
- Ý nghĩa: Ứng dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống.
Câu 9: Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất?
Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội
thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen
trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
Bài 4 – 5: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
Câu 10: Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập. Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập.
- Nội dung của quy luật phân li độc lập: “Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong
quá trình phát sinh giao tử”.
- Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập:
+ Giải thích được nguyên nhân xuất hiện các biến dị tổ hợp, đó là sự phân li độc lập và tổ
hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền (gen).
+ Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn giống.
Câu 11: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?
Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình bằng quy luật phân
li độc lập, nghĩa là các cặp gen quy định các cặp tính trạng phân li độc lập và tổ hợp tự do
trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.

Kết quả thí nghiệm được Menđen giải thích qua sơ đồ lai:
P: Vàng, trơn
x
xanh, nhăn
AABB
aabb
G:
AB
ab
F1:
AaBb (100% vàng, trơn)
F1 x F1:
AaBb
x
AaBb
G: AB, Ab, aB, ab
AB, Ab, aB, ab
F2:




AB

Ab

aB

ab


AB
AABB AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Kiểu gen: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb :
1aabb.
Kiểu hình: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn.

Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 2



Câu 12: Căn cứ vào đâu mà Menđen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu
trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?
Men đen căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành
nó, nên đã xác định các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau. Cụ
thể: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn = ( 3 vàng : 1 xanh ) (3 trơn : 1
nhăn ).
Câu 13: Biến dị tổ hợp là gì? Cho ví dụ về biến dị tổ hợp. Nó được xuất hiện với hình thức sinh
sản nào?
a) Khái niệm: Biến dị tổ hợp là loại biến dị xuất hiện do sự sắp xếp lại các đặc điểm di truyền
của bố mẹ trong quá trình sinh sản, dẫn đến ở thế hệ con cháu xuất hiện kiểu hình khác bố
mẹ.
b) Ví dụ: Thực hiện phép lai hai cặp tính trạng ở đậu Hà Lan
P: Thuần chủng hạt vàng, trơn
x
thuần chủng hạt xanh, nhăn
F1: Tất cả đều vàng, trơn
F1: Tự thụ phấn
F2: 9 hạt vàng, trơn : 3 hạt vàng, nhăn : 3 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn.
Sự sắp xếp lại các đặc điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản đã tạo ra biến
dị tổ hợp ở F2 là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn.
c) Biến dị tổ hợp khá phổ biến ở những loài sinh sản hữu tính (giao phối).
Câu 14: Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hóa? Tại sao ở các lồi sinh sản
giao phối, biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vơ tính?
- Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn giống và tiến
hóa.
- Ở các lồi sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất gen thường tồn tại ở thể dị hợp. Do đó, sự phân li
độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời
con cháu. Điều đó, giải thích vì sao ở các lồi sinh sản giao phối biến dị lại phong phú hơn so

với lồi sinh sản vơ tính.
Câu 15: Vì sao Menđen thường tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan? Những quy luật của Men
đen có thể áp dụng trên các lồi sinh vật khác được khơng? Vì sao?
- Menđen thường tiến hành các thí nghiệm của mình trên đậu Hà Lan vì:
+ Hoa đậu Hà Lan là một lồi hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt. Đặc điểm
này của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho Menđen trong quá trình nghiên cứu các thế hệ con lai ở
đời F1, F2,… từ một cặp bố mẹ ban đầu.
+ Bên cạnh đó, với đặc điểm dễ gieo trồng của đậu Hà Lan cũng tạo điều kiện dễ dàng cho
người nghiên cứu.
- Các quy luật di truyền của Menđen phát hiện không chỉ áp dụng cho đậu Hà Lan mà cịn
ứng dụng đúng cho nhiều lồi sinh vật khác. Vì, mặc dù thường tiến hành thí nghiệm trên đậu
Hà Lan nhưng để khái quát thành quy luật. Menđen phải lập lại các thí nghiệm đó trên nhiều
đối tượng khác nhau, Menđen mới dùng toán thống kê toán học để khái quát thành quy luật.
Câu 16: So sánh quy luật phân li với quy luật phân li độc lập.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều có các điều kiện nghiệm đúng giống nhau như:
+ Bố mẹ mang lai phải thuần chủng cặp tính trạng được theo dõi.
+ Tính trạng trội phải là trội hoàn toàn.
+ Số lượng cá thể thu được phải đủ lớn.
- Ở F2 đều có sự phân li tính trạng (xuất hiện nhiều kiểu hình).
- Cơ chế của sự di truyền các tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp gen trong giảm
phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh tạo hợp tử.
2. Những điểm khác nhau:
Quy luật phân li
- Phản ánh sự di truyền của một cặp tính
trạng.
Nguyễn Duy Khánh

Quy luật phân li độc lập
- Phản ánh sự di truyền của hai cặp tính

trạng.

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 3


- F1 dị hợp một cặp gen, tạo hai loại giao tử.
- F2 có hai loại kiểu hình với tỉ lệ: 3 trội: 1
lặn.
- F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp.
- F2 có bốn tổ hợp với ba loại kiểu gen.

- F1 dị hợp hai cặp gen, tạo bốn loại giao tử.
- F2 có bốn loại kiểu hình với tỉ lệ: 9 : 3 : 3 :
1.
- F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp.
- F2 có mười sáu tổ hợp với chín loại kiểu
gen.

Bài 8: NHIỄM SẮC THỂ
Câu 17: NST là gì? Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình
phân chia tế bào? Mơ tả cấu trúc đó.
- NST là cấu trúc nằm trong nhân tế bào, dễ bắt màu khi được nhuộm bằng dung dịch thuốc
nhuộm mang tính kiềm.
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của ngun phân.
- Mơ tả cấu trúc NST ở kì giữa: NST gồm hai crơmatit gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất)
chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính của NST vào sợi tơ vơ sắc. Một số NST cịn

có eo thứ hai. Mỗi crômatit bao gồm một phân tử ADN và prơtêin loại histơn.
Câu 18: Nêu vai trị của NST đối với sự di truyền các tính trạng.
- NST là cấu trúc mang gen quy định tính trạng. Do đó những biến đổi về cấu trúc và số
lượng NST sẽ gây ra biến đổi các tính trạng di truyền.
- NST có đặc tính tự nhân đơi (nhờ ADN tự sao) do đó các tính trạng di truyền được sao chép
qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Câu 19: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng
bội và bộ NST đơn bội.
a) Ví dụ về tính đặc trƣng của bộ NST:
Tế bào của mỗi lồi sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng được duy trì ổn
định qua các thế hệ.
- Ví dụ về số lượng NST: Ở người 2n = 46; tinh tinh 2n = 28; gà 2n = 78; ruồi giấm 2n = 8,
ngô 2n = 20; cà chua 2n = 24.
- Ví dụ về hình dạng NST: Ở ruồi giấm có bốn cặp NST có hình dạng khác nhau: Hai cặp
hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một hình
que (X), một hình móc (Y) ở con đực.
b) Phân biệt bộ NST lƣỡng bội và bộ NST đơn bội:
- Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Trong cặp
NST tương đồng, một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có nguồn gốc từ mẹ. Các gen trên
cặp NST tồn tại thành từng cặp tương ứng. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ
NST lưỡng bội (2n).
- Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng. Bộ NST trong
giao tử có NST giảm đi một nửa so với tế bào sinh dưỡng được gọi là bộ NST đơn bội (n).
Bài 9: NGUYÊN PHÂN
Câu 20: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.
Các kì
Đầu
Giữa
Sau
Cuối


Những diễn biến cơ bản của NST
- NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn có hình thái rõ rệt.
- Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.
- Các NST kép đóng xoắn cực đại.
- Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào.
- Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc chất.

Câu 21: Cơ chế nào đã đảm bảo tính ổn định của bộ NST trong quá trình nguyên phân?
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 4


- Sự tự nhân đôi của NST xảy ra trong nhân ở kì trung gian trước khi quá trình nguyên phân
bắt đầu, tạo thành hai NST kép gồm hai crômatit đính với nhau ở tâm động.
- Sự phân li đồng đều của các NST đơn trong từng NST kép, làm cho các NST được phân
phối đều về hai tế bào con sau này.
Nhờ cơ chế trên đã đảm bảo tính ổn tính của bộ NST trong q trình ngun phân.
Câu 22: Thế nào là NST kép và cặp NST tương đồng? Phân biệt sự khác nhau giữa NST kép và
cặp NST tương đồng?
1. NST kép và cặp NST tƣơng đồng:
a) NST kép là NST được tạo ra từ sự nhân đơi NST, gồm có hai crơmatit giống hệt nhau và
dính nhau ở tâm động, mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có nguồn gốc từ bố hoặc có
nguồn gốc từ mẹ.

b) Cặp NST tƣơng đồng là cặp gồm hai NST độc lập với nhau, giống nhau về hình dạng và
kích thước, mang tính chất hai nguồn gốc: Có một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có
nguồn gốc từ mẹ.
2. Khác nhau giữa NST kép và cặp NST tƣơng đồng:
NST kép
- Chỉ là một chiếc NST gồm hai crơmatit giống
nhau, dính nhau ở tâm động.
- Mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có nguồn
gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ.
- Hai crômatit hoạt động như một thể thống
nhất.

Cặp NST tƣơng đồng
- Gồm hai NST độc lập giống nhau về hình
dạng và kích thước.
- Mang tính chất hai nguồn gốc: Một chiếc có
nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ
mẹ.
- Hai NST của cặp tương đồng hoạt động độc
lập nhau.

Bài 10: GIẢM PHÂN
Câu 23: Nêu những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của giảm phân.
Các kì
Đầu

Giữa

Sau
Cuối


Giảm phân I
- Các NST xoắn, co ngắn.
- Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp
hợp theo chiều dọc và có thể bắt chéo với
nhau, sau đó lại tách rời nhau.
- Các cặp NST tương đồng tập trung và
xếp song song thành hai hàng ở mặt phẳng
xích đạo của thoi phân bào.
- Các cặp NST kép tương đồng phân li
độc lập với nhau về hai cực của tế bào.
- Các NST kép nằm gọn trong hai nhân
mới được tạo thành với số lượng là đơn
bội (kép).

Giảm phân II
- NST co lại cho thấy số lượng NST kép
trong bộ đơn bội.
- Các NST kép xếp thành một hàng ở
mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động
thành hai NST đơn phân li về hai cực
của tế bào.
- Các NST đơn nằm gọn trong hai nhân
mới được tạo thành với số lượng đơn
bội (đơn).

Câu 24: Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác
nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tế bào con được tạo thành qua giảm
phân?

Ở kì sau, diễn ra sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương đồng về hai
cực tế bào. Khác với nguyên phân, các NST kép dẫn dính nhau ở tâm động và phân li cùng
nhau. Như vậy, mỗi tế bào con ở lần phân chia thứ nhất chỉ có thể nhận một NST kép trong
cặp đồng dạng hoặc của bố hoặc của mẹ.
Ví dụ: Mỗi tế bào snh dục chín giảm phân bình thường, xét hai cặp NST tương đồng kí hiệu
Aa, Bb (A tương đồng a, B tương đồng b).
- Kì giữa I: NST ở thể kép: AAaaBBbb
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 5


- Kì sau I: Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng khi về hai cực
tế bào, nên có khả năng: AABB và aabb hoặc AAbb và aaBB
- Kì cuối I: AABB và aabb hoặc AAbb và aaBB
- Kì cuối II: AB và ab hoặc Ab và aB
Câu 25: Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa giảm phân và nguyên phân.
a) Giống nhau: Giảm phân và nguyên phân đều là hình thức phân bào có thoi phân bào.
b) Khác nhau:
Nguyên phân
- Là hình thức phân bào của tế bào sinh dưỡng.
- Gồm một lần phân bào.
- Kết quả: Hai tế bào con được sinh ra từ tế bào
sinh dưỡng của cơ thể mẹ và giữ nguyên bộ
NST như tế bào mẹ.


Giảm phân
- Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục.
- Gồm hai lần phân bào.
- Kết quả: Từ một tế bào mẹ ban đầu tạo thành
bốn tế bào con với bộ NST giảm đi một nửa.
Các tế bào này là cơ sở hình thành giao tử.

Câu 26: Nêu những điểm khác nhau cơ bản về diễn biến của NST trong các kì của nguyên phân và
giảm phân.
Các kì

Đầu

Giữa

Sau

Cuối

Ngun phân
- Các NST kép co ngắn và
đính vào các sợi tơ của
thoi phân bào ở tâm động.
- Không có hiện tượng
tiếp hợp và bắt chéo đoạn
NST tương đồng.
- Các NST kép co ngắn
cực đại và xếp thành một
hàng ở mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào.

- Từng NST kép chẻ dọc ở
tâm động thành hai NST
đơn phân li về hai cực của
tế bào.
- Các NST đơn nằm gọn
trong nhân với số lượng =
2n như ở tế bào mẹ.

Giảm phân I
- Các NST kép trong cặp
tương đồng tiếp hợp theo
chiều dọc và có thể bắt
chéo với nhau, sau đó lại
tách rời nhau.

Giảm phân II
- NST kép co lại.

- Từng cặp NST kép xếp
song song thành hai hàng
ở mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào.
- Các cặp NST kép tương
đồng phân li độc lập với
nhau về hai cực của tế
bào.
- Các NST kép nằm gọn
trong hai nhân với số
lượng = n (kép)


- NST kép xếp thành một
hàng ở mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào.
- Từng NST kép chẻ dọc
ở tâm động thành hai
NST đơn phân li về hai
cực của tế bào.
- Các NST đơn nằm gọn
trong hai nhân mới được
tạo thành với số lượng
đơn bội (đơn).

Bài 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH
Câu 27: Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của hai quá trình phát sinh giao tử đực và
cái ở động vật.
1. Giống nhau:
- Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên phân liên tiếp
nhiều lần.
- Noãn bào bậc hai và tinh bào bậc hai đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử.
2. Khác nhau:
Phát sinh giao tử cái
- Noãn bào bậc một qua giảm phân I cho một
thể cực thứ nhất có kích thước bé và nỗn bào
bậc hai có kích thức lớn.
- Nỗn bào bậc hai qua giảm phân II cho thể cực
Nguyễn Duy Khánh

Phát sinh giao tử đực
- Tinh bào bậc một giảm phân I cho hai tinh
bào bậc hai.

- Mỗi tinh bào bậc hai qua giảm phân II cho hai

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 6


thứ hai có kích thước bé và một tế bào trứng có
kích thước lớn.
- Từ mỗi nỗn bào bậc một qua giảm phân cho
ba thể cực và một tế bào trứng, trong đó chỉ có
trứng trực tiếp thụ tinh.

tinh tử. Các tinh tử phát triển thành tinh trùng.
- Từ mỗi tinh bào bậc một qua giảm phân cho
bốn tinh trùng, các tinh trùng này đều tham gia
thụ tinh.

Câu 28: Thụ tinh là gì? Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái lại tạo được các
hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc?
a) Thụ tinh: Thụ tinh là sự tổ hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực với một giao tử cái hay
giữa một tinh trùng với một tế bào trứng, tạo thành hợp tử.
b) Quá trình giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST. Do đó, sự kết
hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái trong thụ tinh sẽ tạo được các hợp tử chứa các tổ
hợp NST khác nhau về nguồn gốc.
Câu 29: Những điểm khác nhau cơ bản trong sự hình thành giao tử ở cây có hoa so với động vật.
1. Ở động vật:
- Mỗi tinh bào bậc một cho bốn tinh trùng.

- Mỗi noãn bào bậc một chỉ cho ra một trứng có kích thước lớn.
2. Ở cây có hoa: Sự phát sinh giao tử đực diễn ra phức tạp, có sự kết hợp giữa giảm phân và
nguyên phân.
- Trong quá trình phát sinh giao tử đực, mỗi tế bào mẹ của tiểu bào tử cho ra bốn hạt phấn, từ
mỗi hạt phấn này sinh ra tiếp hai giao tử.
- Trong quá trình hình thành giao tử cái, tế bào mẹ của đại bào tử giảm phân cho bốn đại bào
tử, nhưng chỉ có một sống. Mỗi tế bào đại bào tử cho ra một trứng.
Câu 30: Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của lồi sinh sản hữu tính được duy trì ổn định qua
các thế hệ cơ thể.
Nhờ có giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n) qua thụ tinh giữa các
giao tử đực và cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.
Vì vậy sự phối các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo sự duy trì ổn
định bộ NST đặc trưng của những lồi sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
Câu 31: Trình bày bản chất và ý nghĩa của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Các quá trình
Nguyên phân

Giảm phân

Thụ tinh

Bản chất
- Giữ nguyên bộ NST, nghĩa là hai tế
bào con được tạo ra có 2n giống mẹ.

Ý nghĩa
- Duy trì ổn định bộ NST trong sự lớn
lên của cơ thể và ở những loài sinh sản
vơ tính.
- Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua

các thế hệ ở những lồi sinh sản hữu
tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp.

- Làm giảm số lượng NST đi một nửa,
nghĩa là các tế bào được tạo ra có số
1
lượng NST (n) = của tế bào mẹ (2n).
2
- Kết hợp hai bộ nhân đơn bội (n) thành - Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua
bộ nhân lưỡng bội (2n).
các thế hệ ở những loài sinh sản hữu
tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp.

Câu 32: Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1 là gì? Khi giảm phân và thụ tinh, trong tế bào của
một loại giao tử giao phối, hai cặp NST tương đồng kí hiệu Aa và Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST
nào trong các giao tử và các hợp tử?
- Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1, nghĩa là một giao tử cái chỉ kết hợp với một giao từ
đực. Mỗi lần thụ tinh có số lượng tinh trùng tham gia rất lớn, ví dụ: Ở người, mỗi lần phóng
tinh có 200 – 300 triệu tinh trùng nhưng chỉ có vài nghìn tinh trùng có thể đến được ống dẫn
trứng và chỉ có vài trăm tinh trùng là đến được với trứng, trong đó chỉ có một tinh trùng
xuyên vào trứng.
- Các tổ hợp trong các giao tử: AB, Ab, aB, ab.
- Các tổ hợp trong các hợp tử: AABB, AaBB, AABb, AaBb, AAbb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb.
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 7



Bài 12: CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI ĐỊNH GIỚI TÍNH
Câu 33: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa NST thường và NST giới tính về cấu tạo
và chức năng.
1. Các điểm giống nhau:
a) Về cấu tạo:
- Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prơtêin loại histơn.
- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng lồi.
- Các cặp NST thường và cặp NST giới tính XX đều là cặp tương đồng gồm hai chiếc khác
nhau.
b) Về chức năng:
- Đều có chứa gen quy định tính trạng của cơ thể.
- Đều có những hoạt động giống nhau trong phân bào như: nhân đơi, đóng xoắn, tháo xoắn,
xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, phân li về hai cực tế bào.
2. Các điểm khác nhau:

Về
cấu tạo
Về
chức năng

NST thƣờng
- Thường tồn tại với số cặp lớn hơn 1
trong tế bào lưỡng bội.
- Luôn tồn tại thành từng cặp tương
đồng.
- Giống nhau giữa cá thể đực và cái trong
loài.
- Chứa gen quy định tính trạng thường.


NST giới tính
- Thường tại một cặp trong tế bào lưỡng
bội.
- Tồn tại thành từng cặp tương đồng
(XX) hoặc không tương đồng (XY).
- Khác nhau giữa cá thể đực và cái trong
loài.
- Chứa gen quy định tính trạng có liên
quan giới tính.

Câu 34: So sánh NST thường và NST giới tính.
a) Giống nhau:
- Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prơtêin loại histơn.
- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng lồi.
- Đều có khả năng nhân đơi, phân li, tổ hợp trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
- Đều có thể bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và số lượng NST.
b) Khác nhau:
NST thƣờng
NST giới tính
- Có nhiều cặp và giống nhau ở cá thể đực và cái - Có một cặp (đơi khi chỉ có một chiếc) và khác
trong mỗi loài.
nhau ở cá thể đực và cái trong mỗi loài.
- Mỗi cặp gồm hai NST tương đồng.
- Cặp NST giới tính sẽ tương đồng hay khơng
tương đồng tùy theo giới tính và nhóm lồi.
- Mang các gen quy định tính trạng thường.
- Mang các gen quy định các tính trạng giới
tính và một số gen quy định tính trạng thường.
- Chứa phần lớn các gen. Các gen tạo thành từng - Chứa một số ít gen. Các gen có thể chỉ có trên

cặp tương ứng.
X mà khơng có tương ứng trên Y hoặc ngược
lại.
Câu 35: Kí hiệu cặp NST giới tính ở một số lồi.
- Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua,…: đực XY, cái XX
- Chim, ếch, nhái, bò sát, bướm, dâu tây,…: đực XX, cái XY
- Bọ xít, rệp,…: đực X0, cái XX
- Bọ nhảy,…: đực XX, cái X0
Câu 36: Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định
sinh con trai hay con gái là đúng hay sai?
a) Cơ chế sinh con trai, con gái ở ngƣời:
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 8


Cơ chế xác định giới tính ở người là sự phân li của cặp NST giới tính trong q trình phát
sinh giao tử và tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh.
- Trong quá trình phát sinh giao tử:
+ Người mẹ chỉ cho một loại trứng mang NST X.
+ Người bố cho hai loại tinh trùng: một mang NST X và một mang NST Y.
- Qua thụ tinh:
+ Tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX phát triển thành
con gái.
+ Tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tự XY phát triển thành
con trai.

- Sơ đồ lai:
Bố
x
Mẹ
P:
XY
XX
G:
X, Y
X
F1: XX (con gái) XY (con trai)
b) Qua sơ đồ trên ta thấy việc sinh con trai hay con gái phụ thuộc vào tinh trùng mang NST X
hoặc NST Y, do đó quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là
sai.
Câu 37: Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1?
Tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1 vì hai loại tinh trùng mang NST X và mang NST
Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau.
Tuy nhiên, tỉ lệ này cần đảm bảo với điều kiện các hợp tử mang NST XX và NST XY có sức
sống ngang nhau, số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.
Câu 38: Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi? Điều đó có ý nghĩa gì trong
thực tiễn?
Giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh do sự tổ hợp của NST giới tính trong giao tử
đực và cái. Tuy nhiên, các nhân tố bên trong và bên ngoài cũng ảnh hưởng đến sự phân hóa
giới tính.
Thí dụ:
- Dùng mêtyl testostêrơn tác động vào cá vàng con có thể làm cá cái biến thành cá đực.
- Một số loài rùa, trứng ủ ở nhiệt độ dưới 280C sẽ nở thành rùa đực, còn ở nhiệt độ trên 320C
trứng nở thành con cái.
Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính, người
ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục địch sản xuất.

Thí dụ: Tạo ra tồn tầm đực vì tầm đực cho nhiều tơ hơn tầm cái.
Bài 13: DI TRUYỀN LIÊN KẾT
Câu 39: Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của
Menđen như thế nào?
- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, dược quy
định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
- Hiện tượng di truyền liên kết đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen:
+ Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiều
gen.
+ Các gen phân bố theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết.
+ Số nhóm liên kết ở mỗi lồi thường ứng với số NST trong bộ đơn bội (n) của lồi. Ví dụ: Ở
ruồi giấm có bốn nhóm liên kết ứng với n = 4.
+ Sự phân li độc lập chỉ đúng trong trường hợp các gen quy định các cặp tính trạng nằm trên
các cặp NST khác nhau.
+ Sự di truyền liên kết phổ biến hơn sự di truyền phân li độc lập.
Câu 40: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên
kết. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống.
a) So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trƣờng hợp:
Di truyền độc lập
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

Di truyền liên kết
SĐT: 0988222106

Trang 9


- Lai phân tích đậu Hà Lan F1:

P: Hạt vàng, trơn
x
hạt xanh, nhăn
AaBb
aabb
GP: 1AB, 1Ab, 1aB, 1ab
ab
FB: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1aabb
VT
VN
XT
XN
- Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1 : 1 : 1
- Xuất hiện biến dị tổ hợp vàng, nhăn và xanh, trơn.

- Lai phân tích ruồi giấm đực F1:
P:
Xám, dài
x
đen, cụt
BV
bv
bv
bv
GP:
1BV, 1bv
bv
BV
bv
FB: 1

:1
bv
bv
Xám, dài
đen, cụt
- Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1
- Khơng xuất hiện biến dị tổ hợp.
b) Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống:
Dựa vào sự di truyền liên, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt ln được di
truyền cùng với nhau.
Câu 41: Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.
Khi Moocgan đem lai phân tích ruồi đực F1, thu được thế hệ sau có tỉ lệ: 1 thân xám, cánh dài
: 1 thân đen, cánh cụt. Kết quả trên không đúng với quy luật phân li độc lập, vì nếu các gen
phân li độc lập thì tỉ lệ phân li ở F1 phải là: 1 : 1 : 1 : 1, từ đó Moocgan cho rằng các gen quy
định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một NST cùng phân li về một giao tử và
cùng tổ hợp trong quá trình thụ tinh.
Sơ đồ lai:
P:
BV/BV (xám, dài)
x
bv/bv (đen, cụt)
GP:
BV
bv
FP:
BV/bv (xám, dài)
Câu 42: Thế nào là phép lai phân tích? Vì sao sử dụng phép lai phân tích lại phân biệt được hiện
tượng di truyền liên kết gen và di truyền phân li độc lập? Lấy ví dụ minh họa.
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể
mang tính trạng lặn.

- Việc sử dụng phương pháp lai phân tích cho phép phân biệt được quy luật liên kết gen và
quy luật phân li độc lập.
- Trong phép lai phân tích, cơ thể mang tính trạng lặn chỉ tạo ra một loại giao tử mang các gen
lặn. Do đó, tỉ lệ kiểu hình FB sẽ tùy thuộc vào số loại giao tử của cá thể có kiểu hình trội mang
lai.
- Nếu lai phân tích cơ thể dị hợp hai cặp gen phân li độc lập thì qua giảm phân tạo ra 4 loại
giao tử với tỉ lệ ngang nhau và kết quả FB bốn loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.
+ Ví dụ: Phân li độc lập ở đậu Hà Lan.
P:
Hạt vàng, trơn
x
Hạt xanh, nhăn
AaBb
aabb
GP: AB, Ab, aB, ab
ab
FB: Kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
Kiểu hình: 1 hạt vàng, trơn : 1 hạt vàng, nhăn : 1 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn
+ Ví dụ: Liên kết gen ở ruồi giấm.
P:
thân xám, cánh dài
x
thân đen, cánh cụt
BV
bv
bv
bv
GP:
BV, bv
bv

BV
bv
FB: Kiểu gen: 1
:1
bv
bv
Kiểu hình: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt
Câu 43: So sánh quy luật phân độc lập và hiện tượng di truyền liên kết về hai cặp tính trạng.
a) Những điểm giống nhau:
- Đều là các quy luật và hiện tượng phản ánh sự di truyền của hai cặp tính trạng.
- Đều có hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn.
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 10


- Về cơ chế di truyền, đều dựa trên sự phân li của các gen trên NST trong phát sinh giao tử và
tổ hợp từ các giao tử trong thụ tinh.
- Bố mẹ thuần chủng về hai cặp tính trạng tương phản, F1 đều mang kiểu hình với hai tính
trạng trội.
b) Những điểm khác nhau:
Quy luật phân li độc lập
- Mỗi gen nằm trên một NST (hay hai cặp gen
nằm trên hai cặp NST tương đồng khác nhau).
- Hai cặp tính trạng di truyền độc lập và khơng
phụ thuộc vào nhau.

- Các gen phân li độc lập trong giảm phân tạo
hợp tử.
- Làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.

Hiện tƣợng di truyền liên kết
- Hai gen nằm trên một NST (hay hai cặp gen
nằm trên một cặp NST tương đồng).
- Hai cặp tính trạng di truyền khơng độc lập và
phụ thuộc vào nhau.
- Các gen phân li cùng nhau trong giảm phân
tạo hợp tử.
- Hạn chế xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.

Bài 15: ADN
Câu 44: Nêu đặc điểm cấu tạp hóa học của ADN.
- ADN là một loại axit đêôxiribônuclêic, được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.
- ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước lớn, có thể dài hàng trăm micrômet, khối lượng
hàng triệu, chục triệu đvC.
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân là các nuclêơtit. Có bốn loại
nuclêơtit: Ađênin (A), Timin (T), Guanin (G), Xitôzin (X). Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn,
hàng triệu đơn phân.
Câu 45: Vì sao ADN có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù?
- ADN của mỗi loài được đặc thù bởi thành phần, số lượng và đặc biệt là trình tự sắp xếp của
các loại nuclêơtit.
- Cách sắp xếp khác nhau của bốn loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN.
- Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phân tử cho tính đa dạng và tính đặc thù của
các lồi sinh vật.
Câu 46: Mô tả cấu trúc không gian của ADN. Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở
những điểm nào?
a) Cấu trúc không gian của phân tử ADN:

ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ
trái sang phải, ngược chiều kim đồng hồ. Các nuclêôtit giữa hai mạch đơn liên kết với nhau
thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại.
Mỗi chu kì xoắn cao 34A0 gồm mười cặp nuclêơtit. Đường kính vịng xoắn là 20A0.
b) Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:
- Tính chất bổ sung của hai mạch  Khi biết trình tự sắp xếp các nuclêơtit trong mạch đơn
này thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêơtit trong mạch đơn kia.
- Về mặt số lượng và tỉ lệ các loại đơn phân trong ADN:
+A=T
A+G=T+X
+G=X
AT
+ Tỉ số
trong các ADN khác nhau thì các ADN khác nhau và đặc trưng cho từng loài.
G X
Bài 16: ADN VÀ BẢN CHẤT CỦA GEN
Câu 47: Mơ tả sơ lược q trình tự nhân đơi của ADN.
Q trình tự nhân đơi của ADN diễn ra trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian, lúc
NST ở dạng chưa xoắn.
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 11


Khi bắt đầu tự nhân đôi, ADN tháo xoắn, hai mạch đơn tách ra, các nuclêôtit trên mạch đơn
liên kết các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với

T, G liên kết với X và ngược lại để hình thành mạch mới. Cuối cùng tạo thành hai phân tử
ADN con.
Câu 48: Giải thích vì sao hai ADN con được tạo ra qua q trình nhân đơi lại giống ADN mẹ.
Q trình tự nhân đôi của ADN diễn ra theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc khuôn mẫu, nghĩa là mạch mới tạo ADN con tổng hợp dựa trên mạch khuôn của
ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi
trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại.
- Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo tồn): Trong mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ,
mạch còn lại mới được tổng hợp.
Nhờ đó, hai ADN con được tạo ra giống ADN mẹ.
Câu 49: Phân tử ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào?
- Nguyên tắc khuôn mẫu, nghĩa là mạch mới tạo ADN con tổng hợp dựa trên mạch khuôn của
ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi
trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại.
- Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo toàn): Trong mỗi ADN con có 1 mạch của ADN mẹ,
mạch cịn lại mới được tổng hợp.
Câu 50: Nêu bản chất hóa học và chức năng của gen.
- Bản chất hóa học của gen là ADN. Mỗi gen cấu trúc là một đoạn mạch của phân tử ADN
mang thông tinh quy định cấu trúc của một loại prơtêin.
- ADN (gen) có hai chức năng quan trọng là lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền.
Bài 17: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN
Câu 51: Cấu tạo hóa học chung của ARN.
- Phân tử ARN (axit ribơnuclêơtit) có cấu tạo từ một mạch, từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.
Giống ADN, ARN cũng thuộc loại đại phân tử cấu tạo đa phân, tuy có kích thước và khối
lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.
- Phân tử ARN có từ hàng trăm đến hàng ngàn đơn phân. Mỗi đơn phân là một nuclêơtit. Có
bốn loại nuclêơtit trong ARN là: Ađênin (A), Uraxin (U), Guanin (G), Xitôzin (X). So với
phân tử ADN, các ARN khơng có T mà được thay bằng U.

Câu 52: Giải thích q trình tổng hợp ARN trong tế bào.
Q trình tổng hợp ARN nhằm chuẩn bị cho tổng hợp prôtêin trong tế bào, dựa trên khuôn
mẫu của gen trên ADN.
Tổng hợp ARN diễn ra chủ yếu trong nhân tế bào, tại các NST vào kì trung gian lúc NST ở
dạng sợi mảnh chưa xoắn..
- Dưới tác dụng của enzim, một đoạn của ADN tương ứng với một gen nào đó tháo xoắn và
tách dần hai mạch đơn.
- Lúc này các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào lần lượt vào liên kết với các nuclêôtit
của một mạch gen (gọi là mạch khuôn) thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung để hình thành
dần dần mạch ARN.
- Saunkhi tổng hợp, phân tử ARN tách khỏi gen và rời khỏi nhân đi ra tế bào chất để tổng hợp
prôtêin.
Câu 53: ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối quan hệ theo
sơ đồ gen  ARN.
- Quá trình tổng hợp phân tử ARN dựa trên một mạch đơn của gen với vai trị khn mẫu.
- Sự liên kết giữa các nuclêôtit trên mạch khuôn với các nuclêôtit tự do của môi trường cũng
diễn ra theo nguyên tắc bổ sung, trong đó A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với X,
X liên kết với G.
- Mạch ARN được tổng hợp có trình tự các nuclêơtit tương ứng với trình tự các nuclêôtit trên
mạch khuôn nhưng theo nguyên tắc bổ sung, hay giống như trình tự các nuclêơtit trên mạch
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 12


bổ sung (không phải mạch khuôn) chỉ khác T được thay thế bằng U. Qua đó, cho ta thấy trình

tự các nuclêơtit trên mạch khn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch ARN.
Câu 54: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ARN và ADN.
- Giống nhau: Là đại phân tử, có cấu trúc đa phân mà mỗi đơn phân là các nuclêôtit.
- Khác nhau:
Đặc điểm
- Số mạch đơn
- Các loại đơn phân
- Kích thước, khối lượng

ADN
Hai mạch
A, T, G, X
Lớn

ARN
Một mạch
A, U, G, X
Nhỏ

Câu 55: So sánh ADN với ARN về cấu tạo và chức năng.
1. Các điểm giống nhau:
a) Về cấu tạo:
- Đều là những đại phân tử, có cấu trúc đa phân.
- Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học là C, H, O, N và P.
- Đơn phân đều là các nuclêơtit. Có ba trong bốn loại nuclêôtit giống nhau là Ađênin (A),
Guanin (G), Xitôzin (X).
- Giữa các đơn phân có các liên kết hóa học nối lại tạo thành mạch.
b) Về chức năng:
Đều có chức năng trong q trình tổng hợp prơtêin để truyền đạt thơng tin di truyền.
2. Các điểm khác nhau:


Cấu
tạo
Chức
năng

ADN
- Có cấu trúc hai mạch xoắn lại.
- Có nuclêơtit loại Timin (T) mà khơng
Uraxin (U).
- Có kích thước và khối lượng lớn hơn
ARN.
- Chứa gen mang thông tin quy định cấu
trúc phân tử prơtêin.

ARN
- Có cấu trúc một mạch.
- Có nuclêơtit loại Uraxin (U) mà khơng có
Timin (T).
- Có kích thước và khối lượng nhỏ hơn ADN.
- Trực tiếp tổng hợp prơtêin.

Câu 56: So sánh q trình tổng hợp ARN với q trình tổng nhân đơi ADN.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều được tổng hợp từ khuôn mẫu trên ADN dưới tác động của enzim.
- Đều xảy ra chủ yếu trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian, lúc NST chưa xoắn.
- Đều có hiện tượng tách hai mạch đơn trên ADN.
- Đều có hiện tượng liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các nuclêơtit trên
mạch của ADN.
2. Những điểm khác nhau:

Q trình tổng hợp ARN
- Xảy ra trên một đoạn của ADN tương ứng với
một gen nào đó.
- Chỉ có một mạch của gen trên ADN làm mạch
khuôn.
- Mạch ARN sau khi được tổng hợp rời ADN ra
tế bào chất.

Q trình nhân đơi ADN
- Xảy ra trên toàn bộ các gen của phân tử ADN.
- Cả hai mạch của ADN làm mạch khuôn.
- Một mạch của ADN mẹ liên kết với mạch
mới tổng hợp tạo thành phân tử ADN.

Bài 18: PRƠTÊIN
Câu 57: Trình bày cấu tạo hóa học của phân tử prơtêin. Tính đa dạng và tính đặc thù của prơtêin
do những yếu tố nào xác định?
a) Cấu tạo hóa học của phân tử prôtêin:
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 13


- Phân tử prơtêin thuộc loại đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn (có thể dài đến 0,1
micrơmet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đơn vị cacbon).
- Các ngun tố hóa học cấu tạo prơtêin là: C, H, O, N, ngồi ra có thể cịn 1 số nguyên tố

khác.
- Đơn phân cấu tạo prôtêin là axit amin (có hơn hai mươi loại axit amin khác nhau).
b) Tính đa dạng và tính đặc thù của prơtêin:
- Có hơn hai mươi loại axit amin sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo nên sự đa dạng của
prôtêin.
- Tính đặc thù của prơtêin được thể hiện ở thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các
axit amin.
- Đặc điểm cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với hơn hai mươi loại axit amin khác nhau đã
tạo nên tính đa dạng và tính đặc thù của prơtêin.
Câu 58: Vì sao nói prơtêin có vai trị quan trọng đối với tế bào và cơ thể?
Prôtêin là thành phần cấu trúc của tế bào, xúc tác và điều hòa các q trình trao đổi chất
(enzim và hoocmơn), bảo vệ cơ thể (kháng thể), vận chuyển, cung cấp năng lượng… liên
quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể nên
prơtêin có vai trị quan trọng đối với tế bào và cơ thể.
Bài 19: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
Câu 59: Hãy cho biết cấu trúc trung gian và vai trị của nó trong mối quan hệ giữa gen và prôtêin.
- Cấu trúc trung gian trong mối quan hệ giữa gen và prơtêin là mARN.
- Vai trị của mARN: Truyền đạt thông tin về cấu trúc của prôtêin sắp được tổng hợp từ nhân
ra tế bào chất.
Câu 60: Giải thích sự hình thành chuỗi axit amin. Ngun tắc tổng hợp.
- Sự hình thành chuỗi axit amin:
+ mARN rời khỏi nhân đến ribôxôm để tổng hợp prôtêin.
+ Các tARN mang axit amin vào ribôxôm khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung  đặt
axit amin vào đúng vị trí.
+ Khi ribôxôm dịch chuyển một nấc trên mARN  một axit amin được nối tiếp.
+ Khi ribôxôm dịch chuyển hết chiều dài của mARN  chuỗi axit amin được tổng hợp xong.
- Nguyên tắc tổng hợp:
+ Khuôn mẫu (mARN).
+ Bổ sung (A – U, G – X)
Câu 61: Nêu bản chất của mối qua hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ:

Gen mARN  Prơtêin  Tính trạng
Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng: Trình tự các nuclêơtit trên mạch khn của
gen (ADN) quy định trình tự các nuclêơtit trên mạch mARN, sau đó trình tự này quy định
trình tự các axit amin trong chuỗi axit amin cấu thành prôtêin. Prôtêin trực tiếp tham gia vào
cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
Câu 62: So sánh cấu tạo và chức năng di truyền của ADN, ARN và prôtêin.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều dược sắp xếp vào nhóm đại phân tử, có kích thức và khối lượng lớn trong tế bào.
- Đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, do nhiều đơn phân hợp lại.
- Giữa các đơn phân đều có các liên kết hóa học nối lại với nhau để tạo thành mạch hay chuỗi.
- Đều có tính đa dạng và tính đặc thù do thành phần, số lượng và trật tự của các đơn phân quy
định.
- Đều có nhiều dạng cấu trúc khác nhau trong không gian.
- Cấu tạo đều được quy định bởi thông tin nằm trong phân tử ADN.
2. Những điểm khác nhau:

Cấu
tạo

ADN
- Ln có cấu tạo hai mạch
sing song và xoắn lại.

Nguyễn Duy Khánh

ARN
- Chỉ có cấu tạo một mạch.

Trƣờng THPT Chun Hùng Vƣơng


Prơtêin
- Có cấu tạo một hay nhiều
chuỗi axit amin.
SĐT: 0988222106

Trang 14


Chức
năng

- Đơn phân là các nuclêôtit:
A, T, G, X.
- Các ngyên tố cấu tạo: C,
H, O, N và P.
- Có kích thước và khối
lượng lớn hơn ARN và
prơtêin.
- Chứa gen mang thông tin
quy định cấu trúc prôtêin.

- Đơn phân là các nuclêôtit:
A, U, G, X.
- Các nguyên tố cấu tạo: C,
H, O, N và P.
- Có kích thước và khối
lượng nhỏ hơn ADN nhưng
lớn hơn prôtêin.
- Được tạo từ gen trên ADN
và trực tiếp thực hiện tổng

hợp prôtêin.

- Đơn phân là các axit
amin.
- Các nguyên tố cấu tạo: C,
H, O, N.
- Có kích thước nhỏ nhất
(so với ADN và ARN)
- Prơtêin được tạo ra trực
tiếp biểu hiện thành tính
trạng của cơ thể.

Bài 21: ĐỘT BIẾN GEN
Câu 63: Trình bày khái niệm, các dạng, nguyên nhân, cơ chế phát sinh và tính chất biểu hiện của
đột biến gen.
Trình bày vai trị của đột biến gen trong tiến hóa và chọn giống.
- Khái niệm: Là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc một số cặp nu.
- Các dạng: Mất, thêm, thay một cặp nu.
- Nguyên nhân:
+ Do rối loạn trong q trình tự nhân đơi của phân tử ADN.
+ Do ảnh hưởng của các tác nhân lí, hóa.
- Cơ chế phát sinh:
+ Rối loạn trong q trình tự nhân đơi của phân tử ADN dẫn đến sự thay thế cặp nu này bằng
cặp nu khác.
+ Phân tử ADN bị đứt làm mất đi một cặp nu hoặc thêm một cặp nu vào chỗ bị đứt.
- Tính chất biểu hiện của đột biến gen:
+ Đột biến gen khi đã phát sinh sẽ được nhân lên và truyền lại cho thế hệ sau.
+ Đột biến thành gen trội biểu hiện ngay ở cơ thể mang đột biến, đột biến thành gen lặn chỉ
biểu hiện khi đồng hợp tử. Đột biến ở tế bào sinh dưỡng chỉ biểu hiện ở một phần cơ thể.
- Vai trò của đột biến gen:

+ Trong tiến hóa: Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa.
+ Trong chọn giống: Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho quá trình tạo giống.
Câu 64: Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột
biến gen trong thực tiễn sản xuất.
- Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì: Chúng phá vỡ sự
thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện
tự nhiên, gây ra những rối loạn trong q trình tổng hợp prơtêin.
- Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất: Trong thực tế, có những đột
biến có lợi đối với sản xuất.
Ví dụ: Đột biến tăng khả năng thích ứng đối với điều kiện đất đai và đột biến làm mất tính
cảm quang chu kì phát sinh ở giống lúa Tám Thơm Hải Hậu đã giúp các nhà chọn giống tạo
ra giống lúa Tám Thơm Hải Hậu đột biến trồng được hai năm/vụ, trên điều kiện đất đai khác
nhau.
Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
Câu 65: Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu một số dạng đột biến và mô tả từng dạng đột biến đó.
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST.
- Một số dạng đột biến cấu trúc NST:
+ Mất đoạn: NST bị đứt một đoạn nào đó.
+ Lặp đoạn: Một đoạn nào đó của NST được lặp lại một lần hay nhiều lần.
+ Đảo đoạn: Đoạn NST bị đảo ngược 1800, có thể chứa hoặc không chứa tâm động.
Câu 66: Những nguyên nhân nào gây ra biến đổi cấu trúc NST?

Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 15



Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của mơi trường trong và ngồi cơ thể tới
NST. Nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lí và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ
cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
Câu 67: Tại sao biến đổi cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật?
Đột biến cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật vì trải qua quá trình tiến hóa lâu
dài, các gen đã được sắp xếp hài hịa trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng
và cách sắp xếp gen trên đó nên thường gây hại cho con người và sinh vật.
Câu 68: So sánh đột biến gen với đột biến cấu trúc NST.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều là những biến đổi xảy ra trên cấu trúc vật chất di truyền trong tế bào (ADN và NST).
- Đều phát sinh từ các tác động của mơi trường bên trong hoặc bên ngồi cơ thể.
- Đều di truyền cho thế hệ sau.
- Phần lớn gây hại cho bản thân sinh vật.
2. Những điểm khác nhau:
Đột biến gen
- Làm biến đổi cấu trúc của gen.
- Gồm các dạng: Mất cặp, thêm cặp, thay
cặp nuclêôtit.

Đột biến cấu trúc NST
- Làm biến đổi cấu trúc NST.
- Gồm các dạng: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo
đoạn.

Bài 23 – 24: ĐỘT BIẾN SỐ LƢỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Câu 69: Thể ba nhiễm và thể một nhiễm là gì? Giải thích cơ chế tạo ra thể ba nhiễm và thể một
nhiễm. Lập sơ đồ minh họa.
1. Khái niệm thể ba nhiễm và thể một nhiễm:
Thể ba nhiễm và thể một nhiễm là những thể dị bội chỉ xảy ra trên một cặp NST trong tế bào.

Bình thường, trong tế bào sinh dưỡng mỗi cặp NST ln có hai chiếc. Nhưng nếu có một cặp
nào đó thừa một chiếc tức là cặp này trở thành ba chiếc thì đó là thể ba nhiễm. Ngược lại nếu
có một cặp NST nào đó thiếu một chiếc, tức cặp này chỉ cịn một chiếc NST thì đó là thể một
nhiễm. Như vậy:
- Thể ba nhiễm là thể mà trong tế bào thừa một NST ở một cặp nào đó (2n + 1).
- Thể một nhiễm là thể mà trong tế bào thiếu một NST ở một cặp nào đó (2n – 1).
2. Cơ chế tạo ra thể ba nhiễm và thể một nhiễm. Lập sơ đồ minh họa.
a) Cơ chế:
- Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, có một cặp NST nào đó khơng phân li. Kết
quả tạo ra hai loại giao tử: Một loại giao tử mang cả hai NST của một cặp nào đó (n + 1), một
loại khơng mang NST nào của cặp đó (n – 1).
- Trong thụ tinh:
+ Nếu giao tử (n + 1) thụ tinh với giao tử bình thường (n) sẽ tạo thành hợp tử (2n + 1).
+ Nếu giao tử (n – 1) thụ tinh với giao tử bình thường (n) sẽ tạo thành hợp tử (2n – 1).
b) Sơ đồ minh họa:
II 2n (mẹ hoặc bố)
II 2n (bố hoặc mẹ)
Tế bào sinh giao tử
Giao tử

Hợp tử

I

I

II

n


n

n+1

III

n–1

I

(2n + 1)
(2n – 1)
Thể ba nhiễm
Thể một nhiễm
Câu 70: Thể đa bội là gì? Sự hình thành thể đa bội do ngun phân và giảm phân khơng bình
thường diễn ra như thế nào? Nêu đặc điểm của thể đa bội và ứng dụng của thể đa bội vào chọn
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 16


giống.
1. Khái niệm: Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n
(nhiều hơn 2n). Ví dụ: Cà độc dược 3n = 36, tứ bội 4n = 72.
2. Sự hình thành thể đa bội:
- Sự hình thành thể đa bội do ngun phân khơng bình thường: Sự tự nhân đơi của từng NST

ở hợp tử nhưng không xảy ra nguyên phân ở lần đầu tiên dẫn đến hình thành thể đa bội.
2n = 6

2n = 6

n=3

n=3

2n = 6

4n = 12

- Sự hình thành thể đa bội do giảm phân khơng bình thường: Sự hình thành giao tử khơng qua
giảm nhiễm và sự phối hợp giữa chúng trong thụ tinh cũng dẫn đến hình thành thể đa bội.
2n = 6

2n = 6

2n = 6

2n = 6

4n = 12

4n = 12

4n = 12

3. Đặc điểm của thể đa bội và ứng dụng của thể đa bội vào chọn giống:

- Đặc điểm của cơ thể đa bội: Tế bào đa bội có số lượng NST tăng gấp bội, số lượng ADN
cũng tăng tương ứng  thể đa bội có q trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ
hơn  kích thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng mạnh và
chống chịu tốt  năng suất cao. Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật.
- Ứng dụng: Tạo giống cây trồng thu hoạch cơ quan sinh dưỡng có năng suất cao, tạo quả
khơng hạt.
Câu 71: Bằng mắt thường có thể phân biệt được thể đa bội với thể lưỡng bội không? Việc phân
biệt có chính xác khơng? Vì sao? Có biện pháp nào giúp chúng ta nhận biết chính xác?
- Có thể căn cứ vào kích thước các cơ quan của cơ thể để phân biệt.

Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 17


- Sự phân biệt này khơng thật chính xác vì có khi do ảnh hưởng của mơi trường tạo ra sự khác
nhau đó.
- Biện pháp: Làm tiêu bản NST, đếm số lượng NST.
Câu 72: Ở cà chua gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng. Khi cho các cây dị hợp Aa
giao phấn thì trong quần thể cây lai phát hiện cây có kiểu gen Aaa. Hãy giải thích cơ chế hình
thành cây có kiểu gen Aaa bằng hai hiện tượng biến dị. Biết rằng không có hiện tượng biến đổi về
cấu trúc NST.
Cơ chế hình thành kiểu gen Aaa: Do cấu trúc của NST không thay đổi nên cơ thể có kiểu gen
có hai trường hợp là: Cơ thể (2n + 1) thể ba nhiễm và cơ thể (3n) thể tam bội.
- Cơ chế hình thành thể (2n + 1) Aaa: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cơ thể mang lai
cặp NST chứa cặp gen Aaa không phân li tạo thành giao tử (n + 1). Giao tử này kết hợp với

giao tử bình thường (n) tạo hợp tử (2n + 1)  thể ba nhiễm.
Sơ đồ lai:
P:
Aa (2n)
x
Aa (2n)
G: Aa (n + 1) ; 0 (n – 1)
A (n) ; a (n)

F1:

Aaa (2n + 1)

- Cơ chế hình thành thể tam bội (3n) Aaa: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cơ thể mang
lai có tất cả các cặp NST khơng phân li tạo giao tử (2n). Giao tử đó kết hợp với giao tử bình
thường (n) hình thành hợp tử (3n)  thể tam bội.
Sơ đồ lai:
P:
Aa (2n)
x
Aa (2n)
G: Aa (2n)
A (n) ; a (n)

F1:

Aaa (3n)

Bài 25: THƢỜNG BIẾN
Câu 73: Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến.

1. Thƣờng biến: Là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh
hưởng trực tiếp của môi trường.
2. Phân biệt thƣờng biến với đột biến:
Thƣờng biến
- Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình
phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng
trực tiếp của môi trường.
- Thường biến xuất hiện đồng loạt theo hướng
xác định, tương ứng với điều kiện môi trường.
- Thường biến có ý nghĩa thích nghi cao nên có
lợi cho sinh vật.
- Không di truyền.

Đột biến
- Đột biến là những biến đổi trong cơ sở vật
chất của tính di truyền (ADN, NST), dẫn đến
sự biến đổi kiểu gen tương ứng.
- Đột biến xuất hiện riêng lẻ, không theo hướng
xác định.
- Đột biến thường có hại cho sinh vật.
- Di truyền.

Câu 74: Phân biệt thường biến và biến dị tổ hợp.
Thƣờng biến
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

Biến dị tổ hợp
SĐT: 0988222106


Trang 18


- Là sự biến đổi kiểu hình khơng liên quan đến
biến đổi kiểu gen.
- Xuất hiện đồng loạt, có hướng xác định.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
- Xuất hiện trong suốt quá trình phát triển của cá
thể.
- Có ý nghĩa thích nghi, khơng là ngun liệu
của q trình tiến hóa và chọn giống.
- Khơng di truyền.

- Liên quan đến sự biến đổi kiểu gen.
- Ngẫu nhiên, không định hướng.
- Chịu ảnh hưởng gián tiếp thông qua quá trình
sinh sản.
- Xuất hiện trong quá trình giảm phân và thụ
tinh.
- Là ngun liệu của q trình tiến hóa và chọn
giống.
- Di truyền.

Câu 75: Mức phản ứng là gì? Cho ví dụ về mức phản ứng ở cây trồng.
- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen)
trước mơi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định.
- Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dịng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt năng suất tối
đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, cịn trong điều kiện bình thường chỉ đạt
năng suất bình quân 4,5 – 5,0 tấn/ha.

Câu 76: Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của mơi trường đối với tính trạng số
lượng, về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng như thế nào?
- Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của mơi trường đối với tính trạng số
lượng trong trường hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt tới kiểu hình tối đa nhằm tăng năng
suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu, làm giảm năng suất.
- Người ta đã vận dụng những hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật nuôi, cây
trồng theo hai cách:
+ Áp dụng kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt thích hợp, vì nếu có giống tốt mà không nuôi trồng
đúng kĩ thuật sẽ không phát huy hết khả năng của giống.
+ Ngược lại, khi đã có kĩ thuật sản xuất cao, muốn vượt giới hạn năng suất của giống thì phải
cải tạo, thay giống cũ bằng giống mới có năng suất cao.

Bài 28: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƢỜI
Câu 77: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta phải dùng phương pháp đó để
nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người? Hãy cho một ví dụ về ứng dụng của phương
pháp nói trên.
- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng
nhất định trên những người thuộc cùng một dịng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di
truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen quy định).
- Người ta phải dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền ở người, vì:
+ Người sinh sản chậm và để ít con.
+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.
+ Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng lại cho hiệu quả cao.
- Ví dụ:
P:
: Nam bình thường
F1:

: Nam bệnh mù màu


F2:
: Nữ bình thường
Ta thấy:
- Bố mẹ bình thường, có con bị bệnh, chứng tỏ bệnh mù màu do gen lặn quy định.
- Bệnh chỉ xuất hiện ở nam, nên mù màu là tính trạng di truyền liên kết với giới tính.
Câu 78: Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở những điểm nào? Phương
pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trị gì trong nghiên cứu di truyền người?
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 19


- Điểm khác nhau cơ bản giữa trẻ đồng sinh cùng trừng và khác trứng:
+ Trẻ sinh đôi cùng trứng có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.
+ Trẻ em sinh đơi khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc khác giới.
- Vai trò của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh:
Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng, người ta có thể biết được tính trạng nào do gen quyết
định là chủ yếu rất ít hoặc khơng bị biến đổi dưới tác dụng của mơi trường (ví dụ: Tính trạng
về chất lượng như: Màu mắt, dạng tóc, nhóm máu,…) tính trạng nào dễ bị biến đổi dưới tác
dụng của môi trường tự nhiên và xã hội (ví dụ: Tính trạng tâm lí, tuổi thọ, mập ốm,..).
Bài 29: BỆNH VÀ TẬT DI TRUYỀN Ở NGƢỜI
Câu 79: Khái niệm, nguyên nhân, cơ chế phát sinh bệnh Đao.
a) Khái niệm bệnh Đao:
Bệnh Đao là hội chứng bệnh phát sinh ở những người thuộc thể dị bội ba nhiễm, thừa 1 NST
số 21; trong tế bào sinh dưỡng có 3 NST số 21, tức thuộc dạng 2n + 1 = 47 NST.
b) Nguyên nhân của bệnh Đao:

Do khi người mẹ tuổi đã cao, các tế bào bị lão hóa nên dễ xảy ra sự phân li khơng bình
thường trong q trình phát sinh giao tử.
c) Cơ chế sinh ra trẻ bị bệnh Đao:
- Trong giảm phân tạo giao tử, cặp NST số 21 trong tế bào sinh giao tử của bố (hoặc mẹ)
không phân li dẫn đến tạo ra hai loại giao tử: Loại giao tử chứa 2 NST số 21 và loại giao tử
không chứa NST số 21.
- Khi thụ tinh, giao tử chứa 2 NST số 21 kết hợp với giao tử bình thường chứa 1 NST số 21
tạo hợp tử chứa 3 NST số 21 gây bệnh Đao.
Sơ đồ minh họa:
P:
2 NST số 21
2 NST số 21
Bình thường
Đột biến
Giao tử:

1 NST số 21

2 NST số 21

0 NST

Hợp tử:
3 NST số 21 (bệnh Đao)
Câu 80: Nêu các biểu hiện của bệnh Đao và bệnh Tớcnơ. Phân biệt bệnh Đao với bệnh Tớcnơ? Cơ
chế hình thành bệnh Tớcnơ.
1. Biểu hiện của bệnh Đao và bệnh Tớcnơ:
a) Biểu hiện của bệnh Đao: Bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, lưỡi hơi thè ra, mắt hơi
sâu và một mí, khoảng cách giữa hai mắt xa nhau, ngón tay ngắn, bị si dần bẩm sinh và khơng
có con.

b) Biểu hiện của bệnh Tớcnơ: Bệnh Tớcnơ chỉ xảy ra ở nữ, người lùn, cổ ngắn, tuyến vú
không phát triển, thường chết xóm. Chỉ khoảng 2% người sống đến tuổi trưởng thành nhưng
lại khơng có kinh nguyệt, tử cung nhỏ, thường mất trí và khơng có con.
2. Phân biệt bệnh Đao với bệnh Tớcnơ:
Bệnh Đao
Bệnh Tớcnơ
- Xảy ra ở cả nam và nữ.
- Chỉ xảy ra ở nữ.
- Là thể dị bội ở cặp NST thường (cặp số 21).
- Là thể dị bội ở cặp NST giới tính (cặp số 23).
- Là thề ba nhiễm, tế bào sinh dưỡng có bộ NST - Là thề một nhiễm, tế bào sinh dưỡng có bộ
2n + 1 = 47 (thừa 1 NST số 21).
NST 2n – 1 = 45 (thiếu 1 NST giới tính X).
3. Cơ chế hình thành bệnh Tớcnơ:
Trong giảm phân do các tác nhân gây đột biến dẫn đến cặp NST giới tính của tế bào tạo giao
tử của bố hoặc mẹ không phân li, tạo ra hai loại giao tử: Giao tử chứa cả cặp NST giới tính (n
+ 1) và giao tử khơng chứa NST giới tính (n – 1).
Trong thụ tinh, giao tử khơng chứa NST giới tính (n – 1) kết hợp với giao tử bình thường
mang NST giới tính X tạo hợp tử XO (2n – 1), phát triển thành bệnh Tớcnơ.
* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của mẹ không phân li.
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 20


Tế bào sinh giao tử:

Giao tử:
Hợp tử:

Bố XY
X, Y

x

Mẹ XX
XX, O

XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.

* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của bố khơng phân li.
Tế bào sinh giao tử:
Bố XY
x
Mẹ XX
Giao tử:
XY, O
X, X
Hợp tử:
XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.
Bổ sung:
- Biểu hiện của bệnh XXY (bệnh Claiphentơ): Xảy ra ở nam, mù màu, chân tay dài, đần, tinh
2
1
hồn teo, vơ sinh (tỉ lệ ở bé trai là
, ở đàn ông vô sinh
).

10.000
100
- Biểu hiện của hội chứng XXX (Hội chứng 3 NST X): Buồng trứng và tử cung kém phát
1,4
triển, rối loạn kinh nguyệt, có thể có con, tỉ lệ
ở nữ.
1000
Câu 81: Ở một bệnh nhân: Người ta đếm thấy trong bộ NST có 45 chiếc, gồm 44 chiếc NST
thường và một chiếc NST giới tính X.
a) Bệnh nhân là nam hay nữ? Vì sao?
b) Đây là loại bệnh gì? Biểu hiện bệnh ngồi và biểu hiện sinh lí ra sao?
c) Giải thích cơ chế sinh ra trẻ em bị bệnh trên và lập sơ đồ minh họa.
( ũng có thể hỏi: Một người có bộ NST là 44A + X thì bị hội chứng gì? Nêu cơ chế hình thành
và biểu hiện của hội chứng.)
a) Bệnh nhân là nữ. Vì: Ở người bình thường bộ NST có 46 chiếc. Trong đó, có một cặp NST
giới tính:
- XX: Nữ.
- XY: Nam.
Bệnh nhân là nữ. Bệnh nhân chỉ có một chiếc NST X.
b) Đây là bệnh Tớcnơ (XO), bệnh nhân chỉ có 1 NST giới tính và đó là NST X.
Biểu hiện bên ngồi: Lùn, cổ ngắn, tuyến vú khơng phát triển.
Biểu hiện sinh lí: Khơng có kinh nguyệt, tử cung nhỏ, thường mất trí và khơng có con.
c) Giải thích:
- Trong giảm phân do các tác nhân gây đột biến dẫn đến cặp NST giới tính của tế bào tạo giao
tử của bố hoặc mẹ không phân li, tạo ra hai loại giao tử: Giao tử chứa cả cặp NST giới tính (n
+ 1) và giao tử khơng chứa NST giới tính (n – 1).
- Trong thụ tinh, giao tử không chứa NST giới tính (n – 1) kết hợp với giao tử bình thường
mang NST giới tính X tạo hợp tử XO (2n – 1), phát triển thành bệnh Tớcnơ.
* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của mẹ không phân li.
Tế bào sinh giao tử:

Bố XY
x
Mẹ XX
Giao tử:
X, Y
XX, O
Hợp tử:

XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.

* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của bố không phân li.
Tế bào sinh giao tử:
Bố XY
x
Mẹ XX
Giao tử:
XY, O
X, X
Hợp tử:
Câu 82:
Nguyễn Duy Khánh

XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.
Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 21



a) Kể tên các phương pháp nghiên cứu di truyền người.
b) Qua nghiên cứu, người ta xác định được ở người: Bệnh máu khó đơng là do gen a quy
định, máu bình thường do gen A quy định. Gen quy định tính trạng này nằm trên NST giới
tính X, khơng có alen tương ứng trên NST Y.
- Đây là kết quả của phương pháp nghiên cứu di truyền người nào?
- Trong quần thể người có bao nhiêu kiểu gen quy định tính trạng trên? Đó là những kiểu
gen nào?
a) Có hai phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu phả hệ.
- Trẻ đồng sinh.
b)
- Là kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ.
- Nữ: XaXa; XAXa; XAXA.
Nam: XAY; XaY.

Bài 31: CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
Câu 83: Cơng nghệ tế bào là gì? Gồm những công đoạn thiết yếu nào?
- Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc
mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hồn chỉnh.
- Cơng nghệ tế bào gồm hai công đoạn thiết yếu:
+ Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi mang nuôi cấy để tạo mơ sẹo.
+ Dùng hoocmơn sinh trưởng kích thích mơ sẹo phân hóa thành cơ quan hoặc cơ thể hồn
chỉnh.
Câu 84: Hãy nêu những ưu điểm và triển vọng của nhân giống vơ tính trong ống nghiệm.
a) Ƣu điểm của nhân giống vơ tính trong ống nghiệm: Là phương pháp có hiệu quả để tăng
nhanh số lượng cá thể, đáp ứng yêu cầu sản xuất. Ví dụ: Nhân giống khoai tây, mía, phong
lan,…
b) Triển vọng: Bảo tồn và nhân nhanh nguồn gen của động thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt diệt. Ngồi ra, nhân bản vơ tính để tạo ra cơ quan nội tạng động vật từ các tế bào động
vật đã được chuyển gen người, mở ra khả năng chủ động cung cấp các cơ quan thay thế cho

các bệnh nhân bị hỏng các cơ quan tương ứng.
Bài 32: CƠNG NGHỆ GEN
Câu 85: Kĩ thuật gen là gì? Gồm những khâu cơ bản nào? Công nghệ gen là gì?
- Kĩ thuật gen là tập hợp những phương pháp tác động định hướng lên ADN cho phép chuyển
gen từ một cá thể của một loài sang cá thể của loài khác.
- Kĩ thuật gen gồm ba khâu cơ bản là:
+ Tách AND NST của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc
virut.
+ Cắt, nối để tạo ADN tái tổ hợp (còn được gọi là “ADN lai”). ADN của tế bào cho và phân
tử ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ các enzim cắt chuyên biệt, ngay lập tức,
ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN làm thể truyền nhờ enzim nối.
+ Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện.
- Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen. Trong sản xuất, công
nghệ gen được ứng dụng trong việc tạo ra cvác sản phẩm sinh học, tạo ra các giống cây trồng
và động vật biến đổi gen.
Câu 86: Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng trong những lĩnh vực chủ yếu
nào?
- Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng để chuyển gen nhằm:
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 22


+ Tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học (axit
amin, prôtêin, enzim, hoocmôn, kháng sinh…) với số lượng lớn và giá thành rẻ.
+ Tạo ra các giống cây trồng và động vật biến đổi gen.

Câu 87: Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào?
- Cơng nghệ sinh học là một ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học
để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.
- Công nghệ sinh học gồm các lĩnh vực là:
+ Công nghệ lên men để sản xuất các chế phẩm vi sinh dùng trong chăn nuôi, trồng trọt và
bảo quản.
+ Công nghệ tế bào thực vật và động vật.
+ Công nghệ chuyển nhân và phơi.
+ Cơng nghệ sinh học xử lí môi trường.
+ Công nghệ enzim/prôtêin để sản xuất axit amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, chế tạo các
chất cảm ứng sinh học (biosensor) và thuốc phát hiện chất độc.
+ Công nghệ gen là công nghệ cao và là công nghệ quyết định sự thành công của cách mạng
sinh học.
+ Công nghệ sinh học y – dược.
Bài 34: THỐI HĨA DO TỰ THỤ PHẤN VÀ DO GIAO PHỐI GẦN
Câu 88: Hiện tượng thối hóa do tự thụ phấn ở cây giao phấn biểu hiện như thế nào?
Hiện tượng thối hóa do tự thụ phấn ở cây giao phấn biểu hiện như sau: Các cá thể của các
thế hệ kế tiếp có sức sống kém dần như phát triển chậm, chiều cao cây và năng suất giảm dần,
nhiều cây bị chế. Ở nhiều dịng, bộc lộ các đặc điểm có hại như: Bạch tạng, thân lùn, bắp dị
dạng và kết hạt rất ít.
Câu 89: Giao phối gần là gì? Gây ra những hậu quả nào ở động vật?
- Giao phối gần (giao phối cận huyết) là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ
hoặc giữa bố mẹ và con cái.
- Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thối hóa ở các thế hệ sau như: Sinh trưởng, phát
triển yếu, sức đẻ giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
Câu 90: Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp và thể dị hợp biến
đổi như thế nào? Vì sao tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật qua
nhiều thế hệ có thể gây ra hiện tượng thối hóa? Cho ví dụ.
- Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp tăng và thể dị hợp
giảm dần trong đó có các thể đồng hợp lặn gây hại biểu hiện.

- Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật qua nhiều thế hệ có thể
gây ra hiện tượng thối hóa là do các gen lặn có hại chuyển từ trạng thái dị hợp sang trạng
thái đồng hợp gây hại.
- Ví dụ:
+ Ở ngơ tự thụ phấn bắt buộc qua 5 – 7 thế hệ thì chiều cao của cây giảm dần.
+ Ở gia cầm cho giao phối gần qua nhiều thế hệ dẫn đến hiện tượng trùng huyết  sức đẻ
giảm, dễ chết.
Câu 91: Trong chọn giống, người ta dùng hai phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phấn gần
nhằm mục đích gì?
- Duy trì và củng cố một số tính trạng mong muốn.
- Tạo dịng thuần (có các cặp gen đồng hợp), thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen của từng
dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể.
Câu 92: Tại sao ở các cây giao phấn, người ta tiến hành tự thụ phấn bắt buộc liên tiếp qua nhiều
thế hệ thấy xảy ra sự thối hóa giống, trong khi ở các cây tự thụ phấn nghiêm ngặt khi tự thụ phấn
khơng dẫn đến thối hóa giống? Cho ví dụ minh họa.
- Ở các cây giao phấn, người ta tiến hành tự thụ phấn bắt buộc liên tiếp qua nhiều thế hệ thấy
xảy ra sự thối hóa giống vì:
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 23


+ Tỉ lệ thể đồng hợp tăng, tỉ lệ thể dị hợp giảm, các gen lặn có hại gặp nhau ở thể đồng hợp
gây hại, gây ra sự thối hóa giống.
+ Ví dụ: Ở ngơ tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ có hiện tượng năng suất, phẩm chất
giảm  thối hóa giống.

- Ở các cây tự thụ phấn nghiêm ngặt thì sự tự thụ phấn là phương thức sinh sản tự nhiên nên
các cá thể đồng hợp trội và lặn đã được giữ lại thường ít hoặc không ảnh hưởng, gây hại đến
cơ thể sinh vật, không gây ra sự thối hóa giống.
+ Ví dụ: Cà chua, đậu Hà Lan có khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt nên khi tự thụ phấn
khơng bị thối hóa giống vì hiện tại chúng mang các cặp gen đồng hợp không gây hại cho
chúng.
Bài 35: ƢU THẾ LAI
Câu 93: Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện của hiện tượng trên? Tại sao không
dùng cơ thể lai F1 để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì?
- Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển
mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ
hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.
- Cơ sở di truyền học của ưu thế lai:
+ Các tính trạng số lượng (các chỉ tiêu về hình thái, năng suất,…) do nhiều gen trội quy định.
Ở mỗi dạng bố mẹ thuần chủng, nhiều gen ở trạng thái đồng hợp biểu hiện một số đặc điểm
xấu. Khi lai giữa chúng với nhau, chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện ở cơ thể lai F1.
+ Ví dụ: Một dịng thuần chủng có hai gen trội lai với một dòng thuần mang một gen trội sẽ
cho cơ thể lai F1 mang ba gen trội có lợi. P: AAbbCC x aaBBcc  F1: AaBbCc.
- Người ta khơng dùng cơ thể lai F1 làm giống vì nếu làm giống thì đời sau, qua phân li, sẽ
xuất hiện các kiểu gen đồng hợp về các gen lặn có hại, ưu thế lai giảm.
- Muốn duy trì ưu thế lai ở thực vật phải dùng biện pháp nhân giống vơ tính (giâm, chiết,
ghép, vi nhân giống,…).
Câu 94: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng những phương pháp gì để tạo ưu thế lai?
Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất, tại sao?
- Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ để
tạo ưu thế lai. Phương pháp lai khác dịng được sử dụng phổ biến nhất, vì tạo được ưu thế lai
rõ nhất.
- Trong chăn nuôi, người ta dùng phương pháp lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai.
Câu 95: Lai kinh tế là gì? Ở nước ta, lai kinh tế được thực hiện dưới hình thức nào? Cho ví dụ.
- Lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật ni bố mẹ thuộc hai dịng thuần khác nhau rồi dùng con

lai F1 làm sản phẩm, khơng dùng nó làm giống.
- Ở nước ta, phổ biến là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản
thuộc giống nhập nội.
Ví dụ: Con cái là giống lợn Ỉ Móng Cái lai với con đực thuộc giống lợn Đại Bạch.
Câu 96: Nhà ông B có một đàn gà ri gồm một trống và năm mái. Cứ sau vài tháng ông lại gà ấp,
nuôi lớn và giữ lại một vài con mái để làm giống.
a) Trong sinh học gọi tên phép lai này là gì? Những con gà con trong đàn sẽ như thế nào?
b) Người ta khun ơng thây con trống bằng dịng gà móng tốt. Lời khun này có đúng
khơng? Tại sao? Phép lai này tên là gì?
a)
- Hình thức giao phối gần (giao phối cận huyết) ở động vật.
- Biểu hiện: Hiện tượng thối hóa…
b)
- Lời khun đó là đúng.
- Nhằm tạo ưu thế lai: (nêu được biểu hiện ưu thế lai…). Vì các gen trội có lợi được biểu hiện
ở F1.
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 24


- Phép lai đó là: Phép lai khác dịng.
Bài 38: Thực hành: TẬP DƢỢT THAO TÁC GIAO PHẤN
Câu 97: Trình bày các thao tác giao phấn ở lúa.
- Bƣớc 1: Chọn cây mẹ, chỉ giữ lại bông và hoa chưa vỡ, khơng bị dị hình, khơng q non
hay già, các hoa khác cắt bỏ.

- Bƣớc 2: Khử đực ở cây hoa mẹ
+ Cắt chéo vỏ trấu ở phía bụng để lộ rõ nhị.
+ Dùng kẹp gắp sáu nhị (cả bao phấn) ra ngồi.
+ Bao bơng lúa lại, ghi rõ ngày tháng.
- Bƣớc 3: Thụ phấn
+ Nhẹ tay nâng bông lúa chưa cắt nhị và lắc nhẹ lên bông lúa đã khử nhị.
+ Bao ni – lông ghi ngày tháng.

Bài 41: MƠI TRƢỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
Câu 98: Mơi trường sống của sinh vật là gì? Có những loại môi trường sống nào?
- Môi trường sống của sinh vật là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao
quanh chúng.
- Có bốn loại mơi trường sống chủ yếu: Môi trường nước, môi trường trên mặt đất – khơng
khí (mơi trường trên cạn), mơi trường trong đất và môi trường sinh vật.
Câu 99: Nhân tố sinh thái là gì? Có những nhóm nhân tố sinh thái nào?
- Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật.
- Các nhân tố sinh thái được chia thành hai nhóm:
+ Nhân tố vơ sinh: Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió, đất, nước, địa hình...
+ Nhân tố hữu sinh bao gồm nhân tố sinh thái con người và nhân tố sinh thái các sinh vật
khác.
* Nhân tố hữu sinh (sống): vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật,…
* Nhân tố con người:
- Tác động tích cực: Cải tạo, ni dưỡng, lai ghép,…
- Tác động tiêu cực: Săn bắt, đốt, chặt phá, …
?Nhân tố sinh thái con ngƣời được tách ra thành một nhóm nhân tố sinh thái riêng vì hoạt động của
con người khác với các sinh vật khác. Con người có trí tuệ nên bên cạnh việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên, con người cịn góp phần to lớn cải tạo thiên nhiên.
Câu 100: Thế nào là giới hạn sinh thái? Cho ví dụ.
- Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái
nhất định.

- Ví dụ: Cá rơ phi Việt Nam có giới hạn chịu đựng từ 50C đến 420C, nhiệt độ cực thuận là
300C.
Câu 101: Khi ta đem một cây phong lan từ trong rừng rậm về trồng ở vườn nhà, những nhân tố
sinh thái của môi trường tác động lên cây phong lan sẽ thay đổi. Em hãy cho biết những thay đổi
của các nhân tố sinh thái đó.
Cây phong lan sống trong rừng rậm thường ở dưới tán rừng nên ánh sáng chiếu thường yếu
(rừng thường có nhiều tầng cây), khi chuyển về vườn nhà cây cối mọc thưa hơn nên ánh sáng
chiếu vào cây phong lan mạnh, độ ẩm trong rừng cao hơn trong vườn, nhiệt độ trong rừng ổn
định hơn ở ngoài rừng,…
Nguyễn Duy Khánh

Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng

SĐT: 0988222106

Trang 25


×